ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------
PHAN THỊ THU
Đề tài:
TÌNH HÌNH MẮC BỆNH PHÂN TRẮNG LỢN CON GIAI ĐOẠN 1 ĐẾN 28
NGÀY TẠI TRẠI ANH DŨNG BA VÌ HÀ NỘI VÀ
SO SÁNH HIỆU LỰC CỦA PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành:Chăn nuôi thú y
Khoa: Chăn nuôi - Thú y
Khóa học: 2011 - 2016
Thái Nguyên, năm 2015
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------
PHAN THỊ THU
Đề tài:
TÌNH HÌNH MẮC BỆNH PHÂN TRẮNG LỢN CON GIAI ĐOẠN 1 ĐẾN 28
NGÀY TẠI TRẠI ANH DŨNG BA VÌ HÀ NỘI VÀ
SO SÁNH HIỆU LỰC CỦA PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành:Chăn nuôi thú y
Lớp: K43 - CNTY - N01
Khoa: Chăn nuôi - Thú y
Khóa học: 2011 - 2016
Giảng viên hƣớng dẫn: GS.TS.Từ Quang Hiển
Thái Nguyên, năm 2015
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, trước hết em xin chân thành
cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Chăn nuôi Thú y đã tạo điều kiện giúp đỡ
em trong suốt thời gian thực hiện đề tài. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn
thầy giáo GS.TS. Từ Quang Hiển đã tận tình hướng dẫn cho em hoàn thành
Khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn cán bộ, công nhân tại trại nái Anh Dũng Ba Vì - Hà Nội đã tạo điều kiện cho em trong quá trình thực hiện đề tài.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, người thân, bạn bè đã luôn
ủng hộ, động viên, giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2015
Sinh viên
Phan Thị Thu
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................... 24
Bảng 4.1. Lịch sát trùng trại lợn nái................................................................ 33
Bảng 4.2. Lịch phòng bệnh cho đàn lợn nuôi tại trại ...................................... 34
Bảng 4.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 39
Bảng 4.4. Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng theo tháng............................................ 40
Bảng 4.5. Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con theo tính biệt .......................... 42
Bảng 4.6. Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con theo lứa tuổi ........................... 43
Bảng 4.7. Kết quả số lợn chết do bệnh phân trắng theo tuổi .......................... 46
Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh của các phác đồ ............................................ 48
Bảng 4.9. Hạch toán chi phí thú y ................................................................... 49
iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Biểu đồ tỷ lệ mắc bệnh phân trắng theo lứa tuổi ............................ 45
Hình 4.2. Biểu đồ tỷ lệ mắc bệnh phân trắng theo các tháng theo dõi ........... 41
iv
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Cs
: Cộng sự
Kg
: Kilogam
G
: gam
Ml
: Mililit
Nxb
: Nhà xuất bản
P
: Thể trọng
STT
: Số thứ tự
TT
: Thể trọng
VAC : Vườn - Ao - Chuồng
v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.4.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 3
2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng phát triển của lợn con theo mẹ ............................ 3
2.1.2. Đặc điểm phát triển của cơ quan tiêu hóa ............................................... 4
2.1.3. Đặc điểm về cơ năng điều tiết của lợn con ............................................. 6
2.1.4. Đặc điểm về khả năng miễn dịch của lợn con ........................................ 7
2.1.5. Những hiểu biết về trực khuẩn Escherichia coli..................................... 8
2.1.6. Những hiểu biết về bệnh phân trắng lợn con ........................................ 11
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 20
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 20
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 22
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......24
3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 24
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 24
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 24
vi
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ................................... 24
3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 24
3.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 25
3.4.3. Phương pháp theo dõi ........................................................................... 25
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 27
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 28
4.1. Công tác phục vụ sản xuất ....................................................................... 28
4.1.1. Quy trình thực hiện ............................................................................... 27
4.1.1.1. Công tác chăn nuôi ............................................................................. 28
4.1.1.2. Công tác thú y .................................................................................... 28
4.1.2. Kết quả công tác phục vụ sản xuất........................................................ 28
4.1.2.1. Công tác chăn nuôi ............................................................................. 29
4.1.2.2. Công tác thú y .................................................................................... 32
4.1.2.3. Bài học kinh nghiệm từ công tác phục vụ sản xuất ........................... 39
4.2. Chuyên đề nghiên cứu .............................................................................. 40
4.2.1. Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con theo tính biệt tại trại nái Anh Dũng Ba Vì - Hà Nội ................................................................................................ 42
4.2.2. Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con theo lứa tuổi tại trại nái Anh Dũng Ba Vì - Hà Nội ................................................................................................ 42
4.2.3. Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con theo tháng ..................................... 40
4.2.4. Kết quả xác định số lợn con chết do mắc bệnh phân trắng theo tuổi ... 45
4.2.5. Đánh giá kết quả điều trị bệnh phân trắng lợn con ............................... 48
4.2.6. Hạch toán chi phí thú y ......................................................................... 49
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 50
5.1. Kết luận .................................................................................................... 50
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt
II. Tài liệu tiếng nước ngoài
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi ngày càng có vị trí hết sức quan trọng trong cơ cấu của
ngành nông nghiệp. Sản phẩm của ngành chăn nuôi là nguồn thực phẩm
không thể thiếu được đối với nhu cầu đời sống con người. Trong đó, chăn
nuôi lợn là ngành đang rất phổ biến và trở thành yếu tố quan trọng để phát
triển kinh tế hộ gia đình nông nghiệp và các trang trại, đặc biệt là mô hình
trang trại VAC. Do vậy, việc chăn nuôi lợn là không thể tách rời, Đảng và
nhà nước ta đã đặc biệt quan tâm và đầu tư về công tác giống, thức ăn, thú
y cho ngành chăn nuôi, chất lượng đàn lợn không ngừng được cải thiện.
Với mục đích đa ngành, chăn nuôi lợn trở thành một ngành kinh tế mũi
nhọn trong cơ cấu ngành chăn nuôi nói riêng và phát triển công nghiệp
hóa hiện đại hóa nói chung.
Sự hiệu quả trong chăn nuôi lợn và mang lại lợi ích kinh tế nhanh nhất,
lớn nhất đó chính là mô hình chăn nuôi công nghiệp ở các trang trại, xí
nghiệp. Đi cùng với lợi ích kinh tế là nhiều vấn đề nan giải xuất hiện trong đó
có tình hình dịch bệnh đã nổi lên như một thách thức đối với ngành chăn nuôi,
đe dọa trực tiếp đến lợi ích kinh tế và nhiều lợi ích khác. Đặc biệt là bệnh
phân trắng lợn con giai đoạn sơ sinh đến 28 ngày tuổi. Bệnh xảy ra khắp nơi
trên thế giới. Ở các nước đang phát triển như Việt Nam bệnh xảy ra hầu như
quanh năm, nhất là khi thời tiết có sự thay đổi đột ngột (lạnh, ẩm,..) kết hợp
với điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng không đảm bảo vệ sinh; lợn bị ảnh hưởng
bởi các yếu tố stress, lợn con sinh ra không được bú sữa kịp thời hoặc do sữa
đầu của mẹ thiếu không đảm bảo chất lượng dinh dưỡng. Khi lợn con mắc
bệnh nếu điều trị kém hiệu quả sẽ gây còi cọc chậm lớn ảnh hưởng đến giống
cũng như khả năng tăng trọng của chúng, gây tổn thất lớn về kinh tế.
2
Xuất phát từ những cơ sở khoa học và thực tiễn trên, được sự đồng ý
của Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y - trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên cùng với sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn và cơ sở thực
tập, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con
giai đoạn 1 đến 28 ngày tại trại anh Dũng - Ba Vì - Hà Nội và so sánh hiệu
lực của phác đồ điều trị”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Xác định được tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con theo mẹ giai
đoạn từ 1 đến 28 ngày tuổi tại trại nái Anh Dũng - Ba Vì - Hà Nội.
- Đánh giá hiệu lực điều trị của hai loại thuốc Nova - Amcoli và thuốc
Nor 100.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Nắm vững quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng lợn con theo mẹ giai đoạn
1 đến 28 ngày tuổi.
Rèn luyện tay nghề nâng cao hiểu biết kinh nghiệm thực tế.
Góp phần giúp cơ sở nâng cao năng suất, chất lượng chăn nuôi.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
Đóng góp cho ngành chăn nuôi thú y những thông tin về tình hình dịch
bệnh phân trắng lợn con giai đoạn từ 1 đến 28 ngày tuổi.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Khuyến cáo cho các hộ chăn nuôi kỹ thuật chăn nuôi mang lại hiệu
quả cao.
3
Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng phát triển của lợn con theo mẹ
Đối với chăn nuôi lợn con nói riêng và gia súc nói chung, thời kỳ gia
súc mẹ mang thai được chăm sóc chu đáo, bào thai sẽ phát triển tốt sinh
con khỏe mạnh.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [7] so với khối lượng sơ sinh thì
khối lượng lợn con lúc 10 ngày tuổi tăng gấp 2 lần, lúc 21 ngày tuổi tăng gấp
4 lần, lúc 30 ngày tuổi tăng gấp 5 - 6 lần, lúc 40 ngày tuổi tăng gấp 7 - 8 lần,
lúc 50 ngày tuổi tăng gấp 10 lần, lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 12 - 14 lần.
Lợn con bú sữa sinh trưởng và phát triển nhanh nhưng không đồng đều
qua các giai đoạn, nhanh trong 21 ngày đầu sau đó giảm dần. Có sự giảm này
là do nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là do lượng sữa mẹ bắt đầu giảm và
hàm lượng hemoglobin trong máu của lợn con bị giảm. Thời gian bị giảm
sinh trưởng kéo dài khoảng 2 tuần hay còn gọi là giai đoạn khủng hoảng của
lợn con. Chúng ta hạn chế sự khủng hoảng này bằng cách cho ăn sớm. Do lợn
con sinh trưởng nhanh nên quá trình tích lũy các chất dinh dưỡng mạnh.
Lợn con sau 3 tuần tuổi mỗi ngày có thể tích lũy được 9 - 14gam
protein/1kg khối lượng cơ thể, trong khi đó lợn trưởng thành chỉ tích lũy
được 0,3 - 0,4gam protein/1kg khối lượng cơ thể theo Trần Văn Phùng và
cs (2004) 7.
Hơn nữa, để tăng 1kg khối lượng cơ thể, lợn con cần ít năng lượng
nghĩa là tiêu tốn năng lượng ít hơn lợn trưởng thành. Vì vậy, cơ thể của
lợn con chủ yếu là nạc, mà để sản xuất ra 1kg thịt nạc cần ít năng lượng
hơn để tạo ra 1kg mỡ.
4
2.1.2. Đặc điểm phát triển của cơ quan tiêu hóa
Đặc điểm chung về giải phẫu cơ quan tiêu hóa của lợn: Miệng, hầu,
thực quản, dạ dày, ruột non, ruột già, hậu môn.
Cơ quan tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh nhưng chưa hoàn chỉnh,
các tuyến tiêu hóa phát triển chưa đồng bộ, dung tích của bộ máy tiêu hóa còn
nhỏ, thời kỳ bú sữa cơ quan phát triển hoàn thiện dần.
Dung tích bộ máy tiêu hóa tăng nhanh trong 60 ngày đầu: Dung tích dạ
dày lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần, lúc 20 ngày tuổi gấp 8 lần và lúc 60 ngày tuổi
tăng gấp 60 lần so với lúc sơ sinh (dung tích dạ dày lúc sơ sinh khoảng 0,03
lít). Dung tích ruột non lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh, lúc 20 ngày
tuổi gấp 6 lần, lúc 60 ngày tuổi gấp 50 lần (dung tích lúc sơ sinh khoảng 0,12
lít). Còn dung tích ruột già lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 50 lần so với lúc sơ sinh.
Sự tăng về kích thước cơ quan tiêu hóa giúp lợn con tích lũy được nhiều thức
ăn và tăng khả năng tiêu hóa các chất.
Mặc dù vậy, ở lợn con, các cơ quan chưa thành thục về chức năng, đặc
biệt là hệ thần kinh. Do đó, lợn con phản ứng rất chậm chạp đối với các yếu tố
tác động lên chúng. Do chưa thành thục nên cơ quan tiêu hóa của lợn con
cũng rất dễ mắc bệnh, dễ rối loạn tiêu hóa.
Một đặc điểm cần lưu ý ở lợn con là có giai đoạn không có axit HCl
trong dạ dày. Giai đoạn này được coi như một tình trạng thích ứng tự nhiên.
Nhờ vậy nó tạo được khả năng thẩm thấu các kháng thể có trong sữa đầu của
lợn mẹ. Trong giai đoạn này dịch vị không có khả năng phân giải protein mà
chỉ có khả năng làm vón sữa đầu và sữa. Còn huyết thanh chứa albumin và
globulin được chuyển xuống ruột và thẩm thấu vào máu.
Ở lợn con từ 14 - 16 ngày tuổi, tình trạng thiếu axit HCl ở dạ dày không
còn gọi là trạng thái bình thường nữa. Việc tập cho lợn con ăn sớm có tác
dụng thúc đẩy bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh và sớm hoàn
5
thiện. Vì thế sẽ rút ngắn được giai đoạn thiếu HCl. Bởi vì khi được bổ sung
thức ăn thì thức ăn sẽ kích thích tế bào vách dạ dày tiết ra HCl ở dạng tự do
sớm hơn và tăng cường phản xạ tiết dịch vị (giai đoạn con non khác với con
trưởng thành là chỉ tiết dịch vị khi thức ăn vào dạ dày).
Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn (2005) [12] cho rằng: Lợn con dưới 1
tháng tuổi, dịch vị không có HCl tự do, lúc này lượng axit tiết ra rất ít và nhanh
chóng kết hợp với dịch nhày của dạ dày, hiện tượng này gọi là hypohydric. Do
dịch vị chưa có HCl tự do nên men pepsin trong dạ dày lợn chưa có khả năng
tiêu hóa portein của thức ăn. Vì HCl tự do có tác dụng kích hoạt men
pepsinnogen không hoạt động thành men pepsin hoạt động và men này mới có
khả năng tiêu hóa protein.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [7] vì thiếu HCl tự do nên vi sinh
vật có điều kiện dễ dàng phát triển gây bệnh đường tiêu hóa, điển hình là bệnh
phân trắng lợn con. Do đó để hạn chế bệnh đường tiêu hóa có thể kích thích
vách tế bào dạ dày tiết ra HCl tự do sớm hơn bằng cách bổ sung thức ăn sớm
cho lợn con. Nếu tập ăn sớm cho lợn con vào lúc 5 - 7 ngày tuổi thì HCl tự do
có thể tiết ra từ 14 ngày tuổi.
Enzym trong dịch vị dạ dày lợn con đã có từ lúc mới đẻ, tuy nhiên lợn
trước 20 ngày tuổi không thấy khả năng tiêu hóa thực tế của dịch vị có enzym,
sự tiêu hao của dịch vị tăng theo tuổi một cách rõ rệt khi cho ăn các loại thức ăn
khác nhau, thức ăn hạt kích thích tiết ra dịch vị mạnh. Hơn nữa dịch vị thu được
khi cho thức ăn hạt kích thích HCl nhiều hơn và sự tiêu hóa nhanh hơn dịch vị
thu được khi cho uống sữa. Đây là cơ sở cho việc bổ sung sớm thức ăn và cai
sữa sớm cho lợn con.
Thực nghiệm còn xác nhận rằng nhiều loại vi khuẩn đường ruột đã
sinh ra các chất kháng sinh ức chế sự phát triển của vi khuẩn gây bệnh, khi
lợn con sinh ra hệ vi sinh vật đường ruột chưa phát triển đầy đủ số lượng vi
6
khuẩn có lợi, chưa có khả năng kháng lại vi khuẩn gây bệnh nên rất dễ
nhiễm bệnh đường tiêu hóa. Vi khuẩn gây bệnh phó thương hàn, vi khuẩn
gây thối rữa ở lợn con mới sinh.
2.1.3. Đặc điểm về cơ năng điều tiết của lợn con
Theo nhóm tác giả Hội chăn nuôi Việt Nam (2000) [4] ở lợn con sơ sinh,
tỷ lệ nước trong cơ thể chiếm 82%. Vì có nhiều nước, nhiệt độ cơ thể giảm
nhanh, 30 phút sau khi sinh lượng nước giảm 1,5 - 2% kèm theo giảm thân
nhiệt 5 - 100C, lợn con bị lạnh, các chức năng hoạt động bị rối loạn dẫn đến dễ
bị chết non.
Cơ năng điều tiết thân nhiệt của lợn con chưa hoàn chỉnh vì vỏ đại não
của lợn con chưa phát triển hoàn thiện. Do đó việc điều tiết thân nhiệt và năng
lực phản ứng kém, dễ bị ảnh hưởng bởi môi trường (nhiệt độ, độ ẩm).
Theo Từ Quang Hiển và cs (2001) [2] ở lợn con, khả năng sinh trưởng
và phát triển nhanh, yêu cầu về dinh dưỡng ngày càng tăng cao. Trong khi đó
sản lượng sữa của lợn mẹ tăng dần đến 2 tuần sau khi đẻ và sau đó giảm dần
cả về chất và lượng. Đây là mâu thuẫn giữa nhu cầu dinh dưỡng của lợn con
và khả năng cung cấp sữa của lợn mẹ. Nếu không kịp thời bổ sung thức ăn
cho lợn con thì lợn thiếu dinh dưỡng dẫn đến sức đề kháng yếu, lợn con
gầy còm, nhiều lợn con mắc bệnh. Vì vậy nên tiến hành cho lợn con tập
ăn sớm để khắc phục tình trạng khủng hoảng trong thời kỳ 3 tuần tuổi và
giai đoạn sau cai sữa.
Lợn con dưới 3 tuần tuổi cơ năng điều tiết thân nhiệt chưa hoàn
chỉnh nên thân nhiệt chưa ổn định, nghĩa là sự thải nhiệt và sinh nhiệt
chưa cân bằng.
Khi còn là bào thai, các chất dinh dưỡng được mẹ cung cấp qua nhau
thai, điều kiện sống tương đối ổn định. Lợn con sơ sinh gặp điều kiện sống
hoàn toàn mới, nếu chăm sóc không tốt rất dễ mắc bệnh còi cọc và chết.
7
Ngoài ra lớp mỡ dưới da của lợn con còn mỏng, lượng mỡ glycogen dự
trữ trong cơ thể lợn còn thấp, trên cơ thể lợn con lông còn thưa, mặt khác diện
tích bề mặt cơ thể so với khối lượng cơ thể chênh lệch tương đối cao nên lợn
con dễ bị mất nhiệt và khả năng cung cấp nhiệt cho lợn con chống rét còn
thấp dẫn đến lợn con rất dễ mắc bệnh khi thời tiết thay đổi.
Ở điều kiện nhiệt độ thấp, độ ẩm không khí cao gây ra hiện tượng tăng
tỏa nhiệt ở lợn con bằng phương thức bức xạ. Vì thế ở nước ta vào cuối mùa
đông đầu mùa xuân, khí hậu lạnh và ẩm, lợn con sẽ bị toả nhiệt theo phương
thức này, làm cho nhiệt lượng cơ thể mất đi, lợn bị lạnh. Đây là điều kiện
thuận lợi dẫn đến phát sinh bệnh, nhất là bệnh đường tiêu hoá.
2.1.4. Đặc điểm về khả năng miễn dịch của lợn con
Phản ứng miễn dịch là khả năng đáp ứng của cơ thể. Phần lớn các chất
lạ là mầm bệnh. Mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể lợn con tương đối dễ dàng,
do chức năng của các tuyến chưa hoàn chỉnh. Ở lợn con lượng enzym tiêu hoá
và lượng HCl tiết ra còn ít, chưa đủ để đáp ứng cho quá trình tiêu hoá, gây rối
loạn trao đổi chất, dẫn tới khả năng tiêu hoá kém, hấp thu kém. Trong giai
đoạn này mầm bệnh (Salmonella spp, E.coli…) dễ dàng xâm nhập vào cơ thể
qua đường tiêu hoá và gây bệnh.
Lợn con mới đẻ ra trong cơ thể hầu như chưa có kháng thể. Lượng
kháng thể tăng rất nhanh sau khi lợn con được bú sữa đầu của lợn mẹ. Cho
nên khả năng miễn dịch của lợn con là hoàn toàn thụ động, phụ thuộc vào
lượng kháng thể hấp thu được nhiều hay ít từ sữa đầu của lợn mẹ.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [7] trong sữa đầu của lợn mẹ hàm
lượng protein rất cao. Những ngày đầu mới đẻ, hàm lượng protein trong sữa
chiếm 18 - 19%, trong đó lượng - globulin chiếm số lượng khá lớn (30 35%). Nó có tác dụng tạo sức đề kháng, vì vậy sữa đầu có vai trò quan trọng
đối với khả năng miễn dịch của lợn con. Lợn con hấp thu lượng - globulin
8
bằng con đường ẩm bào. Quá trình hấp thu nguyên vẹn nguyên tử - globulin
giảm đi rất nhanh theo thời gian. Nó chỉ có khả năng hấp thu qua ruột non của
lợn con rất tốt trong 24 giờ đầu sau khi đẻ ra nhờ trong sữa đầu có kháng men
antitripsin làm mất hoạt lực của men tripsin tuyến tụy và nhờ khoảng cách tế
bào vách ruột của lợn con khá rộng, cho nên 24 giờ sau khi được bú sữa đầu,
hàm lượng - globulin trong máu lợn con đạt tới 20,3mg/100ml máu. Sau 24
giờ, lượng kháng men trong sữa đầu giảm dần và khoảng cách giữa các tế bào
vách ruột của lợn con hẹp dần, sự hấp thu - globulin kém hơn, hàm lượng globulin trong máu lợn con tăng lên chậm hơn. Đến 3 tuần tuổi chỉ đạt khoảng
24mg/100ml máu (máu bình thường của lợn trưởng thành có khoảng
65mg/100ml máu), do đó lợn con cần được bú sữa đầu càng sớm càng tốt. Nếu
lợn con không được bú sữa đầu thì từ 20 - 25 ngày tuổi mới có khả năng tự
tổng hợp kháng thể, những lợn con không được bú sữa đầu thì sức đề kháng
kém, dễ mắc bệnh, tỷ lệ chết cao.
2.1.5. Những hiểu biết về trực khuẩn Escherichia coli
Trực khuẩn ruột già Escherichia coli (E.coli) còn có tên khác là
Bacterium coli commune, Bacillus communis, do Escherich phân lập năm
1885 từ phân trẻ em. E.coli thường sinh sống ở phần sau của ruột, ít khi ở dạ
dày hay phần trước ruột của các loài gia súc, gia cầm và cả người.
- Đặc điểm hình thái
E.coli là một trực khuẩn hình gậy kích thước từ 2 - 3 x 0,6µm, trong cơ
thể có hình cầu trực khuẩn, đứng riêng lẻ, đôi khi xếp thành chuỗi ngắn.
Trong canh trùng gà, vi khuẩn dài 4 - 8µm.
Phần lớn E.coli di động tự do có lông ở xung quanh thân, nhưng một số
không di động. Vi khuẩn không sinh nha bào, có thể có giáp mô.
- Đặc tính nuôi cấy
E.coli là trực khuẩn hiếu khí và yếm khí tùy tiện, có thể phát triển ở
9
nhiệt độ 5 - 400C, nhiệt độ thích hợp là 370C, pH thích hợp 7,2 - 7,4, vi khuẩn
phát triển được ở pH 5,5 - 8.
E.coli phát triển dễ dàng trong các môi trường nuôi cấy thông thường:
- Trong môi trường nước thịt: Vi khuẩn phát triển thấp, môi trường rất
đục có màu tro nhạt lắng xuống đáy, đôi khi có màu xám nhạt trên mặt môi
trường, môi trường có mùi phân thối.
- Trên môi trường thạch thường: Sau 24 giờ nuôi cấy hình thành
nên khuẩn lạc tròn, ướt, không trong suốt, màu tro trắng nhạt, hơ i lồi,
có đường kính 2 - 3mm. Nuôi lâu khuẩn lạc trở thành gần như nâu nhạt
và mọc rộng ra. Có thể quan sát thấy cả những khuẩn lạc dạng R và
khuẩn lạc dạng M.
- Môi trường Istrati: Khuẩn lạc có màu vàng tươi.
- Môi trường Maconkey: Khuẩn lạc có màu đỏ hồng.
- Môi trường Brilliiant - Gren - Ager: Khuẩn lạc có màu vàng chanh.
- Môi trường EMB (Eosin - Methylen - Blue): Khuẩn lạc có màu đen tím.
- Môi trường Muller Kauffman: Vi khuẩn không mọc.
- Môi trường thạch SS (Salmonella - Shigella): E.coli có khuẩn lạc màu đỏ.
- Môi trường Endo: E.coli có khuẩn lạc màu đỏ.
- Đặc tính sinh hóa: E.coli lên men sinh hơi từ các loại đường fructoze,
glucoze, galactoze, lactoze, mannit, dextroze. Lên men không chắc chắn các
loại đường dulcitol, saccharose.
Các phản ứng khác: H2S, VP, urea: Âm tính.
MR, Indol: Dương tính.
Sữa đông sau 24 - 72 giờ ở 370C.
Gelatin, huyết thanh đông, lòng trắng trứng đông.
E.coli có khả năng khử nitrat thành nitrit, khử cacbocyl trong môi
trường lysinedecacboxylase.
10
- Cấu trúc kháng nguyên
Kháng nguyên của vi khuẩn E.coli rất phức tạp bao gồm các loại kháng
nguyên: O, H và K.
+ Kháng nguyên O:
Đây là thân của vi khuẩn và được coi là yếu tố độc lực của vi khuẩn,
kháng nguyên O được coi là một nội độc tố có thể tìm thấy ở màng ngoài vỏ
bọc vi khuẩn và thường xuyên được giải phóng vào môi trường nuôi cấy.
Kháng nguyên O có đặc tính như sau: Chịu được nhiệt độ (không bị phá huỷ
khi đun ở nhiệt độ 1000C/2 giờ), chịu được chất cồn, axit HCl 1N trong 2 giờ,
bị phá huỷ bởi formol 0,5%.
+ Kháng nguyên H:
Kháng nguyên được cấu tạo bởi thành phần lông của vi khuẩn, có bản chất
là protein giống như chất myosin trong cơ, nó có đặc tính sau: Bị phá huỷ ở 600C
trong 1 giờ, bị cồn 500 và các enzym phân giải protein phá huỷ, bền vững với
formol 0,5%.
+ Kháng nguyên K:
Kháng nguyên K hay còn gọi là kháng nguyên bề mặt. Chúng bao
quanh tế bào vi khuẩn có bản chất là polysaccharide. Có ý kiến cho rằng
kháng nguyên K có ý nghĩa về độc lực vì nó tham gia bảo vệ vi khuẩn trước
các yếu tố phòng bệnh của vi khuẩn.
- Độc tố: Vi khuẩn E.coli tạo ra 2 loại độc tố đó là nội độc tố và ngoại độc tố.
+ Ngoại độc tố: Là một chất không chịu được nhiệt dễ bị phá huỷ ở 560C
trong vòng 10h30 phút dưới tác dụng của formol và nhiệt, ngoại độc tố chuyển
thành giải độc tố, ngoại độc tố có hướng thần kinh và gây hoại tử.
Theo Đào Trọng Đạt và cs (1996) [1] hiện nay việc chiết xuất ngoại
độc tố chưa thành công mà chỉ phát hiện trong canh trùng của chúng mới
phân lập được khả năng tạo độc tố sẽ mất đi khi các chủng được giữ lâu dài
hoặc cấy chuyển nhiều lần trên môi trường dinh dưỡng.
11
+ Nội độc tố: Là các yếu tố gây độc chủ yếu của trực khuẩn đường ruột
E.coli, chúng có trong tế bào vi trùng và gắn vào vi trùng rất chặt chẽ, nội độc
tố có thể chiết xuất bằng nhiều phương pháp: Phá vỡ vỏ tế bào bằng cơ học
hoặc chiết suất bằng phenol dưới tác dụng của enzym.
- Sức đề kháng của mầm bệnh
Trực khuẩn đường ruột không chịu được nhiệt độ cao bị tiêu diệt ở
nhiệt độ 600C trong vòng 15 phút và bị tiêu diệt ở 1000C. Trong đất và nước
E.coli sống được khoảng vài tháng, các chất sát trùng thông thường như axit
phenic, formol… có thể diệt E.coli trong 5 phút. E.coli đề kháng với sự sấy
khô chúng có độ nhạy cảm cao với nhiều loại kháng sinh.
Theo Bùi Thị Tho và Phạm Khắc Hiếu (1995) [15] khi nghiên cứu về
tính mẫn cảm và tính kháng thuốc của E.coli được phân lập từ các ổ lợn con
bị bệnh phân trắng ở nước ta đã cho biết, hiện nay những thuốc có tác dụng
tốt trong điều trị bệnh phân trắng lợn con do E.coli gây ra gồm norfloxacin,
furazolidon, trimetho brom và colistin, còn các thuốc streptomycin,
sunphonamid ít có tác dụng với E.coli vì tỷ lệ E.coli kháng lại chúng cao từ
70 - 80%. Theo các tác giả, những thuốc này đã dùng để điều trị thường
xuyên, đôi khi dùng sai nguyên tắc.
2.1.6. Những hiểu biết về bệnh phân trắng lợn con
* Dịch tễ của bệnh: Bệnh lợn con ỉa phân trắng có tên khoa học là:
“Neonatal di ar hoea”. Theo Nguyễn Đức Lưu và Nguyễn Hữu Vũ (2004) [5]
bệnh này là bệnh đặc trưng đối với lợn con ở giai đoạn từ 1 - 3 tuần tuổi.
Bệnh phát triển mạnh mẽ và gây thiệt hại nghiêm trọng nhất khi lợn con ở độ
tuổi 10 - 20 ngày tuổi. Bệnh này xảy ra ở hầu hết các nước trên thế giới. Đối
với Việt Nam từ những năm trước cho tới nay bệnh phân trắng lợn con vẫn
phổ biến và xảy ra nhiều.
12
Là đất nước có khí hậu nhiệt đới cận nhiệt đới gió mùa (nóng ẩm, mưa
nhiều, nhiệt độ chệnh lệch giữa các thời gian trong năm cao…). Đây là điều
kiện lý tưởng cho các nguyên nhân gây bệnh phát triển làm bùng phát dịch và
sự kiểm soát bệnh này theo đó cũng khó khăn hơn.
Đặc điểm dễ nhận thấy khi lợn con mắc bệnh này là lợn đi ỉa phân có
màu đặc trưng: Trắng đục, xám, vàng lẫn bọt khí..., phân rơi vãi khắp chuồng,
phân dính ở hậu môn, chân sau lợn bệnh. Lợn bệnh biểu hiện giảm bú, còi cọc,
lông xù, thể nặng dẫn đến tử vong. Nếu qua khỏi thì cũng để lại hậu quả thiệt
hại về kinh tế, sức khỏe, ảnh hưởng đến năng suất chất lượng đàn lợn sau này.
* Nguyên nhân gây bệnh
Do bộ máy tiêu hóa của lợn con chưa hoàn thiện nên ở giai đoạn sau
thời kỳ bú sữa đầu, lợn con có thể mắc nhiều bệnh, đặc biệt là bệnh phân
trắng - một bệnh khá phổ biết thường gặp ở lợn con theo mẹ.
Theo Đào Trọng Đạt và cs (1996) [1] bệnh lợn con ỉa phân trắng do
trực khuẩn E.coli gây ra là bệnh truyền nhiễm cấp tính ở dạng nhiễm trùng
huyết hoặc nhiễm độc đường ruột, viêm ruột ở lợn con, nhất là sau khi sinh,
thậm chí chỉ vài giờ. Có đến 48% trường hợp bị tiêu chảy ở lợn con là do
E.coli gây ra.
E.coli là loại phổ biến nhất trong đường ruột, nó xuất hiện và sống
trong đường ruột của động vật chỉ vài giờ sau khi sinh. Khi điều kiện chăm
sóc, nuôi dưỡng kém sức đề kháng của con vật giảm thì E.coli cường độc và
có khả năng gây bệnh, chúng sản sinh ra độc tố (enterotoxin) phá hủy tổ chức
thành ruột làm thay đổi cân bằng quá trình thay đổi nước, điện giải. Nước
không được hấp thu từ ruột vào mà bị rút từ cơ thể vào ruột dẫn đến gây
bệnh tiêu chảy.
Những nguyên nhân khác làm tăng mức độ nhiễm E.coli là vệ sinh
chuồng trại kém, bầu vú lợn mẹ bị nhiễm khuẩn, thức ăn nước uống không
13
hợp vệ sinh, E.coli xâm nhập theo đường miệng vào cơ thể. Ngoài ra, trong
dịch vị thiếu HCl tự do cũng là nguyên nhân gây bệnh ở đường tiêu hóa.
Lợn con không được bú sữa đầu dẫn đến sức đề kháng yếu làm tăng
khả năng cảm nhiễm bệnh, thời tiết nóng, lạnh đột ngột, độ ẩm môi trường
cao cũng làm lợn con dễ mắc bệnh phân trắng.
Theo Sử An Ninh (1981) [6] cho biết: Nguồn gốc sinh bệnh lợn con
phân trắng có liên quan đến phản ứng thích nghi của cơ thể lợn với yếu tố
stress, biểu hiện thông qua sự biến động về hàm lượng một số thành phần
trong máu: Đường huyết, cholesterol, kẽm, kali, natri....
Chăm sóc lợn mẹ (đặc biệt là thời gian mang thai) không đúng kỹ
thuật: Thức ăn, nước uống không hợp vệ sinh, khẩu phần không đủ dinh
dưỡng, thiếu các yếu tố đa lượng, vi lượng làm cho lợn con sinh ra còi cọc,
thiếu sắt, vitamin B12... khiến cơ thể lợn suy yếu do thiếu máu, khả năng
chống đỡ với môi trường kém nên dễ mắc bệnh.
Theo Trịnh Văn Thịnh (1995) [14] sắt là yếu tố vi lượng rất cần thiết
cho sinh trưởng và khă năng chống đỡ bệnh tật, ở động vật 1/2 lượng sắt cho
cơ thể nằm ở hemoglobin, một lượng ít nằm ở bắp thịt là myoglobin và một
số enzym. Trong quá trình mang thai hoặc sữa đầu của lợn mẹ không đáp ứng
đủ nhu cầu về sắt dễ sinh bần huyết ở lợn con, dẫn đến cơ thể suy nhược,
không hấp thu được dinh dưỡng, giảm sức đề kháng và dễ mắc bệnh.
Mặt khác, lượng sữa mẹ giảm dần và đến ngày thứ 20 giảm đột ngột,
trong khi đó nhu cầu về dinh dưỡng của lợn con ngày càng tăng cao. Đến
ngày thứ 20 nếu dinh dưỡng của lợn mẹ không đảm bảo, lợn con càng thiếu
sữa, chúng gặm, liếm nền chuồng và thành chuồng nên dễ phát sinh bệnh
đường tiêu hóa.
14
* Đường nhiễm bệnh
Lợn con nhiễm bệnh chủ yếu là do ăn uống. Khi bị nhiễm E.coli phát
triển nhanh chóng trong đường ruột, chúng tự huỷ hoại và giải phóng ra các
độc tố, độc tố này xâm nhập vào dòng limpho do đó máu bị nhiễm độc và con
vật chết. Từ khi mới sinh ra hệ sinh vật phát triển trong đường tiêu hoá rất đa
dạng, tỷ lệ số lượng vi trùng rất khác nhau ở các đoạn ruột khác nhau.
* Quá trình sinh bệnh
Theo Nguyễn Hữu Vũ (2000) [16] đối với lợn con khoẻ mạnh vi khuẩn
E.coli và vi khuẩn khác chỉ cư trú ở đoạn ruột già và phần cuối của ruột non,
phần đầu, phần giữa hầu như không có. Chỉ có rất ít liên cầu khuẩn, tụ cầu
khuẩn, Lactobacilus.
Quá trình sinh bệnh liên quan đến nhiều đặc điểm sinh lý của cơ thể lợn
con, hệ thống thần kinh của lợn con hoạt động với chức năng chưa thành thục.
Việc điều khiển thần kinh hầu như bằng phản xạ không điều kiện. Ngoài ra có
những đặc điểm đáng chú ý như: Độ toan của dịch vị dạ dày thấp, độ thẩm
thấu của biểu bì thành ruột cao, chức năng điều tiết của gan kém, chức năng
thu nhận của tế bào nội võng quá dễ dàng. Sự thu nhận quá dễ dàng qua hàng
rào bảo vệ đã tạo điều kiện cho sự xâm nhập của vi khuẩn E.coli và độc tố của
chúng sinh ra vào các cơ quan như mô chính, đó là điều kiện gây nên bệnh.
Việc bú sữa đầu không kịp thời, chất lượng sữa đầu kém, thiếu chất và
globulin miễn dịch cũng là điều kiện để phát bệnh. Như vậy để gây ra Coli
bacilosis rõ ràng phải có chủng E.coli cường độc và đều sản sinh ra một hoặc
một số yếu tố bám dính lên tế bào biểu bì của màng niêm mạc và vào lớp
niêm mạc kế tiếp. Những lợn con mắc bệnh phân trắng do E.coli thường sốt,
lông xù, biếng ăn, kém bú, thường nằm một chỗ ở góc chuồng.
* Triệu chứng lâm sàng
Lứa tuổi mà bệnh thường gặp: Ở lợn con theo mẹ dưới 2 tháng tuổi, và
nhất là ở giai đoạn lợn con từ 1 - 21 ngày tuổi, mắc một vài con hoặc cả đàn,
thời gian ủ bệnh từ vài giờ đến một ngày.
15
Lợn con bị nhiễm E.coli yếu, chậm chạp, bỏ bú, thân nhiệt ít khi tăng
cao. Cá biệt có trường hợp nhiệt độ tăng 40,50 C - 410C, nhưng sau 1 ngày lại
hạ xuống ngay, lợn ỉa nhiều lần trong ngày, phân lỏng màu trắng như vôi,
trắng xám màu xi măng hoặc màu nâu hơi vàng, phân có mùi tanh đặc biệt,
bụng tóp lại da nhăn nheo, lông xù, phân dính xung quanh hậu môn, hai chân
sau dúm lại.
Bệnh xảy ra quanh năm nhưng chủ yếu vào Đông Xuân, khi độ ẩm môi
trường cao. Bệnh thường gặp ở lợn con 1 - 21 ngày tuổi. Mắc một vài con
hoặc cả đàn có khi khỏi bệnh lại tái nhiễm.
Thể bệnh gây chết nhanh: Những lợn từ 4 - 15 ngày tuổi thường mắc
thể này, sau 1 - 2 ngày đi ỉa phân trắng lợn gầy sút nhanh, lợn bú kém rồi bỏ
bú hẳn, đi đứng xiêu vẹo, niêm mạc mắt nhợt nhạt, bốn chân lạnh có con hay
đứng riêng một chỗ, thở nhanh. Tiêu hoá kém, số lần ỉa chảy tăng từ 1 - 2 lần,
có khi 4 - 5 lần trong ngày, phân lỏng màu trắng đục, trắng hơi vàng, mùi tanh
khắm, phân dính vào hậu môn và đuôi. Bệnh thể kéo dài 2 - 4 ngày trước lúc
chết cơ thể suy nhược co giật hoặc run rẩy, tỷ lệ chết 50 - 80% số con ốm.
Thể bệnh kéo dài: Lợn 20 ngày tuổi bệnh kéo dài 7 - 10 ngày, lợn vẫn bú
nhưng bú kém dần đi, phân màu trắng đục, trắng hơi vàng. Những lợn đã được
40 - 50 ngày tuổi thì khi ỉa phân trắng hoạt động vẫn bình thường, ăn bú đi lại
nhanh nhẹn, phân hơi nhão với màu trắng xám, nếu bệnh kéo dài lợn còi cọc
chậm lớn.
* Bệnh tích
Lợn chết do hiện tượng mất nước nghiêm trọng nên khi quan sát thấy
xác con vật gầy còm, da khô thô, lông bẩn, da lông xám không bóng như con
lợn khoẻ mạnh, khi mổ khám thấy gan màu nâu đen và sưng túi mật, trong
chứa nhiều dịch mật loãng, lá lách không sưng, bóc lớp vỏ thấy xuất huyết,
rạch dạ dày thấy trong dạ dày chứa những cục sữa chưa tiêu. Quan sát niêm
16
mạc thành dạ dày thấy những nốt đen trên thành do những đám nhồi máu
gây nên. Ruột non thì trương nhão giãn to và xuất huyết niêm mạc, ruột bị
hoại tử từng đám. Trong ruột già có thể thấy từng đám máu, viêm ruột là
hiện tượng phổ biến, viêm thành ruột, xuất huyết ở màng treo, dạ dày chứa
một ít sữa bị đông đặc, vón, cá biệt có máu, mùi tanh, ruột có chứa phân
màu vàng hay xám, hạch màng treo ruột sưng.
* Chẩn đoán bệnh
Bệnh lợn con ỉa phân trắng là căn bệnh phổ biến trong chăn nuôi lợn
tập trung hay chăn nuôi nông hộ. Bệnh xảy ra giai đoạn lợn con theo mẹ do
rất nhiều nguyên nhân gây ra, có thể do virus như Coronavirus, Rostavirus
hoặc do vi khuẩn như E.coli, Salmonella, Clostridium, hoặc cũng có thể do
nguyên sinh động vật. Như vậy đứng trước một căn bệnh để công việc có hiệu
quả thì điều đầu tiên người cán bộ thú y phải làm là đưa ra một chẩn đoán
chính xác về nguyên nhân gây bệnh dựa vào đặc điểm triệu chứng lâm sàng
hoặc những xét nghiệm sinh hoá, có thể mổ khám bệnh tích những bệnh đã
chết trong đàn.
Chẩn đoán dựa vào xét nghiệm phân thải ra của con bệnh, một phỏng
đoán được thực hiện để xác định pH của phân nghiên cứu cho thấy nếu lợn con
mắc bệnh phân trắng thì dịch tiêu chảy có pH hoàn toàn kiềm, do trong dạ dày
lợn con sự phân tiết ra HCl là rất ít hoặc không có ở những ngày đầu tiên, thêm
vào đó là sự đào thải các chất điện giải từ ống ruột có tính kiềm chiếm đa số.
Ngược lại bệnh do Rostavirus gây nên thì xét nghiệm phân thấy phân
mang tính axit nhiều hơn.
Chẩn đoán bệnh do nhiễm E.coli đường ruột dựa trên các triệu chứng
lâm sàng, các tổn thương tế bào mô và sự hiện diện của những vi khuẩn
nhuộm màu Gr (-) thường bám sát vào niêm mạc ruột.
Ngoài ra còn có thể dựa vào những triệu chứng và bệnh tích điển hình
để kết luận bệnh. Bệnh phân trắng lợn con do Rostavirus gây ra đặc trưng bởi
17
hiện tượng nôn mửa, đi phân lỏng màu vàng hoặc vàng kem, có lẫn bọt khí và
chất nhầy, mổ khám thấy phần đỉnh nhung mao ruột bị bào mòn không gây
xuất huyết hoặc loét ở ruột.
Lợn con có thể bị nhiễm một loại mầm bệnh nhưng có thể bị nhiễm
nhiều loại mầm bệnh khác nhau. Cùng một lúc nhiều nghiên cứu cho thấy
việc nhiễm E.coli và Rostavirus thường xảy ra cùng một lúc, tạo điều kiện
cho sự phát triển và phân tiết ra độc tố của mầm bệnh làm vật bị bệnh trở nên
trầm trọng. Vì vậy, khi điều trị cần có phương pháp phối hợp thuốc có khoa
học để công tác điều trị bệnh đạt hiệu quả cao.
* Phòng bệnh
Để phòng bệnh đi ỉa phân trắng cho đàn lợn con sau khi sinh, yêu cầu
người chăn nuôi không chỉ thực hiện riêng lẻ một biện pháp phòng bệnh nào
đó mà công việc phòng bệnh lợn con đi ỉa phân trắng là cả một quy trình
phòng bệnh tổng hợp gồm nhiều công tác khác nhau. Trong quy trình đó đầu
tiên chúng ta đề cập tới là công tác vệ sinh thú y trong chăn nuôi. Vệ sinh thú
y cần phải là một quy trình khép kín, tuân thủ nghiêm ngặt các quy định trong
vệ sinh thú y, bởi trong môi trường chăn nuôi không hợp vệ sinh là điều kiện
vô cùng thuận lợi cho mầm bệnh cư trú và phát triển đặc biệt là vi khuẩn
E.coli tác nhân gây bệnh phân trắng ở lợn con. Do vậy yêu cầu người chăn
nuôi luôn phải vệ sinh chuồng trại chăn nuôi thật tốt đảm bảo cho vú của lợn
mẹ cũng như các vật dụng mà lợn con thường xuyên tiếp xúc phải luôn sạch
sẽ, chuồng nuôi được thiết kế đúng kỹ thuật đảm bảo độ thông thoáng, giữ
môi trường chuồng nuôi thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông.
Tiếp theo, cần chú ý công tác chăm sóc nuôi dưỡng lợn mẹ và lợn con
trước và sau khi sinh, đòi hỏi người chăn nuôi có những hiểu biết nhất định về
công tác chăn nuôi, điểm cần chú ý là việc cung cấp dinh dưỡng cho lợn nái
chửa một cách phù hợp, tăng thức ăn thô giảm thức ăn tinh vào giai đoạn cuối