Tải bản đầy đủ (.pdf) (138 trang)

Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái của nhện gié Steneotarsonemus spinki Smiley hại lúa và biện pháp phòng chống chúng ở một số tỉnh miền Bắc Việt Nam (luận văn tiến sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 138 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO

TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

DƯƠNG TIẾN VIỆN

NGHIÊN CỨU ðẶC ðIỂM SINH HỌC, SINH THÁI
CỦA NHỆN GIÉ STENEOTARSONEMUS SPINKI SMILEY
HẠI LÚA VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG CHÚNG
Ở MỘT SỐ TỈNH MIỀN BẮC VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành : Bảo vệ thực vật
Mã số

: 62.62.10.01

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. NGUYỄN VĂN ðĨNH

HÀ NỘI – 2012


i

LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực
và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận án ñã ñược
cảm ơn và các tài liệu trích dẫn trong luận án ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc

Hà Nội, ngày 25 tháng 4 năm 2012


Tác giả luận án

Dương Tiến Viện


ii

LỜI CÁM ƠN
ðể hoàn thành bản luận án này, trước tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc trước sự quan tâm giúp ñỡ, dìu dắt và tận tình hướng dẫn của GS.TS.
NGƯT. Nguyễn Văn ðĩnh.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các Thầy, cô giáo cùng tập thể cán bộ công
chức Bộ môn Côn trùng, Khoa Nông học và Viện ðào tạo Sau ñại học,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã quan tâm và tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi
trong quá trình triển khai thực hiện luận án.
Tôi xin trân trọng cảm ơn tới ðảng ủy, Ban giám hiệu, các cán bộ giảng
viên Khoa Sinh - Kỹ thuật nông nghiệp, Trường ðại học Sư phạm Hà Nội 2
ñã tạo ñiều kiện thuận lợi giúp ñỡ về mọi mặt ñể tôi thực hiện ñề tài trong
suốt thời gian qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới gia ñình, người thân và tất cả bạn bè, ñồng
nghiệp ñã luôn ñộng viên, tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi thực hiện và hoàn thành luận
án này.
Hà Nội, ngày 25 tháng 4 năm 2012
Tác giả luận án

Dương Tiến Viện


iii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i

Lời cám ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt

vi

Danh mục các bảng

vii

Danh mục các hình

x

MỞ ðẦU

1

1


Tính cấp thiết của ñề tài

1

2

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài

2

3

Mục ñích và yêu cầu của ñề tài

2

4

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của ñề tài

3

5

Những ñóng góp mới của luận án

3

Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU


5

1.1

Cơ sở khoa học của ñề tài

5

1.2

Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài

7

1.2.1 Những nghiên cứu về vị trí phân loại, tình hình phân bố, mức
ñộ gây hại của nhện gié hại lúa Steneotarsonemus spinki Smiley
1.2.2 ðặc

ñiểm

hình

thái



sinh

học


của

nhện

7

gié

Steneotarsonemus spinki Smiley

10

1.2.3 ðặc ñiểm sinh thái học của nhện gié Steneotarsonemus spinki
Smiley

13

1.2.4 Một số nghiên cứu về thành phần thiên ñịch bắt mồi nhện gié

18

1.2.5 Phòng trừ nhện gié

19

1.3

Tình hình nghiên cứu ở trong nước


1.3.1 Những nghiên cứu về nhện gié Steneotarsonemus spinki Smiley

24
24


iv

1.3.2 Một số ñặc ñiểm sinh học, sinh thái của nhện gié
Steneotarsonemus spinki Smiley

25

1.3.3 Tập quán sinh sống và quy luật phát sinh gây hại của S. spinki

26

1.3.4 Thiên ñịch của nhện hại cây trồng nói chung, nhện gié nói riêng

26

Chương 2

THỜI GIAN, ðỊA ðIỂM, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1

Thời gian và ñịa ñiểm nghiên cứu


29
29

2.1.1 Thời gian nghiên cứu

29

2.1.2 ðịa ñiểm nghiên cứu

29

2.2

Vật liệu và dụng cụ nghiên cứu

29

2.2.1 Vật liệu nghiên cứu

29

2.2.2 Dụng cụ nghiên cứu

30

2.3

Nội dung nghiên cứu

30


2.4

Phương pháp nghiên cứu

30

2.4.1 Phương pháp xác ñịnh ñặc ñiểm hình thái, sinh học của nhện
gié Steneotarsonemus spinki Smiley

30

2.4.2 Phương pháp nghiên cứu ñặc ñiểm sinh thái học của nhện gié

35

2.4.3 Nghiên cứu biện pháp phòng chống nhện gié hại lúa

46

2.4.4 Phương pháp xử lý số liệu

53

Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1

55

ðặc ñiểm hình thái, sinh học của nhện gié Steneotarsonemus

spinki Smiley

55

3.1.1 Vị trí phân loại và ñặc ñiểm hình thái của nhện gié
Steneotarsonemus spinki Smiley
3.1.2 ðặc ñiểm sinh học của nhện gié Steneotarsonemus spinki Smiley
3.2

55
60

ðặc ñiểm sinh thái học của nhện gié Steneotarsonemus spinki
Smiley

82


v

3.2.1 Diễn biến tỷ lệ hại, chỉ số hại và mật ñộ nhện gié S. spinki
gây hại lúa vụ mùa 2009 tại Gia Lâm, Hà Nội

82

3.2.2 Diễn biến mật ñộ nhện gié gây hại lúa vụ xuân và vụ mùa
2010, vụ xuân 2011 tại Cẩm Sơn – Cẩm Giàng – Hải Dương

85


3.2.3 Mức ñộ gây hại của nhện gié trên lúa cấy ở các chân ñất khác
nhau tại Cẩm Sơn – Cẩm Giàng – Hải Dương

92

3.2.4 Diễn biến mật ñộ nhện gié trên lúa ñược bón các mức ñạm
khác nhau

94

3.2.5 Mối liên hệ giữa ñặc ñiểm giải phẫu, hàm lượng si lic của các
giống lúa với sự xâm nhiễm gây hại của nhện gié

96

3.2.6 Ký chủ của nhện gié và sự phát tán của nhện gié trên ñồng ruộng 102
3.2.7 Thiên ñịch của nhện gié Steneotarsonemus spinki Smiley
3.3

Biện pháp phòng chống nhện gié hại lúa

3.3.1 Xác ñịnh ngưỡng gây hại của nhện gié hại lúa

109
115
115

3.3.2 ðánh giá hiệu lực của thuốc trừ nhện và thời ñiểm phun thuốc
trừ nhện gié hiệu quả


117

3.3.3 ðánh giá và xây dựng quy trình quản lý tổng hợp IPM nhện gié 120
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

128

1

Kết luận

128

2

ðề nghị

129

Danh mục các công trình khoa học ñã công bố có liên quan ñến luận án

130

Tài liệu tham khảo

131

Phụ lục

144



1

MỞ ðẦU
1

Tính cấp thiết của ñề tài
Lúa là một trong ba cây lương thực chủ yếu trên thế giới, với gần 70%

dân số thế giới dùng gạo trong bữa ăn hàng ngày. Ở Việt Nam, ñã từ lâu cây
lúa ñã trở thành cây lương thực chủ yếu, có ý nghĩa ñáng kể trong nền kinh tế
và xã hội của nước ta. Theo Tổng cục Thống kê, năm 2010 sản xuất lúa ước ñạt
với diện tích khoảng 7,5 triệu ha và sản lượng gần 40 triệu tấn (chiếm khoảng
86,9% diện tích và 89,6% sản lượng trong nhóm cây lương thực có hạt) [19].
Nước ta có ñiều kiện khí hậu nhiệt ñới ẩm, thuận lợi cho cây trồng sinh
trưởng phát triển, ñồng thời ñây cũng là ñiều kiện tốt ñể sâu, bệnh (dịch hại)
phát triển. Nhện gié Steneotarsonemus spinki Smiley (Tarsonemidae: Acarina)
hại lúa là một loài ít phổ biến ñã xuất hiện và gây hại ñược ghi nhận trong hơn
20 năm qua, ñặc biệt là trong một vài năm trở lại ñây nhện gié nổi lên như một
ñối tượng dịch hại nghiêm trọng. Sự gây hại của loài này có chiều hướng gia
tăng ở vùng Hà Nội, các tỉnh Trung du, miền núi phía Bắc (Nguyễn Văn ðĩnh
và Trần Thị Thu Phương, 2006) [10], (Nguyễn Văn ðĩnh và Vương Tiến Hùng,
2007) [12]. Tại một số diện tích hẹp ở Hải Dương, trên lúa mùa sớm nhện gié
ñã làm thiệt hại năng suất tới gần 60% (ðỗ Thị ðào và cs, 2008) [5].
Theo số liệu thống kê của phòng BVTV (Cục BVTV), năm 2010 nhện
gié ñã xuất hiện gây hại ở cả 3 vùng trồng lúa của nước ta (các tỉnh phía Bắc,
Bắc Trung bộ và các tỉnh phía Nam) với tổng diện tích nhiễm nhện gié là
64848 ha, nhiễm nặng 2113 ha và diện tích phòng trừ là 11360 ha.
Với kích thước cơ thể rất nhỏ bé, nhện gié lại có phương thức sống

khác với nhóm côn trùng hại lúa ñã biết như chúng sống trong tổ ở gân lá, gây
hại ở mặt trong bẹ lá lúa, ống thân lúa và khả năng chịu nước và chịu lạnh cao,
có sức sinh sản lớn, cho nên nhện gié là ñối tượng rất khó phòng chống.


2

Trước tình hình gây hại của nhện gié Steneotarsonemus spinki Smiley
hại lúa ngày càng tăng trong thời gian gần ñây, trong khi ñó người nông dân
chưa có những hiểu biết nhiều về ñối tượng này cũng như biện pháp phòng trừ
hiệu quả chúng trong sản xuất. Xuất phát từ những yêu cầu thực tế ñó, ñòi hỏi
phải có những nghiên cứu mang tính hệ thống ñể phòng trừ hiệu quả nhện gié
hại lúa, chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài: “Nghiên cứu ñặc ñiểm sinh học,
sinh thái của nhện gié Steneotarsonemus spinki Smiley hại lúa và biện pháp
phòng chống chúng ở một số tỉnh miền Bắc Việt Nam”.
2

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài

2.1

Ý nghĩa khoa học của ñề tài
Cung cấp những dẫn liệu khoa học mới về ñặc ñiểm sinh vật học, sinh

thái học của loài nhện gié Steneotarsonemus spinki Smiley hại lúa và ảnh
hưởng của yếu tố mùa vụ, chân ñất, giống lúa, mức bón ñạm ñến biến ñộng số
lượng loài nhện gié Steneotarsonemus spinki Smiley.
ðề tài ñã cung cấp những dẫn liệu khoa học về thành phần các loài
thiên ñịch và ký chủ của nhện gié Steneotarsonemus spinki Smiley hại lúa ở
một số tỉnh miền Bắc Việt Nam.

2.2

Ý nghĩa thực tiễn của ñề tài
Bổ xung dẫn liệu về hiệu lực của một số loại thuốc hóa học ñối với

nhện gié, thời ñiểm phòng trừ nhện gié hiệu quả. Những dẫn liệu của ñề tài
góp phần làm cơ sở cho việc xây dựng quy trình quản lý tổng hợp (IPM)
loài nhện gié Steneotarsonemus spinki Smiley hại lúa ở một số tỉnh miền
Bắc Việt Nam.
3

Mục ñích và yêu cầu của ñề tài

3.1

Mục ñích của ñề tài
Nghiên cứu xác ñịnh ñặc ñiểm sinh học, sinh thái của loài nhện gié

Steneotarsonemus spinki Smiley và các biện pháp phòng chống chúng. Trên


3

cơ sở ñó, xây dựng quy trình quản lý tổng hợp (IPM) nhện gié hại lúa áp dụng
cho một số tỉnh miền Bắc Việt Nam.
3.2

Yêu cầu của ñề tài
- Xác ñịnh ñặc ñiểm sinh học, sinh thái học của nhện gié hại lúa


Steneotarsonemus spinki Smiley ở một số tỉnh miền Bắc Việt Nam.
- Xác ñịnh diễn biến mật ñộ của nhện gié Steneotarsonemus spinki
Smiley và mối quan hệ của chúng với các yếu tố (mùa vụ, giống lúa, chân ñất,
mức bón ñạm) ở một số tỉnh miền Bắc Việt Nam. Thành phần ký chủ và thiên
ñịch của nhện gié hại lúa.
- Nghiên cứu các biện pháp phòng trừ nhện gié, trên cơ sở ñó xây dựng
biện pháp quản lý tổng hợp (IPM) nhện gié Steneotarsonemus spinki Smiley
hại lúa ở một số tỉnh miền Bắc Việt Nam.
4

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của ñề tài

4.1

ðối tượng nghiên cứu của ñề tài
Nghiên cứu loài nhện gié Steneotarsonemus spinki Smiley (họ

Tarsonemidae, bộ Acarina) hại lúa và các loài thiên ñịch của chúng, chú trọng
hơn ñến loài nhện nhỏ bắt mồi Lasioseius sp.
4.2

Phạm vi nghiên cứu của ñề tài
Phạm vi nghiên cứu của ñề tài là về ñặc ñiểm sinh vật học, sinh thái

học và các yếu tố ảnh hưởng ñến diễn biến số lượng và hiệu quả của các biện
pháp phòng chống nhện gié Steneotarsonemus spinki Smiley hại lúa ở một số
tỉnh miền Bắc Việt Nam.
5

Những ñóng góp mới của luận án

Bổ sung một số dẫn liệu về ñặc ñiểm sinh vật học, sinh thái học của

loài nhện gié Steneotarsonemus spinki Smiley hại lúa và thành phần ký chủ
của nhện gié ở một số tỉnh miền Bắc Việt Nam.
Xác ñịnh 4 loài thiên ñịch của nhện gié hại lúa, cung cấp một số dẫn


4

liệu về khả năng sử dụng loài nhện nhỏ bắt mồi Lasioseius sp. phòng chống
loài nhện gié Steneotarsonemus spinki Smiley ở Việt Nam.
Lần ñầu tiên xây dựng quy trình quản lý tổng hợp loài nhện gié
Steneotarsonemus spinki Smiley hại lúa, triển khai thực hiện ñạt hiệu quả
kinh tế tại tỉnh Hải Dương và Hà Nam.


5

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1

Cơ sở khoa học của ñề tài
Lúa là cây lương thực chính ở nước ta, chiếm khoảng 80% diện tích và

72% sản lượng trong nhóm cây lương thực (lúa, ngô, khoai lang, sắn) [19].
Trong thời gian gần ñây, tổng sản lượng lương thực tăng nhanh, nhất là sản
lượng lúa, ñó là kết quả của việc áp dụng nhiều biện pháp canh tác mới như
gieo trồng các giống lúa mới, cấy với mật ñộ dầy, bón nhiều phân hóa học và
sử dụng nhiều thuốc trừ sâu, tăng vụ, xen vụ,.. ñã ñược áp dụng rộng rãi.

Ở nước ta, nhện gié ñược ghi nhận gây hại trên lúa tại Thừa Thiên Huế (Ngô ðình Hòa, 1992) [13], ở vùng ñồng bằng sông Hồng (Nguyễn Văn
ðĩnh, 1994) [6]. Tại nhiều tỉnh phía Nam (An Giang, ðồng Tháp, Tiền Giang,
Kiên Giang,...) ñã ghi nhận triệu chứng “bệnh cạo gió” gây ra bởi loài này.
Trong khoảng 10 năm trở lại ñây, nhện gié Steneotarsonemus spinki Smiley
ñã trở thành ñối tượng gây hại khá phổ biến trên lúa.
Sự xuất hiện và gây hại mạnh của nhện gié tại miền Bắc trong vòng vài
năm vừa qua cho thấy hệ thống canh tác ở ñây có nhiều ñiểm bất hợp lý, ñã
làm cho nhóm dịch hại nhỏ này (cùng với nhện ñỏ Tetranychus cinnabarinus K.
và nhện trắng Polyphagotarsonemus latus B. hại cây trồng) trở nên quan trọng,
từ chỗ dịch hại thứ yếu (hoặc không biết ñến) trở thành dịch hại quan trọng, mà
trên thế giới thường gọi là nhóm “MAN MADE PESTS” - nhóm do con người
tạo nên. Nhóm dịch hại này có ñặc ñiểm chung là sự gia tăng quần thể lớn, sinh
sản mạnh, vòng ñời ngắn và thường bị nhóm thiên ñịch phong phú khống chế.
Một khi nhóm thiên ñịch do các ñiều kiện bất thuận (thường là do phun thuốc
trừ sâu hóa học) không phát huy ñược tác dụng thì nhện hại sẽ chiếm ưu thế và
sự thiệt hại là rất lớn và khó kiểm soát.


6

Nhện gié Steneotarsonemus spinki Smiley với phương thức sống: ñục
vào bẹ lá lúa, sống trong tổ, khả năng chịu nước và chịu lạnh cao, sức sinh
sản lớn, khác biệt với nhiều loài nhện nhỏ hại cây trồng như nhện trắng
Polyphagotarsonemus latus Banks, nhện ñỏ son Tetranychus cinnabarius
Boisduval, nhện ñỏ hại chè Oligonychus coffeae Niet., nhện ñỏ cam chanh
Panonychus citri McG. Triệu chứng gây hại lại dễ nhầm lẫn với triệu chứng
của các bệnh do vi sinh vật gây nên (như nấm, vi khuẩn Pseudomonas
glumae...) mà người ta thường gọi là “bệnh lem lép”.
Trong các năm 2007, 2008 tình hình nhện gié gây hại ngày một tăng.
Theo thống kê chưa ñầy ñủ của 11/25 tỉnh thành ở miền Bắc, diện tích lúa bị

nhện gié gây hại trong 2 năm 2007, 2008 là trên 5000 ha. Có nhiều tỉnh như
Thái Nguyên, Phú Thọ diện tích lúa mùa bị hại nặng lên tới trên 500 ha, toàn
thân cây lúa chuyến sang màu xám nâu hơi ñen, mất màu vàng ñặc trưng khi
lúa chín, năng suất giảm ñáng kể. Các tỉnh miền núi cao như ðiện Biên, Sơn La
và ở ñồng bằng sông Hồng như Hải Dương, Ninh Bình, Bắc Ninh,… cũng ñã
ghi nhận sự gây hại của nhện gié [20]. Vụ mùa năm 2009, nhện gié gây hại và
phân bố rộng hơn năm trước, hại nặng cục bộ ở một số tỉnh Thái Nguyên, Bắc
Giang, Hoà Bình, ðiện Biên, Quảng Ninh, Ninh Bình, Hưng Yên… Diện tích
nhiễm hơn 2.000 ha, nhiễm nặng 115 ha (Trung tâm BVTV phía Bắc, 2009)
[21]. Năm 2010, nhện gié xuất hiện ở cả 2 vụ nhưng hại chủ yếu ở vụ mùa,
diện phân bố rộng hơn, mức ñộ gây hại nặng hơn vụ mùa năm trước. Diện
tích nhiễm gần 10.000 ha, nhiễm nặng 1.000 ha (Trung tâm BVTV phía Bắc,
2010) [22].
Trong vòng 5 năm trở lại ñây có sự gia tăng rõ rệt mức ñộ gây hại của
nhện gié ở ðồng bằng sông Hồng và Trung du miền núi phía Bắc (Nguyễn Văn
ðĩnh và Vương Tiến Hùng, 2007) [12]; (ðỗ Thị ðào và cs, 2008) [5].
Một số tỉnh ở miền Bắc như Hà Nam, Hải Dương, Ninh Bình, ðiện


7

Biên, Hưng Yên, Bắc Ninh, Thái Nguyên, Yên Bái, Lai Châu, năm 2011 từ
ñầu tháng 9 ñến ñầu tháng 10, tỷ lệ hại của nhện gié phổ biến từ 3-7%, cao từ
20-40% và cục bộ tới 60% số dảnh bị hại. Tổng diện tích nhiễm nhện gié là
1.871 ha, nhiễm nặng 270 ha, diện tích phòng trừ phòng trừ 62 ha (Trung tâm
BVTV phía Bắc, 2011) [23].
Như vậy, nghiên cứu ñể phòng chống thành công loài nhện gié
Steneotarsonemus spinki Smiley hại lúa cần phải tiến hành từ nghiên cứu cơ
bản như xác ñịnh ñặc ñiểm sinh học, quy luật phát sinh gây hại, mức ñộ gây
hại và khả năng phát tán, kí chủ của nhện gié cũng như ảnh hưởng của giống

lúa, phân bón, thời vụ gieo trồng, chân ñất, thiên ñịch ñến biến ñộng số lượng
nhện gié và nghiên cứu mang tính ứng dụng như biện pháp phòng chống, xây
dựng qui trình quản lý tổng hợp (IPM) nhện gié theo hướng thân thiện với
môi trường, hiệu quả ñể áp dụng cho các vùng trồng lúa trong cả nước.
1.2

Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài

1.2.1 Những nghiên cứu về vị trí phân loại, tình hình phân bố, mức ñộ gây
hại của nhện gié hại lúa Steneotarsonemus spinki Smiley
Nhện gié Steneotarsonemus spinki ñược mô tả lần ñầu tiên năm 1967
(Smiley, 1967) [91], sau ñó cộng hoà ðôminica, Haiti, Cu Ba, Costa Rica,
Panama thông báo rằng loài nhện này ñã làm giảm tới 70% năng suất lúa ở
các nước này (Ramos et al., 1998) [80].
Nhện gié Steneotarsonemus spinki Smiley thuộc ngành chân ñốt
(Arthropoda), lớp hình nhện (Arachnida), bộ ve bét (Acarina), tổng họ
Tarsonemoidae, họ Tarsonemidae, giống Steneotarsonemus Beer, 1954, loài
Steneotarsonemus spinki Smiley, 1967 (Beer, 1954) [37], (Mendonça et al.,
2004) [72]. Trong họ Tarsonemidae có 3 loài nhện gây hại lúa:
Steneotarsonemus spinki, Steneotarsonemus furcates và Steneotarsonemus
spirifex. Trong ñó loài S. spinki là loài nguy hiểm nhất vì ngoài những thiệt


8

hại do nó trực tiếp gây ra, nó còn là môi giới truyền bệnh nấm Sarocladium
oryzae Sawada và bệnh vi khuẩn.
Về phân bố ñịa lý, Rao et al., (2003) [87] ñã chỉ ra rằng có thể các tài liệu
ñầu tiên về nhện gié S. spinki là trong tài liệu tham khảo “ñộng vật chân ñốt nhỏ”
ñã tấn công cây lúa ở Ấn ðộ. Việc xuất bản tài liệu tham khảo ñầu tiên nói ñến

S. spinki như là một dịch hại của cây lúa là từ miền Nam Trung Quốc năm 1968
(Ou et al., 1977) [78]. Tiếp theo là báo cáo ghi nhận nhện gié ở Ấn ðộ vào tháng
11 năm 1975 (Rao et al., 1977) [86], ở ðài Loan, Kenya và Philippines năm
1977 (Lo et al., 1977) [67], (Rao et al., 1977) [86], (Sogawa, 1977) [93],
(Smiley et al., 1993) [92] và tại Nhật Bản, nhện gié ñã xâm nhiễm vào cây mạ
trồng trong nhà kính năm 1984 (Shikata et al., 1984) [90].
Năm 1999, nhện gié S.spinki ñã ñược tìm thấy tại Hàn Quốc, Thái Lan
và Sri Lanka (Cheng et al., 1999) [48], (Cho et al., 1999) [49], (Cabrera et al.,
2002b) [42].
Các báo cáo ñầu tiên về nhện gié S. spinki như là một dịch hại lúa của
châu Mỹ là ở Cu Ba vào năm 1997 (Ramos et al., 1998) [80]. Sau ñó nhện gié
S. spinki nhanh chóng lan rộng khắp vùng Caribe và Trung Mỹ, tại Cộng hòa
Dominica vào năm 1999 (Ramos et al., 2001) [82], Panama (Almaguel et al.,
2005) [34], Haiti (Herrera, 2005) [58] và Costa Rica vào năm 2004 (Sanabria
et al., 2005) [88].
Nhện gié S. spinki ñược ngăn chặn và sau ñó loại trừ từ nhà kính vào
năm 2004 tại Ohio, Hoa Kỳ (R. Ochoa,). Năm 2005, nhện gié S. spinki ñã
ñược ghi nhận ở Colombia (Instituto Colombiano Agropecuario, 2005) [62],
Guatemala, Honduras (Castro et al., 2006) [45], Nicaragua và Venezuela
(Aguilar et al., 2008) [28]. Năm 2006, nhện gié S. spinki ñã ñược báo cáo từ
thị trấn Palizada, bang Campeche, Mexico (Arriaga, 2007) [35].
Về mức ñộ gây hại, nhện gié là loài dịch hại nguy hiểm ở các vùng


9

trồng lúa ở châu Á như Trung Quốc, Ấn ðộ, ðài Loan, Hàn Quốc, Philipin và
Thái Lan từ những năm 1930 (Lo et al., 1979) [69], (Xu et al., 2001) [95].
Những năm 1970, Trung Quốc và ðài Loan ñã công bố thiệt hại do nhện gié
gây ra làm giảm năng suất trung bình 5-20%, một số nơi bị hại nặng lên ñến

70-90% (Jiang et al., 1994) [64]. Ở ðài Loan, nhện gié gây hại trên diện tích
17.000 ha năm 1976 và 19.000 ha năm 1977, thiệt hại do chúng gây ra ước
tính là 9,2 triệu ñô la Mỹ (Nguyễn Văn ðĩnh, 1994 dẫn) [6].
Nhện gié ñược phát hiện ở Cu Ba năm 1997, một trong những cây
trồng chính bị ảnh hưởng bởi một loài ngoại lai xâm lấn, nhện
Steneotarsonemus spinki Smiley (Tarsonemidae), sự gây hại ñã giảm năng
suất lúa ñáng kể khoảng 60% ở một số ñịa phương và năm ñầu giảm năng
suất từ 30 - 70% (Ramos et al., 1998, 2000, 2003) [80][81][84]. Nhện gié sau
ñó ñã nhanh chóng lan rộng ra các nước trồng lúa trong vùng Caribe và làm
giảm năng suất từ 30-90% (Almaguel et al., 2000) [30]. Sau ñó nhện gié lần
lượt ñược phát hiện ở Cộng hoà ðôminica, Haiti, Nicaragua, Costa Rica và
Panama làm thiệt hại khoảng 30% năng suất lúa (Fernando, 2007) [53]. Ở
Brazil, nước ñứng ñầu về sản xuất lúa ở Nam Mỹ, thu hoạch trung bình là
khoảng 12,7 triệu tấn/ năm và thiệt hại ñược dự ñoán là từ 30-70% hoặc từ
3,8-8,9 triệu tấn/năm, nhện gié là tác nhân gây hại chính ñến an ninh lương
thực và làm ảnh hưởng lớn ñến nền công nghiệp lúa gạo của ñất nước này
(Mendonça et al., 2004) [72], (Navia et al., 2005 ) [74].
Năm 2003 - 2004 nhện gié làm giảm từ 10 ñến 60% năng suất lúa
một số nước ở Trung Mỹ như: Haiti, thiệt hại năng suất 60% do S. spinki
(Almaguel et al., 2005) [34] và thiệt hại năng suất tương tự từ 40-60% tại
Panama (Garcı'a, 2005) [54]. Trong năm ñầu tiên ở Costa Rica, nhện gié phá
hoại làm thiệt hại năng suất lên ñến 45%, trong ñó mất 10,96 triệu ñô la Mỹ
(Barquero, 2004) [36]. Năm 2005 nhện gié gây thiệt hại kinh tế ñến Côlombia,


10

Hoduras và Guatemala (Castro et al., 2006) [45].
Nhện gié (panicle rice mite - PRM) ñã ñược phát hiện tại các cơ sở
nghiên cứu lúa gạo ở bang Taxes (13 tháng 7 năm 2007), Puerto Rico (1

tháng 8), Louisiana (20 tháng 8) và tại Arkansas (ngày 07 tháng 9) và New
York (14 tháng 9). Nhện gié ñược coi là một dịch hại lúa nghiêm trọng và có
thể gây ra thiệt hại mùa màng ñáng kể. Thiệt hại năng suất có thể dao ñộng
30-90% (NAPPO, 2007) [76].
Năm 1997, vùng sản xuất lúa ở Cu Ba bị thiệt hại nặng do nhện gié gây
nên, mật ñộ lên ñến 200 con/m2, làm thiệt hại 15 - 20% năng suất do cả nhện
và nấm gây ra. Các loài nấm gây hại bao gồm: Pyricularia, Rhychosporium,
Rhizoctonia tổng hợp gây ra. Nhện gié còn là trung gian truyền các bệnh nấm
và vi khuẩn cho cây lúa như Fusarium moniliform, Currvularia lunata,
Alternaria padwickii, Pseudomonas glumae. Nhện gié ñược coi là loài mới
xuất hiện trở lại ở Mỹ vào năm 2007 (Hummel et al., 2009 dẫn) [61].
1.2.2 ðặc ñiểm hình thái và sinh học của nhện gié Steneotarsonemus
spinki Smiley
Những nghiên cứu về ñặc ñiểm sinh học của loài nhện gié
Steneotarsonemus spinki cho thấy, nhện gồm các pha phát dục: trứng, nhện
non tuổi 1, nhện non tuổi 2 và nhện trưởng thành (Lindquist, 1986) [66],
(Ramos et al., 2000) [81], (Xu et al., 2001) [95].
Trứng có màu trắng trong, ñược ñẻ rải rác từng quả, chúng thường dính
lại với nhau. Nhện non di ñộng và nhện non không di ñộng có màu trắng ñục
với 3 ñôi chân.
Theo Dossmann (2005) [51] nhện gié có 4 pha phát dục: trứng, nhện
non di ñộng, nhện non không di ñộng và trưởng thành. Trứng có màu trắng
trong, hình ôvan dài, kích thước của trứng 110 × 74µm. Nhện non có 3 ñôi
chân, cơ thể màu trắng sáng, kích thước (147 - 186) × (73 - 110)µm. Nhện


11

trưởng thành và nhện non không di ñộng có kích thước tương ñối bằng nhau
250 × 110µm.

Kích thước cơ thể nhện cũng có thể là cơ sở phân biệt giới tính và tuổi
nhện. Con cái phần thân dài, bề mặt có ñốm chấm mịn, chiều dài thân từ 222350 µm và chiều rộng từ 84-108 µm. ðầu giả gần vuông, dài (24-30 µm),
rộng (25 - 32 µm). Mặt lưng ñầu giả có nhiều lông cứng mịn (11-15 µm), dài
hơn so với lông cứng bụng. Con ñực phần thân mịn, có kích thước chiều dài
217µm (217 –244) µm, chiều rộng 121 (109-122) µm. ðầu giả gần vuông, dài
30 (24-30) µm rộng 32 (25-32) µm. Hàm trên có nhiều lông cứng, hàm dưới
có lông cứng mịn (Smiley, 1967) [91].
ðặc ñiểm hình thái nhện gié có sự khác nhau rõ rệt giữa con ñực và con
cái. Con ñực mang một ñôi kìm dùng ñể di chuyển con cái ñi tạo lập quần thể
mới. Còn con cái có ñôi chân thứ tư biến thành dạng vuốt dài.
Trưởng thành cái nhện gié S. spinki sinh sản nhanh và hiệu quả, từ 50
ñến 70 trứng trong thời gian sống của mình (Lo et al., 1979) [69], (Xu et al.,
2001) [95], (Castro et al., 2006) [45].
Nghiên cứu của Zhang (1984) [97] cho thấy tỷ lệ giới tính của nhện gié S.
spinki con cái: ñực là 22:1; 3,2:1 và 1,8:1 trong ñiều kiện nhiệt ñộ tương ứng
32oC, 28oC và 20oC. Con cái ñã giao phối sinh sản trung bình 55,5 trứng tại
24,5oC-35,4oC trong ñiều kiện phòng thí nghiệm (Xu et al., 2001) [95].
Trong ñiều kiện phòng thí nghiệm tại Cu Ba, ở nhiệt ñộ trung bình 24,42
± 1,1oC và ñộ ẩm trung bình 70,07 ± 4,7%, thời gian từ trứng ñến trưởng thành
là 7,7 ngày, thấp nhất là 5,75 ngày và cao nhất là 9,64 ngày. Thời gian phát
triển của trứng, nhện non di ñộng và nhện non không di ñộng tương ứng là 2,94,
2,22 và 2,74 ngày (Ramos et al., 2000) [81], (Ramos et al., 2001) [82].
Vòng ñời của nhện gié nghiên cứu tại các ngưỡng nhiệt ñộ 34oC; 24oC;
20oC tương ứng là 4,88; 7,77; 11,33 ngày. Trong ñiều kiện nhiệt ñộ môi


12

trường 29oC vòng ñời nhện là 5,11 ngày. Ở 30oC khoảng thời gian từ trứng
ñến trưởng thành là 3 ngày và nhiệt ñộ thích hợp cho nhện gié phát triển

khoảng 20 - 29oC (Almaguel et al., 2003) [32]. Cabrera (1998) [41] cho biết
vòng ñời nhện gié thay ñổi theo nhiệt ñộ. Ở 15oC, chúng chết gần như hoàn
toàn, ở 16oC chúng giảm mọi hoạt ñộng, ngừng phát triển và sinh sản, tỷ lệ chết
cao. Thời gian hoàn thành vòng ñời là 11 ngày ở 20oC, 8 ngày ở 24 - 28oC và 3 4 ngày ở 28 - 29oC.
Trong ñiều kiện phòng thí nghiệm, vòng ñời của nhện gié tại các nhiệt
ñộ 20, 24, và 30ºC tương ứng là 11; 7 và 3 ngày (Navia et al., 2006) [75].
Nhiệt ñộ tăng kết quả thời gian 1 thế hệ ngắn hơn: 11,3 ngày ở 20oC,
7,8 ngày ở 23,9oC, và 4,9 ngày ở 33,9oC và S. spinki có thể sinh sản 48-55
thế hệ /năm trong ñiều kiện khí hậu lý tưởng (Castro et al, 2006) [45]. Như
vậy, một quần thể lớn của S. spinki có thể phát triển rất nhanh chóng trong
một vụ lúa trong một mùa.
Những nghiên cứu tiến hành tại Cu Ba (Santos et al., 1998) [89] cho
thấy thời gian từ trứng ñến trưởng thành ngắn nhất là 3 ngày ở 30oC và 20
ngày ở 20oC. Theo Chen et al., (1979) [46] nhện gié S. spinki hoàn thành giai
ñoạn phát triển từ trứng ñến trưởng thành là 2,75 và 17,4 ngày ở các nhiệt ñộ
tương ứng 25oC, 28oC và 30oC. Tại 25-28oC, trưởng thành cái và trưởng thành
ñực sống tương ứng 15±1,0 ngày và 7,6±0,4 ngày. Nhiệt ñộ 30oC, trưởng
thành cái và ñực sống chỉ ñược 5 ngày. Thời gian trước ñẻ trứng từ 2-5 ngày,
và thời gian ñẻ trứng khác nhau từ 2 ngày ở 30oC và 7 ngày ở 28oC tới 13
ngày ở 25oC. Trưởng thành cái có khả năng ñẻ trứng cao, số trứng ñẻ của một
con cái lên tới 78 quả, trung bình 30,8±3,4 trứng.
Ở Trung Quốc, thời gian phát triển của một thế hệ phụ thuộc nhiệt ñộ.
Ở các ngưỡng nhiệt ñộ 30oC, 28oC và 25oC tương ứng là 8,5 ngày, 9,9 ngày
và 13,6 ngày (Xu et al., 2001) [95].


13

Thời gian sống của trưởng thành, ở Cu Ba tại ngưỡng nhiệt ñộ 25oC là
15 ± 1,09 ngày và 28oC là 7,6 ± 0,4 ngày. Ở Trung Quốc, thời gian sống của

trưởng thành ở 30oC, 28oC và 25oC tương ứng là 23,6 ngày, 26,4 ngày và 31,6
ngày (Xu et al., 2001) [95]. Thời gian sống của trưởng thành phụ thuộc ñiều
kiện nhiệt ñộ và cây ký chủ.
Về số lượng trứng ñẻ của nhện gié, con cái ñẻ ñược trung bình khoảng
55,5 trứng và thời gian ñẻ tập trung trong 7 ngày ñầu. Trong tổng số trứng nở
ra, con cái chiếm 52,7% (Xu et al., 2001) [95]. Trong ñiều kiện ðài Loan,
nhện S. spinki trong phòng thí nghiệm ñẻ ñược 59,5 trứng/1 con cái ở 20oC
(Lo et al., 1979) [69]. Ở Cu Ba, 1 con cái ñẻ ñược tối ña là 78 trứng, trung
bình là 30,8 ± 3,4 trứng (Ramos et al., 2000) [81].
Thời gian ñẻ trứng của nhện gié ở 30oC, 28oC và 25oC trong ñiều kiện
thí nghiệm ở Trung Quốc tương ứng là 17,2 ngày, 20,2 ngày và 25,6 ngày
(Xu et al., 2001) [95]. Tại ðài Loan, thời gian này khoảng 10 ngày (Lo et al.,
1979) [69].
Nhện gié có 2 phương thức sinh sản là hữu tính và ñơn tính. Con cái
không qua giao phối vẫn có thể ñẻ trứng nhưng tỷ lệ nở ra con ñực cao hơn so
với trứng ñã qua giao phối, do ñó quần thể nhện tăng nhanh. Trứng không qua
giao phối tỷ lệ con cái/con ñực là 1,94/1. Nhện trưởng thành cái sinh sản ñơn
tính ñẻ trung bình 79,4 trứng, nhiều nhất 206 trứng trong khoảng 17 ngày (Xu
et al., 2001) [95]. Tỷ lệ cái ñực trong một quần thể nhện ñẻ ra khoảng 3 con
cái: 1con ñực, trong một số trường hợp tỷ lệ này có thể lên ñến 8 con cái: 1
con ñực (Lo et al., 1979) [69].
1.2.3 ðặc ñiểm sinh thái học của nhện gié Steneotarsonemus spinki Smiley
ðiều kiện khí hậu thuận lợi cho sự phát triển và gây hại của nhện gié là
khoảng 25,5-27,5oC, ẩm ñộ 83,8- 89,5%. ðiều kiện này ñã làm gia tăng nhanh
mật ñộ quần thể và phát sinh thành dịch nhện gié ở Cu Ba. Tần suất cao nhất


14

của dịch hại xuất hiện khi mức ñộ các loài ăn thịt giảm dần, những ñỉnh cao

này ñã tăng lên trong các giai ñoạn làm ñòng và trỗ bông (Cabrera et al.,
2003) [43].
Theo nghiên cứu của Fang (1980) [52] cho thấy, tỷ lệ cao nhất của nhện
gié phù hợp ñối với nhiệt ñộ cao, lượng mưa giảm, liều lượng cao của phân bón
ni tơ và quản lý yếu kém của phân bón nói chung. ðối với các nước châu Á,
nhện phát triển ñạt mức ñộ tối ña từ tháng tám ñến tháng mười, trùng hợp với
ñiều kiện có nhiệt ñộ cao và ñộ ẩm thấp.
Trong thời vụ cây trồng, nhiệt ñộ thấp hơn hoặc cao hơn 24oC, lượng
mưa lớn hơn 60 mm trong 10 ngày và kẻ thù tự nhiên là những yếu tố liên
quan ñến sự phát triển của nhện gié (Almaguel et al., 2002) [31].
Nghiên cứu biến ñộng quần thể của nhện gié S. spinki trong khu vực
phía Nam của ðài Nam và Bình ðông ở ðài Loan và tài liệu một ổ dịch xảy
ra trong thời gian 1977-1978, Tseng (1984) [94] cho thấy, trong vụ ñầu tiên
ñược trồng từ tháng Giêng ñến tháng Năm, quần thể của nhện gié ñạt ñỉnh
trong tháng 5 với mật ñộ quần thể từ 10-100 nhện mỗi dảnh. Trong khi ở vụ
thứ hai ñã ñược gieo trồng từ giữa tháng Năm - tháng Mười, mật ñộ quẩn thể
nhện gié ñạt ñỉnh ñiểm giữa tháng Tám và tháng Mười từ 600-1100 nhện mỗi
dảnh, sau ñó quần thể nhện bị giảm. Sự tăng và giảm của quần thể này có thể
liên quan ñến nhu cầu nhiệt ñộ ấm áp và ñộ ẩm cao của nhện gié.
Tại Trung Quốc, Lo et al., (1977) [67] ñã ghi nhận rằng nhện gié ñược
tìm thấy trên cây lúa giai ñoạn trỗ, chín sữa, chín sáp và chín hoàn toàn và
mật ñộ của nhện gié S. spinki khác nhau giữa các giai ñoạn sinh trưởng của
cây lúa.
Sau ba năm nghiên cứu, Jiang et al., (1994) [64] thấy rằng trong giai
ñoạn ñầu phát triển của cây lúa, nhện gié ñã có mặt trên lá thấp hơn và mật ñộ
của nhện dần dần tăng lên. Mật ñộ vụ lúa muộn là cao hơn so với vụ lúa sớm.


15


Rất ít thiệt hại ñã ñược quan sát cho hầu hết các giống lúa trong thời kỳ cây
con ở lúa mùa muộn. ðến giữa tháng Sáu, khi lúa ñang ở giai ñoạn chín sữa,
thiệt hại ñã ñược thấy rõ cho một số giống mặc dù mật ñộ quần thể là rất thấp
(1,8 nhện/100 bông). Trong vụ muộn, khi lúa bắt ñầu ñứng cái và hạt ñã chín
từ chín sữa ñến giai ñoạn chín sáp, mật ñộ quần thể tăng tới 30 nhện/100 bông,
và khi lúa ñã hoàn toàn chín, mật ñộ giảm ñáng kể. Trưởng thành và trứng
của nhện ñã ñược quan sát với số lượng cao hơn vào ñầu vụ trồng lúa, nhưng
không có thiệt hại rõ ràng trước khi giai ñoạn ñẻ nhánh. Mật ñộ quần thể cao
nhất ở giai ñoạn trỗ và chín sáp (7775-13.000 nhện/100 bông). Sau chín sáp
ñến chín hoàn toàn, mật ñộ nhện bắt ñầu giảm. Sau khi lúa ñược thu hoạch,
nhện gié di chuyển ñến những nguồn có ñộ ẩm và thức ăn thay thế, bao gồm
cả gốc rạ, lúa tái sinh (lúa trau), cây mạ từ hạt rơi xuống và các cây ký chủ họ
hòa thảo, nơi mà nhện gié có thể tiếp tục phát triển và sinh sản.
Quan sát biến ñộng quần thể nhện gié trên ñồng ruộng, Ou et al.,
(1978) [79] thấy rằng trong giai ñoạn ñẻ nhánh, trung bình tỷ lệ nhện ñực:
nhện non: nhện cái: trứng là 1:2:6:12. Vào gia ñoạn ñẻ nhánh, số lượng nhện
gié lớn nhất ở trên một hoặc hai lá ngoài cùng của cây lúa và nhỏ nhất là ở
các lá trong cùng. Trong giai ñoạn trước ñẻ nhánh, mật ñộ nhện gié thấp,
nhưng trong giai ñoạn lúa chín, mật ñộ S. spinki (1.992,5 nhện mỗi cây) và tỷ
lệ chết tự nhiên khá cao. Nhiều nhện gié ñã ñược tìm thấy bên trong và bên
ngoài hạt và hơn nữa, một số lượng lớn nhện gié ñã tìm thấy trong lá và vỏ
trấu ở vụ thứ hai.
Trong chồi cây, nhện gié ñã tìm thấy trong mô trên chồi cây (75 nhện
mỗi cây cùng vài trứng). Tỷ lệ nhện: trứng là 3:1 và tỷ lệ giới tính ñực: con
cái là 1:2. Số nhện trong lá ñòng và lá thứ hai tính từ trên cao hơn nhiều so
với lá khác của cây, nhện gié cũng ñược quan sát thấy ở vỏ trấu.
Các nghiên cứu về biến ñộng quần thể của nhện gié cũng ñã ñược tiến


16


hành tại Cu Ba, Ramos et al., (2001) [82] ñánh giá biến ñộng mật ñộ nhện gié
và cho rằng mật ñộ nhện gié là thấp trong giai ñoạn ñẻ nhánh, mật ñộ tăng
nhanh ở giai ñoạn trỗ. Mật ñộ ñạt tối ña vào giai ñoạn chín sữa và sau ñó giảm
xuống ở giai ñoạn chín sáp, chín hoàn toàn.
Nhện gié ưa thích phá hại hạt ở giai ñoạn lúa chín sữa hơn giai ñoạn
chín sáp và chín hoàn toàn. Nhện ñược phát hiện chủ yếu ở trong bẹ lá nơi mà
ta dễ dàng bắt gặp quần thể nhện cao ở pha nhện non và trưởng thành. Nhện
cũng dễ thấy ở phần trong hạt lúa. ðôi khi chúng rất khó phát hiện trên cánh
ñồng vì cơ thể trong suốt không màu, kích thước cơ thể nhỏ bé và vị trí sống
ở trong bẹ lá (Fernando, 2007) [53].
Những nghiên cứu ở Cộng hoà ðôminica cho thấy, nhện gié có khả năng
qua ñông ở gốc rạ khi gặt lúa còn sót lại, những gốc rạ này vẫn còn dinh dưỡng
ñể phát triển lên thành cây lúa mới (lúa chét), tuy nhiên nhện gié tồn tại trong
ñó và trong những mẩu thân gẫy rơi rụng trên ñồng ruộng xâm nhập vào lúa
chét, tồn tại trên cây lúa này cho ñến khi nó gặp ký chủ khác.
Trong ñiều kiện nhiệt ñộ phòng, nhện gié có khả năng chịu ngập trong
ñiều kiện không có thức ăn, nhện trưởng thành và nhện non sống sót trong
khoảng thời gian tương ứng là 23 và 25 ngày. Trưởng thành cái chịu ñựng
ngập nước hơn so với trưởng thành ñực và nhện non chịu ñựng ngập nước
hơn so với trưởng thành.
Nhện gié có thể tồn tại khi tiếp xúc với nhiệt ñộ cao ở 37oC, 39oC, và
41oC. Ở nhiệt ñộ 37oC, sau 36 giờ xử lý nhện không bị chết, sau 48 giờ, tỷ lệ
chết là 21,1% và sau 96 giờ thì tỉ lệ chết là 97,7%.
Ở 39oC, tỉ lệ chết sau 24 giờ là 15,57%, tỷ lệ chết tăng sau 36 giờ và
sau 72 giờ, tỷ lệ chết 100%.
Ở 41oC, sau 36 giờ tỷ lệ chết là 50%, sau 60 giờ tỷ lệ chết là 100%.
Nhện trưởng thành cái có sự chịu ñựng ñối với nhiệt ñộ cao hơn so với



17

trưởng thành ñực (Xu et al., 2002) [96].
Trong ñiều kiện nhiệt ñộ không ñổi 25oC và với các ngưỡng ñộ ẩm
tương ñối 70%, 95% và 100%, tỷ lệ trứng nở tương ứng trong bảy ngày là 0;
65% và 96%. Tương tự, khi trứng ñược duy trì trong 7 ngày thường xuyên tại
ñộ ẩm tương ñối, tỷ lệ trứng nở ở nhiệt ñộ 18oC, 25oC và 36oC tương ứng là
19,2%, 92% và 50% (Liang, 1980) [65].
Theo kết quả nghiên cứu của Almaguel et al., (2004) [33] ñã xác ñịnh
nhiệt ñộ trung bình của 10 ngày, từ tháng 1 năm 1996 ñến tháng 11 năm 1997
cho thấy, tổng nhiệt ñộ hiệu quả (Sum of Effective Temperature (SET) và các
thế hệ trong ñiều kiện thử nghiệm là 62,03±10,03 ñộ/ngày với một số thế hệ
(48-55 thế hệ). Nhện ñược nuôi nhân trong cả năm, với tối ña 6 thế hệ hàng
tháng trong mùa xuân và ít hơn 3 thế hệ trong mùa ñông.
Nhện gié có tốc ñộ lan truyền rất nhanh, cuối những năm 1990 ghi nhận ở
Cu Ba, Haiti và cộng hòa ðôminica, ñến năm 2004 chúng có mặt tại Costa
Rica, Nicaragua và Panama. Nhện gié có thể ñược truyền lan nhờ gió (khoảng
cách ngắn hoặc dài), chim, côn trùng, các tàn dư cây trồng có trong dòng
nước cũng như thiết bị nông nghiệp cơ khí và phát tán theo con người (Navia
et al., 2006) [75].
Ở Texas, Ron Ochoa (2007) [77] quan sát thấy nhện gié ñực nổi trong nước
và "bơi" ñể tìm con cái và con cái cố rơi xuống từ cây vào trong nước ñể tìm con
ñực và ở những nơi gần nguồn nước ra vào, nhện gié phân bố với mật ñộ cao.
Ký chủ chính của nhện gié là lúa (Oryzae sativae L.). Ngoài ra nhện gié
cũng hoàn thành vòng ñời trên một loài ký chủ phụ là một loài lúa dại (Oryzae
latifolia) và Cynodon dactylon, Echinochloa colona, Digitaria spp. và Cyperus
iria (CRRI, 2006) [50]. Kết luận này rất quan trọng ñể xác ñịnh phổ ký chủ của
nhện trong nghiên cứu phòng trừ nhện gié.
Hòa thảo (Poacae) có 14 loài là ký chủ của nhện gié (Hummel et al.,



18

2009 dẫn) [61] gồm: Alopecurus aequalis Sobol, Bamboo, Zizania
caduciflora, Coix lacryma-jobi L., Cynodon dactylon (L.) Pers., Digitaria
sanguinalis (L.) Scop., Echinochloa colona (L.) Link (cỏ lồng vực cạn),
Echinochloa crusgalli (L.) Beauv. (cỏ lồng vực nước), Eleusine indica (L.)
Gaertn., Ischaemum rugosum Sablisb, Leptochloa filiformis L (Pers.), Oryza
latifolia (lúa dại, lúa ma), Panicum repens L., Phragmites australis (Cav.) Trin.
ex Steud.

Họ

Polygonaceae

có 1 loài Polygonum hydropiper L., họ

Caryophyllaceae có 1 loài Stellaria spp., họ Cyperaceae có 2 loài là Cyperus iria
L., và Schoenoplectus articulatus (L.) Pallla.
1.2.4 Một số nghiên cứu về thành phần thiên ñịch bắt mồi nhện gié
Các nghiên cứu về thành phần thiên ñịch bắt mồi nhện gié cho thấy ở các
vùng nhiệt ñới có ñiều kiện thuận lợi cho sự phát triển của nhện bắt mồi thuộc họ
Phytoseiidae, ñây sẽ là biện pháp sinh học hiệu quả trong phòng chống nhện gié
nếu tỷ lệ nhện bắt mồi/mật ñộ nhện hại thích hợp. Các loài nhện trong họ
Phytoseiidae, Ascidae, bộ ve bét Acarina có khả năng khống chế ñược nhện gié
S. spinki bao gồm cả Amblyseius taiwanicus Ehara (Acari: Phytoseiidae) và
Lasioseius parberlesei Bhattacharyya (Acari: Ascidae) (Lo et al., 1979) [68].
Các loài khác ăn thịt nhện ñã ñược tìm thấy gắn với nhện gié bao gồm
Cheiroseius serratus (Halbert) và Cheiroseius napalensis (Evans & Hyatt)
(Acari: Ascidae) (Tseng, 1984) [94].

Ở ðài Loan Trung Quốc Ho C.C., (1999) [60] ñã nghiên cứu sự phân
bố của Steneotarsonemus spinki Smiley vào mùa ñông, phạm vi phân bố và
ký chủ của T. vienensis Zacher, hiện trạng thành lập cánh ñồng của loài ăn thịt
phytoseiidae nhập khẩu, thời gian và số lượng các loài ăn thịt nên ñược thả
trong một chương trình kiểm soát sinh học và theo dõi của cả hai quần thể con
mồi và loài ăn thịt trước và sau khi thả loài ăn thịt.
Qua nghiên cứu quần thể nhện ở Cu Ba, Almaguel et al., (2003) [32] ñưa ra


19

kết luận với mật ñộ 3,3 con bắt mồi/cây là có khả năng khống chế nhện hại.
Ở Cu Ba, loài Hypoaspis sp. (họ: Laelapidae) và một số loài thuộc họ
Ascidae (Aceodromus asternalis Lindquist & Chant, Asca pineta De Leon,
Lasioseius (≈ tridentis), Lasioseius sp, Procto.- laelaps bickleyi Bram) và họ
Phytoseiidae (Galendromus alveolaris (DeLeon), Galendromus longipilus
(Nesbitt), Galendromussp., Neoseiulus paraibensis (Moraes & Mc Murtry),
Neoseiulus baraki Athias-Hen-riod, Neoseiulus paspalivorus De Leon,
Proprioseiopsis asetus (Chant)), và Typhlodromus sp. ñã ñược ghi nhận ăn
thịt nhện gié S. spinki (Ramos et al., 1998) [80]; (Cabrera et al., 2003) [43];
(Ramos et al., 2005) [85].
Ngoài ra, các nghiên cứu về ký sinh của nhện gié cũng ñược tiến hành.
Cabrera (2005) [44] cho biết nấm Hirsutela nodunosa có khả năng ký sinh gây
chết nhện gié ñến 71%, nấm kí sinh côn trùng khác tấn công S. spinki bao gồm
Penicillium spp. Link, Cladosporium spp. Link, và Cephalosporium spp. Corda.
Theo Navia et al., (2006) [75] bổ sung thêm các loài nhện bắt mồi là
thiên ñịch của nhện gié bao gồm: Amblyseus taiwannicus, Lasioeius
parberlesei,

Aceodromus


asternalis,

Asca

pineta,

Hypoaspis

sp.,

Proctolaelaps bickleyi, Galendrminus alveolaris, Galendromus longipilus,
Galendromus sp., Neoseiulus parabensis, N, baraki, N. paspalivorus,
P.roprioseiopsis asetus, Typholodromus sp.
1.2.5 Phòng trừ nhện gié
Phòng trừ nhện gié ở các vùng trồng lúa hiện nay gặp khá nhiều khó
khăn vì cơ thể nhện nhỏ bé, không màu lại sống ở trong bẹ lá hay hạt lúa.
Biện pháp canh tác:
Lo et al., (1980) [70] ñã cho thấy rằng mật ñộ cao của S. spinki có liên
quan ñến mật ñộ cấy cao và ñộ ẩm tương ñối cao.
Biện pháp canh tác là một tập hợp các quy trình canh tác ñã ñược thiết


×