ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------
-----------
PHẠM CÚC HOA
Tên đề tài:
THEO DÕI TÌNH HÌNH NHIỄM BỆNH PHÂN TRẮNG LỢN CON
GIAI ĐOẠN 1 ĐẾN 21 NGÀY TUỔI VÀ THỬ NGHIỆM HIỆU LỰC
CỦA THUỐC DOXY - TIALIN VÀ BAYTRIL 0,5% TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH
TẠI TRẠI LỢN TRẦN THỊ MAI XÃ TÂN CƯƠNG THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành : Thú y
Khoa
: Chăn nuôi - Thú y
Khóa học
: 2010 - 2014
Thái Nguyên – 2014
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------
-----------
PHẠM CÚC HOA
Tên đề tài:
THEO DÕI TÌNH HÌNH NHIỄM BỆNH PHÂN TRẮNG LỢN CON
GIAI ĐOẠN 1 ĐẾN 21 NGÀY TUỔI VÀ THỬ NGHIỆM HIỆU LỰC
CỦA THUỐC DOXY - TIALIN VÀ BAYTRIL 0,5% TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH
TẠI TRẠI LỢN TRẦN THỊ MAI XÃ TÂN CƯƠNG THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Thú y
Khoa
: Chăn nuôi - Thú y
Khóa học
: 2010 - 2014
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Lê Minh Toàn
Thái Nguyên – 2014
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi luôn
nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tận tình, tạo điều kiện và đóng góp
ý kiến quý báu của thầy giáo Th.s Lê Minh Toàn để xây dựng và hoàn thiện
khoá luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn: Ban giám hiệu Nhà trường, toàn thể các thầy
cô giáo Khoa Chăn nuôi Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đặc
biệt là thầy giáo Th.s Lê Minh Toàn đã luôn động viên, giúp đỡ và hướng dẫn
chỉ bảo tôi tận tình trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành khoá luận.
Tôi xin chân thành cảm ơn: Toàn bộ cán bộ công nhân viên Trại lợn
Trần Thị Mai xã Tân Cương – TP Thái Nguyên đã tạo điều kiện và giúp đỡ
tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Để góp phần cho việc hoàn thành khoá luận đạt kết quả tốt, tôi luôn
nhận được sự động viên, giúp đỡ của gia đình và bạn bè. Tôi xin bày tỏ lòng
biết ơn chân thành trước mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, ngày … tháng … năm 2014
Sinh viên
Phạm Cúc Hoa
LỜI NÓI ĐẦU
Để hoàn thành chương trình đào tạo trong nhà trường, thực hiện
phương trâm "học đi đôi với hành", "lý thuyết gắn liền với thực tiễn sản xuất",
thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong toàn bộ chương trình học tập
của tất cả các trường đại học nói chung và trường Đại học Nông Lâm nói
riêng. Giai đoạn thực tập chiếm một vị trí hết sức quan trọng đối với mỗi sinh
viên trước khi ra trường. Đây là khoảng thời gian để sinh viên củng cố và hệ
thống hóa toàn bộ kiến thức đã học, đồng thời giúp cho sinh viên làm quen
với thực tế sản xuất, từ đó nâng cao trình độ chuyên môn, nắm được phương
pháp tổ chức và tiến hành công việc nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất, tạo cho mình có tác phong làm việc đứng
đắn, sáng tạo để khi ra trường trở thành một người cán bộ có chuyên môn, đáp
ứng được yêu cầu thực tiễn của xã hội, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp
phát triển của đất nước.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, được sự đồng ý của ban chủ
nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú y, Trường Đại hoc Nông Lâm Thái Nguyên và
thầy giáo hướng dẫn cùng sự đồng ý tiếp nhận của cơ sở, tôi tiến hành chuyên
đề "Theo dõi tình hình nhiễm bệnh phân trắng lợn con giai đoạn 1 đến 21
ngày tuổi và thử nghiệm hiệu lực của thuốc Doxy - Tialin và Baytril 0,5%
trong điều trị bệnh tại trại lợn Trần Thị Mai xã Tân Cương – thành phố
Thái Nguyên ".
Em xin chân thành cảm ơn!
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Nhiệt độ, ẩm độ trung bình hàng năm của thành phố Thái Nguyên ........ 2
Bảng 1.2: Lịch tiêm phòng cho đàn lợn thịt, lợn hậu bị và lợn nái của trại .. 15
Bảng 1.3: Kết quả công tác phục vụ sản xuất ............................................... 17
Bảng 2.1: Tỷ lệ nhiễm phân trắng lợn con theo tháng................................... 39
Bảng 2.2:Tỷ lệ nhiễm bệnh phân trắng lợn con theo giai đoạn tuổi .............. 41
Bảng 2.3. Tỷ lệ nhiễm bệnh phân trắng theo tình trạng vệ sinh .................... 43
Bảng 2.4: Tỷ lệ nhiễm phân trắng lợn con theo cá thể .................................. 43
Bảng 2.5: Tỷ lệ nhiễm bệnh phân trắng lợn con theo tính biệt ...................... 44
Bảng 2.6. Tỷ lệ biểu hiện triệu chứng lâm sàng của lợn mắc bệnh ............... 45
Bảng 2.7. Kết quả điều trị lần 1 .................................................................... 46
Bảng 2.8. Kết quả điều trị lần 2 .................................................................... 47
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm bệnh phân trắng lợn con theo tháng ............. 39
Hình 2.2. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm bệnh phân trắng lợn con theo giai đoạn tuổi ......... 41
Hình 2.3: Biểu đồ tỷ lệ nhiễm phân trắng lợn con theo cá thể....................... 44
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi luôn
nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tận tình, tạo điều kiện và đóng góp
ý kiến quý báu của thầy giáo Th.s Lê Minh Toàn để xây dựng và hoàn thiện
khoá luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn: Ban giám hiệu Nhà trường, toàn thể các thầy
cô giáo Khoa Chăn nuôi Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đặc
biệt là thầy giáo Th.s Lê Minh Toàn đã luôn động viên, giúp đỡ và hướng dẫn
chỉ bảo tôi tận tình trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành khoá luận.
Tôi xin chân thành cảm ơn: Toàn bộ cán bộ công nhân viên Trại lợn
Trần Thị Mai xã Tân Cương – TP Thái Nguyên đã tạo điều kiện và giúp đỡ
tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Để góp phần cho việc hoàn thành khoá luận đạt kết quả tốt, tôi luôn
nhận được sự động viên, giúp đỡ của gia đình và bạn bè. Tôi xin bày tỏ lòng
biết ơn chân thành trước mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, ngày … tháng … năm 2014
Sinh viên
Phạm Cúc Hoa
MỤC LỤC
PHẦN 1: CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT........................................... 1
1.1. ĐIỀU TRA CƠ BẢN ........................................................................... 1
1.1.1. Điều tra điều kiện tự nhiên tại Trại .................................................... 1
1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .................................................................. 3
1.1.3 Tình hình sản xuất nông nghiệp ......................................................... 3
1.1.4 Cơ cấu tổ chức, cơ sở vật chất kỹ thuật của trại ................................. 4
1.1.5. Nhận xét chung ................................................................................. 6
1.2. NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ KẾT QUẢ PHỤC VỤ SẢN XUẤT ...... 6
1.2.1. Nội dung phục vụ sản xuất ................................................................ 6
1.2.2. Phương pháp tiến hành .................................................................... 12
1.2.3. Kết quả phục vụ sản xuất ................................................................ 13
1.3. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................ 18
1.3.1. Kết luận........................................................................................... 18
1.3.2. Đề nghị ........................................................................................... 18
Phần 2: CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ............................... 20
2.1. ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................... 20
2.2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................... 21
2.2.1. Cơ sở khoa học................................................................................ 21
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ...................................... 35
2.3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 37
2.3.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................... 37
2.3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ....................................................... 37
2.3.3. Nội dung nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi .................................. 37
2.3.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................. 38
2.3.5. Công thức tính toán ......................................................................... 38
2.4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ................... 39
2.4.1 Tỷ lệ nhiễm bệnh phân trắng lợn con theo tháng .............................. 39
2.4.2 Tỷ lệ nhiễm bệnh phân trắng lợn con theo giai đoạn tuổi ................. 41
2.4.3. Tỷ lệ nhiễm bệnh phân trắng lợn con theo tình trạng vệ sinh thú y .. 43
2.4.4. Tỷ lệ nhiễm bệnh phân trắng lợn con theo cá thể............................ 43
2.4.5. Tỷ lệ lợn con nhiễm bệnh phân trắng theo tính biệt ......................... 44
2.4.6. Những biểu hiện lâm sàng của lợn con khi nhiễm bệnh phân trắng lợn
con ............................................................................................................ 45
2.4.7. Kết quả điều trị bệnh phân trắng lợn con bằng hai loại thuốc Doxy –
Tialin va Baytril 0,5% ............................................................................... 46
2.5. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................... 48
2.5.1. Kết luận........................................................................................... 48
2.5.2. Tồn tại ............................................................................................. 49
2.5.3. Đề nghị ........................................................................................... 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 50
1
PHẦN 1
CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT
1.1. ĐIỀU TRA CƠ BẢN
1.1.1. Điều tra điều kiện tự nhiên tại Trại
1.1.1.1. Vị trí địa lý
Trại lợn Trần Thị Mai nằm ở phía Nam xã Tân Cương thuộc thành phố
Thái Nguyên, cách trung tâm xã 3 km. Xã Tân Cương thành phố Thái Nguyên
cách trung tâm thành phố khoảng 12 km.
- Phía Đông giáp với thành phố Thái Nguyên
- Phía Nam giáp với huyện Phổ Yên
- Phía Bắc giáp với huyện Đại Từ
- Phía Tây giáp với huyện Đại Từ
Vị trí địa lý như vậy giúp xã rất thuận tiện trong việc trao đổi phát triển
kinh tế mà cụ thể là việc xuất nhập của các nghành trồng trọt, chăn nuôi,
thương mại dịch vụ trở nên dễ dàng.
1.1.1.2. Điều kiện khí hậu thuỷ văn
- Khí hậu: Theo phân vùng trung tâm khí tượng thủy văn thành phố
Thái Nguyên thì trại lợn Trần Thị Mai xã Tân Cương – TP Thái Nguyên nằm
trong khu vực có khí hậu đặc trưng của khu vực Trung du miền núi phía Bắc
đó là nóng ẩm, mưa nhiều và chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc.
+ Mùa mưa: Nóng ẩm, mưa nhiều (từ tháng 4 đến tháng 9)
Nhiệt độ trung bình: 27oC
Ẩm độ trung bình: 83%
Tổng lượng mưa: 1726 mm
+ Mùa khô: Thời tiết khô, rét, ít mưa (từ tháng 10 năm trước tới tháng 3
năm sau)
Nhiệt độ trung bình: 19oC
Ẩm độ trung bình: 80,8%
Tổng lượng mưa: 299,2 mm
- Thuỷ văn: Trại lợn có nguồn nước ngầm tương đối phong phú.
Nguồn nước dùng trong chăn nuôi được lấy từ giếng khoan.
2
Nguồn nước dùng trong trồng trọt được lấy từ ao nuôi cá.
Với điều kiện khí hậu, thuỷ văn như vậy nhìn chung là thuận lợi cho
việc phát triển nông nghiệp cả về trồng trọt lẫn chăn nuôi. Tuy nhiên, cũng có
lúc khí hậu thay đổi thất thường như hạn hán, lũ lụt, mùa Hè có ngày nhiệt độ
rất cao (38oC - 39oC) mùa Đông có ngày nhiệt độ rất thấp (dưới 10oC) đã ảnh
hưởng xấu đến sản xuất nông nghiệp.
Bảng 1.1: Nhiệt độ, ẩm độ trung bình hàng năm của thành phố Thái Nguyên
1
Nhiệt độ
Không khí (oC)
14,5
Lượng mưa
(mm)
22,0
Ẩm độ
không khí (%)
80
2
15,8
35,0
82
3
18,8
35,3
85
4
22,5
117,6
86
5
27,1
234,0
82
6
28,3
354,5
83
7
28,5
392,2
83
8
27,9
390,3
86
9
26,9
237,5
83
10
24,3
118,0
81
11
20,6
43,4
79
12
17,3
23,5
78
Trung bình
22,71
116,94
82
Yếu tố khí hậu
Tháng
1.1.1.3. Địa hình đất đai
Xã Tân Cương –Thành phố Thái Nguyên có địa hình tương đối bằng
phẳng, ít đồi núi, rất thuận lợi cho phát triển chăn nuôi, trồng trọt góp phần
nâng cao đời sống của công nhân trong trại.
Toàn bộ trại có diện tích 50.000 m2 trong đó: Đất xây dựng chăn nuôi
là: 3.233 m2, còn lại là diện tích đất trồng cây ăn quả, trồng cây nông nghiệp,
diện tích nước và nuôi cá.
3
1.1.1.4. Giao thông, thuỷ lợi
Giao thông: Đường vào xã được dải nhựa hoàn toàn. Đường thôn xóm đều
đã được bê tông hóa. Với hệ thống giao thông như vậy rất thuận lợi cho việc trao
đổi vận chuyển thức ăn, thuốc thú y cũng như hàng hóa và tiêu thụ sản phẩm...
Thuỷ lợi: Hệ thống thuỷ lợi tương đối rộng khắp và phần lớn đã được
kiên cố hoá hệ thống kênh mương. Diện tích trồng trọt cuả trại sử dụng nguồn
nước của hệ thống này và những ao hồ chứa nước để phục vụ trồng trọt.
1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
1.1.2.1. Tình hình dân cư xung quanh Trại
Trại lợn Trần Thị Mai đóng trên địa bàn xã Tân Cương, đây là một xã
sản xuất nông nghiệp thuộc thành phố Thái Nguyên, cho nên dân cư xung
quanh trại là nông dân, sống định cư bằng nghề nông nghiệp. Nghành tiểu thủ
công nghiệp cũng khá phát triển.
Nhìn chung tình hình dân trí xung quanh trại khá cao, người dân đoàn
kết đây cũng là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của trại
1.1.2.2. Tình hình kinh tế
Những năm gần đây, Thái Nguyên có mức độ tăng trưởng kinh tế cao,
phát triển nhiều ngành nghề. Ngành kinh tế trước kia chủ yếu là kinh tế nông
nghiệp. Hiện nay, thành phố phát triển kinh tế công nghiệp và du lịch. Việc
đầu tư cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất ngày càng
nhiều, do vậy đời sống sinh hoạt của người dân ngày càng được nâng cao.
1.1.3 Tình hình sản xuất nông nghiệp
1.1.3.1. Ngành trồng trọt
Chăn nuôi lợn là nhiệm vụ trọng tâm của trại cho nên trồng trọt chỉ là
lĩnh vực phụ. Mặt khác, do diện tích của trang trại còn ít nên ngành trồng trọt
chưa được phát triển. Trang trại chỉ trồng một số cây ăn quả như xoài, ổi,
bưởi và một số cây keo lá chàm quanh khu vực chuồng nuôi nhằm tạo bóng
mát, cải thiện bầu không khí.
1.1.3.2. Ngành chăn nuôi
Mục tiêu của trại là chăn nuôi giống lợn ngoại bố mẹ sinh sản, sản
phẩm tạo ra các giống lợn thương phẩm giá trị cao cung cấp cho thị trường
người tiêu dùng.
Tuy quy mô chưa lớn và còn gặp khá nhiều khó khăn về cơ sở vật chất
nhưng để đáp ứng được yêu cầu tiêu dùng trại đã luôn cố gắng đưa tiến bộ
4
khoa học kỹ thuật vào sản xuất để tạo ra giống lợn thịt có tỷ lệ nạc cao và chất
lượng tốt. Đồng thời đưa quy trình khoa học tiên tiến vào sản xuất, từ đó giảm
được chi phí lao động, từng bước nâng cao hiệu quả kinh tế.
1.1.4 Cơ cấu tổ chức, cơ sở vật chất kỹ thuật của trại
1.1.4.1. Cơ cấu tổ chức
Trại có đội ngũ cán bộ kỹ thuật giỏi, giàu kinh nghiệm thực tế và có
ban lãnh đạo năng động, nhiệt tình và giàu năng lực. Hơn nữa, trại có một đội
ngũ công nhân giỏi, yêu nghề và đã có kinh nghiệm nhiều năm trong nghề.
Cơ cấu lao động của trại gồm: 30 người
Quản lý: 1 người
Kỹ sư chăn nuôi: 2 người
Kỹ thuật: 4 người
Thủ quỹ: 1 người
Phục vụ: 1 người
Lao động trực tiếp gồm 19 người
Tổ bảo vệ: 1 người chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản của Trại
1.1.4.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật
* Hệ thống chuồng trại
Hệ thống chuồng trại được xây dựng trên nền đất cao, dễ thoát nước.
Được bố trí tách biệt với khu hành chính và hộ gia đình, được xây dựng theo
hướng Đông Nam - Tây Bắc, đảm bảo mát về mùa hè, ấm về mùa đông. Xung
quanh khu sản xuất có hàng rào bao bọc và có cổng ra vào riêng.
Khu chuồng dành cho chăn nuôi có tổng diện tích 3.233 m2 Hiện nay
trại xây dựng với quy mô phù hợp theo hướng chăn nuôi kiểu công nghiệp.
Hệ thống chuồng lồng, nền sàn bê tông cho lợn nái chờ phối và lợn nái chửa.
Chuồng lồng, nền sàn nhựa cho lợn nái đẻ, lợn con và lợn sau cai sữa cùng
với hệ thống nước uống tự động. Hệ thống che chắn kín đáo thoáng mát về
mùa hè, ấm áp về mùa đông. Hệ thống mái che hai ngăn có độ thông thoáng
tốt, có tường rào bao quanh để ngăn chặn dịch bệnh từ bên ngoài xâm nhập
vào khu chăn nuôi. Ở cuối mỗi ô chuồng đều có hệ thống thoát phân và nước
thải. Hệ thống nước sạch được đưa về từng ô chuồng, đảm bảo cho việc cung
5
cấp nước uống tự động cho lợn, nước tắm cho lợn và nước rửa chuồng hàng
ngày. Trại đã lắp đặt hệ thống nước máy đảm bảo cung cấp đủ nước sạch cho
lợn uống, tắm và vệ sinh chuồng trại.
* Các công trình khác
Gần khu chuồng, trại cho xây dựng một phòng kỹ thuật, một nhà kho,
phòng thay đồ, phòng tắm, nhà vệ sinh. Phòng kỹ thuật được trang bị đầy đủ
dụng cụ thú y như: Panh, dao mổ, bơm tiêm, kìm bấm số tai, kìm bấm nanh,
bình phun thuốc sát trùng, cân, các loại thuốc thú y đồng thời cũng là phòng
trực của các cán bộ kỹ thuật.
Nhà kho được xây dựng gần khu chuồng, là nơi chứa thức ăn và các
chất độn chuồng phục vụ cho sản xuất.
Bên cạnh đó, trại còn cho xây dựng một giếng khoan, 4 bể chứa nước, 2
máy bơm nước đảm bảo cung cấp nước sạch cho sản xuất sinh hoạt.
1.1.4.3. Chức năng và nhiệm vụ của Trại
Là cơ sở sản xuất lợn giống, lợn thịt có chất lượng tốt cung cấp cho
người chăn nuôi, nhằm tăng dần lợn ngoại trong khu vực, với mục đích tăng
tỷ lệ thịt nạc phục vụ cho nhu cầu trong địa bàn và các khu vực khác trong và
ngoài tỉnh Thái Nguyên.
1.1.4.4. Tình hình sản xuất của Trại
Căn cứ vào cơ sở vật chất và điều kiện của trại, đánh giá những thuận
lợi và khó khăn, tình hình phát triển chăn nuôi, trại đã đưa ra phương hướng
phát triển của mình trong những năm tới như sau:
* Ngành chăn nuôi:
- Duy trì đầu đàn lợn nái để sản xuất, nhân giống.
- Tiếp tục bổ sung lợn đực giống về để cung cấp cho trại và đáp ứng
nhu cầu đực giống của địa phương
- Tiếp tục xây dựng thêm và năng cấp chuồng trại để tăng đầu đàn lợn,
tăng khả năng sản xuất của trại.
- Tăng cường công tác thú y, thực hiện biện pháp vệ sinh phòng dịch
một cách chặt chẽ hơn.
LỜI NÓI ĐẦU
Để hoàn thành chương trình đào tạo trong nhà trường, thực hiện
phương trâm "học đi đôi với hành", "lý thuyết gắn liền với thực tiễn sản xuất",
thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong toàn bộ chương trình học tập
của tất cả các trường đại học nói chung và trường Đại học Nông Lâm nói
riêng. Giai đoạn thực tập chiếm một vị trí hết sức quan trọng đối với mỗi sinh
viên trước khi ra trường. Đây là khoảng thời gian để sinh viên củng cố và hệ
thống hóa toàn bộ kiến thức đã học, đồng thời giúp cho sinh viên làm quen
với thực tế sản xuất, từ đó nâng cao trình độ chuyên môn, nắm được phương
pháp tổ chức và tiến hành công việc nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất, tạo cho mình có tác phong làm việc đứng
đắn, sáng tạo để khi ra trường trở thành một người cán bộ có chuyên môn, đáp
ứng được yêu cầu thực tiễn của xã hội, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp
phát triển của đất nước.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, được sự đồng ý của ban chủ
nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú y, Trường Đại hoc Nông Lâm Thái Nguyên và
thầy giáo hướng dẫn cùng sự đồng ý tiếp nhận của cơ sở, tôi tiến hành chuyên
đề "Theo dõi tình hình nhiễm bệnh phân trắng lợn con giai đoạn 1 đến 21
ngày tuổi và thử nghiệm hiệu lực của thuốc Doxy - Tialin và Baytril 0,5%
trong điều trị bệnh tại trại lợn Trần Thị Mai xã Tân Cương – thành phố
Thái Nguyên ".
Em xin chân thành cảm ơn!
7
1.2.1.1. Công tác chăn nuôi
- Công tác giống
Trong chăn nuôi thì giống là tiền đề, nó đóng vai trò hết sức quan trọng
và có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả sản xuất. Nhận thức rõ được tầm quan
trọng của công tác chọn giống nên trong thời gian thực tập tại trại tôi đã cùng
với cán bộ kỹ thuật của trại tiến hành công việc chọn lọc giống để đưa vào sản
xuất. Để làm tốt công tác giống chúng tôi chọn lọc và loại thải những con nái
không đáp ứng được yêu cầu sản xuất. Đối với lợn con chúng tôi tiến hành loại
thải những con không đảm bảo được yêu cầu sản xuất.
Công tác chọn lợn hậu bị được diễn ra thường xuyên nhằm nâng cao
chất lượng đàn nái và thay thế những nái có kết quả sản xuất thấp. Quá trình
thực tập tôi đã tham gia chọn lợn nái hậu bị với các tiêu chuẩn: Lợn phàm ăn,
cơ thể cân đối, chân đi móng, không chạm khoeo, trán rộng, lưng thẳng, mông
và vai nở, bụng to nhưng không sệ. Da, lông bóng mượt, có 12 vú trở lên, hai
hàng vú đều, không có vú kẹ, các vú thẳng hàng, khoảng cách rộng.
- Công tác chăm sóc nuôi dưỡng: Tham gia vào chăm sóc, nuôi dưỡng
các loại lợn trong trại: lợn nái mang thai, lợn con theo mẹ, lợn hậu bị.
Với hệ thống khung lồng, sàn, máng ăn, vòi phun, độ dốc nền
chuồng,… được thiết kế phù hợp. Lợn ở các lứa tuổi được nuôi ở các khu vực
riêng biệt, các khu chuồng được thiết kế lần lượt từ khu chuồng mang thai khu chuồng đẻ - khu cai sữa - khu nuôi thịt, giữa các khu được xây dựng cách
nhau một khoảng trống. Số đầu lợn được tính toán hợp lý giữa các khu. Với tỷ
lệ là 2,4 lứa/năm thì số nái ở chuồng mang thai luôn chiếm 4/5 tổng số nái và
chuồng đẻ chiếm 1/5 tổng số nái, khu chuồng đẻ gồm lợn nái chờ đẻ và lợn
nái nuôi con.
Việc chăm sóc nuôi dưỡng, giữ vai trò quan trọng đến sự sinh trưởng
và phát triển của đàn lợn. Trang trại đã xây dựng quy trình chăm sóc nuôi
dưỡng các đàn lợn khác nhau, ở các giai đoạn tuổi khác nhau. Tính toán chi
phí sử dụng sử dụng sao cho hiệu quả nhất nhưng vẫn đảm bảo được nhu cầu
dinh dưỡng và phòng bệnh của đàn lợn.
8
Trong thời gian thực tập tại trại, chúng tôi đã tham gia cùng công nhân
của trại chăm sóc các loại lợn:
* Chăm sóc lợn nái mang thai
Nái mang thai chia làm hai giai đoạn:
- Nái chửa kỳ I (từ 1 - 84 ngày): Đây là giai đoạn trứng được thụ tinh,
phôi làm tổ ở tử cung, bào thai phát triển chậm nên dinh dưỡng giai đoạn này
chỉ để duy trì cơ thể lợn nái và phần không đáng kể nuôi bào thai. Chuồng
nuôi giai đoạn này đảm bảo luôn thông thoáng, nhốt riêng từng con. Dinh
dưỡng đảm bảo 13% protein và năng lượng trao đổi 2800 Kcal. Công tác thú
y được quan tâm để tránh cho lợn bị xảy thai, giúp cho thai sinh trưởng, phát
dục bình thường.
- Nái chửa kỳ II (từ 85 ngày đến đẻ): Dinh dưỡng đảm bảo ở giai đoạn
này là 15% protein và năng lượng trao đổi 3000 Kcal. Vì đây là giai đoạn cuối
của quá trình mang thai, thai phát triển nhanh, khối lượng sơ sinh của lợn con
được quyết định trong thời gian này. Do đó khâu chăm sóc nuôi dưỡng và
tiêm phòng cho lợn là hết sức quan trọng. Ngoài ra phải luôn đảm bảo chuồng
nuôi khô thoáng.
* Chăm sóc lợn nái nuôi con
Chế độ ăn của nái đẻ là:
Ngày đẻ không cho ăn, cho uống nước tự do, bổ sung chất điện giải.
Ngày thứ nhất sau đẻ cho ăn 1 kg /con.
Ngày thứ 2 sau đẻ cho ăn 2 kg /con.
Ngày thứ 3 sau đẻ cho ăn 3 kg /con.
Ngày thứ 4 sau đẻ cho ăn 4 kg /con.
Từ ngày thứ 7 trở đi cho đến khi cai sữa có thể dùng công thức sau để
tính lượng thức ăn cho một nái trong một ngày.
Thức ăn/nái/ngày = 2 kg + (0,3 x số con theo mẹ)
Tùy theo thể trạng của lợn nái mà ta có sự điều chỉnh lượng thức ăn cho
phù hợp, với những lợn nái gầy ta có thể tăng thêm lượng thức ăn và ngược lại.
Một ngày trước khi cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 - 30%.
Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước.
9
Ngoài ra, trong chuồng nái đẻ cần có ô úm và tập cho lợn con ăn sớm.
* Chăm sóc lợn con
Mục đích chăm sóc lợn con là áp dụng biện pháp khoa học kỹ thuật để
lợn con đạt khối lượng cai sữa cao, nuôi thịt sinh trưởng phát triển nhanh,
nâng cao năng suất chăn nuôi.
Lợn con sinh ra chịu sự thay đổi rất nhiều của điều kiện ngoại cảnh, vì
vậy cần tạo điều kiện cho lợn con tránh yếu tố stress và tỷ lệ chết trong giai
đoạn sơ sinh cao. Chuồng nuôi luôn khô ráo và ấm áp. Cho lợn con bú sữa
đầu càng sớm càng tốt. Tiêm bổ sung sắt cho lợn và cho lợn con tập ăn sớm.
Thức ăn cho lợn con phải giàu đạm và giàu năng lượng.
1.2.1.2. Công tác thú y
- Công tác tiêm phòng: Tham gia tiêm phòng vacxin định kỳ cho lợn
các lứa tuổi.
- Công tác điều trị: Để việc điều trị bệnh cho gia súc đạt hiệu quả cao
thì việc chẩn đoán kịp thời và chính xác giúp đưa ra các phác đồ điều trị phù
hợp sẽ làm giảm được: tỷ lệ tử vong, thời gian sử dụng thuốc và thiệt hại về
kinh tế. Vì vậy, hàng ngày tôi cùng với cán bộ kỹ thuật của trại tiến hành theo
dõi lợn ở tất cả các ô chuồng, nhằm phát hiện lợn ốm. Khi mới mắc bệnh lợn
ít biểu hiện triệu chứng điển hình nhưng sẽ có các triệu chứng như: ủ rũ, mệt
mỏi, giảm ăn uống, ít hoạt động, thân nhiệt cao. Vì vậy công tác chẩn đoán và
điều trị bệnh là một công việc hết sức quan trọng với ngành chăn nuôi, nó đòi
hỏi người cán bộ kỹ thuật phải có kiến thức chuyên môn vững vàng, giỏi tay
nghề, nhiều kinh nghiệm thực tiễn. Có chẩn đoán chính xác thì mới điều trị và
đem lại hiệu quả điều trị cao.
Trong thời gian thực tập tôi đã chẩn đoán và điều trị được một số bệnh
xảy ra trên đàn lợn của trại như sau:
- Bệnh phân trắng lợn con
Bệnh xảy ra quanh năm nhưng chủ yếu vào vụ Đông Xuân và Hè Thu
những lúc thời tiết thay đổi đột ngột, môi trường nóng ẩm thay đổi cao. Bệnh
thường xảy ra với lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi. Bệnh xảy ra quanh
năm nhưng chủ yếu vào vụ đông xuân và xuân hè, những lúc thời tiết thay đổi
10
đột ngột, những ngày ẩm ướt, độ ẩm môi trường cao. Bệnh phát sinh chủ yếu
ở giai đoạn sơ sinh đến cai sữa.
+ Nguyên nhân: Bệnh do trực khuẩn E.coli gây ra, là bệnh truyền nhiễm cấp
tính, đặc trưng tháo chảy, nhiễm trùng và nhiễm độc huyết. Bệnh xảy ra chủ
yếu ở giai đoạn lợn con theo mẹ.
Ngoài nguyên nhân do trực khuẩn E.coli thì bệnh còn gây ra bởi
nguyên nhân khác như:
- Sàn chuồng bẩn làm cho bầu vú mẹ bẩn, khi lợn con bú làm cho vi
khuẩn xâm nhập vào đường tiêu hóa.
- Do lợn mẹ ít sữa, lợn con bị đói, lợn gặm nhấm nền sàn chuồng tạo
điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể.
- Do lợn mẹ bị viêm vú làm cho thành phần, chất lượng sữa thay đổi
dẫn đến lợn con bị rối loạn tiêu hóa.
- Do việc chăm sóc nuôi dưỡng lợn mẹ trong thời gian mang thai
không tốt, bào thai phát triển không bình thường, lợn con sinh ra yếu. Hoặc
thời kỳ nuôi con lợn mẹ ốm không đủ sữa cho con bú, dẫn đến sức đề kháng
của lợn con giảm làm cho lợn dễ mắc bệnh.
- Do hệ thần kinh của lợn phát triển chưa hoàn thiện nên kém thích
nghi với sự thay đổi của môi trường. Do đó thời tiết thay đổi bất thường thì
lợn con dễ bị mắc bệnh.
- Do không vệ sinh máng tập ăn, vòi uống nước. Lợn con dễ gây bệnh
cho nhau.
Vi khuẩn E.coli sau khi xâm nhập vào cơ thể, bắt đầu phát triển ở
ruột non và sản sinh ra độc tố gây viêm niêm mạc ruột, dẫn tới lợn con ỉa
phân trắng.
+ Triệu chứng:
Lợn con mắc bệnh có biểu hiện chậm chạp, bú ít hoặc bỏ bú (khi bị nặng
và kéo dài), thân nhiệt thường hạ sau vài giờ đến một ngày. Lợn đi ỉa nhiều lần
trong ngày, phân lỏng màu trắng như vôi, trắng xám hoặc hơi vàng, cá biệt có
con đi lẫn máu, mùi tanh khắm. Lợn con bụng tóp lại, da nhăn nheo, lông xù, đi
đứng xiêu vẹo, phân dính bê bết xung quanh hậu môn và khoeo chân.
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Nhiệt độ, ẩm độ trung bình hàng năm của thành phố Thái Nguyên ........ 2
Bảng 1.2: Lịch tiêm phòng cho đàn lợn thịt, lợn hậu bị và lợn nái của trại .. 15
Bảng 1.3: Kết quả công tác phục vụ sản xuất ............................................... 17
Bảng 2.1: Tỷ lệ nhiễm phân trắng lợn con theo tháng................................... 39
Bảng 2.2:Tỷ lệ nhiễm bệnh phân trắng lợn con theo giai đoạn tuổi .............. 41
Bảng 2.3. Tỷ lệ nhiễm bệnh phân trắng theo tình trạng vệ sinh .................... 43
Bảng 2.4: Tỷ lệ nhiễm phân trắng lợn con theo cá thể .................................. 43
Bảng 2.5: Tỷ lệ nhiễm bệnh phân trắng lợn con theo tính biệt ...................... 44
Bảng 2.6. Tỷ lệ biểu hiện triệu chứng lâm sàng của lợn mắc bệnh ............... 45
Bảng 2.7. Kết quả điều trị lần 1 .................................................................... 46
Bảng 2.8. Kết quả điều trị lần 2 .................................................................... 47
12
động, đứng dậy khó khăn, chỗ viêm thường sưng đỏ, sờ vào con vật có biểu
hiện né tránh. Lợn ủ rũ, lông xù, nằm một chỗ.
+ Điều trị: Dùng Hanclamox liều 1ml/20kg thể trọng và Diclofenac
2,5% liều 1,5ml/10kg thể trọng, tiêm bắp, dùng liên tục 3 - 5 ngày.
+ Kết quả: chữa cho 14 con, trong đó có 14 con khỏi, tỷ lệ khỏi đạt 100%.
- Bệnh ghẻ:
+ Triệu chứng: Đầu tiên xuất hiện ở vùng da mỏng như mõm, gốc tai,
tứ chi, sau mới lan dần khắp cơ thể. Khi lợn bị ghẻ, lợn thường có biểu hiện ngứa.
+ Điều trị: Tiêm Hamectin 2.5% 1ml/12 - 15 kg thể trọng.
+ Kết quả: chữa cho 6 con, trong đó có 6 con khỏi, tỷ lệ khỏi đạt 100%.
1.2.1.3. Công tác khác
+ Phun thuốc sát trùng và thuốc diệt nội, ngoại ký sinh trùng cho đàn lợn.
+ Tham gia quét dọn vệ sinh chuồng nuôi và khu vực xung quanh, khơi
thông cống rãnh thoát nước. Định kì phun thuốc sát trùng, rắc vôi bột trong
chuồng trại đường đi và xung quanh khu vực trại, thường xuyên thay hố sát
trùng để tiêu diệt mầm bệnh từ ngoài vào khu vực chăn nuôi. Từ đó góp phần
ngăn chặn dịch bệnh xảy ra.
+ Tham gia vào công việc dọn dẹp vệ sinh khu vực xung quanh chuồng
nuôi và trong các dãy chuồng: quét rửa chuồng, tắm cho lợn, dùng máy bơm
cao áp vệ sinh sàn chuồng, phun thuốc sát trùng, quét vôi nền chuồng, hành
lang và đường đi trong trại.
1.2.2. Phương pháp tiến hành
- Vận dụng những kiến thức lý thuyết đã học vào thực tiễn sản xuất một
cách hợp lý. Đề ra kế hoạch cho bản thân, sắp xếp thời gian biểu hợp lý để thu
được kết quả tốt nhất.
- Có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. Nghiêm chỉnh chấp
hành các nội quy, quy định của nhà trường và cơ sở thực tập.
- Khiêm tốn học hỏi cán bộ, công nhân cán bộ kỹ thuật tại cơ sở, tham
khảo các tài liệu để nâng cao trình độ chuyên môn.
- Tham khảo ý kiến và sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo Trại chăn nuôi.
13
- Thường xuyên liên hệ với giáo viên hướng dẫn để xin ý kiến của về
chuyên môn và nhiều lĩnh vực khác.
- Tham khảo mọi tài liệu chuyên môn liên quan đến đề tài nghiên cứu
để thực hiện thành công chuyên đề nghiên cứu khoa học dưới sự chỉ đạo của
giảng viên hướng dẫn.
1.2.3. Kết quả phục vụ sản xuất
1.2.3.1. Công tác vệ sinh chăm sóc đàn lợn:
Công tác vệ sinh là một trong những khâu quan trọng quyết định đến
thành quả chăn nuôi. Hiểu được tầm quan trọng của vấn đề này trong suốt
thời gian thực tập tôi đã cùng các cán bộ công nhân viên trong trại thực hiện
tốt quy trình vệ sinh thú y.
Hàng ngày tôi tham gia quét dọn vệ sinh chuồng nuôi và khu vực xung
quanh, khơi thông cống rãnh thoát nước. Định kì phun thuốc sát trùng, rắc vôi
bột trong chuồng trại đường đi và xung quanh khu vực trại, thường xuyên
thay hố sát trùng để tiêu diệt mầm bệnh từ ngoài vào khu vực chăn nuôi. Từ
đó góp phần ngăn chặn dịch bệnh xảy ra.
Làm tốt công tác vệ sinh chăm sóc đàn lợn đã hạn chế được dịch bệnh
phát triển và lây lan, giảm tiểu được thiệt hại kinh tế của trại do dịch bệnh gây
ra. Đồng thời tạo cho đàn lợn có sức đề kháng tốt, sinh trưởng và phát triển
mạnh, mang lại hiệu quả kinh tế cao.
- Vệ sinh phòng bệnh:
Với quy mô chăn nuôi lợn công nghiệp, công tác phòng bệnh là khâu
quan trọng hàng đầu, được thực hiện nghiêm ngặt quyết định phần lớn đến sự
sinh tồn của trại. Việc phòng bệnh được tập chung ở 2 khâu: Vệ sinh phòng
bệnh và phòng bệnh bằng vaccine.
Vệ sinh phòng bệnh luôn được chú trọng và thực hiện thường xuyên
nhằm ngăn chặn mầm bệnh từ bên ngoài xâm nhập vào chuồng nuôi, nhằm
nâng cao sức đề kháng không đặc hiệu cho đàn lợn. Thuốc sát trùng được sử
dụng ở trại là: FAM - 30, Han - Iodine 10%, vôi bột,… Công tác vệ sinh
phòng bệnh luôn được thực hiện định kỳ hàng tuần cụ thể:
14
Trước cổng chính đi vào trại được xây 1 hố vôi khử trùng, định kỳ 1 tuần
2 lần thay vôi mới, mục đích cho các xe ra vào trại đi qua hố sát trùng. Ngoài
cổng khu nhà tiếp khách có phòng sát trùng và thay quần áo cho khách tham
quan, mua bán lợn,… trước khi vào trại. Luôn có một bình thuốc sát trùng để sẵn
ở cửa ra vào trại để phun sát trùng cho những xe ra vào trại. Trên đường đi vào
các khu chuồng được rắc vôi bột định kỳ 1 tuần 1 lần. Khu vực đường đi xung
quanh chuồng, khu ở của công nhân định kỳ phun thuốc sát trùng mỗi tuần 2 lần
bằng dung dịch FAM - 30 với tỷ lệ pha 1:200. Khu vực xung quanh chuồng nuôi
luôn được dọn sạch cỏ và phun thuốc sát trùng bằng dung dịch FAM - 30
Trước cửa ra vào mỗi chuồng nuôi có 1 hố sát trùng ủng trước khi vào
chuồng. Trong chuồng định kỳ mỗi tuần phun sát trùng bằng FAM - 30, phun lên
nền chuồng, tường, trần bạt và hệ thống giàn mát. Ngoài ra sử dụng dung dịch
anolít nồng độ 150mg/1lít (1 tháng 2 lần) phun vào không khí trong chuồng nuôi
nhằm giảm mùi. Hai ngày một lần dùng vôi bột rắc lên hành lang và đường đi trong
chuồng và dưới nền chuồng đẻ. Định kỳ 2 tuần 1 lần phun vôi lên tường chuồng.
Khu chuồng đẻ cứ sau mỗi lứa đẻ thì toàn bộ tấm phên sàn, ổ úm, tấm
gỗ được tháo và đưa ra ngâm trong bể có xút, sau đó được xịt sạch bằng máy
xịt áp lực, rồi dùng xà phòng đánh lại bằng bàn chải, xịt sạch ngâm với nước
vôi bột và thuốc sát trùng. Hệ thống khung được đánh sạch bằng bàn chải với
xà phòng, sau đó phun sạch bằng nước rồi phun thuốc sát trùng, để khô lắp
phên và đưa lợn nái chờ đẻ vào. Hàng ngày dùng thuốc sát trùng hoặc dung
dịch anolít lau phên sàn ở các lồng lợn nái đang nuôi con. Ở khu chuồng thịt
sau khi xuất lợn: Chuồng, máng ăn, bể nước,… được cọ rửa sạch, phun thuốc
sát trùng và phun vôi quanh tường, chuẩn bị nuôi lứa mới.
1.2.3.2. Công tác thú y
Thái Nguyên là một tỉnh có ngành chăn nuôi phát triển với nhiều trang
trại, trung tâm chăn nuôi của nhà nước, tư nhân. Bên cạnh đó, việc chăn nuôi
trong các hộ gia đình có quy mô nhỏ vẫn còn. Do đó, tình hình dịch bệnh
trong tỉnh cũng khá phức tạp. Riêng đối với trại, do làm tương đối tốt công tác
phòng và trị bệnh nên tình hình dịch bệnh tại đây chỉ tập trung vào một số
bệnh đường hô hấp, tiêu hoá.
15
Công tác tiêm phòng
Thực hiện phương châm “Phòng bệnh hơn chữa bệnh”, trại thực hiện
quy trình tiêm phòng rất nghiêm ngặt.
Bên cạnh công tác vệ sinh phòng bệnh ra, kết hợp phòng bệnh bằng
vaccine và thuốc định kỳ nhằm nâng cao sức đề kháng đặc hiệu cho đàn lợn ở
các lứa tuổi. Tiêm phòng bắt buộc các bệnh như: Dịch tả lợn, LMLM, khô
thai,… Tiêm sắt phòng bệnh tiêu chảy ở lợn con. Nhưng do công tác vệ sinh
phòng bệnh của trại tương đối tốt đã hạn chế rất nhiều được mầm bệnh từ bên
ngoài vào. Số lượng đàn lợn nuôi lớn, vaccine chủ yếu dùng là vaccine nhập
ngoại, giá thành 1 liều vaccine cao nên phải tính đến lợi nhuận kinh tế, vì vậy
việc sử dụng vaccine được tính toán sao cho phù hợp cho từng lứa tuổi và
mùa vụ bệnh hay xảy ra ở trại mà dùng những loại vaccine cho thích hợp.
Trong quá trình thực tập tại cơ sở tôi đã tham gia công tác tiêm phòng
cho đàn lợn con và lợn nái. Đối với lợn con tôi đã tiêm phòng các bệnh như lở
mồm long móng, dịch tả, suyễn…
Dưới đây là quy trình tiêm phòng cho đàn lợn nuôi tại trại
Bảng 1.2: Lịch tiêm phòng cho đàn lợn thịt, lợn hậu bị và lợn nái
của trại
Loại lợn
Lợn thịt
và
lợn hậu
bị
Lợn nái
Tuổi của lợn
Loại vacxin sử dụng
Phòng bệnh
4 – 6 ngày
16 -18 ngày
28 ngày
35 ngày
42 ngày
50 ngày
Chửa 63 ngày
Chửa 70 ngày
Chửa 77 ngày
Chửa 84 ngày
Chửa 91 ngày
Reppisure one
Circo
Colapes
LMLM
Colapes
PTH, Tụ dấu
Colapes
Circo
Reppisure
PR – Vac
LTC
Suyễn
Viêm da, sưng thận
Dịch tả lợn
Lở mồm long móng
Dịch tả lợn
Phó thương hàn, tụ huyết trùng
Dịch tả lợn
Viêm da, sưng thận
Suyễn
Giả dại
Phân trắng lợn con
Sau đẻ 10 ngày
Sau đẻ 15 ngày
Parowsure B
LMLM
Lepto, Khô thai
Lở mồm long móng
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm bệnh phân trắng lợn con theo tháng ............. 39
Hình 2.2. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm bệnh phân trắng lợn con theo giai đoạn tuổi ......... 41
Hình 2.3: Biểu đồ tỷ lệ nhiễm phân trắng lợn con theo cá thể....................... 44