Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Tiếp tục đổi mới cơ chế chính sách để thúc đẩy sự phát triển kinh tế tư nhân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.4 KB, 34 trang )

Lời nói đầu
Trong những năm gần đây, thực hiện đờng lối đổi mới, kinh tế t nhân
gồm kinh tế cá thể, tiểu chủ và kinh tế t bản t nhân đã phát triển rộng khắp cả
nớc góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế, huy động các nguồn lực vào
sản xuất kinh doanh, tạo thêm nhiều việc làm, cải thiện đời sống nhân dân
tăng tích luỹ, góp phần giữ vững ổn định chính trị - xã hội.
Tuy vậy, kinh tế t nhân hiện nay ở nớc ta còn nhiều hạn chế, yếu kém:
quy mô, vốn ít, công nghệ lạc hậu, trình độ quản lý thấp, sức cạnh tranh yếu
Nghị quyết Đại hội IX của Đảng đã xác định: "Thực hiện nhất quán
chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành phần. Các thành phần kinh tế
kinh doanh theo pháp luật đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh
tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và
cạnh tranh lành mạnh, trong đó kinh tế nhà nớc giữ vai trò chủ đạo, kinh tế
nhà nớc cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của
nền kinh tế quốc dân".
Chọn đề tài: "Tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách để thúc đẩy sự phát
triển của kinh tế t nhân" em muốn góp thêm tiếng nói nhỏ của mình vào
việc nhận thức đúng vai trò và sự cần thiết của việc thúc đẩy phát triển kinh tế
t nhân ở Việt Nam hiện nay.

1


Phần I
Quá trình phát triển kinh tế t nhân ở Việt Nam đến
những năm đầu của thời kỳ đổi mới
I. Khái quát quá trình phát triển kinh tế t nhân Việt Nam

Kinh tế t nhân trên thực tế có sức sống mãnh liệt và đã có nhiều đóng góp
cho phát triển kinh tế - xã hội của đất nớc, nhng có thời kỳ do nhận thức sai
lầm, nóng vội đã coi kinh tế t nhân là đối tợng phải cải tạo không đợc khuyến


khích phát triển, không đợc pháp luật bảo vệ. Những ngời hoạt động trong
thành phần kinh tế này có địa vị chính trị thấp kém. Sản xuất kinh doanh của
họ bị trói buộc, kìm hãm, chèn ép. Ngay trong những điều kiện đó, kinh tế t
nhân cá thể vẫn tồn tại và ngày càng khẳng định thế đứng của mình. Nông
nghiệp là nơi có phong trào hợp tác hoá mạnh nhất, triệt để nhất, nhng luôn
luôn tồn tại kinh tế cá thể. Trong công nghiệp, lao động trong thành phần kinh
tế t nhân ở miền Bắc trớc ngày giải phóng miền Nam vẫn thờng xuyên chiếm
một tỷ trọng lao động trên 15% với khoảng 50-80 nghìn ngời. Khi giải phóng
miền Nam số ngời hoạt động trong thành phần kinh tế này rất lớn.
1. Kinh tế t nhân thời kỳ phục hồi kinh tế 1955-1957
Sau 9 năm kháng chiến chống thực dân Pháp, tháng 7-1954 hoà bình lập
lại trên miền Bắc, nền kinh tế đứng trớc những hậu quả nặng nề do chiến tranh
để lại, Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ơng đã họp vào tháng 9-1954 đề ra
kế hoạch 3 năm (1955-1957) tập trung khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thơng
chiến tranh, tiếp tục hoàn thành cải cách ruộng đất, tạo cơ sở vững chắc đa
miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội.
Thắng lợi của cuộc cải cách ruộng đất là đã chia 81 vạn ha ruộng và 74
nghìn con trâu bò cho 2,1 triệu hộ nông dân. Thủ tiêu chế độ sở hữu phong
kiến về ruộng đất, xoá bỏ phơng thức bóc lột địa tô và quan hệ chủ đất và tá
điền. Nông dân thực hiện đợc mơ ớc về làm chủ ruộng đất, đã tích cực sản
xuất nông nghiệp trên mảnh ruộng của mình đem lại hiệu quả sử dụng đất đai
tốt.
Song song với việc chia ruộng đất cho nông dân , tháng 5-1955 Chính
phủ đã ban hành 8 chính sách khuyến khích sản xuất bao gồm:
(1) Bảo đảm quyền sở hữu ruộng đất
(2) Bảo hộ tài sản nông dân và các tầng lớp khác.

2



(3) Khuyến khích khai hoang, phục hoá bằng miễn giảm thuế 3 năm cho
ruộng đất khai hoang. Không phải đóng thuế phần tăng vụ, tăng năng suất.
(4) Tự do thuê mớn nhân công, thuê mớn trâu bò, vay và cho vay;
(5) Khuyến khích phát triển tổ đổi công;
(6) Khuyến khích phát triển nghề phụ và nghề thủ công trong nông dân
và nông thôn;
(7) Bảo hộ và khuyến khích, khen thởng những hộ nông dân làm ăn giỏi;
(8) Nghiêm cấm phá hoại sản xuất;
Thời kỳ này lực lợng kinh tế ngoài quốc doanh còn nhỏ, kinh tế hợp tác
cha phát triển, tham gia lực lợng sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội chủ yếu
là kinh tế t nhân, kinh tế cá thể.
Nhờ có những chính sách đúng đắn, sau ba năm khôi phục và phát triển
nông nghiệp, công nghiệp nhẹ, đồng thời củng cố và khôi phục các cơ sở công
nghiệp nặng cần thiết, các ngành và các lĩnh vực kinh tế - xã hội miền Bắc
đều đạt đợc những kết quả quan trọng.
Nông nghiệp: 85% diện tích hoang hoá đợc đa vào sử dụng; giá trị tổng
sản lợng nông nghiệp năm 1957 tăng 16,7% so với năm 1955; trong đó trồng
trọt tăng 14,7%, chăn nuôi tăng 27,7%. Sản lợng lơng thực quy thóc từ 3.759
nghìn tấn năm 1955 lên 4.293 nghìn tấn, năm 1957. Sản lợng hầu hết các loại
cây công nghiệp đều tăng khá so với năm 1955. Bông đạt 5,6 nghìn tấn, tăng
0,6%; chè búp khô 2,9 nghìn tấn, tăng 11,5%; Đậu tơng 7,6 nghìn tấn, tăng
40,7%; lạc 21,1 nghìn ấn, tăng 75,8%; mía 422 nghìn tấn, tăng gấp 2,4 lần;
thuốc là 1,4 nghìn tấn, tăng gấp 2,3 lần; đay 4,9 nghìn tấn tăng gấp 5,4 lần.
Đàn trâu từ 1.052 nghìn con tăng lên 1.237 nghìn con.
Công nghiệp đạt tốc độ tăng bình quân năm là 64,1%. Trong đó công
nghiệp trung ơng tăng 171,2%; công nghiệp địa phơng tăng 50,4%; công
nghiệp sản xuất t liệu sản xuất tăng 53,4%, công nghiệp sản xuất t liệu tiêu
dùng tăng 67,7%.
Thành công của thời kỳ khôi phục kinh tế (1955 - 1957) không những
đem lại nhiều biến đổi sâu sắc trong đời sống kinh tế xã hội miền Bắc mà còn

để lại nhiều bài học quý giá đó là:
- Đặt nông nghiệp, nông thôn vào đúng vị trí, gắn đợc sức lao động với t
liệu sản xuất cơ bản của nông dân là ruộng đất.

3


- Phát huy đợc sức mạnh tổng hợp của các thành phần kinh tế. Lúc này
kinh tế quốc doanh chiếm tỷ trọng nhỏ bé, nhng nhơ phát triển đợc vai trò của
kinh tế t nhân trên cơ sở chính sách của Nhà nớc nên nền kinh tế phát triển
đúng hớng vơí tốc độ cao.
2. Kinh tế t nhân thời kỳ cải tạo xã hội nền kinh tế (1958 - 1960) và tới
năm 1976.
Trên có sở thắng lợi của kỳ khôi phục và phát triển kinh tế (1955 - 1957),
miền Bắc bớc vào thực hiện kế hoạch 3 năm cải tạo xã hội chủ nghĩa với các
thành phần kinh tế ngoai quốc doanh. Tháng 4 - 1958 Quốc hội thông qua kế
hoạch 3 năm phát triển và cải tạo kinh tế, phát triển văn hoá (1958 - 1960).
Nội dung chủ yếu của công cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa đặt ra trong
thời kỳ này là biến nền kinh tế nhiều thành phần thành nền kinh tế xã hội chủ
nghĩa.
Nên kinh tế xã hội chủ nghĩa gồm hai hình thức sở hữu chủ yếu là quốc
doanh và tập thể. Kinh tế cá thể và kinh tế t bản t doanh là đối tợng trực tiếp
của công cuộc cải tạo này.
Nội dung đa nông dân vào hợp tác xã coi là khâu chính. Cải tạo đối với
các hộ cá thể trong các ngành công nghiệp, thơng nghiệp, giao thông vận tải,
xây dựng và các ngành khác cũng rất khẩn trơng. Đối với công thơng nghiệp t
bản t doanh với mục tiêu nhanh chóng xoá bỏ thành phần kinh tế này đợc tiến
hành bằng chính sách chuộc lại (trả dần) và áp dụng hình thức công t hợp
doanh.
Kết quả đến năm 1960 đã có: 40,4 nghìn hợp tác xã nông nghiệp, chiếm

85,5% tổng số hộ nông dân và 68,1% tổng dienẹ tích canh tác; 2.760 hợp tác
xã tiểu thủ công nghiệp, 267 tổ sản xuất và 285 hợp tác xã nghề muối. Tính
chung đến năm 1960 số xã viên hợp tác xã chuyên sản xuất công nghiệp lên
72 nghìn ngời.
Về thơng nghiệp đã có 65% trong số 185 nghìn tiểu thơng tham gia hợp
tác xã. Hợp tác xã mua bán đã đợc thành lập ở hầu hết các xã phờng miền Bắc.
Đến cuối năm 1960 đã cải tạo xong toàn bộ 729 hộ t bản công nghiệp,
trong đó 661 hộ theo hình thức công t hợp doanh và 68 hộ theo hình thức xí
nghiệp hợp tác xã.
Toàn bộ lực lợng vận tải cơ giới t nhân gồm 1.602 ôtô và 132 phơng tiện
vận tải thuỷ đã chuyển thành 31 xí nghiệp công t hợp doanh với tổng sóo
2.610 công nhân.
4


Nh vậy miền Bắc đến cuối năm 1960 đã hoàn thành cải tạo kinh tế ngoài
quốc doanh dới hình thức hợp tác xã và công t hợp doanh, hoặc các đại lý,
kinh tiêu của kinh tế nhà nớc.
Tuy nhiên kinh tế t nhân vẫn tồn tại dới hình thức kinh tế cá thể. Tỷ trọng
lao động trong khu vực kinh tế t nhân tuy đã giảm nhiều nhng vẫn còn chiếm
giữ một tỷ lệ đáng kể. Năm 1960: 28,7%; năm 1970: 16,4%; năm 1975:
14,8%. Thờng xuyên có khoảng 50 -80 nghìn ngời lao động trong khu vực
này. Năm 1971: 71,5 nghìn ngời; năm 1974: 66,4 nghìn ngời; năm 1975: 64,3
nghìn ngời. Cũng trong thời gian này số ngời buôn bán nhỏ và kinh doanh
dịch vụ cũng thờng xuyên ở mức trên dới 20 vạn ngời. Năm 1960 : 20 vạn ngời; năm 1965: 16,2 vạn ngời; năm 1973: 19,4 vạn ngời; năm 1974: 20 vạn ngời; năm 1975: 19 vạn ngời.
ở miền Nam, năm 1976 riêng ngành công nghiệp có tới 94.857 hộ t
nhân, cá thể. Trong đó ngành chế biến lơng thực và thực phẩm 29.530 hộ; dệt
17.035 hộ; vật liệu xây dựng 5.964 hộ; hoá chất 2.413 hộ; cơ khí 23.312 hộ
Một số địa phơng có số hộ t nh cá thể sản xuất công nghiệp lớn nh thành phố
Hồ Chí Minh 31.922 hộ; Quảng Nam - Đà Nẵng 10.466 hộ; Phú yên và

Khánh Hoà 7.147 hộ; Ninh Thuận và Bình Thuận 7.904 hộ; Đồng Nai 6.142
hộ; Quảng Ngãi và Bình Định 5.925 hộ.
3. Kinh tế t nhân thời kỳ 1976 - 1985
Đất nớc thống nhất, công cuộc phát triển kinh tế và cải tạo quan hệ sản
xuất đợc thực hiện trên phạm vi cả nớc. Kế hoạch 5 năm 1976 - 1980 ngoài
nhiệm vụ khắc phục hậu quả chiến tranh, tiến hành cải tạo kinh tế miền Nam
theo mô hình kinh tế miền Bắc. Tiếp tục cải tạo xã hội chủ nghĩa đối với
những ngời sản xuất nỏ ở miềm Bắc, đồng thời triển khai mạnh mẽ ở miền
Nam.
Nhng kinh tế t nhân vẫn tồn tại, trong công nhgiệp vẫn có trên dới 60 vạn
ngời sản xuất cá thể năm 1980: 50,3 vạn; năm 1981: 55,1 vạn; năm 1982:
60,8 vạn; năm 1983: 66,6 vạn; năm 1984: 64 vạn; năm 1985: 59,3 vạn.
Số lao động hoạt động tỏng kinh tế t nhân hàng năm vẫn chiếm trên 20%
tổng số lao động ngành công nghiệp; năm 1980: 22,3%; năm 1984: 26%; năm
1985: 23%; năm 1986: 23,2%.
Giá trị sản lợng công nghiệp do khu vực kinh tế t nhân tạo ra hàng năm
chiếm trên dới 15% giá trị sản lợng toàn ngành công nghiệp.

5


Số lợng kinh doanh thơng nghiệp những năm 1980 cũng ở mức 60 vạn.
Năm 1980: 63,7 vạn; năm 1985: 63,7 vạn; năm 1986: 56,8 vạn.
Số ngời kinh doanh thơng nghiệp những năm 1980 cũng ở mức 60 vạn.
Năm 1980: 63,7 vạn; năm 1985: 63,7 vạn; năm 1986: 56,8 vạn.
Những số liệu trên cho thấy sức sống của kinh tế cá thể rất bền bỉ, sự
hiện diện của thành phần kinh tế này trong suốt thời gian dài nh một tất yếu
khách quan, cần phải biết sử dụng mặt tích cực của nó làm cho dana giàu, nớc
mạnh.
II. Bớc khởi động phát triển kinh tế t nhân.


1. Bớc chuyển biến về nhận thức thực tiễn.
Công cuộc cải tạo quan hệ sản xuất về xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật
đạt kết quả không cao. Thêm vào đó những nam 1977 - 1978 nông nghiệp bị
thiên tai nặng, năm 1979 xảy ra chiến tranh biên giới Tây Nam và phía Bắc,
làm cho bức tranh kinh tế đất nớc ngày càng xấu đi.
Trớc tình hình trên, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ơng lần thứ 6 khoá
IV họp tháng 9 - 1979 đa ra Nghị quyết về tình hình và nhiệm vụ cấp bách.
Nghị quyết là bớc chuyển biến đầu tiên có ý nghĩa lớn đối với việc đa
nền kinh tế từng bớc thoát ra khỏi cơ chế quản lý kế hoạch hoá tập trung cao
độ, mở đờng cho những cải cách kinh tế trong những năm sau này.
2. Kết quả phát triển của khu vực kinh tế t nhân những năm đầu thời kỳ
đổi mới.
Nhờ có chính sách đổi mới kinh tế t nhân đợc thừa nhận và tạo điều kiện
phát triển, đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế của đất nớc.
Trong công nghiệp, t nhân đã đầu t thêm tiền vốn để mở rộng các cơ sở
hiện có, hoặc xây dựng thêm cơ sở mới. Năm 1988 khu vực này đầu t thêm 80
tỷ đồng, thành lập thêm 17.000 cơ sở, trong đó có 46 xí nghiệp t nhân; 1.100
cơ sở tiểu thủ công nghiệp và hơn 15.000 hộ cá thể. Năm 1989 số vốn đầu t
tăng thêm 102 tỷ đồng, số xí nghiệp t nhân tăng gấp 4 lần so với năm 1988 (từ
318 xí nghiệp tăng lên 1.284 xí nghiệp); hộ tiểu thủ công nghiệp và cá thể từ
31,85 vạn lên 33,33 vạn, tăng 4,6%. Trong hai năm 1990 - 1991 số vốn tăng
thêm mỗi năm khoảng 100 tỷ đồng.
Năm 1989 thành phần kinh tế t nhân thu hút thêm 39,5 nghìn lao động.
Năm 1991 so với năm 1990 tăng thêm 4.000 cơ sở và lao động tăng thêm 10
nghìn ngời.

6



Giá trị tổng sản lợng thành phần kinh tế này năm 1989 tăng thêm 34,5%
so với năm 1998, trong đó xí nghiệp t doanh tăng 51,9%; hộ tiểu thủ công
nghiệp và các thể tăng 34, 0%.
Tỷ trọng giá trị sản lợng công nghiệp khu vực t nhân, cá thể chiếm trong
giá trị tổng sản lợng toàn ngành công nghiệp tăng khá đều đặn: năm 1986:
15,6%; năm 1987: 25,69%; năm 1998: 19,6%; năm 1989: 27,2%; năm 1990:
26,5%.
Trong thơng nghiệp, lao động của thành phần kinh tế t nhân phát triển
nhanh chóng: Năm 1968: 56,79 vạn ngời; năm 1987: 64 vạn ngời; năm 1988:
71,89 vạn ngời; năm 1989: 79,3 vạn ngời; năm 1990: 81,1 vạn ngời. Ngoài ra
còn có lực lợng thơng nghiệp không chuyên tham gia hoạt động, năm 1990 có
khoảng 16 vạn ngời.
III. Phạm vi kinh tế t nhân

1. Các lĩnh vực kinh tế t nhân
Việt Nam hiện có các thành phần kinh tế:
- Kinh tế nhà nớc
- Kinh tế tập thể
- Kinh tế cá thể, tiểu chủ
- Kinh tế t bản t nhân
- Kinh tế t bản nhà nớc
- Kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài
- Nghị quyết Hội nghị lần thứ nam Ban chấp hành Trung ơng (khoá IX)
về phát triển kinh tế t nhân, đề cập đến kinh tế t nhân bao gồm hai thành phần
kinh tế là kinh tế cá thể, tiểu chủ và kinh tế t bản t nhân.
Kinh tế t nhân hoạt động dới hình thức hộ kinh doanh cá thể và các loại
hình doanh nghiệp t nhân. Kinh tế t nhân tham gia vào tất cả các lĩnh vực
nông nghiệp, công nghiệp, giao thông vận tải, thơng nghiệp và các loại hình
dịch vụ khác.
2. Các loại hình tổ chức kinh doanh của kinh tế t nhân

Loại hình tổ chức kinh doanh của kinh tế t nhân rất đa dạng, phổ biến
nhất là hộ cá thể, tiểu chủ; loại hình công ty hiện nay chủ yếu là doanh nghiệp
nhỏ và và dới hình thức: công ty t nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty
cổ phần, công ty hợp danh.

7


Trong khu vực kinh tế t nhân, hộ kinh doanh cá thể có số lợng đông đảo,
sử dụng nhiều lao động xã hội, huy động nhiều vốn đầu t, đóng góp tỷ trọng
lớn vào GDP. Hộ kinh doanh cá thể có tiền đề, là bớc tập dợt và tích luỹ cho bớc phát triển cao hơn về hoạt động sản xuất kinh doanh là hình thức doanh
nghiệp t nhân.
Các doanh nghiệp t nhân đã góp phần sản xuất hàng hoá có chất lợng
cao, tham gia tích cực vào xuất khẩu hàng hoá, nhất là nông sản hàng hoá,
giúp nông dân tiêu thụ một khối lợng hàng hoá nông sản. Sự hoạt động sôi
động của doanh nghiệp t nhân đã thúc đẩy nâng cao năng lực cạnh tranh của
nền kinh tế.
Các chủ t nhân hầu hết là các doanh nghiệp trởng thành trong chế độ
mới, nhiều ngời trong số họ là cán bộ đảng viên, đã từng tham gia trong các cơ
quan, doanh nghiệp nhà nớc và có một số đã trải qua thời kỳ tham gia lực lợng
vũ trang, có nguyện vọng muốn đem tài năng, trí tuệ của mình vào phát triển
kinh tế đất nớc, làm giàu cho tổ quốc.

8


Phần II
Những vấn đề của khu vực kinh tế t nhân hiện nay
I. Thực trạng kinh tế t nhân


Trong những năm qua kinh tế t nhân tăng nhanh về số lợng, vốn kinh
doanh, thu hút lao động, nhất là loại hình doanh nghiệp, công ty.
Kinh tế t nhân phát triển rộng khắp trong các ngành nghề mà pháp luật
không cấm. Số cơ sở nhiều nhất mà pháp luật không cấm. Số cơ sở nhiều nhất
là trong lĩnh vực thơng mại, dịch vụ, xâ dựng, tiếp đến là công nghiêp, tiểu thủ
công nghiệp.
Kinh tế t nhân phát triển rộng rãi trong cả nớc, nhng tập trung cao ở các
đô thị, những địa phơng có nhiều điều kiện thuận lợi, đợc chính quyền quan
tâm khuyến khích, hỗ trợ.
1. Tình hình tăng trởng doanh nghiệp
Trong giai đoạn 1996-2000, số lợng đơn vị sản xuất, kinh doanh hoạt
động trong khu vực kinh tế t nhân tăng lên đáng kể, số hộ kinh doanh cá thể
tăng 6,02%, số doanh nghiệp tăng 45,61%, nhng không đều qua các năm (số
hộ kinh doanh cá thể năm 1997 giảm, số doanh nghiệp năm 1998 giảm và
tăng mạnh từ năm 2000 khi có Luật doanh nghiệp).
Trong cơ cấu các hình thức tổ chức kinh doanh của khu vực kinh tế t
nhân, các hộ cá thể chiếm số lợng rất lớn, đến cuối năm 2000 có 2.137.731 hộ
và 29.548 doanh nghiệp.
Trong các loại hình doanh nghiệp, doanh nghiệp t nhân chiếm số lợng
lớn nhất, tiếp đến là công ty trách nhiệm hữu hạn, sau đó là công ty cổ phần,
công ty hợp danh chiếm số lợng không đáng kể.
1.1. Đối với hộ kinh doanh cá thể
Hộ kinh doanh cá thể có số lợng lớn, phát triển rộng rãi nhiều năm nay.
Số hộ kinh doanh cá thể phi nông nghiệp từ 1.498.611 hộ năm 1992 tăng lên
2.016.259 hộ năm 1996. Tốc độ tăng bình quân 7,68%/năm, mỗi năm tăng
bình quân 129.412 hộ.
Từ năm 1996 đến năm 2000 số lợng hộ kinh doanh cá thể tăng chậm, đến
năm 2000 mới có 2.137.731 hộ, bình quân tăng 1,47%/năm, mỗi năm tăng
30.300 hộ cá thể phi nông nghiệp. Hộ nông nghiệp ngoài hợp tác xã năm 2000
có 7.656.165 hộ. Tổng cộng năm 2000 có 9.793.787 hộ kinh doanh cá thể.


9


Quy mô của hộ kinh doanh cá thể nói chung rất nhỏ, sử dụng lao động
trong gia đình là chính, trung bình mỗi hộ có 1-2 lao động. Vốn kinh doanh ít.
Ngoại lệ, qua khảo sát thực tế ở các thành phố lớn, có nhiều hộ kinh doanh cá
thể thuê đến hàng chục thậm chí hàng trăm lao động nh cơ sở Đức Phát (cơ sở
làm bánh ngọt ở thành phố Hồ Chí Minh) thuê tới 900 lao động.
1.2. Đối với doanh nghiệp t nhân
* Đăng ký doanh nghiệp
Doanh nghiệp t nhân thực hiện đăng ký kinh doanh từ khi có Luật công
ty và Luật doanh nghiệp t nhân tăng rất nhanh. Tính chung thời kỳ 1991-2000,
số doanh nghiệp đăng ký kinh doanh tăng bình quân là 96,24%/năm. Từ 132
doanh nghiệp năm 1991 đến hết năm 1996 có 30.897 doanh nghiệp đăng ký
doanh nghiệp. Các năm 1997-1999 số lợng doanh nghiệp đăng ký kinh doanh
giảm. Từ năm 2000 đến nay khi Luật doanh nghiệp đợc thực hiện, số lợng
doanh nghiệp đăng ký kinh doanh tăng rất nhanh. Sau 2 năm thực hiện Luật
doanh nghiệp đến ngày 31-12-2001 cả nớc đã có 35-440 doanh nghiệp mới
đăng ký hoạt động. Năm 2000 có 14.400 doanh nghiệp mới đăng ký bằng
250% so với năm 1999. Năm 2001 có 21.040 doanh nghiệp mới đăng ký bằng
140% so với năm 2000. Nếu tính từ khi Luật doanh nghiệp có hiệu lực thi
hành đến tháng 4.2002 cả nớc đã có trên 41.000 doanh nghiệp mới thành lập.
Nh vậy cả nớc có khoảng 97.900 doanh nghiệp.

10


Bảng 1: Doanh nghiệp đăng ký kinh doanh từ 1991 đến hết 9 tháng
đầu năm 2001

Đơn
nghiệp
Năm

Tổng số

1991
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
9 tháng
2001
Tổng số

132
7.241
7.183
7.460
5.729
5.522
3.760
3.121
4.615
14.438

9.946

Tăng số
năm trớc
(%)
3112,87
84,22
-5,52
-23,21
-3,91
-17
47,86
212,84
-

vị:

doanh

Doanh
nghiệp t
nhân
76
3.034
5.516
5.493
3.731
3.679
2.617
1.998

2.038
6.468
4.589

Công ty
TNHH

Công ty
cổ phần

Công ty
hợp danh

49
1.144
2.256
1.943
1.864
1.801
1.117
1.044
2.361
7.244
4.912

7
63
41
24
34

42
26
79
216
726
445

3
-

39.239

25.835

1.703

3

Nguồn: Báo cáo tổng hợp tình hình và phơng hớng giải pháp phát triển
kinh tế t nhân, Ban Kinh tế Trung ơng, ngày 26-11-2001.
* Về số doanh nghiệp thực tế hoạt động
Tính đến ngày 31-12-2000, cả nớc có 56.834 doanh nghiệp đăng ký kinh
doanh, nhng số doanh nghiệp thực tế hoạt động là 29-548 doanh nghiệp
(51,99%), các doanh nghiệp cha hoạt động 9.581 doanh nghiệp (16,85%), số
doanh nghiệp giải thể chuyển sang loại hình thức khác 18.887 doanh nghiệp
(24,44%), doanh nghiệp cha tìm thấy là 3.818 doanh nghiệp (6,72%).
Số lợng doanh nghiệp thực tế hoạt động tập trung cao ở ngành thơng mại,
dịch vụ: 17.506 doanh nghiệp chiếm 59,3%; công nghiệp 6.979 doanh nghiệp
chiếm 23,6%; các ngành khác 5.034 doanh nghiệp chiếm 17,05% (số liệu đến
ngày 31-12-2000) (xem bảng 2).

Bảng 2: Số lợng cơ sở sản xuất, kinh doanh khu vực kinh tế t nhân
đang hoạt động
Cơ sở kinh doanh
Hộ cá thể

Năm
Đơn vị Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
2001/1996 (%)
1996
1997
1998
1999
2000
Hộ
2.016.529 1.949.83 1981.306 1.981.30 2.054.17 145,61

11


Tỷ trọng trong hộ
- Công nghiệp
Tỷ trọng trong hộ
- Thơng mại, dịch vụ

%
hộ

%
hộ

Tỷ trọng trong hộ
- Các ngành khác
Tỷ trọng trong hộ
Doanh nghiệp của
nhân
Tỷ trọng trong DN
- Công nghiệp
Tỷ trọng trong DN
- Thơng mại DV
Tỷ trọng trong DN
- Ngành khác
Tỷ trọng trong DN

%
hộ
%
t DN
%
DN
%
DN
%
DN
%

6
100

100
616.855 608.250
30,6
31,2
1.102.61 1.022.38
9
5
54,7
52,4
296.785 319.201
14,7
16,4
20.272
21.032

6
100
100
583.352 583.352
29,4
29,4
1.058.38 1.058.54
5
2
52,4
53,5
319.201 339.412
16,4
17,1
21.032

20.578

8
100
608.314
29,6
1.088.60
6
53,0
357.258
17,4
22.767

100
5.832
30,6
12.695
54,7
1.745
14,7

100
6.073
31,2
13.010
52,5
1.949
17,1

100

6.049
29,6
14.234
53,1
2.484
17,9

100
6.073
31,2
13.010
52,5
1.949
16,3

100
5.927
29,4
12.494
53,5
2.157
17,3

100
104,69
100,61

128,92
145,61
100

119,66
138,67
288,48

2. Vốn đầu t của kinh tế t nhân
2.1. Vốn của hộ kinh doanh cá thể
Tổng vốn đầu t phát triển của các hộ kinh doanh cá thể năm 2000 là
29.267 tỷ đồng tăng 12,93% so với năm 1999. Vốn đầu t của hộ kinh doanh cá
thể năm 2000 chiếm 81,54% trong tổng số vốn đầu t của khu vực kinh tế t
nhân và chiếm 19,82% vốn đầu t xã hội.
Bảng 3: Vốn đầu t phát triển toàn xã hội năm 1999-2000
Đơn vị: doanh nghiệp
TT
1
2

Chỉ tiêu

Đơn vị

Tổng số vốn đầu t phát triển xã hội
Khu vực kinh tế t nhân
Trong tổng số toàn xã hội
- Doanh nghiệp của t nhân
+ Tỷ trọng trong toàn xã hội
+ Tỷ trọng trong khu vực t nhân
- Hộ kinh doanh cá thể
+ Tỷ trọng trong toàn xã hội
+ Tỷ trọng trong khu vực kinh tế t nhân


Tỷ đồng
Tỷ đồng
%
Tỷ đồng
%
%
Tỷ đồng
%
%

Năm
1999
131.171
31.542
24.05
5.628
4,29
17,84
25.914
19,76
82,16

Năm
2000
147.633
35.894
24,31
6.627
4,49
18,46

29.267
19,82
81,54

Tăng so
12,5
13,8
17,7

12,93

Nguồn: Báo cáo tổng hợp tình hình và phơng hớng, giải pháp phát triển
kinh tế t nhân, Ban Kinh tế Trung ơng, ngày 26-11-2001.

12


Tổng vốn dùng vào sản xuất kinh doanh của hộ kinh doanh cá thể là
63.668 tỷ đồng, chiếm 36,61% trong tổng số vốn dùng vào sản xuất kinh
doanh của khu vực kinh tế t nhân (tính đến ngày 31-12-2000).
2.2. Vốn của doanh nghiệp t nhân.
Vốn của doanh nghiệp tăng nhanh cả về vốn đăng ký kinh doanh, tổng
vốn thực tế sử dụng vốn đầu t phát triển.
Trong vốn đăng ký của các loại hình doanh nghiệp t nhân, công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần từ năm 1991 đến hết tháng 9 - 2001 đạt
50.795, 142 tỷ đồng; năm 2000 tăng 87,5 lần so với năm 1991. Trong đó
doanh nghiệp t nhân đăng ký 11.470,175 tỷ đồng chiếm 22,58%; công ty trách
nhiệm hữu hạn đăng ký 29.064,160 tỷ đồng chiếm 57, 22%; công ty cổ phần
đăng ký 10.260,770 tỷ đồng, chiếm 20,20% (xem bảng 5).
Bảng 4: Vốn đăng ký thành phần doanh nghiệp qua các năm.

Đơn vị: Triệu đồng
Năm

Tổng vốn
đăng ký

Doanh nghiệp
t nhân

Công ty
TNHH

Công ty cổ
phần

Công ty
hợp doanh

1991

158.155

24.095

52.560

81.500

-


1992

2.786.123

97.307

1.700.887

987.829

-

1993

4.288.556

1.375.187

2.304.943

608.426

-

1994

3.29.799

1.121.712


1.770.485

406.602

-

1995

3.070.176

953.985

1.916.507

199.684

-

1996

3.050.100

910.727

1.734.220

405.153

-


1997

2.548.098

701.667

1.563.862

282.569

-

1998

2769.731

652.858

1.479.724

637.149

-

1999

5.483.098

877.744


2.898.925

1.706.429

-

2000

13.831.46
5

2.813.544

7.985.190

3.032.731

-

9h/2001

9.510.841

1.941.349

5.656.857

1.912.635

-


Tổng

50.795.142

11.470.175

29.064.160

10.260.770

-

Nguồn: Báo cáo tổng hợp tình hình và phơng hớng, giải pháp phát triển
kinh tế t nhân, ban kinh tế Trung ơng, ngày 26 - 11 -2001.

13


Tính từ khi có luật doanh nghiệp đến hết tháng 4 -2002 cả nớc có trên
41.000 doanh nghiệp mới thành lập với tổng số vốn đăng ký tơng đơng 3,6 tỷ
USD.
Tổng vốn thực tế sử dụng của doanh nghiệp cũng tăng nhanh. Năm
2000 là 110.071 tỷ đồng, tăng 38,46% so với năm 1999; trong đó của công ty
trách nhiệm hữu hạn tăng 40%, doanh nghiệp t nhân tăng 37,64%, công ty cổ
phần tăng 36,7% (xem bảng 6). Năm 2000 khu vực kinh tế t nhân đã đầu t
mau 20,3% cổ phần của các doanh nghiệp nhà nớc đã cổ phần hoá.
Bảng 5: Tổng vốn thực tế sử dụng của doanh nghiệp
Đơn vị: Tỷ đồng
TT


Nguồn vốn

Năm 1999

Năm 2000

Tăng so năm trớc %

Tổng số

79.493,2

110.71,9

38,46

1

Doanh nghiệp t nhân

11.828,2

16.281,1

37,64

2

Công ty TNHH


37.426,6

52.426,8

40

3

Công ty cổ phần

30.230,76

41.353,6

36,79

4

Công ty hợp doanh

7,3

10,3

41,09

Nguồn: Báo cáo tổng hợp tình hình và phơng hớng, giải pháp phát triển
kinh tế t nhân, Ban Kinh tế Trung ơng, ngày 26 - 11 - 2001.
Tổng vốn đầu t phát triển của doanh nghiệp t nhân tăng cả về lợng vốn

và tỷ trọng trong tổng vốn đầu t phát triển của khu vực kinh tế t nhân và của
toàn xã hội. Tổng vốn đầu t phát triển của doanh nghiệp tăng từ 5.628 tỷ đồng
năm 1999 lên 6.627 tỷ đồng năm 2000; tăng 17,7%; tỷ trọng trong khu vực
kinh tế t nhân tăng từ 17,84% năm 1999 lên 18,46% năm 2000; tỷ trọng trong
tổng vốn đầu t toàn xã hội từ 4.29% năm 1999 lên 4,49% năm 2000 (xem
bảng 5).
Năm 2000, tổng số vốn sử dụng của các doanh nghiệp.
3. Về lao động của khu vực kinh tế t nhân.
Tính từ năm 1996 đến nay số lao động làm việc tỏng khu vực kinh tế t
nhân phi nông nghiệp trong các năm đều tăng trừ năm 1997. So với tổng số
lao động toàn xã hội thì khu vực này chiếm tỷ lệ khoảng 11% qua các năm,
14


riêng năm 2000 là 12% (xem bảng 6). Năm 2000, lao động tỏng khu vực kinh
tế t nhân, kể cả khu vực nông nghiệp là 21.017.326 ngời, chiếm 65,3% lao
động có việc làm thờng xuyên trong cả nớc.
Trong các ngành phi nông nghiệp, số lao động khu vực kinh tế t nhân
năm 2000 là 4.643.844 lao động, tăng 20,12% so với năm 1996; bình quân
mỗi năm tăng 194.670 lao động, tăng 4,75% năm. Trong 4 năm từ 1997 đến
năm 2000 riêng khu vực này thu hút thêm 997.019 lao động, gấp 6,6 lần so
với khu vực kinh tế nhà nớc.
Tính từ năm 1996 đến nay, lao động trong công nghiệp tăng nhiều hơn
ngành thơng mại, dịch vụ. Năm 2000 so với năm 1996 lao động trong công
nghiệp thêm đợc 363.442 ngời, tăng 20,68%; trong khi lao động thơng mại,
dịch vụ thêm đợc 271.476 ngời. Lao động công nghiệp ở doanh nghiệp t nhân
tăng nhanh hơn ở hộ kinh doanh cá thể; năm 2000 so với năm 1996, lao động
công nghiệp ở doanh nghiệp tăng 114,02%;l lao động công nghiệp ở hộ kinh
doanh cá thể chỉ tăng đợc 6,4% (xem bảng 6).
Bảng 6: Lao động khu vực kinh tế t nhân

TT Chỉ tiêu
1

1.1
1.2
1.3
2
2.1
2.2
2.3
3
3.1
3.2

Tổng số lao động
Tỷ trọng so với tổng số lao
động xã hội
Công nghiệp
TT trong khu vực t nhân
Thơng mại, dịch vụ
Các ngành khác
TT trong khu vực t nhân
Lao động trong doanh nghiệp
Công nghiệp
TT trọng trong doanh nghiệp
Thơng mại, dịch vụ
TT trọng trong doanh nghiệp
Các ngành khác
TT trọng trong doanh nghiệp
Lao động trong hộ kinh doanh

cá thể
Công nghiệp
Tỷ trọng trong hộ
Thơng mại, dịch vụ
Tỷ trọng trong hộ

Đơn vị
Ngời
%

Năm
Năm
Năm
Năm
Năm 2000
1996
1997
1998
1999
3.865.163 3.66.825 3.816.942 4.097.455 4.643.844
11,2
10,3
10,3
10,9
2.121.228

Ngời
%
Ngời
%

Ngời
Ngời
Ngời
%
Ngời
%
Ngời
%
Ngời

1.757.786
45,48
1.592.574
41,2
514.803
354.328
233.078
65,78
65,78
17,03
60.314
17,03
3.510.835

Ngời
%
Ngời
%

1.524.708 1.403.205 1.350.152 1.464.013 1.622.381

43,43
42.9
39.93
41,15
42,67
1.531.638 1.388.701 1.455.351 1.501.636 1.584.391
43,63
42,45
43,04
42,21
41,67

15

1.655.862
45,16
1.451.751
559.212
15,25
396.705
252.657
63,85
63,85
20,22
79.998
20,22
3.271.120

1.623.971
42,54

1.517.821
39,77
675.150
17,69
435.907
273.819
62,81
62,81
22,86
99.618
3.381.035

1.786.509
45,68
43,61 1.7535.824
1.598.356
37,38
39,00
786.792
712.590
16,94
17,39
841.787
539.533 498.847
322.496
59,26
59,77
59,26
59,77
22,75

22,3
191.507
120.317
22,75
3.557.922 3.802.057


3.3 Các ngành khác
Tỷ trọng trong hộ

Ngời
%

45.489
12,94

479.214
14,65

575.532
17,03

592.273
16,64

595.285
15,66

Nguồn: Báo cáo tổng hợp tình hình và phơng hớng, giải pháp phát triển
kinh tế t nhân, Ban Kinh tế Trung ơng, ngày 26-11-2001.

4. Tăng trởng sản xuất kinh doanh (GDP) khu vực kinh tế t nhân
Tổng sản phẩm trong nớc của khu vực kinh tế t nhân tăng trởng liên tục
trong những năm gần đây. Năm 1996 GDP khu vực kinh tế t nhân đạt 68.518
tỷ đồng, đến năm 2000 lên 86.929 tỷ đồng, tăng bình quân 7%/năm. Tơng ứng
GDP của hộ kinh doanh cá thể từ 52.169 tỷ đồng năm 1996 lên 66.142 tỷ
đồng năm 2000, tăng bình quân 7%/năm; của doanh nghiệp từ 14.780 tỷ đồng
lên 20.787 tỷ đồng, tăng bình quân 7,1%/năm. Tốc độ tăng trởng GDP của
khu vực kinh tế t nhân xấp xỉ tốc độ tăng GDP toàn bộ nền kinh tế (xem
bảng).

16


Bảng 7: Tốc độ tăng GDP của khu vực kinh tế t nhân giai đoạn 19962000
Chỉ tiêu
GDP toàn quốc
Tăng so năm trớc
Khu vực t nhân
Tăng so năm trớc
- Hộ kinh doanh cá thể
Tăng so năm trớc
- Doanh nghiệp
Tăng so năm trớc

Đơn vị
Tỷ
đồng
%
Tỷ
đồng

%
Tỷ
đồng
%
DN
%

Năm
Năm
Năm
Năm
Năm BQ 5
1996
1997
1998
1999
2000
năm
213.833 231.264 244.596 256.272 273.582
9,3
8,2
5,8
4,8
6,8
65.518 74.167 78.775 81.455 86.826

6,9

10,6
8,2

6,2
3,4
6,7
52.169 58.812 60.423 62.205 66.142

7,0

10,6
8,9
6,4
2,9
6,3
16.349 17.355 18.352 19.250 20.787
10,6
6,1
5,7
4,9
8,0

7,0
7,1

Nguồn: Báo cáo tổng hợp tình hình và phơng hớng, giải pháp phát triển
kinh tế t nhân, Ban Kinh tế Trung ơng, ngày 26-11-2001.
Năm 2000 khuvực kinh tế t nhân chiếm 42,3% GDP cả nớc. Trong đó
GDP khu vực kinh tế t nhân phi nông nghiệp bằng 63,6% GDP của khu vực
kinh tế t nhân và bằng 26,87% GDP cả nớc.
Trong ngành nông nghiệp, năm 2000 GDP của khu vực kinh tế t nhân
chiếm 15,4% GDP toàn quốc và chiếm 63,2% của nông nghiệp nói chung.
Trong đó kinh tế hộ gia đình chiếm 98% GDP kinh tế t nhân trong nông

nghiệp.
II. Vai trò của khu vực kinh tế t nhân

Sự phát triển của khu vực kinh tế t nhân thời gian qua khơi dậy một bộ
phận tiềm năng của đất nớc cho phát triển kinh tế - xã hội. Nguồn tiềm năng
này là trí tuệ, kinh nghiệm, khả năng kinh doanh, quan hệ xã hội, tiền vốn, sức
lao động của con ngời; tài nguyên, thông tin và các nguồn lực khác. Những
nguồn lực này chủ yếu là trong nớc, nhng cũng có một số không ít cá nhân sử
dụng vốn của gia đình ở nớc ngoài gửi về.
Khu vực kinh tế t nhân đã đóng góp quan trọng vào tăng trởng GDP, huy
đọng vốn trong xã hội, tạo đợc nhiều việc làm, cải thiện đời sống nhân dân,
tăng thu ngân sách cho nhà nớc, sản xuất hàng xuất khẩu, tác động tích cực tới
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, xã hội.
1. Đóng góp vào tăng trởng của tổng sản phẩm trong nớc (GDP)

17


Tổng sản phẩm của khu vực kinh tế t nhân nhìn chung là tăng ổn định
trong những năm gần đây. Nhịp độ tăng trởng năm 1997 là 12,89%, năm 1998
là 12,74%, năm 1999: 7,5%, năm 2000: 12,55% và chiếm tỷ trọng tơng đối ổn
định trong GDP, tuy năm 2000 có giảm chút ít so với năm 1996 (từ 28,48 %
năm 1996 còn 26,7% năm 2000). Tỷ trọng GDP của khu vực kinh tế t nhân
trong tổng GDP giảm đi chút ít do sự tham gia và đóng góp cuả khu vực có
vốn đầu t nớc ngoài (FDI).
Bảng 8: Đóng góp GDP của khu vực kinh tế t nhân
Chỉ tiêu

Đơn vị


Tổng GDP toàn quốc
1. Khu vực t nhân
% trong GDP toàn quốc
2. Hộ kinh doanh cá thể
Tỷ trọng hộ trong GDP
Tỷ trọng hộ trong khu vực
kinh tế t nhân
2.1. Công nghiệp
Tỷ trọng trong hộ
2.2. Thơng mại dịch vụ
Tỷ trọng trong hộ
2.3. Các ngành khác
Tỷ trọng trong hộ
3. Doanh nghiệp của t nhân
Tỷ trọng trong GDP
Tỷ trọng trong khu vực t nhân
3.1. Công nghiệp
Tỷ trọng trong doanh nghiệp
3.2. Thơng mại dịch vụ
Tỷ trọng trong doanh nghiệp
3.3. Các ngành khác
Tỷ trọng trong doanh nghiệp

Tỷ đ
%
Tỷ đ
%
%

Năm

Năm
Năm
Năm
Năm
1996
1997
1998
1999
2000
272.036 313.623 361.017 399.943 444.140
77.481 87.475 98.625 106.029 119.337
28,48
27,89
27,32
26,51
26,87
57.879 65.555 73.321 78.054 87.604
21,28
20,9
20,31
19,52
19,72
74,7
74,94
74,34
73,62
73,41

Tỷ đ
%

Tỷ đ
%
tỷđ
%
%
Tỷ đ
%
Tỷ đ
%
Tỷ đ
%

9.261
16,00
17.381
30,03
31.237
53,97
19.602
7,21
25,3
4.609
23,51
7.565
38,59
7.428
37,9

10.658
16,25

19.728
30,09
35.169
53,66
21.920
6,99
25,06
5.278
24,08
8.564
39,07
8.078
36,85

11.804
26,1
22.878
31,2
38.639
52,7
25.304
7,01
25,66
6.367
25,16
10.238
40,46
8.699
34,38


12.662
16,22
24.865
31,86
40.527
51,92
27.975
6,99
26,38
7.179
25,66
11.203
40,05
9.593
34,29

15.491
17,68
27.393
31,27
44.720
51,05
31.733
7,14
26,59
8.626
27,18
12.397
39,07
10.710

33,75

Nguồn: Báo cáo tổng hợp tình hình và phơng hớng, giải pháp phát triển
kinh tế t nhân, Ban Kinh tế Trung ơng, ngày 26-11-2001.
2. Đóng góp và huy động các nguồn vốn trong xã hội, nộp ngân sách cho
nhà nớc
Trong 10 năm gần đây, vốn đầu t của khu vực t nhân tăng nhanh, chiếm
tỷ lệ cao trong tổng vốn đầu t toàn xã hội. Năm 1999 tổng vốn đầu t khu vực

18


kinh tế t nhân đạt 31.542 tỷ đồng chiếm 24,05%; năm 2000 đạt 35.894 tỷ
đồng, tăng 13,8% so với năm 1999, chiếm 24,31% tổng vốn đầu t toàn xã hội.
Năm 2000 vốn đầu t của hộ kinh doanh cá thể đạt 29.267 tỷ đòng, chiếm
19,82% tổng vốn đầu t toàn xã hội; vốn đầu t phát triển của các doanh nghiệp
t nhân đạt 6.627 tỷ đồng, chiếm 4,49% tổng vốn đầu t toàn xã hội.
Tổng vốn sử dụng thực tế của khu vực kinh tế t nhân tăng nhanh. Đối với
các doanh nghiệp t nhân năm 1999 là 79.493 tỷ đồng, năm 2000 là 110.071 tỷ
đồng, tăng 38,5% (cha có số liệu xác định nguồn vốn của hộ kinh doanh cá
thể). Các địa phơng tăng mạnh vốn sử dụng thực tế của doanh nghiệp là Hà
Nội từ 10.164 tỷ đồng (năm 1999) tăng lên 16.573 tỷ đồng (năm 2000), tăng
63,05%; tơng ứng ở thành phố Hồ Chí Minh từ 36.954 tỷ đồng tăng lên
52.353 tỷ đồng, tăng 41,67%.
Đóng góp vào ngân sách nhà nớc của khu vực kinh tế t nhân ngày càng
tăng. Năm 2000 nộp đợc 5.900 tỷ đồng, ớc tính chiếm 7,3% tổng thu ngân
sách, tăng 12,5% so với năm 1999; năm 2001 dự kiến nộp 6.370 tỷ đồng, tăng
7,96%.
3. Khu vực kinh tế t nhân tạo việc làm và góp phần xoá đói giảm nghèo
Thời điểm 31-12-2000 số lợng lao động trong khu vực kinh tế t nhân là

4.643.844 ngời chiếm 12% tổng số lao động xã hội, bằng 1,36 lần tổng số việc
làm trong khu vực kinh tế nhà nớc. Lao động của hộ kinh doanh cá thể là
3.802.057 ngời, của các doanh nghiệp t nhân là 841.787 ngời.
Trong 5 năm 1996 -2000 lao động trong khu vực kinh tế t nhân tăng thêm
778.681 ngời (tăng 20,4%). Trong đó số lao động tỏng các doanh nghiệp t
nhân tăng thêm 487.4259 ngời ( tăng 137,57%); số lao động ở hộ kinh doanh
cá thể tămg thêm 292.222 ngời (tăng 8,92%). Số lao động qua thực tế khảo sát
ở hộ kinh doanh các thể lớn hơn nhiều so với số đăng ký vì nhiều hộ gia đình
chủ yếu sử dụng lao động trong dòng họ, lao động mang tính thời vụ và lao
động nông nhàn không thể hiện trong báo cáo thống kê.
Việc tạo ra nhiều chỗ làm việc mới đã góp phần thu hút nhiều lao động
tỏng xã hội, nhất là số ngời trẻ tuổi hàng năm đến tuổi lao động cha có việc
làm, giải quyết số dôi d từ các cơ quan, doanh nghiệp nhà nớc do tinh giản
biên chế và giải thể.

19


4. Khu vực kinh tế t nhân góp phần thúc đẩy quá trình chuyển đổi
cơ chế đổi cơ chế quản lý kinh tế - xã hội, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế.
Sự phát triển của kinh tế t nhân đã đặt ra những yêu cầu mới thúc đẩy
hoàn thiện thể chế kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa. Đã xuất hiện
nhiều doanh nhân kinh doanh thành đạt, đa doanh nghiệp của mình phát triển,
cải thiện đợc đời sống ngời lao động, đóng góp ngày càng nhiều cho xã hội, đợc xã hội tôn vinh.
Sự phát triển của khu vực kinh tế t nhân góp phần thu hút đợc ngày càng
nhiều lao động ở nông thôn vào các ngành phi nông nghiệp, nhất là công
nghiệp đã giúp chuyển đổi cơ cấu kinh tế từng địa phơng, góp phần chuyển
dịch cơ cấu kinh tế đất nớc.
Trình độ sản xuất kinh doanh của khu vực kinh tế t nhân ngày càng tiến

bộ hơn, số lợng hàng hoá tham gia xuất khẩu ngày càng tăng. Nhiều sản phẩm
của khu vực kinh tế t nhân đợc xuất khẩu uỷ thác qua doanh nghiệp nhà nớc
và doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài. Khu vực kinh tế t nhân còn tham gia
nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất hàng xuất khẩu. Xuất khẩu trực tiếp
của khu vựac kinh tế t nhân đến nay đã tăng khá, 9 tháng đầu năm 2001 đạt
2.189.330.000 USD, trong đó các công ty cổ phần đạt 361.759.990 USD, công
ty t nhân đạt 211.900.000 USD (số liệu của tổng cục Hải quan).
III. Những khó khăn, hạn chế trong sản xuất kinh doanh khu
vực kinh tế t nhân

1. Khó khăn về vốn, hạn chế về tín dụng
Các hộ kinh doanh cá thể và doanh nghiệp t nhân nói chung đều rất thiếu
vốn sản xuất. Đến cuối năm 2000 vốn đăng ký kinh doanh khi mới thành lập
của các doanh nghiệp t nhân bình quân chỉ trên dới 1 tỷ đồng. Số vốn hoạt
động kinh doanh bình quân là 3,8 tỷ đồng một doanh nghiệp.
Theo báo cáo của các địa phơng đều cho rằng khu vực kinh tế t nhân
thiếu vốn phải đi vay ở thị trờng không chính thức với lãi suất cao và thời hạn
ngắn, rất khó tiếp cận với các nguồn vốn tín dụng của các ngân hàng thơng
mại, nhất là nguồn vốn u đãi của Nhà nớc. Nguyên nhân chủ yếu là do các
doanh nghiệp t nhân còn non trẻ, nên tài sản sẵn có còn ít, không đủ thế chấp
cho các khoản vay mà không cần thế chấp; nhiều doanh nghiệp t nhân cha biết
lập dự án đầu t, hơn nữa thờng bị các tổ chức tín dụng cho là các khách hàng
nhỏ, với kiểu hoạt động tạm thời, có thể không báo cáo đúng tình hình kinh
20


doanh, dự án thờng không có tính khả thi cao, khó giám sát đầu t, chi phí giao
dịch cao.
Tổng d nợ của khu vực kinh tế t nhân (phi nông nghiệp) chiếm 23,9%
tổng d nợ chung của ngân hàng năm 2000 và 22,6% trong 6 tháng đầu năm

2001.
Tỷ lệ nợ xấu khu vực kinh tế t nhân nhìn chung có giảm 22,8% năm 2000
xuống 18,9% trong 6 tháng đầu năm 2001. Nhng tỷ lệ này vẫn cao hơn tỷ lệ
chung của ngân hàng và chiếm tỷ trọng lớn trên tổng số nợ xấu của ngân hàng
là 50,8% năm 2000 và 43,3% trong 6 tháng đầu năm 2001.
2. Khó khăn về đất đai, mặt bằng sản xuất kinh doanh
Hầu hết các doanh nghiệp t nhân đợc thành lập và phát triển từ khi có
chủ trơng đổi mới, và tăng nhanh sau khi Luật doanh nghiệp có hiệu lực thi
hành. Nhà nớc đã tiến hành giao quyền sử dụng đất theo Luật đất đai, do đó về
cơ bản không còn "đất vô chủ"; do các doanh nghiệp t nhân ra đời muộn,
không còn đợc Nhà nớc u đãi về đất nh trớc, chính vì vậy thiếu mặt bằng kinh
doanh đang là trở ngại lớn đối với các cơ sở kinh doanh.
Nhiều doanh nghiệp t nhân phải sử dụng nhà ở, đất ở của gia đình trong
khu dân c làm nơi sản xuất, kinh doanh nên chật hẹp, gây ô nhiễm môi trờng,
ảnh hởng tới sinh hoạt của dân c trong khu vực, gây ra những khiếu kiện; khó
mở rộng sản xuất kinh doanh .

21


3. Khó khăn về môi trờng pháp lý, tâm lý xã hội
3.1. Về môi trờng pháp lý
- Trở ngại lớn đối với khu vực kinh tế t nhân là môi trờng pháp lý cha
đồng bộ, cha hoàn thiện, còn nhiều quy định cha đầy đủ, cha rõ ràng, dẫn tới
tình trạng các cơ quan thừa hành và các doanh nghiệp lúng túng trong việc
chấp hành pháp luật.
Một số bộ, ngành còn chậm ban hành văn bản hớng dẫn (nh các ngành
nghề kinh doanh có điều kiện trong tổng thể định hớng quy hoạch, quy định
cụ thể về vốn pháp định của một số ngành nghề) đã gây khó khăn cho việc
đăng ký và hoạt động của khu vực kinh tế t nhân.

Mặc dù các cơ quan nhà nớc đã tạo điều kiện để doanh nghiệp đợc tham
gia đóng góp ý kiến vào nhiều văn bản, chính sách khác nhau, song nhìn
chung kết quả còn hạn chế, mới dừng lại ở mức tham khảo có giới hạn, cha
thành quy chế; một số ý kiến, đề xuất của doanh nghiệp cha đợc tiếp thu,
nhiều khó khăn cho doanh nghiệp cha đợc giải quyết một cách cơ bản, triệt để
(ví dụ: về quy định tín dụng u đãi, vay ngân hàng, sửa đổi Luật thuế giá trị gia
tăng)
3.2. Về môi trờng tâm lý xã hội
Môi trờng tâm lý xã hội có ảnh hởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của khu vực kinh tế t nhân. Thực tế đang nổi lên mọt số vấn đề bức xúc.
- Trong xã hội còn có phần định kiến đối với khu vực kinh tế t nhân, cha
nhìn nhận đúng vai trò nhà kinh doanh t nhân trong xã hội. Do vậy còn có tâm
lý e ngại, dè dặt, sợ chệch hớng xã hội chủ nghĩa, không muốn thúc đẩy khu
vực này phát triển nhanh.
- Còn tồn tại cách nhìn nhận cho là cha bình đẳng giữa các thành phần
kinh tế khi thực hiện chủ trơng kinh tế nhà nớc giữ vai trò chủ đạo, cùng với
kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc
dân.
4. Khó khăn của bản thân khu vực kinh tế t nhân
Nhìn chung, khu vực kinh tế t nhân còn gặp nhiều khó khăn trong việc
duy trì hiệ quả sản xuất, kinh doanh trong việc duy trì hiệu quả sản xuất, kinh
doanh trong khoảng thời gian dài và đảm bảo sức cạnh tranh cần thiết, nhất là
khả năng cạnh tranh trên thị trờng quốc tế, do:

22


- Khu vực kinh tế t nhân của ta mới ở trình độ thấp của sự phát triển, tổ
chức theo hình thức kinh tế hộ gia đình cá thể còn chiếm tuyệt đại đa số, hình
thức doanh nghiệp của t nhân tuy đã phát triển mạnh trong thời gian gần đây

nhng vẫn còn ở quy mô nhỏ là chủ yếu.
- Khả năng tích tụ vốn cũng nh huy động nguồn vốn xã hội cho hoạt
động sản xuất, kinh doanh còn thấp, trình độ công nghệ thấp.
- Trình độ và kỹ năng quản lý còn yếu, không thu hút đợc nhiều lao động
có tay nghề cao đợc đào tạo cơ bản.
- Bản thân các doanh nghiệp Việt Nam hầu hết mới thoát thân từ cơ chế
bao cấp, nên còn chịu ảnh hởng của t tởng mong chờ sự giúp đỡ, che chở của
Nhà nớc.

23


Phần III
Tiếp tục đổi mới cơ chế chính sách
để phát triển kinh tế t nhân
I. Xây dựng và thực hiện chính sách khuyến khích, hỗ trợ
kinh tế t nhân

1. Chính sách tín dụng đầu t
Những năm gần đây hệ thống ngân hàng đã có những hình thức tín dụng
đa dạng và có cạnh tranh hơn nhằm thực hiện chính sách cho vay bình đẳng
không phân biệt hình thức kinh tế nhà nớc hay kinh tế t nhân.
Nhà nớc cũng dành một khoảng vốn đáng kể, thông qua Quỹ hỗ trợ phát
triển (kế hoạch năm 2001 là 23.800 tỷ đồng) để vay trung hạn và dài hạn với
lãi suất u đãi, hỗ trợ lãi suất sau đầu t vào các lĩnh vực khuyến khích đầu t tại
các địa bàn khó khăn, hoặc theo các chơng trình kinh tế lớn của Chính phủ,
không phân biệt thành phần kinh tế.
Nghị định 05/NĐ-CP về việc bổ sung một số giải pháp điều hành kế
hoạch kinh tế - xã hội năm 2001 đã tháo gỡ đợc một phần khó khăn, vớng mắc
về thủ tục đầu t cho khu vực kinh tế t nhân.

Tuy nhiên trong khu vực này vẫn còn nhiều khó khăn trong việc tiếp cận
nguồn vốn vay từ các ngân hàng thơng mại và Quỹ hỗ trợ phát triển.
2. Chính sách mặt bằng, đất đai cho kinh tế t nhân
Luật đất đai (sửa đổi) năm 1998 đã thể hiện chính sách cấp đất ổn định,
lâ dài cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, yêu cầu tất cả các tổ chức, cá
nhân, gia đình và các thành phần kinh tế muốn sử dụng đất đai đợc cấp để
kinh doanh phải chuyển sang hình thức thuê đất.
Sau khi Luật đất đai (sửa đổi) năm 1998 đợc Quốc hội thông qua và đa
vào thực hiện, Chính phủ đã ban hành một số nghị định, một số ngành có
thông t hớng dẫn thi hành.
Cùng với văn bản luật, các Nghị định 17/1999/NĐ-CP, ngày 29-3-1999;
Nghị định 79/2001/NĐ-CP, ngày 1-11-2001 sửa đổi bổ sung một số điều của
Nghị định 17-1999/NĐ-CP là cơ sở pháp lý thực hiện việc chuyển đổi, chuyển
nhợng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và thế chấp, góp vốn
bằng giá trị quyền sử dụng đất.
Luật khuyến khích đầu t trong nớc quy định việc miễn giảm đáng kể tiền
thuê đất, đặc biệt đối với vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn.
24


3. Chính sách về khoa học và công nghệ
Nhà nớc có một số văn bản tạo khung pháp lý chung về chính khoa học,
công nghệ và bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp chung cho các thành phần
kinh tế, đã hỗ trợ, khuyến khích thúc đẩy việc áp dụng khoa học - kỹ thuật,
chuyển giao công nghệ mới nhằm thay thế công nghệ cũ, nâng cao trình độ
công nghệ sản xuất đợc những sản phẩm chất lợng ngày càng cao hơn, mẫu
mã đa dạng, tăng đợc năng suất lao động, khả năng cạnh tranh đáp ứng yêu
cầu thị trờng trong nớc và tăng đợc hàng xuất khẩu .
Nghị định 45/1998/NĐ-CP quy định cụ thể về chuyển giao công nghệ,
khuyến khích chuyển giao kết quả nghiên cứu và phát triển công nghệ mới.

Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trờng trớc đây đã ban hành các văn bản
yêu cầu máy móc và trang thiết bị cũ nhập khẩu phải còn 80% giá trị sử dụng
trở lên, mức độ sử dụng nguyên liệu và năng lợng không vợt quá 10% mức độ
sử dụng của máy móc và trang thiết bị mới tơng tự và phải đáp ứng yêu cầu về
môi trờng.
4. Chính sách thuế, tài chính, kế toán, kiểm toán
4.1. Chính sách thuế
Các chính sách thuế dần đợc ban hành và áp dụng thống nhất cho các
thành phần kinh tế trong nớc. Tuy còn một số hạn chế nhng những chính sách
thuế doanh thu, thuế lợi tức, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu bớc đầu đã xoá
bỏ đợc sự cách biệt giữa kinh tế t nhân, kinh tế nhà nớc và hợp tác xã. Từ năm
1999 việc áp dụng Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
và tiếp tục hoàn thiện các loại thuế khác làm cho chính sách thuế đã thể hiện
rõ sự công bằng, bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, khắc phục dần sự
chồng chéo về thuế, chính sách thuế đã khuyến khích đầu t, khuyến khích
xuất khẩu.
4.2. Các quy định về tài chính, kế toán, kiểm toán.
Về chế độ tài chính: Hiện nay, Nhà nớc cha có quy định riêng về chế độ
quản lý tài chính đối với doanh nghiệp t nhân. Trong thực tế các cơ quan nhà
nớc phải vận dụng cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp nhà nớc để
áp dụng quản lý, thanh tra, kiểm tra tài chính đối với các doanh nghiệp của t
nhân.
Đây là vấn đề gây tâm lý không tốt đối với các doanh nghiệp vì nh vậy
đã có sự can thiệp không đúng bản chất sở hữu của các cơ quan nhà nớc vào
doanh nghiệp t nhân.
25


×