Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi môn sinh học lop 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.81 KB, 28 trang )

PHÒNG GD& ĐT MỸ HÀO
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ XUÂN DỤC
-------------------*******------------------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN SINH HỌC LỚP 9
HỌC PHẦN DI TRUYỀN, BIẾN DỊ

LĨNH VỰC: SINH HỌC
HỌ VÀ TÊN TÁC GIẢ: NGUYỄN THỊ MIẾN
CHỨC VỤ : TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN
ĐƠN VỊ: TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ XUÂN DỤC

NĂM HỌC: 2015 - 2016

PHẦN I: MỞ ĐẦU
Sáng kiến kinh nghiệm

1
Năm học: 2015 - 2016


1 .LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Hiền tài là nguyên khí của quốc gia. Ở đâu cũng cần, ngành nào cũng cần,
lúc nào cũng cần nhiều người tài giỏi để gánh vác giang sơn. Nguồn nhân lực
hoàn toàn phụ thuộc vào nền giáo dục đào tạo của mỗi quốc gia. Khẳng định
tầm quan trọng của sự nghiệp giáo dục và đào tạo, Nghị quyết Trung ương 2
khóa VIII đã ghi rõ : “Cùng với khoa học và công nghệ, giáo dục –đào tạo là
quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài”.
Tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi chính là một hoạt động quan trọng góp


phần nâng cao chất lượng giáo dục. Thông qua hoạt động này, học sinh sử dụng
linh hoạt hệ thống kiến thức chuyên sâu và có điều kiện thuận lợi để phát huy tối
đa khả năng của bản thân trong những môn học có ưu thế. Đồng thời giáo viên
cũng có điều kiện để nâng cao trình độ chuyên môn, rèn luyện kỹ năng sư phạm.
Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi là một công tác mũi nhọn công việc khó khăn,
lâu dài, đòi hỏi nhiều công sức của thầy và trò.
Bồi dưõng học sinh giỏi còn là một nhiệm vụ trọng tâm của mỗi nhà
trường nhằm nâng cao chất lượng mũi nhọn. Để thực hiện nhiệm vụ này, đòi hỏi
mỗi giáo viên phải có sự nhiệt tâm, có sự tích luỹ kinh nghiệm và đưa ra những
phương pháp giảng dạy, lựa chọn học sinh một cách hợp lý.
Trong chương trình sinh học khối lớp 9 thì học phần di truyền, biến dị là
học phần tương đối trừu tượng, để bồi dưỡng chuyên đề này đạt hiệu quả cao đòi
hỏi giáo viên cần phải đưa ra cách phân dạng câu hỏi lý thuyết và các dạng bài
tập và phương pháp giải cụ thể.
2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU, NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.
a. Đối tượng áp dụng.
- Học sinh tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi môn sinh học lớp 9.
b. Nội dung nghiên cứu.
- Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng.
- Phát hiện và lựa chọn đối tượng học sinh.
Sáng kiến kinh nghiệm

2
Năm học: 2015 - 2016


- Xây dựng chuyên đề bồi dưỡng.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
- So sánh hiệu quả công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn sinh học qua các
năm học.

- Tích luỹ kiến thức, xây dựng các chuyên đề bồi dưỡng một cách cụ thể,
rõ ràng, chi tiết.
- Đánh giá kết quả đạt được qua các kì thi HSG các cấp qua các năm học
từ đó đúc rút kinh nghiệm cho các năm học tiếp theo.

PHẦN II: CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI TẠI
TRƯỜNG THCS XUÂN DỤC
1. Những thuận lợi, khó khăn khi thực hiện công tác bồi dưỡng học sinh

giỏi tại trường THCS Xuân Dục.
a. Thuận lợi.

- Được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của BGH nhà trường, tạo mọi điều kiện về
cơ sở vật chất, trang thiết bị để GV thực hiện tốt công tác bồi dưỡng.
- Nhà trường thường xuyên bổ sung các tài liệu tham khảo nhằm phục vụ tốt
nhất cho công tác giảng dạy.
- Tổ chuyên môn luôn bao quát, nắm bắt tình hình và thúc đẩy phong trào bồi
dưỡng đạt kết quả cao.
- Giáo viên luôn có tinh thần, trách nhiệm, sự nhiệt tâm, tận tuỵ với công việc.
Thường xuyên trao đổi, học hỏi, trăn trở tìm ra các phương pháp tối ưu nhất
giúp học sinh say mê, hứng thú với môn học và nâng cao hiệu quả bồi dưỡng.
- Học sinh chăm chỉ, tự giác, yêu thích môn học.
b. Khó khăn.
- Do đặc điểm xã Xuân Dục là một xã nhỏ, số lượng học sinh ít, dẫn tới khó
khăn cho công tác lựa chọn đối tượng học sinh giỏi đủ cho các bộ môn.
2. Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi tại trường THCS Xuân Dục những
năm gần đây.

Sáng kiến kinh nghiệm


3
Năm học: 2015 - 2016


- Xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm, với tinh thần làm việc nhiệt tình và trách
nhiệm. Tập thể giáo viên trường THCS Xuân Dục đã đạt được rất nhiều thành
tích trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi ở tất cả các bộ môn như: Toán, Hoá,
Sinh, Văn, Sử, Địa…chất lượng đại trà cũng được nâng lên rõ rệt trong những
năm gần đây.
- BGH thường xuyên động viên, nhắc nhở thầy và trò cố gắng phấn đấu giúp
cho công tác bồi dưỡng HSG trong nhà trường đạt kết quả cao.
- Góp phần vào thành tích chung của nhà trường, cá nhân tôi nhiều năm liền
được nhà trường phân công giảng dạy và bồi dưỡng học sinh giỏi môn sinh học
lớp 9. Tôi đã tích luỹ được một số kinh nghiệm trong giảng dạy, bồi dưỡng học
sinh giỏi.
Do đó, chất lượng bồi dưỡng ngày càng được nâng cao.

PHẦN III: NỘI DUNG
I. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI.
a. Xây dựng chương trình, kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi môn sinh học
lớp 9.
b. Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy và bồi dưỡng học
sinh giỏi môn sinh học trong nhà trường THCS.
c. Trao đổi, thảo luận kinh nghiệm phát hiện, bồi dưỡng đối tượng học
sinh giỏi các cấp.
d. Chia sẻ các phương pháp phân dạng bài tập, xây dựng các chuyên đề
bồi dưỡng một cách khoa học, hợp lý có tính khả thi cao.
II. NỘI DUNG ĐỀ TÀI.
1. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi.
- Xây dựng kế hoạch dựa trên cơ sở căn cứ là kế hoạch chỉ đạo thực hiện nhiệm

vụ năm học của BGH nhà trường, kế hoạch chỉ đạo chuyên môn, kế hoạch tổ
chuyên môn.
- Kế hoạch bồi dưỡng cần chi tiết, với đầy đủ mục tiêu, chỉ tiêu, chương trình,
nội dung, lịch trình thực hiện kế hoạch.
Sáng kiến kinh nghiệm

4
Năm học: 2015 - 2016


- Trong quá trình xây dựng chỉ tiêu cần dựa trên cơ sở kết quả đạt được từ
những năm học trước, rút ra bài học kinh nghiệm cho năm học sau để xây dựng
kế hoạch cho phù hợp và đạt kết quả tốt hơn.
2. Lựa chọn đối tượng học sinh.
- Để công tác bồi dưỡng học sinh giỏi đạt kết quả tốt nhất thì khâu phát hiện, lựa
chọn đối tượng học sinh rất quan trọng.
- Trong quá trình giảng dạy, giáo viên cần chú ý đến những đối tượng hăng say,
hứng thú, yêu thích môn học, có thành tích học tập tốt ở môn học mà mình lựa
chọn. Không chỉ chú ý đến kết quả các bài kiểm tra mà cần kết hợp giữa theo
dõi quá trình tiếp thu kiến thức trên lớp với kết quả đạt được thông qua các bài
kiểm tra khảo sát.
- Đối tượng lựa chọn phải có sự chủ động, sáng tạo trong quá trình tiếp thu kiến
thức. Quan trọng nhất là các em hăng say, hứng thú và đam mê với môn học.
3. Các chuyên đề bồi dưỡng thuộc học phần di truyền, biến dị.
3.1. Các chuyên đề lý thuyết.
* Chuyên đề các thí nghiệm của MenĐen gồm:
- Liệt kê các nội dung trọng tâm bồi dưỡng.
+ Các khái niệm, thuật ngữ, kí hiệu cơ bản( khái niệm di truyền, biến dị, biến dị
tổ hợp…)
+ Thí nghiệm, kết quả, giải thích kết quả thí nghiệm áp dụng cho lai một cặp

tính trạng và lai hai cặp tính trạng.
+ Nội dung và ý nghĩa quy luật đồng tính, quy luật phân li, quy luật phân li độc
lập.
+ Nội dung, ý nghĩa phép lai phân tích.
- Xây dựng bộ câu hỏi:
Một số câu hỏi trọng tâm:
+ Thế nào là cặp tính trạng tương phản? Vì sao MenĐen chọn cặp tính trạng
tương phản khi thực hiện phép lai?
+ Vì sao MenĐen chọn đối tượng thí nghiệm là đậu Hà Lan? Quy luật của
MenĐen có thể áp dụng trên các đối tượng khác được không? Vì sao?
Sáng kiến kinh nghiệm

5
Năm học: 2015 - 2016


+ Phát biểu nội dung quy luật đồng tính? Quy luật phân li và quy luật phân li
độc lập?
+ Tại sao biến dị tổ hợp ở những loài sinh sản hữu tính lại phong phú hơn ở loài
sinh sản vô tính?
+ Để kiểm tra độ thuần chủng của giống người ta sử dụng phương pháp nào?
+ Mô tả thí nghiệm của MenĐen trong lai một cặp tính trạng? Cho cây hoa đỏ
thuần chủng giao phấn với cây hoa trắng thuần chủng thu được F 1 toàn hoa đỏ.
Tạp giao F1 thu được F2 tỉ lệ 3 hoa đỏ: 1 hoa trắng. Để kiểm tra kiểu gen của các
cây F2 người ta tiến hành như thế nào?
* Chuyên đề nhiễm sắc thể:
- Liệt kê các nội dung trọng tâm bồi dưỡng.
+ Khái niệm về nhiễm sắc thể, tính đặc trưng, ổn định của bộ nhiễm sắc thể.
+ Diễn biến cơ bản của nhiễm sắc thể trong nguyên phân, giảm phân.
+ Ý nghĩa của sự biến đổi hình thái nhiễm sắc thể trong nguyên phân, giảm

phân.
+ Quá trình phát sinh giao tử và thụ tinh.
+ Nhiễm sắc thể giới tính và cơ chế xác định giới tính.
+ Ý nghĩa của quá trình nguyên phân, giảm phân và thụ tinh.
+ Thí nghiệm, kết quả, quy luật và ý nghĩa quy luật di truyền liên kết.
- Xây dựng bộ câu hỏi:
Một số câu hỏi trọng tâm:
+ Cơ chế sinh học nào duy trì tính ổn định bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội của loài
qua các thế hệ?
+ So sánh nguyên phân, giảm phân?
+ Ý nghĩa của các hoạt động đóng xoắn, duỗi xoắn nhiễm sắc thể trong nguyên
phân, giảm phân?
+ Trình bày các hoạt động cơ bản của nhiễm sắc thể trong nguyên phân, giảm
phân?
+ Ý nghĩa của nguyên phân, giảm phân, thụ tinh?
+ Phân biệt nhiễm sắc thể thường, nhiễm sắc thể giới tính?
Sáng kiến kinh nghiệm

6
Năm học: 2015 - 2016


+ Vẽ sơ đồ cơ chế xác định giới tính ở người? Cho biết vì sao tỉ lệ nam: nữ luôn
xấp xỉ 1: 1?
+ Phân biệt quy luật di truyền phân li độc lập với quy luật di truyền liên kết?
+ So sánh nhiễm sắc thể kép và cặp nhiễm sắc thể tương đồng?
* Chuyên đề ADN:
- Liệt kê các nội dung trọng tâm bồi dưỡng.
+ Cấu trúc, chức năng của ADN, ARN, Prôtêin.
+ Quá trình tổng hợp và nguyên tắc tổng hợp ADN, ARN, Prôtêin.

+ Tính đặc trưng, ổn định của ADN.
+ Tính đa dạng, đặc thù của ADN, ARN , Prôtêin.
+ Ý nghĩa của nguyên tắc bổ sung trong cấu trúc và cơ chế di truyền.
+ Mối quan hệ giữa:
Gen (Một đoạn của ADN)

mARN

Prôtêin

Tính

trạng.
- Xây dựng bộ câu hỏi:
Một số câu hỏi trọng tâm:
+ Phân tích tính hợp lí trong cấu trúc của ADN đảm bảo cho ADN là cơ s?ở vật
chất của hiện tượng di truyền ở cấp độ phân tử? Tại sao ADN chỉ mang tính ổn
định tương đối?
+ Tại sao nói ADN là cơ sở vật chất của hiện tượng di truyền ở cấp độ phân tử?
+ Nguyên tắc bổ sung được thể hiện như thế nào trong cấu trúc và cơ chế di
truyền?
+ ADN được đặc trưng bởi những yếu tố nào? Cơ chế nào duy trì ổn định của
ADN?
+ So sánh ADN, ARN, Prôtêin về cấu trúc và chức năng?
+ So sánh quá trình tổng hợp ADN và ARN?
+ Tại sao mã di truyền lại là mã bộ ba?
+ Giải thích mối quan hệ:
Gen (Một đoạn của ADN)

mARN


Prôtêin

Tính

trạng.
Sáng kiến kinh nghiệm

7
Năm học: 2015 - 2016


+ Cơ chế nào đảm bảo cho ADN con giống hệt mẹ?
* Chuyên đề biến dị:
- Liệt kê các nội dung trọng tâm bồi dưỡng.
+ Các khái niệm biến dị gồm( Biến dị di truyền, biến dị không di truyền, biến dị
tổ hợp, đột biến, đột biến gen, đột biến nhiễm sắc thể, đột biến cấu trúc nhiễm
sắc thể, đột biến số lượng nhiễm sắc thể, dị bội thể, đa bội thể, thể dị bội, thể đa
bội, thường biến).
+ Nguyên nhân phát sinh, cơ chế, tính chất biểu hiện, hậu quả của các loại đột
biến.
+ Mối quan hệ giữa kiểu gen, môi trường và kiểu hình. Liên hệ với giống, kĩ
thuật chăm sóc và năng suất.
- Chuyên đề di truyền học người.
- Xây dựng bộ câu hỏi:
Một số câu hỏi trọng tâm:
+ Phân biệt biến dị di truyền và biến dị không di truyền?
+ Trình bày các khái niệm đột biến?
+ So sánh đột biến gen với đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể.
+ So sánh thể dị bội với thể đa bội?

+ So sánh biến dị tổ hợp với biến dị đột biến?
+ Trình bày mối quan hệ giữa kiểu gen, môi trường và kiểu hình? Liên hệ với
giống, kĩ thuật chăm sóc và năng suất?
+ Thế nào là thể dị bội, thể đa bội, cơ chế phát sinh thể dị bội, thể đa bội?
* Chuyên đề di truyền học người.
- Liệt kê các nội dung trọng tâm bồi dưỡng.
+ Phương pháp và ý nghĩa của phương pháp nghiên cứu di truyền học người
(phương pháp nghiên cứu phả hệ và phương pháp nghiên cứu trẻ đồng sinh)
+ Di truyền học với con người.
+ Các bệnh, tật, nguyên nhân phát sinh và biện pháp hạn chế các bệnh, tật di
truyền ở người.
- Xây dựng bộ câu hỏi:
Sáng kiến kinh nghiệm

8
Năm học: 2015 - 2016


Một số câu hỏi trọng tâm:
+ Ý nghĩa của phương pháp nghiên cứu phả hệ và phương pháp nghiên cứu trẻ
đồng sinh?
+ Phân biệt trẻ đồng sinh cùng trứng và trẻ đồng sinh khác trứng?
+ Trình bày nội dung của di truyền y học tư vấn? Tại sao phụ nữ không nên sinh
con trước tuổi 22 và sau tuổi 35?
+ Tỉ lệ mất cân bằng giới tính hiện nay do những nguyên nhân nào?
+ Theo em cần làm gì để hạn chế các bệnh và tật di truyền ở người?
* Chuyên đề ứng dụng di truyền học:
- Liệt kê các nội dung trọng tâm bồi dưỡng.
+ Khái niệm công nghệ tế bào, công nghệ, kĩ thuật gen, công nghệ sinh học,
thoái hoá giống do tự thụ phấn, giao phối gần, ưu thế lai.

+ Ứng dụng của công nghệ gen,công nghệ tế bào, các lĩnh vực của công nghệ
sinh học.
+ Vai trò của phương pháp tự thụ phấn và giao phối gần.
+ Các phương pháp tạo ưu thế lai ở vật nuôi và cây trồng, các bước thực hiện
thao tác giao phấn.
+ Thành tựu chọn giống vật nuôi cây trồng.
- Xây dựng bộ câu hỏi:
Một số câu hỏi trọng tâm:
+ Thế nào là công nghệ tế bào? Công nghệ tế bào được ứng dụng vào những
lĩnh vực nào? Cho VD?
+ Trình bày khái niệm công nghệ gen và kĩ thuật gen? Những ứng dụng của
công nghệ gen.
+ Trình bày khái niệm công nghệ sinh học? Các lĩnh vực của công nghệ sinh
học?
+ Phân biệt hiện tượng ưu thế lai? Hiện tượng thoái hoá giống do tự thụ phấn và
giao phối gần?
+ Nguyên nhân của hiện tượng ưu thế lai và thoái hoá giống? Vai trò của tự thụ
phấn và giao phối gần?
Sáng kiến kinh nghiệm

9
Năm học: 2015 - 2016


+ Người ta sử dụng những phương pháp nào để tạo ưu thế lai ở vật nuôi và cây
trồng?
+ Liệt kê những thành tựu chọn giống vật nuôi và cây trồng tại địa phương?
+ Trình bày các bước thực hiện thao tác giao phấn ở lúa?
3.2. Các dạng bài tập trong chương trình sinh học lớp 9 phần di truyền,
biến dị:

* Bài tập di truyền.
A. BÀI TẬP VỀ LAI MỘT CẶP TÍNH TRẠNG.
Dạng bài toán thuận.
B1: Dựa vào đề bài, lập quy ước gen (Nếu đầu bài quy ước sẵn thì không cần
làm bước này).
B2: Từ kiểu hình của bố, mẹ, biện luận để xác định kiểu gen của bố, mẹ.
B3: Lập sơ đồ lai xác định kết quả về kiểu gen, kiểu hình của con lai.
Bài tập mẫu:
Ở ruồi giấm, tính trạng màu thân do một gen nằm trên NST thường quy định.
Thân xám là trội hoàn toàn so với thân đen.
Hãy lập sơ đồ lai có thể xảy ra và xác định kết quả kiểu gen, kiểu hình của các
con lai khi cho các ruồi đều có thân xám lai với nhau.
Bài giải:
- Quy ước: A: Thân xám; a: Thân đen
 Kiểu gen của ruồi thân xám: Aa; AA
- Sơ đồ lai:

TH1:
P: Thân xám
Aa
GP:
F1:

x

1A; 1a

Thân xám
Aa
1A; 1a


1AA ( thân xám); 2Aa ( thân xám); 1 aa ( thân đen)

Tỉ lệ kiểu hình: 3 thân xám: 1 thân đen
Tỉ lệ kiểu gen:

1AA: 2Aa: 1aa

TH2:
P: Thân xám
AA
Sáng kiến kinh nghiệm

x

Thân xám
Aa
10
Năm học: 2015 - 2016


GP:
F1:

1A

1A; 1a

1AA ( thân xám); 1Aa ( thân xám)


Tỉ lệ kiểu hình: 100% thân xám
Tỉ lệ kiểu gen:

1AA: 1Aa

TH3:
P: Thân xám
AA
GP:

x

Thân xám
AA

1A

1A

F1:

1AA ( thân xám)

Tỉ lệ kiểu hình: 100% thân xám
Tỉ lệ kiểu gen:

100% AA

Bài tập áp dụng:
Bài 1:ở ruồi giám, tính trạng màu thân do một gen nằm trên NST thường quy

định. Thân xám là trội hoàn toàn so với thân đen.
Hãy lập sơ đồ lai có thể xảy ra và xác định kết quả kiểu gen, kiểu hình của các
con lai khi cho các ruồi đều có thân xám lai với nhau.
Bài 2: ở một dạng bí, khi cho giao phấn giữa cây bí có hoa trắng thuần chủng ,
thu được F1 đều có hoa vàng. Biết màu hoa do một gen quy định.
a) Có thể biết được tính trạng trội, tính trạng lặn hay không, vì sao?
b) ở 1 phép lai khác cũng cho cây hoa vàng giao phấn với cây hoa trắng thu

được con lai F1 . Hãy lập sơ đồ lai và giải thích.
Bài 3:
ở người tính trạng về nhóm máu do một gen nằm trên nhiễm sắc thể thường quy
định.
- Gen IA quy định nhóm máu A.

- Gen IB quy định nhóm máu B

- Gen IO Quy định nhóm máu O.
( Biết IA, IB là trội hoàn toàn so với IO)
a) ở người có 4 nhóm máu A, B, AB, O. Hãy viết kiểu gen tương ứng với

mỗi nhóm máu trên?

Sáng kiến kinh nghiệm

11
Năm học: 2015 - 2016


b) Xác định kết quả kiểu gen , kiểu hình của con khi biết rằng bố có nhóm


máu A, mẹ có nhóm máu O.
Dạng bài toán nghịch.
Các bước giải:
B1: - Nếu đề bài cho đầy đủ kết quả số kiểu hình ở con lai, ta rút gọn tỉ lệ kiểu
hình ở con lai. (100%, 3 : 1; 1 : 1 ; 1 : 2 : 1) sau đó dựa vào tỉ lệ đã rút gọn - >
Số kiểu tổ hợp -> Số loại giao tử của bố, mẹ -> Kiểu gen của bố, mẹ.
- Nếu đề bài chưa nêu đủ số con lai mà chỉ cho biết một kiểu hình nào đó,
dựa vào kiểu hình và kiểu gen được biết ở con lai , ta suy ra loại giao tử mà con
lai đã nhận từ bố, mẹ, từ đó tìm được kiểu gen của bố, mẹ.
B2: Lập sơ đồ lai chứng minh.
Bài tập mẫu:
Ở cây liên hình, màu hoa đỏ là trội hoàn toàn so với màu hoa trắng. Giao phấn
giữa hai cây với nhau thu được các cây đều có hoa đỏ. Biện luận và lập sơ đồ
lai.
Bài giải:
-

Quy ước: A: Hoa đỏ; a: Hoa trắng
F1: 100% hoa đỏ -> Một trong hai cơ thể chỉ cho duy nhất một loại giao tử

mang gen A -> Cơ thể đó có kiểu gen AA; Kiểu gen của cơ thể còn lại có thể là
AA; Aa; aa.
-

Sơ đồ lai:
TH1:
P:
Hoa đỏ
AA
GP:


x Hoa trắng
aa

1A

F1:

1a
1Aa (Hoa đỏ)

Tỉ lệ kiểu hình: 100% Hoa đỏ
Tỉ lệ kiểu gen:

100% Aa

TH2:
P: Hoa đỏ
AA
Sáng kiến kinh nghiệm

x

Hoa trắng
Aa
12
Năm học: 2015 - 2016


GP:

F1:

1A

1A; 1a

1AA ( hoa đỏ); 1Aa (hoa đỏ)

Tỉ lệ kiểu hình: 100% hoa đỏ
Tỉ lệ kiểu gen:

1AA: 1Aa

TH3:
P: Hoa đỏ
AA
GP:

x

Hoa đỏ
AA

1A

1A

F1:

1AA ( Hoa đỏ)


Tỉ lệ kiểu hình: 100% Hoa đỏ
Tỉ lệ kiểu gen:

100% AA

Bài tập vận dụng:
Bài 1: ở cây liên hình, màu hoa đỏ là trội hoàn toàn so với màu hoa trắng. Giao
phấn giữa hai cây với nhau thu được các cây đều có hoa đỏ. Biện luận và lập sơ
đồ lai.
Bài 2: ở một dạng bí gen A quy định quả tròn là trội so với gen a quy định quả
dài. Cho giao phấn giữa hai cây thuần chủng thu được F 1. Tiếp tục cho F1 giao
phấn với nhau thu được F2 có :
+ 85 quả tròn.

+ 169 quả bầu dục

+ 83 quả dài.

Giải thích kết quả và lập sơ đồ lai từ P -> F2.
Bài 3 : ở người , có 4 nhóm máu A, B, AB, O.
a) Trong một gia đình , mẹ máu O sinh được hai đứa con , một đứa có máu

A và một đứa có máu B.
b) ở một gia đình khác , mẹ có máu B, bố máu A sinh được con máu O.

Xác định kiểu gen, kiểu hình của bố, mẹ và lập sơ đồ lai minh hoạ cho mối gia
đình trên.
Bài 4: Cho trâu đực đen (1) giao phối với trâu cái đen (2) . Năm đầu sinh được
nghé đen (3), năm sau sinh được nghé xám (4).

-

Nghé (3) lớn lên giao phối với trâu xám (5) sinh được nghé xám (6).

-

Nghé (4) lớn lên giao phối với trâu đen (7) sinh được nghé đen (8).

Sáng kiến kinh nghiệm

13
Năm học: 2015 - 2016


Biết tính trạng màu lông của trâu do một gen nằm trên nhiễm sắc thể thường quy
định.
a) Có thể xác định tính trạng trội, tính trạng lặn được không? Vì sao?
b) Biện luận để xác định kiểu gen của cả 8 trâu nói trên.

Bài 5: Gen HbS gây bệnh thiếu máu hồng cầu hình lưỡi liềm. Gen Hb s quy định
kiểu hình bình thường. Kiểu gen dị hợp Hb SHbs gây bệnh thiếu máu hồng cầu
hình liềm nhẹ, Kiểu gen HbSHbS chết trước tuổi trưởng thành.
1) Một cặp vợ chồng sinh được một đứa con có biểu hiện thiếu máu hồng cầu
hình liềm nhẹ, kiểu gen của bố, mẹ có thể như thế nào?
2) Một cặp vợ chồng sinh được một đứa con có kiểu hình bình thường, kiểu gen
và kiểu hình của cặp vợ chồng đó có thể như thế nào?
3) Một cặp vợ chồng sinh được một đứa con biểu hiện bệnh thiếu máu hồng cầu
hình liềm và chết trước tuổi trưởng thành, kiểu gen của cặp vợ chồng đó có thể
như thế nào?
4) Bà nội và bà ngoại đều biểu hiện bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm nhẹ, ông

nội và ông ngoại đều có kiểu hình bình thường, bố mẹ sinh được 2 người con :
Đứa thứ nhất chết vì bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm, đứa thứ hai biểu hiện
bệnh nhẹ.
Mỗi đứa con trong gđ trên đã thừa hưởng nguồn gen của bố, mẹ như thế nào?
Nếu bố, mẹ tiếp tục sinh con nữa thì khả năng có thể xuất hiện đứa trẻ có kiểu
hình bình thường được không? Giải thích?
BÀI TẬP VỀ LAI HAI HAY NHIỀU CẶP TÍNH TRẠNG.
Dạng bài toán thuận.
Các bước giải:
B1: Quy ước gen (nếu đầu bài chưa quy ước)
B2: Xác định kiểu gen của bố, mẹ.
B3: Lập sơ đồ lai.
Bài tập mẫu:

Sáng kiến kinh nghiệm

14
Năm học: 2015 - 2016


Bài 1: ở ruồi giấm, gen quy định màu thân và độ dài lông nằm trên nhiễm sắc
thể thường, chúng di truyền độc lập với nhau. thân xám là trội hoàn toàn so với
thân đen, lông ngắn là trội hoàn toàn so với lông dài.
Cho 2 dòng ruồi giấm đều thuần chủng : Dòng thân xám, lông ngắn và dòng
thân đen, lông dài giao phối với nhau thu được F 1.Xác định kiểu gen, kiểu hình
của F1 trong trường hợp trên?
Bài giải:
Quy ước: A: Thân xám; a: Thân đen
B: Lông ngắn; b: Lông dài
 Kiểu gen của ruồi thân xám, lông ngắn thuần chủng là: AABB

 Kiểu gen của ruồi thân đen, lông dài thuần chủng là: aabb
- Sơ đồ lai:
-

P: Thân xám, lông ngắn x Thân đen, lông dài
AABB
GP:

aabb

AB

F1:

ab
AaBb ( Thân xám, lông ngắn)

Tỉ lệ kiểu hình: 100% thân xám, lông ngắn.
Tỉ lệ kiểu gen: 100% AaBb.
Bài tập vận dụng:
Bài 1: ở ruồi giấm, gen quy định màu thân và độ dài lông nằm trên nhiễm sắc
thể thường, chúng di truyền độc lập với nhau. thân xám là trội hoàn toàn so với
thân đen, lông ngắn là trội hoàn toàn so với lông dài.
Cho 2 dòng ruồi giấm đều thuần chủng : Dòng thân xám, lông ngắn và dòng
thân đen, lông dài giao phối với nhau thu được F 1. Tiếp tục cho F1 giao phối lẫn
nhau. Lập sơ đồ lai từ P -> F2.
Bài 2: ở một loài biết gen D quy định hạt đen, d quy định hạt nâu, T quy định
hạt tròn, t quy định hạt dẹp. Hai tính trạng màu và dạng hạt di truyền độc lập với
nhau.
a) Tổ hợp hai tính trạng trên thì ở loài đó có thể có tối đa bao nhiêu kiểu


hình , kiểu gen, hãy liệt kê các loại kiểu hình, kiểu gen có thể có.

Sáng kiến kinh nghiệm

15
Năm học: 2015 - 2016


b) Lập sơ đồ lai để xác định kết quả về kiểu gen, kiểu hình ở con lai khi

chocây có hạt đen dẹp giao phấn với cây có hạt nâu , dẹp.
Dạng bài toán nghịch.
Các bước giải:
B1: Quy ước gen(nếu đề bài chưa quy ước)
B2: Phân tích từng cặp tính trạng ở con lai. Rút ra tỉ lệ của từng cặp tính trạng
đó, căn cứ vào tỉ lệ rút gọn của con lai để suy ra phép lai và kiểu gen có thể có
của bố, mẹ.
B4: Lập sơ đồ lai.
Lưu ý:
-

Nếu kết quả lai hai cặp tính trạng cho kết quả kiểu hình ở con lai là

9: 3: 3:1. Có thể dựa vào lí thuyết của định luật phân li độc lập để -> Kiểu gen
của bố, mẹ mà không cần phân tích từng cặp tính trạng ở con lai.
-

Nếu bài toán chỉ cho kiểu gen, kiểu hình của một vài con lai thì làm tương
tự


bài lai một cặp tính trạng.
Bài tập mẫu:
Bài 1: Lai giữa hai dòng ruồi giấm người ta thu được kết quả như sau:
140 cá thể thân xám, lông ngắn

138 cá thể thân đen, lông ngắn.

142 cá thể thân xám lông dài.

139 cá thể thân đen, lông dài.

Biết mỗi tính trạng do một gen nằm trên nhiễm sắc thể thường khác nhau quy
định.
Thân xám, lông ngắn là hai tính trạng trội.
Bài giải
Quy ước: Quy ước: A: Thân xám; a: Thân đen
B: Lông ngắn; b: Lông dài
- Tỉ lệ của từng cặp tính trạng
-

Thân xám / Thân đen = (140 + 142)/( 138 + 139) = 282/277 ≈ 1:1 => đây là tỉ
lệ của phép lai phân tích => P: Aa x aa.

Sáng kiến kinh nghiệm

16
Năm học: 2015 - 2016



Lông ngắn/Lông dài = (140 + 138)/ (142 + 139) = 278/281 ≈ 1:1 => đây là tỉ
lệ của phép lai phân tích => P: Bb x bb.
-

Tổ hợp hai cặp tính trạng:

P(Aa x aa)(Bb x bb)=> TH1: P: AaBb x aabb

;TH2: P: Aabb x aaBb

Bài tập vận dụng:
Bài 2 : ở một loài thực vật , hai cặp tính trạng hình dạng hoa và kích thước lá đài
di truyền độc lập với nhau. Biết hoa kép là trội so với hoa đơn, lá đài dài là trội
so với lá đài ngắn.
Cho các cây F1 được tạo ra từ cặp bố, mẹ thuần chủng lai với nhau, F 2 cho kết
quả :
630 cây hoa kép , lá đài dài.

210 cây hoa kép, lá đài ngắn.

210 cây hoa đơn lá đài dài.

70 cây hoa đơn, lá đài ngắn.

Bài 3:
Cho 2 cây giao phấn với nhau thu được F1 kết quả như sau:
75 cây hoa kép, đỏ

75 cây hoa kép, vàng.


25 cây hoa đơn, đỏ

25 cây hoa đơn , vàng.

Biết dạng hoa và màu hoa di truyền độc lập với nhau, hoa kép và đỏ là hai tính
trạng trội.
BÀI TẬP VỀ XÁC ĐỊNH SỐ KIỂU TỔ HỢP, SỐ LOẠI GIAO TỬ, SỐ KIỂU GEN TẠO
RA VÀ DI TRUYỀN LIÊN KẾT GIỚI TÍNH.

Phương pháp xác định số loại giao tử, số kiểu tổ hợp, số kiểu gen.
- Xác định số loại giao tử: Gọi n là số cặp gen dị hợp của 1 kiểu gen.
+ Số loại giao tử của cơ thể trên được xác định = 2n.
VD: Cơ thể có 2 cặp gen dị hợp -> số loại giao tử = 2 2 = 4 loại. có 3 cặp gen dị
hợp -> số loại giao tử = 23 =8. Có 4 cặp gen dị hợp
-> số loại giao tử = 24 = 16 loại.
+ Liệt kê đầy đủ các loại giao tử bằng sơ đồ cây:
VD: Cơ thể có kiểu gen AaBbCcDd có 24 = 16 loại giao tử như sau:
A
B
Sáng kiến kinh nghiệm

b
17
Năm học: 2015 - 2016


C
D

c

d D

C
d D

c
d

D

d

-> Các loại giao tử gồm: ABCD,ABCd, ABcD,ABcd, AbCD,AbCd,AbcD,Abcd,
aBCD, aBCd, aBcD, aBcd,abCD, abCd, abcD, abcd ( sơ đồ a tương tự A).
- Xác định số kiểu tổ hợp :
+ Bằng tổng số tỉ lệ đời con.
+ Bằng tích các loại giao tử của bố, mẹ.
- Xác định tỉ lệ kiểu gen trong lai 2 hay nhiều cặp tính trạng.
+ Để xác định tỉ lệ của một kiểu gen nào đó trong một phép lai 2 hay nhiều cặp
tính trạng, ta xét tỉ lệ kiểu gen của riêng từng cặp sau đó tổ hợp lại.
VD: Xác định tỉ lệ kiểu gen dị hợp trong phép lai sau: P: AaBbDd x AaBbDD.
b1: - Xét tỉ lệ của cặp số 1: Aa x Aa -> tỉ lệ đời con: 1AA: 2Aa : 1aa, -> tỉ lệ dị
hợp Aa = 2/4=1/2
- Tương tự -> cặp 2 tỉ lệ dị hợp Bb = 1/2.
- Cặp Dd xDD -> tỉ lệ dị hợp Dd = 1/2.
b2: - Tổ hợp tỉ lệ của từng cặp -> tỉ lệ kiểu gen dị hợp AaBbDd sinh ra từ phép
lai trên là: 1/2x1/2x1/2 = 1/8.
Bài tập :
Bài 1: Hãy cho biết kiểu gen AabbCcDDEe có thể cho tối đa mấy loại giao tử ?
Liệt kê từng loại giao tử có thể có?

Bài 2: Cho biết kiểu gen AaBbCcDD cho tối đa bao nhiêu loại giao tử, liệt kê
các loại giao tử trong trường hợp trên?
Bài 3: Cho biết phép lai sau: AaBbCcdd x aaBbCcDd cho tối đa bao nhiêu kiểu
tổ hợp ?
Bài 4: Cho phép lai sau: AaBbCcDd x

AABbCCDd. Hãy xác định tỉ lệ các

loại kiểu gen sau được sinh từ phép lai trên?
1. AABBCCDD. 2. AABbCcDD; 3. AaBBCcDd ; 4. aaBBccDD;

5. AaBbCcDd.
Bài tập di truyền các gen nằm trên NST giới tính.
Sáng kiến kinh nghiệm

18
Năm học: 2015 - 2016


- Điểm khác biệt giữa gen nằm trên NST thường và gen nằm trên NST giới tính:
+ Đa số các gen chỉ nằm trên NST giới tính X mà không nằm trên NST giới tính
Y nên các tính trạng được biểu hiện chủ yếu ở một giới.
+ Khi quy ước cần viết cả gen và NST giới tính để phân biệt với các trường hợp
gen nằm trên NST thường.
Bài tập mẫu: Bệnh mù màu ở người do 1 gen lặn nằm trên NST giới tính X quy
định. Tính trạng bình thường do một gen trội tương ứng cũng nằm trên NST giới
tính X quy định. Viết các quy ước về kiểu gen, kiểu hình trong trường hợp trên?
-> Quy ước: - Mù màu : Xa; bình thường : XA
-> Kiểu gen có thể có trong trường hợp trên là:
- Nữ: XAXA(bình thường); XAXa(bình thường); XaXa(mù màu).

- Nam: XAY(bình thường); XaY( mù màu).
Cách làm bài giống hệt dạng toán lai của MenĐen.
Bài tập vận dụng:
Bài 1: Ở ruồi, tính trạng mắt đỏ là trội so với tính trạng mắt trắng, gen quy định
các tính trạng này nằm trên NST giới tính X. Người ta có một cặp ruồi mắt đỏ
giao phối với nhau, F1 xuất hiện cả ruồi mắt đỏ và ruồi mắt trắng.
a) Hãy xác định tỉ lệ % và giới tính của ruồi mắt trắng F1 ?
b) Nếu muốn F1 thu được tỉ lệ kiểu hình là 1:1:1:1 thì phải chọn cặp ruồi bố, mẹ
có kiểu gen và kiểu hình như thế nào? Lập sơ đồ kiểm chứng?
Bài 2: Ở gà tính trạng lông đen là trội so với tính trạng lông vàng, gen quy định
các tính trạng trên nằm trên NST giới tính X. Một gen khác nằm trên NST
thường quy định độ cao chân, trong đó, tính trạng chân thấp là trội so với chân
cao nhưng tất cả những gà chân thấp đồng hợp tử đều bị chết ở giai đoạn phôi.
Hãy cho biết kết quả ở thế hệ F1 trong phép lai sau:
a) Gà trống đen thuần chủng chân thấp x gà mái vàng chân thấp.
b) Gà trống vàng chân thấp x gà mái đen chân thấp.
c) Một trại chăn nuôi chỉ có giống gà chân thấp, trong một lần ấp đã thu

được 4800 gà con. Hãy cho biết trong số đó có bao nhiêu gà chân thấp?
Bao nhiêu gà chân cao?
Sáng kiến kinh nghiệm

19
Năm học: 2015 - 2016


* Bài tập về nhiễm sắc thể
Dạng bài xác định số nhiễm sắc thể, số cromatit, số tâm động của tế bào qua
các kì trong nguyên phân.
Các công thức vận dụng.

1. Bảng tóm tắt.
Các kì
Trung gian
Số NST
2n Kép
Số cromatit 4n
Số tâm động 2n
2. Các công thức.

Đầu
2n kép
4n
2n

Giữa
2n kép
4n
2n

Sau
4n đơn
0
4n

Cuối
2n đơn
0
4n

- Một tế bào thực hiện k đợt nguyên phân liên tiếp thì số tế bào con tạo ra là :

A = 2k.
- Có x tế bào qua k đợt nguyên phân liên tiếp sẽ tạo ra số tế bào con là: A = x.2k.
- Nếu x tế bào nguyên phân k1 đợt liên tiếp và y tế bào nguyên phân k 2 đợt liên
tiếp thì số tế bào con tạo ra là : A = x.2k1 + y.2k2 .
- Số NST tự do trong môi trường nội bào cung cấp cho quá trình nguyên phân
(2k – 1). 2n.
- Số thoi phân bào xuất hiện = (2k – 1) = số thoi phân bào bị phá hủy.
Dạng bài xác định số NST, cromatit, tâm động của tế bào trong giảm phân.,
phương pháp tính số tinh trùng , số trứng tạo ra sau giảm phân, số hợp tử
được tạo thành.
Các kì

Trung gian Đầu I

Giữa I

Sau I

Cuối I

2n kép
4n
2n
Giữa II

2n kép
4n
4n
Sau II


n kép
2n
N
Cuối II

gianII
Số NST
n Kép
n kép
n kép
2n đơn
Số cromatit
2n
2n
2n
0
Số tâm động
n
N
n
2n
- Số tinh trùng được tạo thành = Số tế bào sinh tinh x 4.

n đơn
0
N

I
Số NST
Số cromatit

Sốtâm động
Các kì

-

2n Kép
4n
2n
Trung

2n kép
4n
2n
Đầu II

Số trứng hình thành = Số tế bào sinh trứng x 1.

Sáng kiến kinh nghiệm

20
Năm học: 2015 - 2016


-

Số thể định hướng tạo ra = Số tế bào sinh trứng x 3.

Bài tập mẫu:
Trong một cây lúa, người ta thấy tế bào A nằm ở rễ nguyên phân 3 lần, tế bào B
nằm ở lá nguyên phân 4 lần. Tổng số NST đơn trong các tế bào do tế bào A sinh

ra kém tổng số NST đơn trong các tế bào do tế bào B sinh ra là 192. Hãy xác
định:
1. Bộ NST lưỡng bội của lúa là bao nhiêu?
2. Khi giảm phân , cây lúa có thể hình thành ít nhất bao nhiêu loại giao tử và có
bao nhiêu kiểu hợp tử khi thụ tinh?
Bài giải:
1. Gọi bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội ở lúa là 2n
=> Tổng số nhiễm sắc thể đơn trong các tế bào do tế bào A sinh ra là: 23.2n
=> Tổng số nhiễm sắc thể đơn trong các tế bào do tế bào A sinh ra là: 24.2n
Theo bài ta có phương trình:
24.2n - 23.2n = 192  16.2n - 8.2n = 192 => 2n = 24.
Vậy bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội của loài là 2n = 24.
2. Khi giảm phân cây lúa có thể hình thành ít nhất 2 24 loại giao tử và có 224x224
kiểu tổ hợp hợp tử.
Bài tập vận dụng:
Bài 1: ở lúa 2n = 24. Hãy xác định số tâm động ở kì sau của quá trình nguyên
phân, số cromatit ở kì giữa, số NST ở kì sau của quá trình nguyên phân có trong
tế bào lúa trên?
Bài 2: Đậu Hà lan 2n = 14. Một tế bào sinh noãn của đậu hà lan đang bước vào
kì trung gian của giảm phân I. Hãy xác định:
1. Số NST đơn, kép, số cromatit, số tâm động trong tế bào?
2. Khi tế bào trên bước vào lần phân bào I bình thường. Tính: Số NST kép ở kì
đầu, kì giữa, số NST kép đang phân li về 1 cực của tế bào là bao nhiêu? Kết thúc
lần phân bào 2 trong mỗi tế bào con có bao nhiêu NST đơn? Hai tế bào con
được tạo ra trong lần phân bào này có kiểu gen giống hay khác nhau? Vì sao?
Bài 3: Loài cà chua cú 2n = 24.
Sáng kiến kinh nghiệm

21
Năm học: 2015 - 2016



a) Một tế bào của loài trải qua nguyên phân liên tiếp 8 lần. Xác định:
- Số tế bào con được tạo thành.
- Có bao nhiêu NST trong tế bào con.
- Số NST đơn môi trường nội bào cung cấp.
- Số thoi phân bào xuất hiện trong cả quá trình.
b) 3,125% tế bào con nói trên đều tiếp tục nguyên phân 3 lần. Xác định:
- Có bao nhiêu tế bào con sinh ra từ nhóm tế bào trên.
- Số NST đơn môi trường cung cấp cho nhóm tế bào này nguyên phân.
- Số thoi phân bào bị hủy từ nhóm tế bào đó.
* Bài tập về ADN.
Các công thức cơ bản.
Một số kí hiệu: L: Chiều dài gen, N: Tổng số Nu của gen, C: Số vòng
xoắn của gen, M: Khối lượng phân tử của gen.
Các giữ kiện đã biết:
- Chiều dài 1 cặp Nu (ADN) = Chiều dài 1 Nu (ARN) = 3,4A0.
-> L = N: 2.3,4 ; L = C.34. (1) ;
- A = T; G = X; A + G = T + X = 50% = N: 2. (2); N = C.20 (2’)
- Mỗi chu kì xoắn (vòng xoắn) có 10 cặp Nu, có chiều dài 34A 0, đường kính
vòng xoắn : 20A0.
- A liên kết với T = 2lk hiđro ; G liên kết với X = 3 liên kết hiđro
=> Ta có : 2A + 3G = 2T + 3X =Tổng số liên kết hiđro.
- Trong mỗi Nu có 1 liên kết cộng hoá trị( hoá trị), Trên mỗi mạch đơn các Nu
lk với nhau nhờ lk hoá trị giữa đưòng của Nu này với H3PO4 của Nu kế tiếp.
=>Tổng số lk hoá trị của gen là:

N – 2 + N = 2N - 2 .

- Nếu đầu bài chỉ hỏi số lk hoá trị giữa các Nu = N – 2.(3)

- Nếu đầu bài cho tổng số Nu và tổng số liên kết hiđro thì đưa bài toán về hệ PT
2 ẩn.
2A + 2G = Tổng số Nu
2A + 3 G = Tổng số lk hiđro rồi giải để tìm số lượng từng loại Nu.(4)
- Khối lượng của 1Nu = 300đvC => Khối lượng gen M = N. 300. (5)
Sáng kiến kinh nghiệm

22
Năm học: 2015 - 2016


- Nếu gọi A1; A2; T1; T2 ; G1 ; G2 ; X1 ;X2 lần lượt là số Nu từng loại trên mạch 1,
2 của gen thì ta có :
A = T = A1 + A2 = T1 + T2; G = X = G1 + G2 = X1 + X2.
- Nếu mạch 1 của gen là mạch khuôn mẫu thì ta có
Am = T1; Um = A1; Xm = G1; Gm = X1. Trong đó
X1 = G2; G1 = X2; A1 = T2; T1 = A2
=> Um + Am = A1 + T1 = A1 + A2 = T1 + T2 = A = T.
Tương tự có Gm + Xm = G = X (6)
- Nếu gen nhân đôi k lần sẽ tạo ra 2 k gen con, theo nguyên tắc giữ lại một nửa sẽ
có 2k – 1 gen cần cung cấp số nu tự do trong môi trường nội bào
=> Số nu tự do cần cung cấp cho k lần nhân đôi là (2k – 1).N(7).
- Các công thức liên quan đến % :
+ %A = %T = %A/N = %T/N ; %G = % X = % X/N = % G /N.
+ Khi biết tỉ lệ % từng loại nu của từng mạch đơn , cần tính tỉ lệ % từng loại nu
của gen ta áp dụng công thức :
%A = %T = (%A1 + %A2)/2 = (%T1 + %T2)/2.
%G = %X = (%X1 + %X2)/2

= (%G1 + %G2)/2


- Ta có thể áp dụng các công thức đã đánh số ở trên vào các bài toán.
- Đổi đơn vị tính : 1A0 = 10-4µm = 10-7mm .
Ngược lại 1mm = 104µm = 107A0 .
- Công thức tính số liên kết hiđro bị phá vỡ, hình thành; Số liên kết hóa trị hình
thành khi gen nhân đôi.
+ Nếu gen nhân đôi 1 lần:
=> Hbị phá vỡ = Hgen.; Hhình thành = 2 Hgen; HThình thành = 2(N/2 – 1) = N -2.
+ Nếu gen nhân đôi k lần:
=> Hbị phá vỡ = Hgen (2k – 1).; Hhình thành = 2k. Hgen;
HThình thành = (N -2)(2k – 1).
Bài tập mẫu:
Một gen có tổng số nucleôtit bằng 3000. Tính chiều dài gen tính theo A 0, số
vòng xoắn của gen , khối lượng phân tử của gen bằng bao nhiêu?
Sáng kiến kinh nghiệm

23
Năm học: 2015 - 2016


Bài giải:
- Chiều dài gen: L = (N/2).3,4 = (3000/2). 3,4 = 5100A0
- Số vòng xoắn của gen: C = N/20 = 3000/20 = 150 vòng
- Khối lượng phân tử của gen: M = 3000.300 = 900000 đvC
Bài tập vận dụng:
Bài 1: Một gen có 90 vòng xoắn. Chiều dài của gen bằng bao nhiêu? Gen có bao
nhiêu nucleôtit ? Khối lượng phân tử và số liên kết cộng hoá trị giữa các
nucleôtit bằng bao nhiêu?
Bài 2: Một gen có chiều dài 0,408 µm, khối lượng phân tử của gen đó bằng bao
nhiêu? Gen đó có tổng số bao nhiêu liên kết hiđrô, bao nhiêu liên kết cộng hoá

trị?
Bài 3: Một gen có chiều dài 0,408 µm, trong gen số nucleôtit loại G = 30% tổng
số nucleôtit của gen. Tính số liên kết hiđrô, số liên kết cộng hoá trị của gen và số
liên kết cộng hoá trị giữa các nucleôtit trên 2 mạch đơn của gen?
Bài 4: Một gen có tổng số liên kết hiđrô là 4050. Hiệu số giữa nu loại X và
nucleôtit không bổ sung với nó bằng 20% số nucleôtit của gen. Tính tổng số
nucleôtit của gen , số lượng từng loại nucleôtit của gen?
Bài 5: Một gen có 150 chu kì xoắn. Trên mạch 1 của gen có A = 10%,
T = 20% số nucleôtit của mạch. Trên mạch 2 của gen có G = 30% số nu của
mạch. Tính số lượng từng loại nucleôtit của gen ? Nếu gen đó nhân đôi 4 lần thì
cần cung cấp số lượng mỗi loại nucleôtit tự do bằng bao nhiêu? Trong quá trình
nhân đôi đó đã có bao nhiêu liên kết hiđrô bị phá vỡ?
Bài 6:Một phân tử ADN chứa 180.000 liên kết hiđrô. Có tổng số hai loại
nucleôtit = 40% số nucleôtit của phân tử. Xác định:
1. Số nu mỗi loại của phân tử? 2. Chiều dài của phân tử bằng (µm)? ;
3.Khối lượng phân tử bằng bao nhiêu đvC? Biết khối lượng trung bình của 1
nucleôtit là 300 đvC.
Bài 7: Một gen dài 0,3060 (µm), chứa 2400 liên kết hiđrô, khi tiến hành sao mã
để tổng hợp 1 phân tử mARN đã đòi hỏi môi trường nội bào cung cấp số

Sáng kiến kinh nghiệm

24
Năm học: 2015 - 2016


nucleôtit loại U nhiều hơn loại A là 20, loại G nhiều hơn loại X là 160. Hãy xác
định:
1. Số nucleôtit mỗi loại của gen?
2. Số nucleôtit mỗi loại của phân tử mARN?

3. Giả sử mạch 1 là mạch mã gốc thì số nucleôtit mỗi loại trên mỗi mạch của
gen là bao nhiêu?
Bài 8: Một phân tử mARN trong thành phần có các loại nucleôtit phân chia theo
tỉ lệ A, U, G, X là 1: 3: 2: 4. Gen quy định phân tử này trong qua trình sao mã
đã phải phá vỡ 2925 liên kết hiđrô. Hãy xác định:
a) Số nucleôtit mỗi loại của gen?

b) Chiều dài của gen ?

c) Gen tự nhân đôi

3 lần thì số nucleôtit mỗi loại cần cung cấp là bao nhiêu?
* Bài tập về đột biến.
- Các công thức cơ bản tương tự như dạng bài tập về ADN.
Bài tập mẫu:
Một gen gồm 150 chu kì xoắn. Mạch 1 của gen có hiệu số giữa A và G bằng 270
Nucleotit, mạch 2 có tổng số A và X bằng 590Nucleotit.
a. Tính tổng số liên kết hiđrô của gen
b. Một đột biến đã xảy ra với gen trên, gen sau đột biến tự nhân đôi 2 lần

Liên tiếp, mỗi gen con tạo ra phiên mã ba lần thì tổng số Nuclêotit mà môi
trường nội bào cung cấp cho toàn bộ quá trình phiên mã là 17988 Nuclêotit. Xác
định dạng đột biến đã xảy ra với gen trên?
Bài giải:
a. Tổng số nuclêotit của gen: 150.2 = 3000 nuclêotit.

Ta có: A1 – G1 = 270, A2 + X2 = 590 hay A2 + G1 = 590 ( Vì G1 = X2)
-> A1 + A2 = 860 hay A = 860 nuclêotit
Lại có: A + G = 3000: 2 = 1500 nên G = 1500 – 860 = 640 nuclêotit.
Số liên kết hiđrocủa gen: 2.860 + 3.640 liên kết.

b. Số gen con tạo ra: 22 = 4

Số phân tử mARN tạo ra: 4.3 = 12
Mỗi phân tử mARN có số nuclêotit: 17988 : 12 = 1499 nuclêotit.
Sáng kiến kinh nghiệm

25
Năm học: 2015 - 2016


×