Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

Nghiên cứu nhân giống in vitro không sử dụng chất điều tiết sinh trưởng và một số biện pháp kỹ thuật nuôi trồng 2 loài lan bản địa (Dendrobium nobile Lindl., Dendrobium chrysanthum Lindl.) tại Hà Nội (luận văn tiến sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.79 MB, 136 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
...........

………

VŨ NGỌC LAN

NGHIÊN CỨU NHÂN GIỐNG IN VITRO
KHÔNG SỬ DỤNG CHẤT ðIỀU TIẾT SINH TRƯỞNG
VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT NUÔI TRỒNG
HAI LOÀI LAN BẢN ðỊA (DENDROBIUM NOBILE LINDL.,
DENDROBIUM CHRYSANTHUM LINDL.) TẠI HÀ NỘI

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành : Trồng trọt
Mã số

: 62 62 01 01

Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. NGUYỄN THỊ LÝ ANH
2. TS. NGUYỄN VĂN GIANG

HÀ NỘI - 2012


i

LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,


hình ảnh, kết quả nghiên cứu trình bày trong luận án là trung thực và chưa
từng ñược sử dụng ñể bảo vệ học vị nào. Các tài liệu trích dẫn ñược chỉ rõ
nguồn gốc và mọi sự giúp ñỡ ñã ñược cám ơn.

Tác giả

Vũ Ngọc Lan


ii

LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất ñến
PGS.TS. Nguyễn Thị Lý Anh và TS. Nguyễn Văn Giang, là thầy cô ñã tận
tình dìu dắt, hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện ñề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo cùng toàn thể ñồng nghiệp
Viện Sinh học Nông nghiệp, Bộ môn Sinh lý Thực Vật, Khoa Nông học,
Khoa Công nghệ thực phẩm, Khoa Công nghệ Sinh học, Viện ðào tạo Sau ñại
học, Phòng Khoa học và Hợp tác Quốc tế, Trường ðại học Nông nghiệp Hà
Nội ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện ñề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến ban lãnh ñạo cùng các chuyên
viên Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường Bộ Giáo dục và ðào tạo ñã tạo
ñiều kiện, hướng dẫn tận tình ñể tôi ñược thực hiện 01 ñề tài trọng ñiểm cấp
Bộ, cũng chính là nguồn kinh phí chủ yếu ñể tôi ñủ khả năng triển khai
nghiên cứu và thu ñược các kết quả trong bản luận văn này.
Tôi xin ñược bày tỏ tỏ lòng biết ơn và tình cảm yêu thương nhất của
mình tới bô mẹ, chồng, anh chị em và bạn bè ñã cho tôi ñộng lực và tạo ñiều
kiện trong quá trình học tập và nghiên cứu

Hà Nội, ngày


tháng

Tác giả luận án

Vũ Ngọc Lan

năm 2011


iii

MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

viii

Danh mục bảng


ix

Danh mục hình

xii

MỞ ðẦU

16

1

Tính cấp thiết của ñề tài

16

2

Mục tiêu và yêu cầu của ñề tài

18

3

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài

18

4


ðối tượng và phạm vị nghiên cứu của ñề tài

19

5

ðóng góp mới luận án về học thuật và lý luận

19

Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1

21

Giới thiệu chi lan Hoàng Thảo (Dendrobium) và hai loài lan bản
ñịa Dendrobium nobile Lindl. (D.nobile) và Dendrobium
chrysanthum Lindl. (D.chrysanthum)

21

1.1.1

Nguồn gốc và phân bố của chi Hoàng Thảo (Dendrobium)

21

1.1.2


Phân bố của chi lan Hoàng Thảo (Dendrobium) tại Việt Nam

21

1.1.3

ðặc ñiểm thực vật học chi lan Hoàng Thảo (Dendrobium)

24

1.1.4

Một số ñặc ñiểm chính về 2 loài lan bản ñịa Dendrobium
nobile Lindl. và Dendrobium chrysanthum Lindl.

1.1.5

Giá trị sử dụng và thực trạng khai thác một số loài lan Hoàng
Thảo bản ñịa tại miền Bắc Việt Nam

1.2

Cơ sở khoa học của các kỹ thuật nuôi cấy nhân giống trong ñề tài

1.2.1

27

Kỹ thuật nhân giống bằng nuôi cấy mô tế bào thực vật


29
32
32


iv

1.2.2

Nhân giống bằng bioreactor

35

1.2.3

Môi trường dinh dưỡng trong nuôi cấy in vitro

38

1.3

Các nghiên cứu về nhân giống in vitro cây lan

42

1.3.1

Nghiên cứu lựa chọn mẫu nuôi cấy

43


1.3.2

Ảnh hưởng của nền môi trường nuôi cấy

44

1.3.3

Ảnh hưởng của nguồn các bon hữu cơ

45

1.3.4

Ảnh hưởng của các hỗn hợp chất hữu cơ tự nhiên

46

1.3.5

Ảnh hưởng của phương thức nuôi cấy

47

1.3.6

Nhân giống in vitro Dendrobium nobile và Dendrobium
chrysanthum


1.4

Các nghiên cứu về nuôi trồng lan Hoàng Thảo

1.4.1

Các ñiều kiện cơ bản ñể trồng lan Dendrobium

1.4.2. Nghiên cứu về nuôi trồng cây lan Dendrobium sau nuôi cấy mô

51
53
53
57

Chương 2 VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 60
2.1

Vật liệu nghiên cứu

60

2.2

Nội dung nghiên cứu

61

2.3


Phương pháp nghiên cứu

62

2.3.1

Bố trí thí nghiệm

62

2.3.2

Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp ñánh giá

72

2.3.3

ðiều kiện thí nghiệm

73

2.3.4

Phương pháp xử lý số liệu

73

Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU


74

3.1

Xác ñịnh lựa chọn phương pháp khử trùng, cơ quan nuôi cấy ñể
tạo nguồn vật liệu in vitro với hai loài lan D.nobile và
D.chrysanthum

3.1.1

74

Xác ñịnh hiệu quả khử trùng ñối với chồi mầm trong H2O2
2% và HgCl2 0,1%

74


v

3.1.2
3.2

Xác ñịnh phương pháp khử trùng ñối với quả lan

76

Nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố ñến khả năng nhân nhanh,
tạo cây hoàn chỉnh in vitro ñối với hai loài lan D.nobile và
D.chrysanthum theo phương pháp nuôi cấy mô truyền thống


3.2.1

Ảnh hưởng của nền môi trường cơ bản ñến khả năng nhân
nhanh của loài lan D.nobile và D.chrysanthum

3.2.2

89

Ảnh hưởng của hàm lượng khoai tây ñến khả năng nhân
nhanh thể sinh chồi (protocorm) của loài lan rừng D.nobile

3.2.5

84

Ảnh hưởng của hợp chất hữu cơ tự nhiên ñến khả năng nhân
nhanh của loài lan D.nobile và D.chrysanthum

3.2.4

78

Ảnh hưởng của các hàm lượng saccaroza ñến khả năng nhân
nhanh của loài lan D.nobile và D.chrysanthum

3.2.3

78


92

Ảnh hưởng của các hàm lượng chuối chín ñến khả năng
nhân nhanh cụm chồi của 2 loài lan D.nobile và
D.chrysanthum

3.2.6

Ảnh hưởng của các nền môi trường cơ bản ñến sinh trưởng
của chồi lan với 2 loài lan D.nobile và D.chrysanthum

3.2.7

100

Nghiên cứu ảnh hưởng của than hoạt tính (THT) ñến khả
năng sinh rễ của chồi loài lan D.nobile và D.chrysanthum

3.3

99

Nghiên cứu ảnh hưởng của cường ñộ ánh sáng tới khả năng
sinh trưởng của chồi lan D.nobile và D.chrysanthum

3.2.8

96


102

Nghiên cứu khả năng nhân nhanh in vitro ñối với hai loài lan
D.nobile và D.chrysanthum theo phương pháp nuôi cấy cải tiến.

3.3.1

105

Nghiên cứu ảnh hưởng của phương thức nuôi cấy khi sử
dụng nút bông ñến khả năng nhân nhanh thể sinh chồi
(protocorm) ñối với loài lan D.nobile

105


vi

3.3.2

Nghiên cứu ảnh hưởng của phương thức nuôi cấy khi sử
dụng nút màng thoáng khí ñến khả năng nhân nhanh
protocorm ñối với loài lan D.nobile

3.3.3

106

Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng saccaroza ñến quá
trình nhân nhanh thể sinh chồi (protocorm) trong nuôi cấy

ñặc thoáng khí ñối với loài lan D.nobile

3.3.4

107

Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng saccaroza ñến quá
trình nhân nhanh thể sinh chồi (protocorm) trong nuôi cấy
lỏng lắc thoáng khí ñối với loài lan D.nobile

3.3.5

108

Nghiên cứu ảnh hưởng của các phương thức nuôi cấy ñến
khả năng nhân nhanh cụm chồi ñối với loài lan
D.chrysanthum

3.4

110

ðặc ñiểm sinh trưởng của cây con in vitro hai loài lan D.nobile
và D.chrysanthum tại vườn ươm, vườn sản xuất

3.4.1

111

Nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ ra cây ñến tỷ lệ sống và

chất lượng cây con ngoài vườn ươm của 02 loài lan D.nobile
và D.chrysanthum

111

Nghiên cứu ảnh hưởng của giá thể ñến tỷ lệ sống và chất lượng cây
con ngoài vườn ươm của 02 loài lan D.nobile và
D.chrysanthum
3.4.3

112

Nghiên cứu ảnh hưởng của các chế phẩm dinh dưỡng ñến
chiều cao, số lá cây in vitro trên 02 loài lan (D.nobile và
D.chrysanthum) ngoài vườn ươm.

3.5

114

Nghiên cứu ảnh hưởng của một số tác nhân trong giai ñoạn nuôi
trồng cây thu thập của hai loài lan D.nobile và D.chrysanthum

121


vii

3.5.1


Nghiên cứu ảnh hưởng của giá thể trồng ñến sinh trưởng trên
2 loài lan rừng thu thập D.nobile và D.chrysanthum ở vườn
sản xuất

3.5.2

121

Ảnh hưởng của chế phẩm dinh dưỡng qua lá ñến sinh trưởng
của 02 loài lan D.nobile và D.chrysanthum

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

126
137

1

Kết luận

137

2

ðề nghị

139

Các công trình ñã công bố có liên quan ñến luận án


140

Tài liệu tham khảo

141

Phụ lục

154


16

MỞ ðẦU
1

Tính cấp thiết của ñề tài
Trong thế giới các loài hoa có thể nói hoa lan là loài hoa có vẻ ñẹp

quyến rũ mê hồn về mầu sắc và hương thơm, ñặc biệt là các ñường nét
của hoa thật cầu kỳ, sắc sảo, thêm vào ñó hoa lan có ñặc tính bền và tươi
lâu (Trần Hợp, 1989) [9] và (Nguyễn Nghĩa Thìn, 2006) [46]. Ngoài các
giá trị làm cảnh và trang trí, hoa lan còn ñược sử dụng với nhiều mục ñích
khác nhau như: Dùng làm thực phẩm (giống Orchis), rau xanh (giống
Anoetochilus), trà uống (loài Jumellea fragrans), hương liệu (Vannila
plannifolia) và ñặc biệt lan còn ñược dùng làm dược liệu, có tác dụng chữa
bệnh như một số loài thuộc chi Orchis, Platanthera, Gymnadenda,
Dactylorhiza và ñặc biệt là chi Hoàng thảo (Dendrobium nobile, Caulis
Dendrobium, Dendrobium loddgesii, Dendrobium chrysanthum, Dendrobium
fimbriatum, Dendrobium nobile Lindi), (Lê Trần ðức, 1977) [7], (ðỗ Huy

Bích, 2004) [3] và (Dương ðức Huyến, 2007) [17].
Hoàng Thảo là một trong những chi lớn nhất của của họ Lan (Orchidaceae).
Theo A. Takhajan (1966) chi Hoàng Thảo trên thế giới có khoảng 1400 loài, chủ
yếu phân bố ở lục ñịa ðông Nam Á và các ñảo thuộc Philippin, Malaixia,
Inñonêxia, Niu Ghinê, ðông Bắc Ôxtrâylia. Ở Việt Nam hiện biết 107 loài và 1
thứ thuộc chi Hoàng Thảo phân bố chủ yếu ở vùng núi suốt từ Bắc vào Nam và
trên một số ñảo ven biển (ðào Thị Thanh Vân, ðặng Thị Tố Nga, 2008) [55] .
Tuy nhiên, trong quá trình phát triển kinh tế xã hội, do những nguyên nhân
khác nhau, nhiều loài Hoàng Thảo ở nước ta ñã bị tuyệt chủng hoặc bị ñe dọa
tuyệt chủng (Nguyễn Xuân Linh, 2002) [23]. Năm 2004, một số loài lan thuộc chi
lan Hoàng Thảo ñã có trong danh lục ðỏ của “Sách ñỏ Việt Nam” như: Kim ðiệp
(Dendrobium fimbriatum Hook. 1823), Ngọc Vạn Vàng (Dendrobium
chrysanthum Lindl. 1830), Thuỷ Tiên Hường (Dendrobium amabile (Lour.)


17
O’Brien, 1909), Hạc Vĩ (Dendrobium aphyllum (Roxb.) C. Fisch. 1928), Hoàng
Thảo hoa trắng - vàng (Dendrobium nobile var. albolu-teum) (Huyen & Aver.
1989)[67], (Phan Thúc Huân, 1989) [14] và Dương ðức Huyến, 2007) [17].
Do vừa có giá trị làm cây hoa cảnh vừa làm cây dược liệu nên hai loài
lan bản ñịa của vùng núi và trung du phía Bắc là Thạch hộc (Dendrobium
nobile Lindl.) và Ngọc vạn vàng (Dendrobium chrysanthum Lindl.) thuộc chi
Hoàng thảo ñã bị khai thác kiệt quệ với số lượng hàng trăm nghìn giò khai
thác/năm. ðặc biệt, hai loài lan rừng này còn ñược xuất khẩu tiểu ngạch sang
Trung Quốc với giá rất cao nên tốc ñộ khai thác ngày càng tăng và dẫn ñến
nguy cơ tuyệt chủng trong tự nhiên. Như vậy, ñể có thể bảo tồn và phát triển
hai loài lan quý hiếm này nhằm phục vụ ñược nhu cầu tiêu dùng thì không
còn ñường nào khác là phải tiến hành nhân giống và nuôi trồng chúng ở quy
mô lớn (Trần Hợp, 1989) [11], (Nguyễn Tiến Bân, 1990a) [2] và Dương ðức
Huyến, 2007) [17].

Hiện nay, trên thế giới cũng như ở Việt nam, phương pháp nuôi cấy mô
là phương pháp duy nhất có thể nhân giống cây lan cho hệ số nhân cao, số
lượng cây giống lớn và giá thành cây giống hợp lý (Lê Văn Hòa, 2008) [9] và
(Trần Hợp, 1990) [12]. Tuy nhiên, cho ñến nay ở nước ta, nghiên cứu nhân
giống và nuôi trồng lan Hoàng thảo chủ yếu trên các giống lan lai nhập nội
nhằm sản xuất hoa cắt cành hay trồng chậu làm cây cảnh. Việc nhân giống
bằng kỹ thuật nuôi cấy mô ñặc biệt sử dụng nuôi cấy mô cải tiến hai loài lan
bản ñịa: Dendrobium nobile Lindl. (D.nobile) và Dendrobium chrysanthum
Lindl. (D.chrysanthum) chưa có ñề tài nghiên cứu nào ñề cập ñến (Trần Văn
Huân, Văn Tích Lượm, 2007) [16].
Xuất phát từ những vấn ñề nêu trên, chúng tôi ñã tiến hành ñề tài:
“Nghiên cứu nhân giống in vitro không sử dụng chất ñiều tiết sinh trưởng và
một số biện pháp kỹ thuật nuôi trồng hai loài lan bản ñịa (Dendrobium nobile
Lindl., Dendrobium chrysanthum Lindl.) tại Hà Nội” với mong muốn góp


18
phần làm cơ sở cho việc tạo ñược nguồn cây giống không chứa các chất ñiều tiết
sinh trưởng thực vật tổng hợp phục vụ cho sản xuất nguyên liệu dược.
2

Mục tiêu và yêu cầu của ñề tài

2.1

Mục tiêu của ñề tài
Xây dựng quy trình nhân giống in vitro không sử dụng chất ñiều tiết

sinh trưởng thực vật tổng hợp ñể góp phần làm cơ sở duy trì, phát triển nguồn
gen ñồng thời thúc ñẩy việc nuôi trồng cây lan rừng bản ñịa Dendrobium

nobile Lindl. và Dendrobium chrysanthum Lindl. như một nghề sản xuất
nguyên liệu dược mang lại hiệu quả kinh tế.
2.2

Yêu cầu của ñề tài
+ Xác ñịnh ñược phương pháp thích hợp ñể tạo nguồn vật liệu in vitro

ñối với loài lan bản ñịa Dendrobium nobile Lindl. và Dendrobium
chrysanthum Lindl.
+ Xác ñịnh ñược các bước kỹ thuật nhân nhanh in vitro theo hướng
không sử dụng chất ñiều tiết sinh trưởng tổng hợp ñối với loài lan bản ñịa
Dendrobium nobile Lindl. và Dendrobium chrysanthum Lindl.
+ Xác ñịnh ñược một số khâu kỹ thuật cải tiến trong nhân giống loài
lan bản ñịa Dendrobium nobile Lindl. và Dendrobium chrysanthum Lindl. ñể
có hệ số nhân giống cao và chất lượng cây in vitro tốt.
+ Xác ñịnh ñược một số khâu kỹ thuật nuôi trồng loài lan bản ñịa
Dendrobium nobile Lindl. và Dendrobium chrysanthum Lindl. trong giai ñoạn
vườn ươm.
3

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài

3.1

Ý nghĩa khoa học
- Kết quả của ñề tài có thể ñược sử dụng làm tài liệu tham khảo cho việc

nghiên cứu, giảng dạy về hoa lan nói chung và chi lan Hoàng Thảo nói riêng.
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài là dẫn liệu khoa học có giá trị về khả
năng nhân giống in vitro không sử dụng chất ñiều tiết sinh trưởng và những



19
chỉ dẫn ảnh hưởng của giá thể, chế phẩm dinh dưỡng ñến sinh trưởng của hai
loài lan bản ñịa Dendrobium nobile Lindl. và Dendrobium chrysanthum
Lindl. thuộc chi Hoàng Thảo ñang có nguy cơ tuyệt chủng ở Việt Nam.
3.2

Ý nghĩa thực tiễn
- Góp phần bảo tồn và phát triển loài lan rừng bản ñịa Dendrobium

nobile Lindl. và Dendrobium chrysanthum Lindl.
- ðề tài ñã ñề xuất ñược quy trình nhân giống in vitro không sử dụng
chất ñiều tiết sinh trưởng và bước ñầu ñưa ra kỹ thuật chăm sóc cây thu thập
của loài lan rừng bản ñịa Dendrobium nobile Lindl. và Dendrobium
chrysanthum Lindl tại Gia Lâm - Hà Nội
4

ðối tượng và phạm vị nghiên cứu của ñề tài

4.1

ðối tượng nghiên cứu của ñề tài
- Hai loài lan rừng bản ñịa Dendrobium nobile Lindl. và Dendrobium

chrysanthum Lindl thuộc chi Hoàng thảo.
- Các nền môi trường nuôi cấy cơ bản của Vacin and Went, 1949 (VW);
KnudsonC, 1965 (KC), Murashige-Skoog, 1962 (MS), Robert Ernst, 1979 (RE)
- Dịch chiết hữu cơ từ các loại củ quả: khoai tây, cà rốt, táo, chuối chín
- Các yếu tố ảnh hưởng ñến nhân nhanh in vitro: saccaroza, than hoạt tính,

- Hệ thống bioreactor do hãng Sartorius sản xuất, mã hiệu máy Biostat
Bplus có thể tích tối ña 10 lít.
- Các giá thể: Bột dừa, xơ dừa, than củi, gỗ nhãn, dương xỉ.
- Các chế phẩm dinh dưỡng: Antonic, Yogen, Komix, Growmore, ðầu trâu
4.2

Phạm vi nghiên cứu của ñề tài
Các nghiên cứu ñược tiến hành tại Viện Sinh học Nông nghiệp -

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội; Học viện Hậu Cần - Ngọc Thụy - Long
Biên - Hà Nội.
5

ðóng góp mới luận án về học thuật và lý luận
- ðã xây dựng ñược quy trình nhân giống in vitro cho hai loài lan bản


20
ñịa D.nobile Lindl. và D.chrysanthum Lindl. có nguy cơ tuyệt chủng không
sử dụng chất ñiều tiết sinh trưởng.
- ðã sử dụng thành công kỹ thuật cải tiến trong nhân nhanh hai loài lan
bản ñịa bằng kỹ thuật thoáng khí và biorector ñạt hệ số nhân cao.


21

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1


Giới thiệu chi lan Hoàng Thảo (Dendrobium) và hai loài lan bản ñịa
Dendrobium nobile Lindl. (D.nobile) và Dendrobium chrysanthum
Lindl. (D.chrysanthum)

1.1.1 Nguồn gốc và phân bố của chi Hoàng Thảo (Dendrobium)
Chi lan Hoàng Thảo (Dendrobium) ñược ñặt tên vào năm 1799,
Dendrobium ñược hiểu là lan sống trên cây, tiếng Việt Nam gọi là chi lan
Hoàng Thảo. Lan Hoàng Thảo có nhiều màu sắc và hình thái khác nhau
(Nguyễn Tiến Bân, 1990a) [1] và Trần Duy Quý, 2005 [36].
Lan Hoàng Thảo là chi lan phong phú nhất, trong họ lan có 1600 loài
nguyên thủy ñược phân chia thành 40 nhóm, phân bố ở các vùng nhiệt ñới
châu Á, tập trung nhiều nhất ở ðông Nam Á và châu Á. Dendrobium không
có kiểu hoa chung, mà rất ña dạng. Chúng phân bố ở cả ba vùng khí hậu như:
nóng, lạnh và trung gian (Võ ðức Tri, Dương ðức Tiến, 1978a) [4], Võ ðức
Tri, 1978b) [5] và (Chu Ngọc Mỹ và cs, 2009) [28]
1.1.2 Phân bố của chi lan Hoàng Thảo (Dendrobium) tại Việt Nam
Theo các tác giả Nguyễn Tiến Bân (1990 a) [1], Trần Hợp (1990) [12]
cây lan Hoàng Thảo thuộc chi Dendrobium, phân loại như sau:
Chi: Dendrobium
Họ: Orchidaceae
Họ phụ: Epidendroideae
Tông: Epidendrae
Bộ: Orchidales
Lớp: Monocotyledoneae
Ngành: Mangoliophyta


22
Chi Hoàng Thảo (Dendrobium) là một chi lan lớn nhất trong họ lan. Chi
lan này ña dạng và phong phú có hơn 1000 loài, xuất xứ từ Ấn ðộ ñến Á Châu,

Hàn Quốc rồi Nhật Bản xuống tới châu Úc nhưng nhiều nhất vẫn là khu vực
ðông Nam Á. Số lượng các loài lan Hoàng Thảo Việt Nam ñược ghi nhận là
107 loài (ðào Thị Thanh Vân, ðặng Thị Tố Nga, 2008) [55]. Gần ñây nhiều
loài lan Hoàng Thảo mới ñược phát hiện và mô tả mới.
Các loài lan Hoàng Thảo có mặt ở tất cả các vùng sinh thái trong cả
nước, phân bố chủ yếu ở vùng núi suốt từ Bắc vào Nam và trên một số ñảo
ven biển nước ta. Các ñại diện của chi Hoàng Thảo chủ yếu sống phụ sinh
trên thân hoặc các cành cây ở trong rừng hoặc trên các hốc mùn trên ñá,
thường ở nơi ẩm, thường mọc ở ñộ cao 500 – 1500m so với mực nước biển
nhưng có khi gặp chúng mọc ở ñộ cao 200m hoặc tới 2000m. Sự phân bố của
các loài lan Hoàng thảo theo các vùng ñịa lý của Việt nam như sau (Dương
ðức Huyến, 2007) [17] và dẫn theo nguồn: (caycanhvietnam.com) [107].
* Khu ðông Bắc Bộ: Là trung tâm phân bố của các chi, loài phong lan
á nhiệt ñới, cũng như nhiệt ñới chịu ảnh hưởng rất lớn về thành phần loài từ
khu vực Hymalaya, Nam Trung Hoa có các loài chịu ñược lạnh của chi
Dendrobium (Hoàng Thảo): Dendrobium salaccense Lind., Dendrobium
nobile Lindl., Dendrobium loddigesii Rolfe...
* Vùng Tây Bắc: Từ hữu ngạn sông Hồng (chân núi Con Voi) ñến các
vùng núi giáp nước Lào, ít ảnh hưởng gió mùa ðông Bắc nên ở ñây ít lạnh hơn
ngược lại mùa hạ lại nóng sớm và có kèm theo gió Lào. Các chi loài phong lan ở
ñây có khả năng chịu nóng hơn như các loài trong chi Dendrobium (lan Hoàng
Thảo) Dendrobium fimbriatum Hook., Dendrobium chryseum, Dendrobium peru
latum, Dendrobium chrysanthum Lind. ... và gần gũi với hệ thực vật họ phong
lan vùng thượng Lào (Khuất Hữu Trung và cs, 2007) [51].
* Trung du Bắc Bộ: Vùng này có rất nhiều loài của chi lan Hoàng thảo
như: Dendrobium longicornu Lind., Dendrobium williamsonii, Dendrobium


23
brymerianum, Dendrobium chrysanthum Lind., Dendrobium evaginatum,

Dendrobium wardiannum, Dendrobium nobile Lindl., Dendrobium pendulum
Roxb,

Dendrobium

parishii,

Dendrobium

devonianum,

Dendrobium

loddigesii Rolfe.…
* Vùng Bắc Trung Bộ: Thường gặp các loài như: Dendrobium
ellipsophyllum,

Dendrobium

delacourii,

Dendrobium

chrysotoxum,

Dendrobium thyrsiflorum, Dendrobium amabile, Dendrobium podagraria
Hook, Dendrobium parciflorum,…
* Vùng cao Tây nguyên: Là vùng có cao ñộ trên 1.000m, ñịa hình ñồi
núi, khí hậu lạnh ẩm, là nơi ưu thế phát triển của rừng cây thông 3 lá, dẻ, sồi.
Loài lan Nhất ðiểm Hoàng (Dendrobium flavum) xuất hiện ở các thung lũng,

sườn núi, ñèo Prenn ñường vào ðà Lạt, trên các cây sồi cây dẻ.
* Vùng trung Tây nguyên: ðây là vùng có cao ñộ trung bình 700 1.000m, ñịa hình nhiều ñồi núi, nhiệt ñộ thấp, khí hậu ẩm mát. Ở ñây còn là
vùng tập trung nhiều loại Dendrobium có hoa ñẹp nhất Việt Nam. Một tập
ñoàn Dendrobium gồm các loài: Lụa Vàng (D.heterocarpum), Hoàng Phi Hạc
(D.signatum),
D.farmeri,

Thủy

Tiên

D.thyrsiflorum,

các

loại

(D.densiflorum,

Long

Tu

(D.primulinum),

D.haveynum,
Kim

ðiệp


(D.capillipes) mọc xen kẽ nhau trên các cây dẻ, cây sồi trong các quần thể
rừng diệp loại dọc theo triền núi, khe suối. Nhất ðiểm Hồng (D.draconis)
sống trên các cây Dầu trà beng, Dầu ñồng, Dẻ trong các rừng hỗn giao. Loài
Giả Hạc (D.anosum) nhiều nhất trên cây Cà chí, ñôi khi trên các cây Giẻ sồi,
một số ít mọc trên ñá. Loài Long Nhãn Kim ðiệp (Dendrobium fimbriatum)
hầu như chỉ mọc trên ñá dọc suối ở Di Linh. Loài Ý Thảo (D.gratiosissimum)
mọc trên các cây Dẻ về phía ðông hướng về Phan Rang, Phan Thiết. Loài ðại
Ý Thảo (D.aphyllum) chưa bao giờ ñược tìm thấy trên ñộ cao khỏi ñèo Bảo
Lộc. Loài Vảy Cá (D.Lindleyi) có ở Liên Kháng và Phi vàng. Loại Thạch Hoa
(D.linguella) hiếm gặp mọc trên các cây dẻ, cây sồi gần bờ suối hoặc trên


24
vách ñá lưng chừng xuống chân núi. Một loài ñặc biệt chỉ mọc trên cây
thông là loài Bạch Hỏa Hoàng (Dendrobium bellatulum).
* Vùng Nam và Trung Trung bộ: ðây là vùng tập trung nhiều loài lan quí
và ñặc hữu của Việt Nam. Ở Dục Mỹ, vùng Hòn Tre, Hòn Ngang có loài Giả
Hạc. Vùng Khánh Dương có các loài Thủy Tiên Tím (Dendrobium amabile),
Hoàng Thảo Xuân (Dendrobium tortile), Tím Huế (Dendrobium hercoglossum).
Tại vùng giáp ranh giữa Ninh Thuận - Khánh Hòa và ðắk Lắk còn có các loài
lan ñặc hữu và quý hiếm như: Thái Bình (Dendrobium pulchellum), ðơn Cam
(Dendrobiunl unicum) (Nguyễn Văn Chương và Trịnh Văn Thịnh, 1991) [6].
* Vùng miền ðông Nam Bộ: ở ñây có một số loài Hoàng thảo như: Bạch
Câu (Dendrobium crumenatum), Nhất ðiểm Hồng (Dendrobium draconis), Tép
Dẹp (Dendrobium flabellum), Ý Thảo (Dendrobium gratiosissimum), Vảy Rùa
(Dendrobium nathanielis), Báo Hỉ (Dendrobium secundum).
Như vậy, dù các loài của chi lan Hoàng thảo ở Việt nam rất ña dạng và
phong phú nhưng sự phân bố của chúng khá ñặc thù cho các vùng ñịa lý khác
nhau. Hai loài lan Thạch hộc (D.nobile) và Ngọc vạn vàng (D.chrysanthum)
chỉ ñược tìm thấy ở vùng Tây bắc, ðông bắc và trung du Bắc bộ nước ta

(Phạm Hoàng Hộ, 2000) [10].
1.1.3 ðặc ñiểm thực vật học chi lan Hoàng Thảo (Dendrobium)
1.1.3.1 Rễ
Rễ của phong lan có lớp mô xốp màu trắng ngà với nhiều công dụng
khác nhau: Bảo vệ nguồn dẫn nước bên trong của rễ; hút nước và các muối
khoáng bám trên bề mặt rễ và hấp thụ cả hơi nước trong không khí ẩm. Chúng
còn có khả năng bám chặt vào các vật mà chúng tiếp xúc. Ruột rễ của các loài
lan là một sợi rất chắc và khá dai như sợi cước, chính vì thế rễ lan ñảm bảo
ñược cho cây lan có thể bám trên ngọn cây cao, ở các sườn núi non cao chót
vót mà không bị gió mạnh cuốn ñi (Nguyễn Thiện Tịch, 1996) [50], (Nguyễn
Hạc Thúy, 2001) [48] và (Trần Duy Quý, 2005) [36] .


25
Miền chóp rễ có chứa chất màu diệp lục nên rễ cũng làm một phần
chức năng quang hợp cho cây.
Các sợi rễ không bấu víu vào các vật xung quanh nên chúng có thể hút
sương sớm chiều và làm chức năng quang hợp. Rễ có hình trụ nhưng khi bám
vào các vật cứng rễ bị bẹp ñi trên vết bám.
Nói chung rễ của các loài lan dù phát triển thành nhánh cấp I và cấp II,
có khi cấp III nhưng không có rễ tóc nhỏ li ti như các loài thực vật khác. Nếu
tính về diện tích bề mặt của cả bộ rễ một cây lan thì quá nhỏ so với bề mặt rễ
của các loài thực vật khác (Nguyễn Xuân Linh, 1998) [22] và (Nguyễn Công
Nghiệp, 2002) [29] .
1.1.3.2 Thân
Có hai nhóm chính là ñơn thân và ña thân. Thân lan có thể ngắn hay
kéo dài, ñôi khi phân nhánh, mang lá hay không mang lá. Ở nhóm ña thân thì
cây vừa có thân vừa mang giả hành (Phạm Hoàng Hộ, 2000) [10].
Lan ña thân có các chi lan Kiếm (Cymbidium), Lan Hài
(Paphiopendium), lan Vũ Nữ (Oncidium), Cát lan (Cattleya), lan Hoàng Thảo

(Dendrobium) (Khuất Hữu Trung và cs, 2007) [52].
Thông thường, phần của cây lan nhìn thấy ñược chỉ có lá, hoa và
cuống, chúng ñược mọc lên từ một ñoạn phình to, giống như củ hành nên
người ta thường gọi là giả hành. Giả hành là nơi dự trữ chất dinh dưỡng và
nước ñể nuôi cây. Giả hành có nhiều hình dạng tuỳ từng loại lan như dạng dẹt
thấy có ở Dendrobium nobile Lind.. Cấu tạo giả hành gồm nhiều mô mềm chứa
ñầy dịch nhầy, phía ngoài có lớp biểu bì với vách tế bào dày, nhẵn bóng, bảo vệ
tránh sự mất nước khi gặp ñiều kiện bất lợi (Trần Duy Quý, 2005) [36].
1.1.3.3 Lá
Lá mọc ñơn ñộc hoặc xếp dày ñặc ở gốc hay xếp ñều ñặn trên thân, trên
củ giả… Hình dạng lá thay ñổi rất nhiều, từ loại lá mọng nước, nạc, dài, hình
kim, hình trụ dài, tiết diện dài hay có rãnh ñến loại lá phiến mỏng, dài, màu


26
xanh bóng ñậm hay nhạt tuỳ theo vị trí sống của cây, ñặc biệt rất hiếm loại lá
hình tròn thuôn dài thành bẹ ôm lấy thân (Dương ðức Huyến, 2007) [17].
Lá thường có hai dạng: Dạng vảy ñính theo một ñoạn căn hành và dạng
thực ñính trên giả hành. Lá thường có cuống lá, giữa bẹ lá và cuống lá có một
tầng phân cách. Khi phiến lá rụng vẫn còn ñoạn bẹ lá ôm lấy giả hành. Vài
loài lan không có cuống lá (Trần Duy Quý, 2005) [36].
Lá nguyên, mép nhẵn, màu xanh có các gân hình cung. Lá thường hình
mác, bầu dục, ñôi khi hình kiếm, hình thuôn hoặc ít khi lá hình thoi dài, hình
nêm. ðỉnh lá nhọn hoặc tù, rất nhiều trường hợp lá xẻ 2 thùy nhọn, tù hoặc là
tròn lệch nhau. Chiều dài của lá thay ñổi từ 1-19 cm và chiều rộng từ 0,3-3,5cm.
Lá hình trụ thường có bề dày (từ 0,2-0,4cm) (Dương ðức Huyến, 2007) [17].
1.1.3.4 Cụm hoa
Cụm hoa chùm thường nhiều hoa, ñôi khi ít hoa hoặc ñơn ñộc. Cụm
hoa dài thường rủ thõng xuống, nhiều loài có cụm hoa ñẹp có giá trị làm cảnh
(Dương ðức Huyến, 2007) [17].

1.1.3.5 Hoa
Cấu tạo hoa lan cực kì phong phú và hấp dẫn. ða số các loài lan ñều nở
rộ nhiều hoa, tập hợp lại thành chùm phân bố ở ñỉnh thân hay nách lá. Hoa lan
có cấu trúc cơ bản là hoa mẫu ba (hoa lan có 7 bộ phận gồm 3 cánh ñài bên
ngoài, 3 cánh hoa và trụ của bông hoa. ðoạn cuống tiếp giáp bông hoa, lá bầu
hoa có 3 tâm bì chính là 3 ô của quả lan chứa ñầy các hạt nhỏ li ti gọi là tiểu
noãn) kiểu hoa ñặc trưng của lớp một lá mầm nhưng ñã biến ñổi rất nhiều ñể
hoa có ñối xứng qua một mặt phẳng. Hoa lan thuộc hoa lưỡng tính, rất hiếm
gặp loài ñơn tính, bao hoa có dạng cánh xếp thành 2 vòng (Nguyễn Tiến Bân,
1990a) [1] và (Trần Duy Quý, 2005) [36] .
Hoa lưỡng tính, ñối xứng hai bên. Màu sắc hoa ña dạng, sặc sỡ. Hoa ña
số các loài có hương thơm, Bao hoa chia 2 vòng. Vòng ngoài gồm 1 lá ñài
giữa và 2 lá ñài bên. Vòng trong gồm có 2 cánh hoa và một cánh môi (Dương
ðức Huyến, 2007) [17].


27

1.1.3.6 Quả
Quả lan thuộc loại quả nang, nở ra theo 3 – 6 ñường nứt dọc. Có dạng
từ quả cải dài ñến dạng hình trụ ngắn, phình ở giữa. Khi chín, quả nở ra và
mảnh vỏ còn dính lại với nhau ở phía ñỉnh và gốc. Ở một số loài khi quả chín
nứt theo 1 – 2 khía dọc, thậm chí không nứt ra mà hạt chỉ ra khỏi vỏ khi vỏ
này bị mục nát (ðỗ Tất Lợi, 1968) [24] và (ðỗ Huy Bích, 2004) [3].
So với những chi gần cận là Flickingeria, Epigeneium, Eria thì chi
Dendrobium có những ñiểm phân biệt căn bản sau ñây:
- Các ñại diện Dendrobium luôn mọc thành cụm, thân phân ñốt, không
mọc ñơn thân và có một lóng như các ñại diện của Flickingeria.
- Dendrobium luôn có số lượng khối phấn là 4, không phải là 2 như ở chi
Epigeneium hoặc là 8 ở chi Eria.

- Chi Dendrobium không có lông mềm mịn trên lá và các bộ phận của
hoa như ở chi Eria (Dương ðức Huyến, 2007) [17].
1.1.4 Một số ñặc ñiểm chính về 2 loài lan bản ñịa Dendrobium nobile
Lindl. và Dendrobium chrysanthum Lindl.
Một số ñặc ñiểm chính về 02 loài lan rừng D.nobile và D.chrysanthum
(bảng 1.1).

Hình 1.1.Cấu tạo hoa

Hình 1.2.Cấu tạo hoa

D.nobile Lindl

D.chrysanthum Lindl.


28
Bảng 1.1. ðặc ñiểm chính của hai loài lan nghiên cứu
Tiêu chí/ ñặc
D.nobile
ñiểm
Nguồn gốc thu ðược thu tại Bắc Cạn (Na
thập
Rì:Kim Hỉ), Hòa Bình (Mai
Châu: Pà Cò), Lào Cai [12],
[13], [28].
Tên thông
Hoàng thảo ñùi gà, Phi ñiệp
thường
kép, Hoàng phi hạc, Kim

thoa thạch hộc, Hoàng thảo
dẹt, Thạch hộc [2], [4].
Thân
Thân dài 30 - 60 cm, ñường
kính thân 1,5-1,8 cm, hình
chùy, lóng dài 2,5 - 3,6 cm.

Lá hình mác, ñỉnh chia 2
thùy tù lệch, dài 6-10cm,
rộng 2,5-4 cm.
Hoa
Cụm hoa bên, 2- 4 hoa, mọc
trên thân còn lá. Hoa màu
trắng tím trắng, có ñường kính
5- 6 cm. Cánh môi hình phễu,
viền trắng, giữa môi có 1 ñốm
lớn màu tím, khi trải phẳng có
hình bầu dục; dài 2,8- 3 cm,
rộng2,4- 2,5 cm. Nở hoa tháng
1 – 5 [14], [17], [55].
Quả
Quả nang hình chùy, vỏ quả
vừa phải, quả có 4 khối
phấn, chứa rất nhiều hạt
nằm xen lẫn những sợi lông
mảnh.
Công dụng
Dùng trị ho khan, khô cổ;
ñau lưng mỏi gối, thiểu năng
sinh dục.

Bộ phận
dụng

D.chrysanthum
Lai Châu (Bình Lư), Bắc Cạn
(Na Rì), Lào Cai

Hoàng thảo vàng ánh, Hoàng
thảo hoa vàng, Khô mộc hoa
vàng, Trúc hoa thạch hộc, Ngọc
Vạn Vàng Ánh [4], [17].
Thân dài 70 - 120 cm, ñường
kính thân 0,6 - 0,8 cm, hình trụ,
thõng xuống, lóng dài 2 - 3,5 cm.
Lá hình mác nhọn, dài 10 - 16
cm, rộng 3-4 cm.
Cụm hoa bên ngắn, 2- 4 hoa,
mọc trên thân còn lá. Hoa màu
vàng tươi, ñường kính 3,5- 4 cm.
Cánh môi màu vàng hình phễu,
khi trải phẳng có hình bán
nguyệt hoặc gần tròn, dài 2,42,6 cm, rộng 2,1- 2,3 cm; ở giữa
có 2 ñốm màu tím ñỏ; bề mặt
phủ lông mịn. Nở hoa tháng 7- 8.
Quả nang hình chùy, vỏ quả
dày, quả có 4 khối phấn, chứa
rất nhiều hạt nằm xen lẫn
những sợi lông mảnh.

Dùng trị khô miệng, phổi kết

hạch; dạ dày thiếu vị chua; di
tinh, ra mồ hôi trộm, thắt lưng
ñau mỏi.
sử Toàn bộ cây do hoạt chất Toàn bộ cây.
thường phân bố trong cây
trồng là 0,58% (ở thân), 0,6%
(lá) và ở cây rừng là 3,2%
(thân), 0,8% (lá), 0,08% (rễ)

(Nguồn dẫn: Thực Vật Chí Việt Nam)


29

1.1.5 Giá trị sử dụng và thực trạng khai thác một số loài lan Hoàng Thảo
bản ñịa tại miền Bắc Việt Nam
Với ñặc ñiểm rất ña dạng về kiểu dáng, sặc sỡ về màu sắc hoa và nở hoa
vào nhiều thời ñiểm khác nhau nên các loài lan Hoàng thảo bản ñịa ở nước ta bị
khai thác triệt ñể phục vụ nhu cầu trang trí, thưởng lãm. Hơn thế nữa, một số loài
thuộc chi Hoàng Thảo cũng là vị thuốc dân tộc cổ truyền dùng ñể chữa bệnh.
Nhiều loài ñược sử dụng làm thuốc như: D.loddigesii Rolfe., D. fimbriatum Hook.
Var.oculatum Hook., D.candidum Wall. Ex Lindl., D.chrysanthum Wall. ex
Lindl., D.nobile Lindl. (ðỗ Huy Bích, 2004) [3].
Theo Vũ Ngọc Lan và cộng sự, năm 2011, kết quả ñược trích dẫn từ báo
cáo tổng kết ñề tài: “Nghiên cứu thu thập, ñánh giá, nhân giống in vitro và nuôi
trồng một số giống lan chi Hoàng Thảo (Dendrobium) làm cây thuốc” ñược thể
hiện tại bảng 1.2 cho thấy: cũng giống như nguồn tài liệu cung cấp trong từ ñiển
cây thuốc và trong cuốn những cây thuốc và ñộng vật làm thuốc ñã chỉ rõ có trên
11 loài lan chi Hoàng thảo thường ñược người dân vùng Tây Bắc, trung du phía
Bắc khai thác buôn bán, sử dụng trong số ñó Lan Thạch hộc (D.nobile Lindl.) là

nguyên liệu làm thuốc dùng phổ biến trong y học cổ truyền. Nó có chứa các
alcaloid như: sesquiterpen, dendrobin (alcaloid chính), nobilin, dendroxin,
dendramin, dendrin, 8-hydroxydendroxin, 3-hydroxy-2 oxydendrobin, 6hydroxydendroxin. Hàm lượng dendrobin ở cây trồng là 0,58% (ở thân), 0,6% (lá)
và ở cây rừng là 3,2% (thân), 0,8% (lá), 0,08% (rễ). Thạch Hộc còn có một số
alcaloid bậc 4, polysaccharid với hiệu suất 22,7%, tinh dầu chứa 54 thành phần,
chủ yếu là manool (Lê Trần ðức, 1997) [7], (ðỗ Huy Bích, 2004) [3].
Lan Ngọc vạn vàng ánh (D.chysanthum Lindl.) cũng ñược coi là một loại
dược liệu quý. Các nhà Khoa học thuộc Trường ðH Dược Nam Ninh - Trung
Quốc ñã chiết xuất ñược 2 loại alkaloid từ thân cây lan Dendrobium chysanthum,
ñó là: trans- và cis- dendrochysanines và cấu trúc của chúng ñược nhận biết là
(2S)-N-trans-cinnamoyl-2-oxopropyrrolidine



(2S)-N-cis-cinnamoyl-2-

oxopropyrrolidine dựa trên phương pháp quang phổ. Các loại alkaloid này có tác


30
dụng ngăn cản mức ñộ mRNA của TNF-α, IL8, IL10 và iNOS trong ñại thực bào
( [110].
Bảng 1.2. Thực trạng phân bố, giá trị sử dụng làm dược liệu
của chi Hoàng Thảo (Dendrobium) ở phía Bắc Việt Nam
TT

Tên khoa học

Tên gọi theo
ñịa phương

ðại giác

1

D.longicornu
Lindl.

2

D.fimbriatum.
Hook.

3

D.chryseum Rolfe. Hoàng thảo
vàng tuyền

4

D.chrysanthum.
Lindl.

Ngọc vạn vàng

5

D.nobile Lindl.

6


D.devonianum
Paxt.

Hoàng Thảo
ñùi gà, Thạch
hộc
Phương dung

7

D.loddigesii
Rolfe.

Nghệ tâm

8

D.aphyllum
(Roxb.) Fischer.

Hạc Vĩ

9

D.aduncum Wall.
Ex Lindl.
D.Lindleyi Steud.

Hồng câu


D.acinaciforme
Roxb.

Chân rết lá
xanh

10

11

Hoàng thảo
long nhãn,
Kim ñiệp

Vảy rồng

ðịa phương
phân bố
Dùng trị nhiệt bệnh thương tổn
Lào cai,
ñến tân dịch, miệng khô phiền
Hà Giang,
khát, bị hư nhiệt sau khi khỏi
Cao Bằng,
bệnh
Vĩnh Phúc
Dùng chữa ho khan, ñau lưng
Lai Châu,
mỏi gối, thiểu năng sinh dục
Lào Cai,

Hà Giang,
Cao Bằng,
Vĩnh Phúc
Dùng chữa ho khan, ñau lưng
Lai Châu,
mỏi gối, thiểu năng sinh dục
Lào Cai,
Sơn La
Dùng trị miệng khô, táo khát,
Lai Châu,
phổi kết hach, dạ dày thiếu vị
Hà Giang,
chua, di tinh, ra mồ hôi trộm, thắt Cao Bằng
lưng ñau mỏi, bệnh nhiệt gây tổn
tân dịch
Hà Giang,
Dùng trị ho khan, khô cổ, chữa
ñau lưng mỏi gối, thiểu năng sinh Vĩnh Phúc,
Hòa Bình
dục
Dùng chữa bệnh sốt cao, thương Lào Cai,
tổn bên trong cơ thể, miệng khô
Vĩnh Phúc
phiền khát, hư nhiệt, sau khi bị
bệnh
Dùng trị bệnh nhiệt hại ñến tân
Hà Giang
dịch, miệng khô phiền khát, hư
nhiệt sau khi bị bệnh
Dùng trị ho ñau ñầu họng, bỏng

Lào Cai
lửa, toàn cây trị kinh phong trẻ em,
ăn uống trúng ñộc
Dùng chữa ho khan, ñau lưng
Lào Cai
mỏi gối, thiểu năng sinh dục
Dùng trị phổi nóng sinh to, hen
Hòa Bình
khan lao phổi, bệnh nhiệt sinh tân
dịch
Toàn cây làm thuốc bồi bổ cơ thể,
Sơn La,
chữa liệt dương, ra mồ hôi trộm
Hà Giang
Giá trị sử dụng

(Nguồn: Từ ñiển cây thuốc, những cây thuốc và ñộng vật làm thuốc và báo cáo tổng kết ñề tài KHCN cấp Bộ B2009-11-142Tð)


31

Bộ phận ñược sử dụng làm dựơc liệu của hai loài lan trên chủ yếu là
thân lá. Chúng không chỉ ñược tiêu thụ trong nước mà còn ñược các
thương lái người Trung Quốc thu gom và xuất khẩu tiểu ngạch. Giá bán
của các cây lan rừng ñược thu gom cho các ñại lý thường từ 200.000ñ ñến
300.000ñ/kg tươi (Phan Thúc Huân, 1989) [14].
Do có giá trị dược liệu và giá trị kinh tế cao nên nhiều loài lan Hoàng
thảo ñã bị khai thác ồ ạt, bừa bãi dẫn ñến nguy cơ bị tuyệt chủng hoặc bị ñe
dọa tuyệt chủng. Năm 2004, một số loài lan thuộc chi Hoàng Thảo ñã có
trong danh mục ðỏ của “Sách ñỏ Việt Nam” như: Kim ðiệp (Dendrobium

fimbriatum Hook. 1823), Ngọc Vạn Vàng (Dendrobium chrysanthum Lindl.
1830), Thuỷ Tiên Hường (Dendrobium amabile (Lour.) O’Brien, 1909), Hạc
Vĩ (Dendrobium aphyllum (Roxb.) C. Fisch. 1928), Hoàng Thảo hoa trắng hồng (Dendrobium nobile var. albolu-teum) (Huyen & Aver. 1989)[67].
Tổ chức bảo tồn thiên nhiên Quốc tế (IUNC) có văn phòng ñóng tại
Vạn Bảo - Hà Nội ñã phối hợp cùng các nhà Khoa học, các chuyên gia ñầu
ngành trong nhiều lĩnh vực ñã thể theo tình trạng thực tế ñánh giá, phân tích
với chi lan Hoàng Thảo nói riêng, ñể phân chia ra các loài lan với các cấp ñộ
sẽ nguy cấp, nguy cấp, nguy cấp - hiếm. Từ ñó, tổ chức ñề xuất các loài ñưa
vào danh mục cần ưu tiên, bảo vệ, nhân giống.
Theo Dương ðức Huyến, 2007 [17] các loài lan ñang có nguy cơ tuyệt
chủng hoặc bị ñe dọa tuyệt chủng do chúng mang lại giá trị làm cảnh, làm
dược liệu nên lan ñã bị người dân khai thác bừa bãi, kiệt quệ. ðể cảnh báo, ưu
tiên cùng chung tay ñối với toàn thể cộng ñồng nhằm bảo vệ, nhân giống các
loài lan này, Dương ðức Huyến ñã tổng hợp ở bảng 1.3 sau:
Hai loài lan D.nobile, D.chrysanthum vừa có giá trị thẩm mỹ, ñặc biệt là
giá trị làm dược liệu cao và chúng ñều ở mức ñộ nguy cấp tuyệt chủng trong tự
nhiên. Các loài lan rừng Dendrobium nobile Lindl., Dendrobium chrysanthum


32

Lindl. rất cần ñược ưu tiên nghiên cứu nhân giống, nuôi trồng nhằm bảo tồn
phát triển ñược nguồn tài nguyên thực vật quý giá của Việt Nam.
Bảng 1.3. Phân hạng mức ñộ bị ñe dọa của một số loài chi lan Hoàng thảo
tại Việt Nam (Dương ðức Huyến, 2007) [17]
Tên khoa học
D.longicornu Lindl.

Tên thông thường


Mức ñộ ñe dọa

EN - nguy cấp.
Loài hiếm (R)
D. williamsonii Day. & Reichb. F. Bình minh
EN - nguy cấp.
D.chrysanthum Lindl.
Ngọc vạn vàng
EN - nguy cấp.
D.nobile Lindl.
Hoàng Thảo ñùi gà, Thạch hộc EN - nguy cấp.
D. devonianum Paxt.
Phương dung
EN - nguy cấp.
VU - sẽ nguy
D. fimbriatum Hook.
Kim ðiệp,
Hoàng thảo long nhãn
cấp

1.2

ðại giác

Cơ sở khoa học của các kỹ thuật nuôi cấy nhân giống trong ñề tài

1.2.1 Kỹ thuật nhân giống bằng nuôi cấy mô tế bào thực vật
Phương pháp nhân giống bằng nuôi cấy mô, tế bào (nhân giống in vitro)
dựa trên cơ sở về tính toàn năng và khả năng phân hóa, phản phân hóa của tế bào,
mô thực vật. ðây là lĩnh vực mà nuôi cấy mô và tế bào thực vật ñã thực sự

mang lại hiệu quả kinh tế to lớn (Vũ Văn Vụ và cs, 2001) [57], (Hoàng Minh
Tấn và cs, 2006) [37]. Tính ưu việt của phương pháp nhân giống in vitro là
việc sử dụng các mô nuôi cấy có kích thước nhỏ, sự tương tác giữa các tế bào
trong mô sẽ ñơn giản hơn, mô nuôi cấy dễ phân hóa và sau ñó dễ tái sinh hơn.
Ngoài ra, nhân giống vô tính in vitro cho phép nhân giống cây trồng ở quy
mô công nghiệp (kể cả trên các ñối tượng khó nhân bằng phương pháp thông
thường), hệ số nhân cao và cho ra các cá thể sạch bệnh, hoàn toàn ñồng nhất
về mặt di truyền. ðó là ưu việt mà các phương pháp nhân giống khác không
có ñược (Razan MK ., 1994) [89], (Hoàng Thị Lan Hương và cs, 2004) [18]
và (Võ Hà Giang, Ngô Xuân Bình, 2010) [8].


×