Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Tình hình mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái sinh sản và biện pháp phòng trị bệnh tại trại lợn nái sinh sản Nguyễn Văn Chiêm, xã Đạo Tú huyện Tam Dương tỉnh Vĩnh Phúc.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (633.46 KB, 56 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

TRẦN THANH HƢỜNG
Tên đề tài:
TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM TỬ CUNG Ở ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN
VÀ BIỆN PHÁP PHÕNG TRỊ BỆNH TẠI TRẠI LỢN NÁI SINH SẢN NGUYỄN
VĂN CHIÊM, XÃ ĐẠO TÖ, HUYỆN TAM DƢƠNG, TỈNH VĨNH PHÖC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2011 – 2016

THÁI NGUYÊN - NĂM 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

TRẦN THANH HƢỜNG
Tên đề tài:
TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM TỬ CUNG Ở ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN
VÀ BIỆN PHÁP PHÕNG TRỊ BỆNH TẠI TRẠI LỢN NÁI SINH SẢN NGUYỄN
VĂN CHIÊM, XÃ ĐẠO TÖ, HUYỆN TAM DƢƠNG, TỈNH VĨNH PHÖC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Lớp: K43 – TY – N01
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2011 - 2016
Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Phan Thị Hồng Phúc

THÁI NGUYÊN - NĂM 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Qua một thời gian học tập rèn luyện tại Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên và sau 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại cơ sở em đã luôn nhận
được sự giúp đỡ tận tình của thầy, cô giáo và bạn bè. Đến nay em đã hoàn
thành chương trình học và thực tập tốt nghiệp.
Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y cùng toàn thể
các thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y đã tận tình giảng dạy và giúp
đỡ em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Đặc biệt em xin cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của cô giáo TS. Phan Thị
Hồng Phúc người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt thời gian thực
tập, giúp em hoàn thành bản khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn cán bộ công nhân viên tại trại lợn nái sinh
sản Nguyễn Văn Chiêm, xã Đạo Tú, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc đã
giúp đỡ em hoàn thành tốt thời gian thực tập.
Một lần nữa em xin kính chúc toàn thể thầy cô giáo cùng toàn thể
gia đình sức khỏe, hạnh phúc, thành công trong công việc giảng dạy và

nghiên cứu.
Thái Nguyên, ngày 27 tháng 11 năm 2015
Sinh viên

Trần Thanh Hƣờng


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................... 28
Bảng 4.1. Lịch tiêm phòng vắc xin cho lợn nái ngoại của trại Nguyễn Văn
Chiêm .............................................................................................................. 31
Bảng 4.2. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 34
Bảng 4.3: Tình hình mắc bệnh viêm tử cung ở lợn qua 3 năm (2013 – 2015)35
Bảng 4.4: Tỷ lệ nhiễm bệnh viêm tử cung theo lứa đẻ ................................... 36
Bảng 4.5: Tỷ lệ nhiễm bệnh viêm tử cung theo dãy chuồng .......................... 37
Bảng 4.6: Tỷ lệ nhiễm bệnh viêm tử cung theo kiểu chuồng ......................... 37
Bảng 4.7: Tỷ lệ và nhiễm bệnh viêm tử cung theo giống lợn ......................... 38
Bảng 4.8: Một số triệu chứng của lợn nái bị bệnh viêm tử cung .................... 39
Bảng 4.9: Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung theo phác đồ điều trị .............. 40
Bảng 4.10: Một số chỉ tiêu sinh lý sinh sản của lợn nái sau điều trị .............. 41


iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

KHKT:


Khoa học kỹ thuật

Cs:

Cộng sự

TT:

Thể trọng

TN:

Thí nghiệm

E.coli:

Escherichia coli

PGF2α:

Prostaglandin F2α

Nxb:

Nhà xuất bản

VTM:

Vitamin


vđ:

Vừa đủ


iv

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của nghiên cứu .......................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học và pháp lý của đề tài ......................................................... 3
2.1.1. Đặc điểm giải phẫu cơ quan sinh dục lợn nái ......................................... 3
2.1.2. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái .................................................... 6
2.1.3. Nguyên nhân dẫn đến lợn nái bị viêm tử cung ..................................... 11
2.1.4. Triệu chứng ........................................................................................... 14
2.1.5. Biện pháp phòng và trị bệnh viêm tử cung ........................................... 14
2.1.6. Hiểu biết về một số loại thuốc điều trị bệnh viêm tử cung ở lợn.......... 16
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 20
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 20
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 22

PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 25
3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 25
3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu............................................................ 25


v

3.3. Nội dung nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi .......................................... 25
3.3.1. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 25
3.3.2. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 25
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 26
3.4.1. Phương pháp theo dõi và thu thập thông tin ......................................... 26
3.4.2. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 26
3.4.3. Phương pháp điều trị ............................................................................. 26
PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 29
4.1. Công tác phục vụ sản xuất ....................................................................... 29
4.1.1. Công tác phòng bệnh ............................................................................. 29
4.1.2. Công tác điều trị bệnh ........................................................................... 32
4.1.3. Công tác khác ........................................................................................ 34
4.2. Tình hình mắc bệnh viêm tử cung ở lợn qua 3 năm (2013 – 2015)......... 35
4.3. Tỷ lệ nhiễm bệnh viêm tử cung theo lứa đẻ ............................................. 35
4.4. Tỷ lệ nhiễm bệnh viêm tử cung theo dãy chuồng .................................... 37
4.5. Tỷ lệ nhiễm bệnh viêm tử cung theo kiểu chuồng ................................... 37
4.6. Tỷ lệ nhiễm bệnh viêm tử cung theo giống lợn ....................................... 38
4.7. Một số triệu chứng của bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái tại trại ............ 39
4.8. Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung theo phác đồ điều trị ........................ 40
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................... 43
5.1. Kết luận và tồn tại .................................................................................... 43
5.1.1. Kết luận ................................................................................................. 43

5.1.2. Tồn tại ................................................................................................... 44
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 1


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi là nghề truyền thống, chăn nuôi lợn chiếm vị trí quan trọng
trong tổng giá trị sản xuất của ngành chăn nuôi. Trong đó, chăn nuôi lợn nái
sinh sản là một yếu tố quyết định đến số lượng cũng như chất lượng của sản
phẩm từ ngành chăn nuôi lợn..
Hiện nay, cùng với sự hội nhập và phát triển kinh tế của Việt Nam với
các nước trên thế giới, ngành chăn nuôi nước ta càng đóng vai trò quan trọng
đặc biệt là ngành chăn nuôi lợn. Sản phẩm của ngành chăn nuôi lợn mang lại
giá trị lớn cho con người, đó là nguồn cung cấp thực phẩm với số lượng lớn,
chất lượng tốt cho chúng ta. Bên cạnh đó, nghề chăn nuôi lợn cũng cung cấp
một lượng không nhỏ phân bón cho ngành trồng trọt và một số sản phẩm phụ
như: da, lông, mỡ… cho ngành công nghiệp chế biến.
Chăn nuôi lợn không chỉ đáp ứng yêu cầu cung cấp thịt trong nước mà
còn xuất khẩu ra thế giới mang lại nhiều lợi ích kinh tế cho người chăn nuôi,
ngoài ra nghề chăn nuôi lợn còn tận dụng được sức lao động nhàn rỗi, tận dụng
được phế phẩm cho nông nghiệp… chính vì vậy lợn được nuôi nhiều ở hầu hết
các tỉnh trên toàn quốc.
Trong những năm gần đây nhờ áp dụng các thành tựu khoa học vào sản
xuất, ngành chăn nuôi lợn nước ta có những bước phát triển như: Tổng đàn
tăng, cơ cấu đàn lợn đa dạng, năng suất, chất lượng cao… Chăn nuôi theo kiểu
hộ gia đình ngày càng giảm thay vào đó là các trang trại với quy mô nhỏ và

vừa ngày càng tăng…
Tuy nhiên, nghề chăn nuôi lợn luôn gặp khó khăn ngoài các nguyên
nhân như sự cạnh tranh với các ngành nghề khác, các chính sách, chi phí đầu


2

vào, chi phí thức ăn… ngành chăn nuôi lợn còn phải đối mặt với tình hình dịch
bệnh, lợn hay mắc một số bệnh như: Bệnh truyền nhiễm, kí sinh trùng, đặc biệt
là bệnh sản khoa. Một trong những bệnh sản khoa thường gặp ở lợn nái sinh
sản là bệnh viêm tử cung.
Bệnh viêm tử cung là bệnh sinh sản gây ra do một số vi khuẩn như:
Escherichia coli, streptococcus, staphylococcus…. Bệnh tuy không xảy ra ồ ạt
như các bệnh truyền nhiễm nhưng gây thiệt hại nghiêm trọng cho lợn nái: giảm
tỷ lệ thụ thai, gây chết thai, lưu thai, sẩy thai… nghiêm trọng hơn bệnh vẫn âm
thầm làm hạn chế khả năng sinh sản của đàn lợn nái ở các lứa tiếp theo, ảnh
hưởng đến năng suất, chất lượng và hiệu quả của toàn ngành chăn nuôi lợn.
Với mục đích góp phần vào nâng cao khả năng sinh sản của đàn lợn, nâng cao
hiệu quả phòng trị bệnh, tiết kiệm chi phí nái nuôi tại trại lợn nái sinh sản
Nguyễn Văn Chiêm. Từ thực tế đó em tiến hành nghiên cứu đề tài:
“ Tình hình mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái sinh sản và biện pháp
phòng trị bệnh tại trại lợn nái sinh sản Nguyễn Văn Chiêm, xã Đạo Tú,
huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của nghiên cứu
- Đánh giá tỷ lệ cảm nhiễm bệnh viêm tử cung ở lợn.
- Đánh giá hiệu quả của các phác đồ điều trị.
- Đánh giá được thực trạng bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái nuôi tại Trại
lợn nái sinh sản Nguyễn Văn Chiêm.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học

Ý nghĩa của đề tài góp phần giải thích được cơ sở khoa học về tình hình
mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái sinh sản.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Đề ra các biện pháp phòng và trị bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái sinh
sản và hạn chế thiệt hại về kinh tế cho người chăn nuôi.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học và pháp lý của đề tài
2.1.1. Đặc điểm giải phẫu cơ quan sinh dục lợn nái
Theo Nguyễn Đức Hùng và cs (2003) [9], cơ quan sinh dục của lợn nái
được chia thành 2 bộ phận gồm: bộ phận sinh dục bên trong và bộ phận sinh
dục bên ngoài.
+ Bộ phận sinh dục bên trong gồm: Buồng trứng, ống dẫn trứng, tử
cung, âm đạo.
+ Bộ phận sinh dục bên ngoài gồm: Âm môn, âm vật, tiền đình.
- Bộ phận sinh dục bên trong.
* Buồng trứng (ovarian)
Buồng trứng lợn nằm trong xoang bụng, phát triển thành một cặp, thực
hiện cả hai chức năng: ngoại tiết (bài noãn) và nội tiết (sản sinh ra hormone
sinh dục cái). Buồng trứng được hình thành trong giai đoạn phôi thai.
Cấu tạo: phía ngoài buồng trứng được bao bọc bởi một lớp màng liên kết
sợi, chắc như màng dịch hoàn. Phía trong buồng trứng được chia làm hai miền
là miền vỏ và miền tuỷ. Miền tuỷ có nhiều mạch máu, tổ chức liên kết dày đặc
đảm bảo nhiệm vụ nuôi dưỡng và bảo vệ. Miền vỏ đảm bảo quá trình phát triển
của trứng đến khi trứng chín và rụng. Miền vỏ gồm ba thành phần: Tế bào
trứng nguyên thuỷ, thể vàng và tế bào hình hạt. Tế bào trứng nguyên thuỷ hay

còn gọi là trứng non (fulliculo oophoriprimari) nằm dưới lớp màng của buồng
trứng. Khi noãn bao chín các tế bào nang bao quanh tế bào trứng và phân chia
thành nhiều tầng tế bào có hình hạt (stratum glanulosum). Noãn bao ngày càng
phát triển thì các tế bào bao nang tiêu tan tạo ra xoang có chứa dịch. Các tầng
tế bào còn lại phát triển lồi lên tạo thành một lớp màng bao bọc, ở ngoài có chỗ
dày lên để chứa trứng (ovum)


4

Trần Thị Dân (2004) [3] cho biết, phía ngoài của buồng trứng được bao
bọc bởi một lớp màng liên kết sợi, chắc như màng dịch hoàn. Phía trong buồng
trứng được chia làm hai miền: Miền vỏ và miền tuỷ. Miền vỏ chứa các noãn
nang, thể vàng, thể trắng có tác dụng về sinh dục. Miền tuỷ của buồng trứng
nằm ở giữa gồm mạch máu, dây thần kinh mạch bạch huyết và mô liên kết.
Trên buồng trứng có từ 70.000 - 100.000 noãn bào, ở các giai đoạn khác nhau,
tầng ngoài cùng là những noãn bào thứ cấp đang sinh trưởng, khi noãn bào
chín sẽ nổi lên bề mặt buồng trứng.
* Ống dẫn trứng (vòi fallop)
Ống dẫn trứng được treo bởi màng treo ống dẫn trứng, đó là một nếp gấp
màng bụng bắt nguồn từ lớp bên của dây chằng rộng. Căn cứ vào chức năng có
thể chia ống dẫn trứng thành bốn đoạn:
- Tua diềm: có hình giống như tua diềm.
- Phễu: có hình phễu, miệng phễu nằm gần buồng trứng.
- Phồng ống dẫn trứng: đoạn ống giãn rộng xa tâm
- Eo: đoạn ống hẹp gần tâm, nối ống dẫn trứng với xoang tử cung. Ống
dẫn trứng có một chức năng duy nhất là vận chuyển trứng và tinh trùng theo
hướng ngược chiều nhau, hầu hết là đồng thời.
* Tử cung (Uterus)
Ở lợn, tử cung thuộc loại hình sừng kép, các sừng gấp nếp hoặc quấn lại

và có độ dài đến hơn 1m trong khi thân tử cung lại ngắn lại. Độ dài này thích
hợp cho việc mang nhiều thai. Cả hai mặt của tử cung được đính vào khung
chậu và thành bụng bằng dây chằng rộng.
- Tử cung nằm trong xoang chậu, dưới trực tràng, trên bàng quang và
niệu đạo trong xoang chậu. Tử cung lợn thuộc loại tử cung sừng kép, gồm 2
sừng thông với một thân và cổ tử cung. Sừng tử cung dài 40-65cm. Thân tử
cung dài 5cm. Cổ tử cung dài 10cm có thành dày, hình trụ, có các cột thịt xếp
theo chiều dài răng lược thông với âm đạo.


5

Chức năng của tử cung: Tử cung có nhiều chức năng. Nội mạc tử cung
và các dịch tử cung giữ vai trò chủ chốt trong quá trình sinh sản. Gồm:
- Chuyển vận tinh trùng.
- Làm tổ, chửa và đẻ.
* Âm đạo (Vagina)
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [5], Âm đạo lợn dài 10 - 12cm, là
một ống tròn, trước là cổ tử cung, phía sau là tiền đình có màng trinh. Âm đạo
được cấu tạo bởi 3 lớp:
+ Lớp liên kết bên ngoài.
+ Lớp cơ trơn: Bên ngoài là cơ dọc, bên trong là cơ vòng, chúng liên kết
với các cơ tử cung.
+ Lớp niêm mạc: Trên bề mặt có nhiều tế bào thượng bì gấp nếp dọc.
Ngoài âm đạo ra còn là bộ phận thải thai ra bên ngoài khi sinh ra và là ống
thải các chất dịch từ bên trong tử cung. Bộ phận sinh dục bên ngoài: là
những phần ta có thể nhìn thấy, sờ thấy và quan sát được, gồm: âm môn, âm
vật và tiền đình.
* Âm môn
Âm môn hay còn gọi là âm hộ (vulvae) nằm dưới hậu môn. Phía ngoài

âm môn có hai môi (labia pudendi). Hai môi được nối với nhau bằng hai mép
(rima vulvae). Trên hai môi của âm môn có sắc tố màu đen và có nhiều tuyến
tiết (như tuyến tiết chất nhờn trắng và tuyến tiết mồ hôi).
* Âm vật (clitoris)
Âm vật nằm ở góc phía dưới hai mép của âm môn. Âm vật giống như
dương vật con đực được thu nhỏ lại. Về cấu tạo, âm vật cũng có các thể hổng
như cấu tạo dương vật của con đực. Trên âm vật có nếp da tạo ra mũ âm vật,
giữa âm vật bẻ gấp xuống dưới.


6

* Tiền đình (vestibulum)
Tiền đình là giới hạn giữa âm môn và âm đạo, nghĩa là qua tiền đình mới
vào âm đạo. Trong tiền đình có dấu vết màng trinh, phía trước màng trinh là
âm đạo, phía sau màng trinh có lỗ niệu đạo. Màng trinh có các sợi cơ đàn hồi
giữa và do hai lá niêm mạc gấp thành một nếp. Tiền đình có một số tuyến, các
tuyến này xếp theo hàng chéo, hướng quay về âm vật, chúng có chức năng tiết
ra dịch nhầy.
2.1.2. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái
* Sự thành thục về tính và thể vóc
- Sự thành thục về tính
+ Sự thành thục về tính là tuổi mà con vật bắt đầu có phản xạ tính dục và
có khả năng sinh sản. Khi gia súc đã thành thục về tính, bộ máy sinh dục đã
phát triển hoàn thiện, dưới tác dụng của thần kinh nội tiết tố con vật bắt đầu
xuất hiện các phản xạ về sinh dục.
+ Các giống khác nhau có thời gian thành thục về tính khác nhau: lợn nội
là 4 - 5 tháng tuổi (120 - 150 ngày), lợn ngoại là 6 - 7 tháng tuổi (180 - 210
ngày).
+ Các yếu tố ảnh hưởng tới sự thành thục về tính:

- Giống: Lợn lai có tuổi thành thục đầu tiên muộn hơn lợn nội, lợn
ngoại động dục lần đầu muộn hơn lợn lai.
Phạm Hữu Doanh (1985) [2] cho rằng, các giống lợn nội có độ tuổi
thành thục về tính vào 4 - 5 tháng tuổi (121 - 158 ngày tuổi). Trong khi đó tuổi
động dục ở lợn ngoại là từ 6 - 8 tháng tuổi, ở lợn lai F1 (nội × ngoại) thường
động dục lần đầu ở 6 tháng tuổi.
- Chế độ dinh dưỡng: lợn được nuôi trong điều kiện chăm sóc, nuôi
dưỡng tốt thì tuổi thành thục về tính sớm hơn những lợn nuôi trong điều kiện
dinh dưỡng kém.


7

- Mùa vụ: Mùa hè lợn nái hậu bị thành thục muộn hơn so với mùa
thu - đông.
- Mật độ nuôi nhốt: Mật độ nuôi nhốt đông tuổi thành thục sẽ chậm.
Nếu lợn nái hậu bị thường xuyên tiếp xúc với đực giống sẽ nhanh động dục
hơn so với lợn nái không được tiếp xúc với đực giống.
- Sự thành thục về thể vóc
Tuổi thành thục về thể vóc là tuổi phát triển về ngoại hình và thể chất đạt
mức độ hoàn chỉnh, tầm vóc ổn định. Tuổi thành thục về thể vóc thường chậm
hơn so với tuổi thành thục về tính.
* Chu kỳ động dục
Chu kỳ động dục là một quá trình sinh lý phức tạp sau khi cơ thể đã phát
triển hoàn chỉnh, cứ sau một khoảng thời gian nhất định cơ quan sinh dục có
những biến đối đặc biệt kèm theo đó là sự rụng trứng và động dục. Hiện tượng
này lặp đi lặp lại một cách có chu kỳ.
- Giai đoạn tiền động dục ( kéo dài 2 – 3 ngày)
Là giai đoạn đầu tiên của chu kỳ động dục. Giai đoạn này nang trứng
phát triển nhanh, buồng trứng to hơn bình thường các tế bào ống dẫn trứng

tăng sinh, số lượng lông nhung tăng lên, đường sinh dục tăng tiết dịch nhày và
xung huyết nhẹ... con vật xuất hiện tính dục.
Biểu hiện bên ngoài: Âm đạo sưng to, đỏ hồng, không có hoặc có ít dịch
nhờn, không cho đực nhảy, lợn thường bỏ ăn hoặc ít ăn, hay kêu la.
- Giai đoạn động dục (kéo dài 2 – 3 ngày)
Giai đoạn này gồm 3 thời kỳ liên tiếp: Hưng phấn, chịu đực và hết chịu đực.
Biểu hiện: Niêm mạc âm hộ xung huyết, phù thũng, niêm dịch trong suốt
chảy ra ngoài nhiều. Con vật hưng phấn cao: đứng yên cho con khác nhảy lên
lưng mình, bồn chồn, thích nhảy lên lưng con khác, phá chuồng, ăn ít hoặc bỏ
ăn, kêu rống, ngơ ngác....


8

Nếu ở giai đoạn này trứng gặp được tinh trùng, hợp tử được hình thành
thì chu kỳ tính ngừng lại, gia súc cái có thai và cho đến khi đẻ một khoảng thời
gian gia súc cái mới động dục trở lại.
- Giai đoạn sau động dục (kéo dài 1 ngày)
Ở giai đoạn này con vật dần trở lại trạng thái bình thường, các phản xạ
hưng phấn về sinh dục mất hẳn con vật chuyển sang thời kỳ yên tĩnh, chịu khó
ăn uống. Thời kỳ này buồng trứng đã xuất hiện thể vàng tiết progesteron để ức
chế động dục, cổ tử cung đóng lại.
- Giai đoạn yên tĩnh
Đây là giai đoạn thể vàng hoạt động, thường khởi đầu vào ngày thứ 4
sau khi rụng trứng và kết thúc khi thể vàng tiêu hủy. Cơ quan sinh dục trở
lại trạng thái sinh lý bình thường. Đây là giai đoạn nghỉ ngơi, yên tĩnh để
phục hồi lại cấu tạo, chức năng cũng như năng lượng cho hoạt động của chu
kỳ tiếp theo.
* Thời điểm phối giống thích hợp: Trứng rụng vào ống dẫn trứng và có
khả năng thụ thai trong thời gian 8 - 10h kể từ sau khi rụng. Tinh trùng sống

trong đường sinh dục cái còn khả năng thụ tinh 34 - 72h. Thời điểm phối giống
thích hợp nhất đối với lợn nái ngoại và lợn nái lai là cho phối giống vào chiều
ngày thứ 3 và sáng ngày thứ 4 tính từ lúc bắt đầu động dục. Đối với lợn nái nội
sớm hơn một ngày vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ 3 do thời gian động
dục của lợn nái nội ngắn hơn, cần cho phối 2 lần ở giai đoạn chịu đực hay
“chặn đầu khoá đuôi” của thời kỳ rụng trứng.
* Quá trình sinh trưởng và phát triển của bào thai
Đây là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ lệ sảy thai, chết thai và số
lượng cũng như khối lượng sơ sinh trên ổ và trên con.
- Giai đoạn phôi thai (1 – 22 ngày)


9

Giai đoạn này tính từ ngày thứ nhất đến ngày thứ 22 sau khi thụ tinh. Từ
một tế bào, phôi tăng cường trao đổi chất tạo thành túi phôi, sau đó túi phôi
phân cắt phôi thai phát triển thành hợp tử. Trong giai đoạn này hợp tử lấy dinh
dưỡng từ tế bào trứng và tinh trùng.
Sau khi thụ tinh 5 – 6 ngày túi phôi được hình thành.
Sau 7 – 8 ngày màng ối được hình thành.
Sau 12 ngày màng nhung niệu được hình thành.
Ở cuối giai đoạn này, một số cơ quan trao đổi chất như: đầu, hố mắt, tim,
gan.... hình thành nhưng chưa hoàn chỉnh.
Trong giai đoạn này cần chăm sóc nái mẹ cẩn thận, tránh những tác động
mạnh tới cơ thể nái mẹ không cho ăn những thức ăn ôi thiu không hợp vệ
sinh.... giảm khả năng sảy thai ở lợn mẹ.
- Giai đoạn tiền thai ( 23 – 39 ngày)
Thời kỳ này nhau thai phát triển đầy đủ hơn, quá trình phát triển diễn ra
mạnh mẽ hơn để hoàn chỉnh các cơ quan mới. Ở cuối thời kỳ này hầu hết các
cơ quan đã cơ bản được hình thành.

- Giai đoạn bào thai ( 40 – 114 ngày)
Đây là giai đoạn phát triển mạnh nhất của bào thai các cơ quan bộ phận
dần được hoàn chỉnh. Quá trình trao đổi chất của bào thai diễn ra mãnh liệt.
Khối lượng bào thai tăng mạnh, đặc biệt từ ngày thứ 80 trở đi thai phát triển
rất mạnh.
Nguyễn Xuân Tịnh (1996) [26] cho biết, thụ thai là sự kết hợp giữa tinh
trùng và trứng tạo thành hợp tử, hay nói cụ thể hơn là quá trình đồng hoá giữa
tinh trùng và trứng. Đó là kết quả của sự tái tổ hợp các gen từ 2 nguồn gen
khác nhau. Thời gian mang thai của lợn trung bình 114 ngày. Khi mang thai
thể vàng tồn tại và tiết ra kích tố progesterone ức chế sự phát triển của bao


10

noãn. Do đó, con vật chửa sẽ không động dục và không thải trứng. Thời gian
chửa của lợn nái được chia làm hai thời kỳ:
+ Chửa kì I: Là thời gian lợn chửa 84 ngày đầu tiên.
+ Chửa kì II: Là thời gian lợn chửa từ ngày chửa thứ 85 đến khi đẻ.
Theo Trương Lăng (2003) [11], trong thời kỳ lợn chửa có thể xuất hiện
hai tai biến:
+ Toàn bộ các thai chết gây sẩy thai.
+ Một phần thai chết, các thai khác tiếp tục phát triển xen kẽ không bị
đẩy ra ngoài.
Giai đoạn tiết sữa và nuôi con. Khả năng tiết sữa của lợn mẹ phụ thuộc
vào mức độ dinh dưỡng, thức ăn, giống lợn, số lượng lợn con. Lượng sữa mẹ
tiết ra nhiều nhất vào tuần thứ 2 – 3. Sự tiết sữa của lợn nái là một quá trình
phản xạ do những kích thích của bầu vú gây ra, phản xạ tiết sữa của lợn nái
tương đối ngắn và chuyển dần từ trước ra sau. Thần kinh giữ vai trò chủ đạo
trong quá trình tiết sữa. Khi lợn con thúc bú, những kích thích này chuyển lên
vỏ não, từ vỏ não lại truyền xuống vùng hypothalamus từ đó các luồng xung

động tác động vào tuyến yên, tuyến yên tiết ra kích tố oxytocin.
Theo Trương Lăng (2003) [11], vú nằm ở phía trước ngực có lượng sữa
tiết nhiều hơn. Trong chu kỳ tiết sữa, lợn con bú ở vú sau được 32 – 39kg thì
lợn con bú ở vú trước được khoảng 36 – 45kg sữa, vì Oxytocin theo máu đến
vú trước sớm hơn, kéo dài hơn nên vú trước tiết nhiều sữa hơn. Vì vậy, để đảm
bảo tính đồng đều của ổ lợn ta nên cố định những con nhỏ hơn bú vú trước.
Cần tách riêng lợn con để trước chờ đến khi cả đàn đẻ xong mới cho cả đàn
vào bú, nhưng nhất thiết phải cho lợn con bú sữa đầu chậm nhất là 2 giờ sau đẻ
để lợn con có đủ kháng thể trong năm đầu sau khi sinh vì trong sữa đầu của lợn
mẹ có chứa globulin giúp cho cơ thể lợn con có sức đề kháng.


11

Trần Văn Phùng và cs (2004) [20] cho biết, quá trình sinh trưởng của lợn
con từ khi mới đẻ đến khi cai sữa gặp phải thời kỳ khủng hoảng lúc sau 3 tuần
tuổi. Khối lượng hầu như tăng theo tuần tuổi, nhưng tỷ lệ tăng có sự biến đổi
khá rõ rệt. Vào 4 tuần tuổi tăng trọng giảm xuống vì giai đoạn đó nhu cầu dinh
dưỡng của lợn con tăng nhưng do sữa mẹ giảm cả về số lượng và chất lượng.
Vì vậy, muốn đảm bảo cho lợn có sinh trưởng tốt cần bổ sung thức ăn sớm. Ở
lợn không có bể sữa do đó không thể đo lượng sữa bằng cách vắt sữa mà chỉ có
thể đo lượng sữa của lợn mẹ qua khối lượng đàn con. Sữa mẹ là nguồn thức ăn
đầy đủ các chất dinh dưỡng không có loại thức ăn nào thay thế được. Vì vậy
trong giai đoạn lợn mẹ nuôi con phải cho lợn mẹ ăn tự do, khẩu phần ăn đầy đủ
chất dinh dưỡng. Cai sữa sớm lợn con ở 21 – 28 ngày nhằm nâng cao sản
lượng sữa, giảm tỷ lệ hao mòn và tăng khả năng sinh sản của lợn mẹ. (Nguyễn
Văn Thiện (1996) [24]).
2.1.3. Nguyên nhân dẫn đến lợn nái bị viêm tử cung
Bệnh viêm tử cung ở lợn nái thường xảy ra ở lợn nái sau khi đẻ, có thể
xảy ra ở lợn nái sau khi phối giống và ít xảy ra ở lợn nái hậu bị, thời gian hay

xảy ra nhất là sau khi đẻ 1 – 10 ngày và sau khi phối giống. Bệnh xảy ra ở mẹ
do nguyên nhân sau:
- Từ bản thân lợn mẹ
Lợn là loại động vật đa thai, khả năng sinh sản cao thời gian mang thai
ngắn, thời gian sinh sản kéo dài… làm cho bộ phận sinh dục hoạt động nhiều
tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập và phát triển trong bộ phận sinh dục.
Cơ quan sinh dục của lợn nái phát triển không bình thường gây khó đẻ hoặc
lợn nái khó đẻ do nhiều trường hợp khác như: Thai to quá, thai ra ngược, thai
không bình thường… Nái tơ phối giống sớm khi khối lượng cơ thể chưa đạt
70% khối lượng trưởng thành, nái già đẻ nhiều lứa, trong khi đẻ tử cung co bóp
yếu, lứa trước bị viêm tử cung làm cho niêm mạc tử cung biến dạng nhau


12

không ra hết hoàn toàn gây sót nhau, thối rữa, tạo điều kiện cho vi khuẩn phát
triển mạnh. Lợn nái ngoại nhập nội cũng dễ gây bệnh do chưa thích nghi với
điều kiện khí hậu Việt Nam và khả năng sinh sản nhiều con/1 lứa.
- Do yếu tố ngoại cảnh
Lê Văn Năm (1999) [18] cho rằng, có rất nhiều nguyên nhân từ ngoại
cảnh gây bệnh như do thức ăn nghèo dinh dưỡng, do can thiệp đỡ đẻ bằng dụng
cụ hay thuốc sản khoa sai kỹ thuật dẫn đến muxin của chất nhầy các cơ quan
sinh dục bị phá huỷ hoặc kết tủa, kết hợp với việc chăm sóc nuôi dưỡng bất
hợp lí, thiếu vận động đã làm chậm quá trình thu teo sinh lý của dạ con. Đây là
điều kiện thuận lợi để vi khuẩn xâm nhập vào tử cung gây bệnh. Biến chứng
nhiễm trùng do vi khuẩn xâm nhập vào dạ con gây nên trong thời gian động
đực (vì lúc đó tử cung mở) và do thụ tinh nhân tạo sai kỹ thuật (dụng cụ dẫn
tinh làm tổn thương niêm mạc tử cung)
Tuy nhiên, Phạm Sỹ Lăng và cs (2011) [13] đưa ra nhận định rằng do
tinh dịch bị nhiễm khuẩn và dụng cụ dẫn tinh không vô trùng đã đưa các vi

khuẩn nhiễm và bộ phận sinh dục của lợn nái. Do lợn đực nhảy trực tiếp, mà
niệu quản và dương vật bị viêm sẽ truyền bệnh sang lợn nái.
* Thiếu sót về dinh dưỡng và quản lý:
+ Về dinh dưỡng:
- Khẩu phần ăn thừa hay thiếu protein ở trước, trong thời kỳ mang thai
có ảnh hưởng đến viêm tử cung.
- Nái mẹ sử dụng quá nhiều tinh bột gây khó đẻ, gây ra viêm tử cung do
xây xát. Ngược lại thiếu chất dinh dưỡng nái mẹ sẽ bị ốm yếu, sức đề kháng
giảm không chống lại mầm bệnh xâm nhập, gây viêm tử cung.
- Thiếu khoáng chất, vitamin ảnh hưởng đến viêm tử cung. Thiếu
vitamin A gây sừng niêm mạc, sót nhau (Lê Hồng Mận, 2006) [16].
+ Do chăm sóc quản lý:


13

- Vệ sinh chuồng trại kém, vệ sinh bộ phận sinh dục của lợn nái trước
khi đẻ không tốt, khu vực chuồng trại có mầm bệnh.
- Thời tiết khí hậu quá nóng hoặc quá lạnh trong thời gian đẻ dễ làm cho
lợn nái bị viêm tử cung. Vì vậy chúng ta phải tạo tiểu khí hậu phù hợp với lợn
nái khi sinh để làm hạn chế viêm tử cung.
* Các thể viêm tử cung
Nguyễn Văn Thanh (2004) [22] cho biết, tuỳ vào vị trí tác động của quá
trình viêm đối với tử cung của lợn nái, người ta chia thành ba thể viêm.
- Viêm nội mạc tử cung (thể nhẹ), căn cứ vào triệu chứng có thể chia làm
hai loại:
+ Viêm nội mạc tử cung thể cata cấp tính có mủ: Thân nhiệt hơi cao, ăn
uống giảm, lượng sữa giảm. Con vật có trạng thái đau đớn nhẹ, có khi cong
lưng rặn, tỏ vẻ không yên tĩnh. Từ cơ quan sinh dục thải ra ngoài hỗn dịch,
niêm dịch lẫn với dịch viêm, mủ lợn cợn những mảng tổ chức chết.

+ Viêm nội mạc tử cung có màng giả: Ở trường hợp này niêm mạc tử
cung bị hoại tử, những vết thương đã ăn sâu vào tầng cơ của tử cung và chuyển
thành hoại tử. Thân nhiệt lên cao, ăn uống, lượng sữa giảm hoặc mất hẳn, âm
hộ chảy ra nước màu đỏ nhạt hoặc nâu lẫn mảnh tổ chức hoại tử.
- Viêm cơ tử cung (thể trung bình):
Thường phát triển từ viêm nội mạc tử cung thể màng giả. Thân nhiệt
cao, con vật mệt mỏi, ăn uống giảm, lượng sữa giảm hoặc mất hẳn. Gia súc
luôn biểu hiện trạng thái đau đớn, rặn liên tục, từ cơ quan sinh dục luôn chảy ra
hỗn dịch có màu nâu đỏ kèm những mảng hoại tử, tổ chức thối rữa nên có mùi
tanh thối, kiểm tra qua âm đạo bằng mỏ vịt thấy cổ tử cung mở và hỗn dịch
càng chảy ra nhiều hơn, phản xạ đau đớn càng rõ hơn.
- Viêm tương mạc tử cung (thể nặng): Con vật ủ rũ, đại tiểu tiện khó
khăn, ăn uống kém hoặc bỏ ăn, vật luôn biểu hiện trạng thái đau đớn, khó chịu,


14

lưng và đuôi cong, từ âm hộ luôn chảy ra những hỗn dịch lẫn mủ và các tổ
chức hoại tử có mùi thối khắm. Nếu một số vùng tương mạc dính với một số
bộ phận xung quanh thì có thể phát hiện trạng thái thay đổi về vị trí và hình
dáng của tử cung có khi không tìm thấy một hoặc cả hai buồng trứng.
2.1.4. Triệu chứng
- Thể cấp tính: con vật sốt, ăn uống giảm, lượng sữa giảm, âm môn sưng
tấy đỏ, con vật tỏ vẻ không yên tĩnh. Từ cơ quan sinh dục thải ra ngoài hỗn
dịch nhày trắng đục. Phát hiện rõ nhất là chỗ con vật nằm ban đêm hoặc sáng
sớm. Xung quanh âm môn, gốc đuôi, hai bên mông dính nhiều dịch viêm, khi
khô thành đám vẩy khô màu trắng xám.
- Thể mãn tính: không sốt âm môn không sưng đỏ nhưng vẫn có dịch
nhày chảy ra từng đợt. Kiểm tra qua âm đạo thấy cổ tử cung mở và mủ chảy ra.
Kiểm tra qua trực tràng thấy sừng tử cung sưng to, thành tử cung dày và mềm

hơn bình thường.
2.1.5. Biện pháp phòng và trị bệnh viêm tử cung
* Phòng bệnh:
Trần Văn Phùng và cs (2004) [20] cho biết, để phòng bệnh viêm tử
cung cần:
- Vệ sinh chuồng trại sạch sẽ một tuần trước khi lợn đẻ, rắc vôi bột hoặc
nước vôi 20% sau đó rửa sạch bằng nước thường, tắm cho lợn trước khi đẻ, vệ
sinh sạch sẽ bộ phận sinh dục và bầu vú. Trong khi đỡ đẻ bằng tay phải sát
trùng kĩ bằng cồn, xoa trơn tay bằng vaselin hoặc dầu lạc. Sau khi lợn đẻ xong
cần phải bơm rửa bằng nước đun sôi để nguội pha thuốc tím 0,1% hay nước
muối sinh lý 0,9%, sau đó bơm hoặc đặt kháng sinh như: penicilin 2-3 triệu
UI; tetramycine hay sulfanilamid 2-5g hoặc clorazol 4-6 viên vào tử cung để
chống viêm.
- Cho lợn nái chửa thường xuyên vận động, đảm bảo ăn uống đầy đủ, vệ
sinh sạch sẽ.


15

- Kiểm tra nghiêm ngặt dụng cụ dẫn tinh đúng quy định và không để
nhiễm khuẩn.
- Không sử dụng lợn đực bị nhiễm khuẩn đường sinh dục để nhảy trực
tiếp hoặc lấy tinh.
- Phòng bệnh truyền nhiễm Leptospirosis, Brucellosis…. bằng cách dùng
vắc xin đúng quy định, đúng thời gian cho đàn lợn sinh sản tránh những trường
hợp bị sốt đột ngột gây sẩy thai.
* Điều trị:
Bệnh do vi khuẩn gây ra nên cần thiết phải xác định được vai trò của vi
khuẩn gây bệnh, sự mẫn cảm của chúng với kháng sinh và hoá dược trong
điều trị nhằm tiêu diệt sớm và kịp thời vi khuẩn gây bệnh, tránh sự lây lan

của vi khuẩn.
Đối với lợn nái 100kg điều trị như sau:
- Điều trị cục bộ:
Bơm rửa tử cung hàng ngày 1- 2 lần, mỗi lần 2 - 4 lít nước đun sôi để
nguội pha KMnO4 0,1 % hoặc nước muối sinh lý 0,9%. Dùng bok (bốc) có vòi
cao su mềm, đưa vòi cao su vào tử cung theo đường sinh dục cái khoảng 30cm,
đổ nước vào cốc cho nước chảy từ từ vào, sau khi bơm 30 - 60 phút để cho
nước chảy hết ra ngoài, ta pha 2 - 3 triệu UI penicillin G vào 20ml nước, dùng
vòi cao su đưa từ ngoài vào sâu 20 - 30 cm, dùng ống tiêm bơm vào (nên để lợn
đứng bơm để thuốc không bị chảy ra), có thể dùng sulfaniamid 10 gam pha với 20ml
nước bơm vào tử cung hoặc đặt 6 viên.
- Điều trị toàn thân: Tiêm analgin (giảm sốt 2 - 3 ống /ngày). Tiêm
kháng sinh:
+ Cách 1: Tiêm tetramycine, tiêm bắp liều 10-15 mg/kg, tiêm liên tục từ
3 - 4 ngày, kết hợp septotryl tiêm bắp hay tiêm tĩnh mạch 1ml/10-15 kg TT/
ngày, liên tục từ 3 - 4 ngày.


16

+ Cách 2: tylan + polysul tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch 1ml/5-10kg TT,
liên tục từ 3 - 4 ngày.
Tiêm thuốc giảm viêm: hydrocortizone, dectancyl,…
Nếu tiêm hydrocotizone thì tiêm bắp 1ml/kg TT/ ngày, liên tục 3 ngày.
Tiêm thuốc trợ sức: VTM B1; C; B12.
Tiêm thuốc tạo sữa: thyroxineo ngày 1- 2 ống liên tục 2 - 3 ngày, chỉ
dùng khi nhiệt độ cơ thể hạ xuống bình thường.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2006) [12] tiêm oxytetracylin 30mg/1kgTT
dùng liên tục trong 3 - 4 ngày; tiêm penicillin 50.000 UI/1kg P. Đồng thời thụt
rửa âm đạo tử cung bằng rivanol 5%, tiêm thuốc trợ sức, trợ lực VTM B1;

VTM C; cyein.
2.1.6. Hiểu biết về một số loại thuốc điều trị bệnh viêm tử cung ở lợn
* Oxytocin: Dung dịch tiêm vô trùng
+ Thành phần: 10 UI trong 1 ml oxytocin còn có tên gọi khác là kích tố
thúc đẻ, trước đây được chiết xuất từ protein ngày nay được tổng hợp từ hóa
học, là một kích tố thuần khiết, an toàn, không gây phản ứng nào đối với cơ
thể. Oxytocin có tác dụng chủ yếu kích thích sự co rút chủ yếu của các cơ trơn
của tử cung, làm cho tử cung co bóp có tác dụng đẩy thai lúc đẻ. Thuốc cũng
có tác dụng lên cơ trơn của tuyến sữa và ống dẫn sữa, kích thích tăng tiết sữa
và đẩy sữa ra ngài. Thuốc còn có tác dụng với cả cơ trơn ở ruột, tiết niệu và
làm co các mạch máu nhỏ, nhất là các mạch máu nhỏ ở tử cung do đó làm tăng
huyết áp.
+ Công dụng:
- Thúc đẻ đối với gia súc cái mà tử cung đã mở nhưng co bóp yếu.
- Kích thích tăng tiết sữa ở lợn, trâu, bò, chó sau đẻ.
- Phòng và chữa những chứng liệt dạ cỏ ở gia súc.


17

- Cầm máu trong những trường hợp chảy máu, rỉ máu sau khi đẻ hay
phẫu thuật sản khoa.
+ Cách dùng: Tiêm bắp hoặc tiêm dưới da 5ml/con.
* Nƣớc muối sinh lý Nacl 0,9%
+ Thành phần: trong 1000 ml nước muối sinh lý có chứa 9g NaCl
+ Công dụng: Sát trùng vết thương, vết loét, sát khuẩn, diệt khuẩn an
toàn, hiệu quả. Liều lượng sử dụng thụt rửa tử cung là 3 - 4 lít/con. Trên thị
trường hiện nay có rất nhiều loại thuốc kháng sinh, áp dụng khoa học kỹ thuật
mà cho ra nhiều kháng sinh tổng hợp điều trị bệnh đạt hiệu quả cao.
* Vetrimoxin LA: Dung dịch tiêm vô trùng

+ Thành phần:
Amoxycillin (dưới dạng muối trihydrate)

15g

Tá dược vừa đủ

100ml

Amoxycillin là thuốc kháng sinh hoạt động bằng cách ngăn cản sự tổng
hợp Mucopeptide trên thành tế bào vi khuẩn. Có hiệu lực diệt khuẩn theo thời
gian trên các vi khuẩn gram dương như: Staphylococcis, Streptococcis,
Corynebacteria, Clostridium, Erysipelothrix và vi khuẩn gram âm như: E.coli,
Salmonella, Pasteurella và các vi khuẩn giống Pasteurella (Pasteurella-like
germs),

Bordetella,

Actinobacillus,

Haemophilus,

Bacillus

anthracis,

Moraxella, Proteus mirabilis. Sau đó amoxycillin nhanh chóng vào các mô,
cũng như các hệ thống mạch máu. Trong đó quan trọng nhất là khả năng phân
bố khắp phổi. Khả năng chuyển hóa của amoxycillin yếu nên phần lớn bị thận
thải qua đường tiểu dưới dạng còn hoạt tính. Tác động vào giai đoạn rất sớm

của tiến trình nhân lên của vi khuẩn, vì thế amoxycillin thường được sử dụng
trong các trường hợp cấp tính như một giải pháp điều trị hàng đầu.
+ Công dụng: Điều trị các bệnh
Nhiễm trùng đường tiêu hóa


18

Nhiễm trùng đường hô hấp
Nhiễm trùng da và các mô mềm
Nhiễm trùng đường sinh dục - tiết niệu (Viêm bàng quang, viêm vú,
viêm tử cung)
Nhiễm trùng sau khi giải phẫu
+ Cách dùng và liều dùng: Tiêm bắp hoặc tiêm dưới da 1ml/10kg TT
* Amoxinject – LA:
+ Thành phần: amoxycillin:
Nước vừa đủ:

15g
100ml

+ Tác dụng: điều trị ho, co giật, viêm rốn, viêm khớp, viêm tử cung.
+ Liều dùng: 1ml/10kg TT, tiêm bắp.
* Penicilin
Penicilin có dạng tinh thể màu trắng, tan nhiều trong nước, nó dễ bị axit,
kiềm, oxy hóa khử phá hủy.
+ Tác dụng:
Diệt các vi khuẩn gram dương, penicilin không dùng cho uống được, do
nó sẽ bị phá hủy bởi men penicilinaza của các vi khuẩn đường ruột như E.coli.
Penicilin chủ yếu dùng tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch bởi nó thải trừ rất nhanh và ít

gây tác dụng phụ, gần đây người ta đã điều chế ra loại penicilin tổng hợp, loại
này có thể dùng cho đường tiêu hóa rất tốt.
Khi dùng penicilin tiêm cần phải thử phản ứng vì nó hay xảy ra phản ứng
thuốc. Khi xảy ra phản ứng cần có thuốc chống phản ứng histamin tiêm kịp thời.
Penicilin có tác dụng chủ yếu với các bệnh như nhiệt thán trâu, bò,
Actiromy cosis ở bò, Bệnh đóng dấu lợn, Bệnh viêm vú truyền nhiễm, nhiễm
trùng khi đẻ, viêm tử cung, sót nhau...


×