Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Quản lí sử dụng phương tiện dạy học ở các trường trung học phổ thông huyện hàm yên tỉnh tuyên quang theo hướng nghiên cứu bài học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 104 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TRẦN THANH HẢI

QUẢN LÝ SỬ DỤNG PHƯƠNG TIỆN
DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN HÀM YÊN,
TỈNH TUYÊN QUANG THEO HƯỚNG
NGHIÊN CỨU BÀI HỌC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN THỊ TUYẾT OANH

THÁI NGUYÊN, NĂM 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực chưa hề được sử dụng và công bố ở bất kỳ một công trình
nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Trần Thanh Hải

i



LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến quí thầy
lãnh đạo Trường Đại học Thái Nguyên, Khoa Sau đại học cùng tất cả thầy, cô đã
giảng dạy, hướng dẫn, giúp đỡ em suốt quá trình học tập, nghiên cứu hoàn thành
luận văn tốt nghiệp.
Đặc biệt em xin được bày tỏ lòng tri ân chân thành sâu sắc nhất đến
PGS.TS. Trần Thị Tuyết Oanh, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ, động viên
tạo điều kiện cho em trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo Trường Đại học Thái Nguyên, Phòng Quản
lý khoa học và Sau đại học, các trường THPT trong Huyện Hàm Yên- Tuyên
Quang, đồng chí, đồng nghiệp, bạn bè, người thân đã hết lòng hỗ trợ, tạo điều kiện
giúp đỡ em trong việc học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Dù đã hết sức cố gắng song chắc chắn luận văn không tránh khỏi những
thiếu sót, xin được sự chia sẻ và rất mong nhận được những ý kiến đóng góp
quý báu.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2016
Tác giả

Trần Thanh Hải

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ..........................................................................................................iii
QUY ƯỚC VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN .................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v

MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu:................................................................ 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3
5. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 4
6. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 4
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4
8. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 5
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA QUẢN LÍ SỬ DỤNG PHƯƠNG TIỆN
DẠY HỌC THEO HƯỚNG NGHIÊN CỨU BÀI HỌC Ở TRƯỜNG
THPT .................................................................................................................. 6
1.1. Vài nét về tổng quan nghiên cứu vấn đề ...................................................... 6
1.1.1. Nghiên cứu về quản lý sử dụng phương tiện dạy học ........................ 6
1.1.2. Nghiên cứu về bài học ........................................................................ 7
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài .............................................................. 9
1.2.1. Khái niệm quản lý, quản lý nhà trường chức năng của quản lý ......... 9
1.2.2. Khái niệm phương tiện dạy học ....................................................... 13
1.2.3. Khái niệm "nghiên cứu bài học"....................................................... 15
1.2.4. Khái niệm quản lý sử dụng PTDH theo hướng NCBH .................... 15

iii


1.3. Sử dụng phương tiện dạy học ở trường THPT ........................................... 16
1.3.1. Ý nghĩa vai trò của PTDH ở trường THPT ....................................... 16
1.3.2. Đặc điểm và chức năng của PTDH ở trường THPT ......................... 17
1.3.3. Các loại PTDH................................................................................... 20
1.3.4. Yêu cầu trong sử dụng PTDH ........................................................... 24
1.4. Quản lý sử dụng phương tiện dạy học theo hướng nghiên cứu bài học

ở trường THPT .................................................................................................. 27
1.4.1. Nội dung quản lý sử dụng PTDH ở trường THPT ............................ 27
1.4.2. Vai trò của các chủ thể trong quản lý sử dụng PTDH ở trường
THPT ........................................................................................................... 32
1.4.3. Nghiên cứu bài học trong dạy học ở trường THPT ........................... 35
1.4.4. Đặc điểm của sử dụng phương tiện dạy học ở trường THPT theo
hướng nghiên cứu bài học ........................................................................... 36
1.4.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý sử dụng PTDH theo hướng
nghiên cứu bài học ở trường THPT ............................................................. 37
Kết luận chương 1.............................................................................................. 40
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ SỬ DỤNG PHƯƠNG TIỆN
DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN HÀM YÊN THEO
HƯỚNG NGHIÊN CỨU BÀI HỌC .............................................................. 42
2.1. Khái quát chung về quá trình khảo sát ....................................................... 42
2.1.1. Mục đích, nội dung, đối tượng khảo sát ............................................ 42
2.1.2. Cách xử lý kết quả khảo sát ............................................................... 42
2.2. Sơ lược về các trường THPT của Huyện Hàm Yên ................................... 43
2.3. Thực trạng sử dụng phương tiện dạy học theo hướng NCBH ................... 44
2.3.1. Thực trạng CSVC và PTDH .............................................................. 44
2.3.2. Thực trạng về hiệu quả sử dụng PTDH ............................................. 47
2.4. Thực trạng quản lý sử dụng PTDH theo hướng NCBH ............................. 54
2.4.1. Nhận thức của CBQL, GV về quản lý sử dụng PTDH ..................... 54
2.4.2. Thực trạng quản lý sử dụng PTDH của các trường THPT ............... 55

iv


2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý sử dụng phương tiện dạy học
theo hướng nghiên cứu bài học ......................................................................... 60
2.5.1. Ưu điểm và hạn chế .......................................................................... 60

2.5.2. Nguyên nhân của thực trạng ............................................................. 60
Kết luận Chương 2 ............................................................................................. 63
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÍ SỬ DỤNG PHƯƠNG TIỆN DẠY
HỌC Ở CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN HÀM YÊN THEO HƯỚNG
NGHIÊN CỨU BÀI HỌC ............................................................................... 64
3.1. Một số định hướng và nguyên tắc đề xuất biện pháp ................................. 64
3.1.1. Một số định hướng ............................................................................ 64
3.1.2. Nguyên tắc, đề xuất biện pháp .......................................................... 65
3.2. Biện pháp quản lý sử dụng phương tiện dạy học theo hướng nghiên cứu
bài học ................................................................................................................ 66
3.2.1. Biện pháp 1: Bồi dưỡng kỹ năng sử dụng phương tiện dạy học
cho giáo viên qua hoạt động nghiên cứu bài học ....................................... 66
3.2.2. Biện pháp 2: Chỉ đạo tổ chuyên môn nghiên cứu bài học có sử
dụng phương tiện dạy học theo yêu cầu của chương trình môn học .......... 68
3.2.3. Biện pháp 3: Chỉ đạo thực hiện quản lý PTDH ở trường THPT
theo hướng NCBH ...................................................................................... 70
3.2.4. Biện pháp 4: Tăng cường kiểm tra đánh giá sử dụng PTDH trong
các nhà trường theo hướng NCBH ............................................................. 72
3.2.5. Biện pháp 5: Vận động các lực lượng xã hội tham gia đầu tư
PTDH và hỗ trợ bồi dưỡng GV theo hướng NCBH ................................... 76
3.2.6. Mối quan hệ giữa các biện pháp ....................................................... 79
3.3. Khảo sát tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp .................................. 80
3.3.1. Khái quát về khảo sát............................................................................... 80
3.3.2. Kết quả khảo sát ...................................................................................... 81
Kết luận chương 3.............................................................................................. 83
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 88
PHỤ LỤC

v



QUY ƯỚC VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
VIẾT TẮT

VIẾT ĐẦY ĐỦ

CBQL

Cán bộ quản lý

DH

Dạy học

GD

Giáo dục

GV

Giáo viên



Hoạt động

HS

Học sinh


HT

Hiệu trưởng

KN

Kỹ năng

NCBH

Nghiên cứu bài học

NL

Năng lực

NVSP

Nghiệp vụ sư phạm

NXB

Nhà xuất bản

PPDH

Phương pháp dạy học

PTDH


Phương tiện dạy học

SGK

Sách giáo khoa

THPT

Trung học phổ thông

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Thống kê số lượng và chất lượng đội ngũ GV và HS ba trường
THPT ở huyện Hàm Yên - Tuyên Quang ...................................... 44

Bảng 2.2.

Thống kê cơ sở vật chất của các trường THPT huyện Hàm Yên ....... 45

Bảng 2.3.

Thống kê số lượng PTDH của 3 trường huyện Hàm Yên ............. 46

Bảng 2.4a. Chất lượng PTDH của ba trường THPT huyện Hàm Yên ............ 48
Bảng 2.4b. Chất lượng PTDH của ba trường THPT huyện Hàm Yên ............ 49

Bảng 2.5.

Tình hình sử dụng phương tiện dạy học của GV các trường
THPT huyện Hàm Yên .................................................................. 50

Bảng 2.6a. Hiệu quả sử dụng PTDH của ba trường THPT huyện Hàm
Yên (đối với các môn khoa học tự nhiên và công nghệ) ............... 52
Bảng 2.6b. Hiệu quả sử dụng PTDH của ba trường THPT huyện Hàm
Yên (đối với các môn khoa học xã hội) ......................................... 53
Bảng 2.7.

Nhận thức của CBQL, GV về mức độ cần thiết quản lý sử
dụng PTDH ở các trường THPT huyện Hàm Yên ........................ 54

Bảng 2.8.

Thực trạng quản lý và sử dụng phương tiện dạy học theo
hướng nghiên cứu bài học.............................................................. 58

Bảng 2.9.

Nhận thức của CBQL, GV về mức độ phù hợp của sử dụng
phương tiện dạy học với nghiên cứu bài học ................................. 59

Bảng 3.1a. (130 phiếu điều tra về tính cần thiết) ............................................. 81
Bảng 3.1b. (130 phiếu điều tra về tính khả thi)................................................ 82

v



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Động lực quan trọng để thúc đẩy sự phát triển của giáo dục và đào tạo
chính là yếu tố con người - đội ngũ cán bộ GV. Tuy nhiên yếu tố cơ sở vật chất,
trang thiết bị dạy học lại là điều kiện cần thiết để thầy và trò thực hiện hoạt động
dạy và học đạt hiệu quả tốt.
Trong Nghị quyết Trung ương 4 - khoá VII, Đảng ta xác định: Đầu tư cho
giáo dục phải “đi trước một bước”, đầu tư cho giáo dục là đầu tư có lãi nhất để
chuẩn bị cho xã hội phát triển. Nghị quyết Trung ương 2 - khoá VIII, Đảng ta
đã đưa ra 6 tư tưởng chỉ đạo sự phát triển giáo dục đào tạo trong thời kỳ CNHHĐH đất nước, một trong 6 tư tưởng đó là “đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho
phát triển”.[5]
Như vậy có thể thấy, bên cạnh việc đầu tư đào tạo bồi dưỡng GV và CBQL
giáo dục, việc đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học được xem như là một
trong những điều kiện quan trọng để thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo.
Điều đó đã được chỉ rõ trong báo cáo của Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá
VIII được trình bày tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX: “Tăng cường cơ sở
vật chất và từng bước hiện đại hoá nhà trường, lớp học, sân chơi, bãi tập, máy
tính nối mạng internet, thiết bị học tập và giảng dạy hiện đại, thư viện, ký túc
xá…”. [6]
Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 13/5/2011 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh
Tuyên Quang - khóa XV) về phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2011- 2015 định hướng đến năm 2020 đã khẳng
định: "Tiếp tục tạo sự chuyển biến cơ bản về chất lượng giáo dục; nâng cao chất
lượng đội ngũ GV và CBQL nhằm thực hiện có hiệu quả việc đổi mới chương
trình giáo dục phổ thông".[4]
Đặc biệt là, thấy rõ vai trò tầm quan trọng của cơ sở vật chất, trang thiết
bị phục vụ dạy và học, trong nghị quyết trên đã chỉ ra nhu cầu và cách thức để
khắc phục trong điều kiện kinh tế còn khó khăn của địa phương:
1



"Đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục, kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia
đình và xã hội để tăng cường cơ sở vật chất và thiết bị dạy học".
Theo tinh thần nghị quyết của Đảng, những năm gần đây Nhà nước đã
tăng cường ngân sách đầu tư cho giáo dục bằng mọi cách, mở rộng quy mô và
tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học cho các trường dạy nghề, THCNĐH. Việc đầu tư cho một số ngành mũi nhọn về khoa học công nghệ, xây dựng
một số trường trọng điểm, trung tâm chất lượng cao…là những việc làm có
tính chiến lược trong việc đầu tư cho giáo dục, chuẩn bị nhân lực cho sự nghiệp
CNH- HĐH. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, xu thế toàn cầu hoá gia tăng,
cả hành tinh đang dần trở thành “làng toàn cầu”, giáo dục đào tạo không thể
đứng ngoài xu thế đó. Giáo dục đào tạo phải hội nhập trong không gian thế
giới đang phát triển với tốc độ vũ bão của nền khoa học công nghệ. Để đạt
được mục tiêu tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao nhằm phát triển xã hội,
đưa nước ta đến năm 2020 "trở thành một nước công nghiệp” (Nghị quyết Đại
hội Đảng lần thứ VIII, 1996), rõ ràng ngoài yếu tố khách quan (tăng đầu tư,
sự mở cửa giao lưu về giáo dục đào tạo…), công tác quản lí đóng một vai trò
hết sức quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả của sử dụng PTDH. Như vậy,
yêu cầu sử dụng PTDH hiệu quả ở trường Trung học phổ thông hiện nay nhằm
đáp ứng nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo là một tất yếu.
Trong lĩnh vực dạy học, “Nghiên cứu bài học” là một xu hướng được nhiều
nhà nghiên cứu và GV trong và ngoài nước quan tâm, tiếp cận vận dụng từ những
góc độ khác nhau: Xem như một phương thức phát triển năng lực dạy học cho
GV trong sinh hoạt chuyên môn bộ môn ở trường phổ thông; Xem như một yêu
cầu trong công tác bồi dưỡng GV; Xem như một hoạt động tích hợp vào thực
hành dạy học để GV phát triển khả năng giải quyết vấn đề, tư duy và năng lực
cần thiết cho HS, điều chỉnh hoạt động đánh giá HS;...

2



Trong luận văn này, chúng tôi tiếp cận “Nghiên cứu bài học” từ tác dụng
đổi mới dạy học và sử dụng phương tiện, đồ dùng dạy học phù hợp để giảm tải
áp lực về thời gian và nội dung bài học, hướng đến yêu cầu phát triển năng lực
của HS. Với chức năng quản lý nhà trường, nói riêng là công tác chuyên môn,
hiệu trưởng cần nghiên cứu vận dụng quan điểm “Nghiên cứu bài học” vào việc
quản lý sử dụng PTDH đạt được hiệu quả tốt trong thực tiễn dạy và học ở trường
THPT.
Thực tế hiện nay ở các trường THPT huyện Hàm Yên cho thấy: Việc quản
lý, khai thác, sử dụng PTDH chưa thực sự đạt được hiệu quả cao. Với những ưu
điểm và tác dụng của “Nghiên cứu bài học” đối với nhà trường, nhằm khắc phục
những hạn chế trên, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng PTDH, chúng
tôi lựa chọn nghiên cứu vấn đề “Quản lí sử dụng phương tiện dạy học ở các
trường Trung học phổ thông - Huyện Hàm Yên - Tỉnh Tuyên Quang theo
hướng nghiên cứu bài học”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác quản lí sử dụng PTDH, đề xuất
các biện pháp quản lí sử dụng PTDH ở các trường Trung học phổ thông - Huyện
Hàm Yên - Tỉnh Tuyên Quang theo hướng nghiên cứu bài học nhằm nâng cao
chất lượng sử dụng PTDH và chất lượng dạy học của các nhà trường.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu:
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý phương tiện dạy học (PTDH) ở trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lí sử dụng PTDH ở các trường Trung học phổ thông Huyện Hàm Yên - Tỉnh Tuyên Quang theo hướng nghiên cứu bài học.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Xác định cơ sở lý luận của quản lí sử dụng PTDH ở các trường Trung
học phổ thông theo hướng nghiên cứu bài học.
3



4.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lí sử dụng PTDH ở các trường
Trung học phổ thông ở Huyện Hàm Yên -Tỉnh Tuyên Quang.
4.3. Đề xuất biện pháp quản lí sử dụng PTDH ở các trường Trung học phổ
thông - Huyện Hàm Yên - Tỉnh Tuyên Quang theo hướng nghiên cứu bài học.
5. Giả thuyết khoa học
Việc quản lý sử dụng PTDH ở các trường Trung học phổ thông - Huyện
Hàm Yên - Tỉnh Tuyên Quang đã góp phần nhất định vào thực hiện yêu cầu của
dạy học, tuy nhiên trước yêu cầu đổi mới giáo dục và dạy học hiện nay thì vẫn
còn một số bất cập. Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý sử dụng PTDH theo
hướng “Nghiên cứu bài học”, tập trung vào bồi dưỡng kỹ năng dạy học của GV, vào
hoạt động của các tổ chuyên môn thì sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng PTDH, góp phần
nâng cao chất lượng dạy học ở các trường THPT trong huyện, góp phần thực hiện
đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục nước ta hiện nay.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Chúng tôi khảo sát CBQL, GV tại ba trường THPT của huyện Hàm Yên
- Tỉnh Tuyên Quang
- Số liệu khảo sát từ năm học 2012- 2013 đến năm học 2014-2015.
- Biện pháp đề xuất cho Hiệu trưởng trường THPT.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích khái quát các tài liệu, tổng hợp các vấn đề lý luận có liên quan
đến đề tài từ các tài liệu khoa học, các văn bản nghị quyết của Đảng, Chính phủ,
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo, bao gồm những vấn đề: PTDH,
nghiên cứu bài học, quản lý sử dụng PTDH ở trường THPT.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Để tìm hiểu về việc hiệu trưởng quản lý việc sử dụng PTDH như thế nào?
GV sử dụng PTDH ra sao?, trong đề tài này, chúng tôi đã sử dụng những phương
pháp sau:
4



- Phương pháp điều tra quan sát: Lập phiếu quan sát các hoạt động quản
lí sử dụng PTDH ở các trường Trung học phổ thông - Huyện Hàm Yên - Tỉnh
Tuyên Quang theo hướng nghiên cứu bài học.
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi (anket): nhằm khảo sát thực trạng
việc quản lí sử dụng PTDH ở các trường Trung học phổ thông - Huyện Hàm Yên
- Tỉnh Tuyên Quang theo hướng nghiên cứu bài học.
- Phương pháp phỏng vấn: chúng tôi tiến hành phỏng vấn trực tiếp đối với
CBQL, GV THPT nhằm làm sáng tỏ trực trạng quản lí sử dụng PTDH ở các
trường Trung học phổ thông - Huyện Hàm Yên - Tỉnh Tuyên Quang theo hướng
nghiên cứu bài học
7.3. Phương pháp thống kê toán học
- Lập bảng, thống kê các số liệu.
- Dùng các phần mềm thống kê để xử lý số liệu.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận của quản lí sử dụng phương tiện dạy học theo
hướng nghiên cứu bài học ở trường THPT.
Chương 2: Thực trạng của việc quản lí sử dụng phương tiện dạy học ở các
trường THPT Huyện Hàm Yên theo hướng nghiên cứu bài học.
Chương 3: Biện pháp quản lí sử dụng phương tiện dạy học ở các trường
THPT Huyện Hàm Yên theo hướng nghiên cứu bài học.

5


Chương 1

CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA QUẢN LÍ SỬ DỤNG

PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC THEO HƯỚNG NGHIÊN CỨU
BÀI HỌC Ở TRƯỜNG THPT
1.1. Vài nét về tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu về quản lý sử dụng phương tiện dạy học
Giáo dục (GD) nói chung và dạy học nói riêng là một hoạt động đặc biệt
của xã hội. Từ xưa tới nay vai trò của GD đối với xã hội được thừa nhận là không
thể thiếu. Sự phát triển của xã hội luôn kéo theo, song hành với phát triển GD.
Thực tế cho thấy trên thế giới, không một quốc gia nào có thể phát triển được
nếu như nền GD nước đó không phát triển.
Nội dung, phương pháp dạy và học luôn gắn với sự phát triển của khoa
học kỹ thuật, đáp ứng yêu cầu văn hoá xã hội phát triển không ngừng. Muốn đạt
được mục tiêu dạy học tất yếu phải nâng cao, cải tiến và đồng bộ các thành tố
ảnh hưởng đến việc đạt được mục tiêu giáo dục, trong đó phương tiện dạy và học
là một thành tố quan trọng.
Khai thác sử dụng PTDH đã được nhiều nhà khoa học tập trung nghiên
cứu từ những góc độ tiếp cận khác nhau, thể hiện qua những công trình như [9],
[17], [23, [25], [27],...
Tiếp cận từ quan điểm xem PTDH như một phần của cơ sở vật chất và thiết
bị dạy học, Trần Quốc Đắc và các tác giả (2002); [9] đã nghiên cứu cơ sở lí luận và
giải pháp thực tiễn của việc xây dựng, trang bị PTDH cho nhà trường.
Tiếp cận từ yêu cầu sử dụng và sáng tạo PTDH, tác giả Vũ Trọng Rỹ
(2004); [25] đã làm rõ một số vấn đề về lý luận của việc sử dụng và sáng tạo
PTDH..
Tiếp cận từ góc độ phương pháp dạy học trong nhà trường, tác giả Phan
Trọng Ngọ (2005); [23] xem xét PTDH như là công cụ hay điều kiện để GV và
HS sử dụng làm khâu trung gian tác động vào nội dung dạy học, làm tăng sức
mạnh tác động của GV & HS.
6



Từ yêu cầu quản lý hoạt động giáo dục, trong các công trình của Trần
Kiểm (1997); [16], Đặng Bá Lãm (2005); [19], Phạm Viết Vượng và các tác giả
(2007); [32] đã đặt PTDH trong vấn đề quản lý chúng ra sao để đồng bộ và đáp
ứng với yêu cầu công tác quản lý giáo dục chung.
Cũng xuất phát từ nhu cầu bồi dưỡng GV khai thác sử dụng PTDH, trong
[27], các tác giả Ngô Quang Sơn, Trần Trung (2014) đã xây dựng giải pháp tăng
cường năng lực sử dụng thiết bị dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin trong
dạy học.
Tiếp cận nghiên cứu PTDH từ yêu cầu đào tạo giáo viên Toán, tác giả
Nguyễn Bá Kim (2015); [17] đã phân loại và nêu cách thức khai thác PTDH
trong môi trường dạy và học môn Toán ở trường phổ thông.
Trong số những luận văn nghiên cứu về PTDH và triển khai vận dụng
trong thực tế dạy học ở trường phổ thông tại một số địa phương, có thể kể đến
luận văn Thạc sỹ của Nguyễn Việt Hải (2015); [12] về quản lý hoạt động dạy
học thông qua phòng học bộ môn ở trường THCS thành phố Tuyên Quang; Báo
cáo khoa học của Lương Duyên Lai [18] nghiên cứu việc sử dụng PTDH trong
quá trình đào tạo GV dạy kỹ thuật công nghệ ở trường phổ thông.
Tuy mỗi công trình có cách tiếp cận và xem xét PTDH từ góc nhìn khác
nhau, nhưng đều tập trung vào vấn đề quản lý - bồi dưỡng GV khai thác sử dụng
phương tiện để hỗ trợ cho GV và HS trong quá trình dạy và học, góp phần nâng
cao hiệu quả giáo dục ở nhà trường.
1.1.2. Nghiên cứu về bài học
Nghiên cứu bài học có lịch sử hình thành đã lâu và được áp dụng rộng rãi
trong giáo dục ở nhiều quốc gia khác nhau (Nhật Bản, Mỹ, Thái Lan, Việt
Nam,...) với nỗ lực và yêu cầu đổi mới hoạt động phát triển năng lực dạy học cho
GV. Qua những công trình nghiên cứu [10], [20], [28], [30], [31], [34], [33],
[35], [36],... có thể thấy vấn đề nghiên cứu bài học được hình thành và phát triển
như sau:

7



Từ thế kỷ XIX, nghiên cứu bài học được phát triển ở Nhật Bản như một
chỉ dẫn cho phương pháp giảng dạy "nâng cao" bao gồm hai loại nghiên cứu bài
học: Phương pháp nghiên cứu từ chung tới riêng và phương pháp nền tảng nhằm
xem xét lại phương pháp dạy và học thông qua những thảo luận và quan sát của
giáo viên.
Ngoài Nhật Bản, ở các nước châu Á khác, nghiên cứu bài học đã được
quan tâm giới thiệu ở những công trình sau:
Brunei với công trình của Wood và Mohd Tuah (2008); Indonesia với
những công trình của Saito et al (2006, 2007); Malaysia với các công trình của
Lim et al (2005); Thái Lan với những công trình của Inprasitha (2008);...
Riêng ở Việt Nam, nghiên cứu bài học được đưa vào với tác phẩm dịch
của Saito et al (2010), Saito và Tsukui (2008),... và được triển khai nghiên cứu
vận dụng, thể hiện ở những công trình sau:
Vũ Thị Sơn, Nguyễn Duân (2010); [28]: Nghiên cứu bài học - Một cách
tiếp cận phát triển năng lực nghề nghiệp của GV.
Trần Vui (2006); [31]: Sử dụng nghiên cứu bài học như một công cụ phát
triển nghiệp vụ của GV toán.
Hoàng Tấ n Bình Long (2013); [20]: Vấ n đề đổ i mới sinh hoạt chuyên môn
dựa trên nghiên cứu bài học.
Nguyễn Mậu Đức, Lê Huy Hoàng (2012); [10]: Phương pháp bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ cho GV, sinh viên sư phạm qua mô hình nghiên cứu bài học.
Nguyễn Thị Thúy Hằng (2015); [13]) Quản lý hoạt động tổ chuyên môn
theo hướng nghiên cứu bài học ở Trường THCS Tây Tựu, Quận Bắc Từ Liêm,
Thành phố Hà Nội.
Phạm Thu Huyền (2015); [15]: Quản lí sinh hoạt chuyên môn của tổ tự
nhiên theo nghiên cứu bài học ở các trường THCS thành phố Uông Bí, tỉnh
Quảng Ninh.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu về nghiên cứu bài học từ nhiều góc

độ và mức độ khác nhau. Trong đề tài này, chúng tôi tiếp cận vấn đề đó từ yêu cầu
quản lý sử dụng phương tiện dạy học ở các trường THPT huyện Hàm Yên.
8


1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Khái niệm quản lý, quản lý nhà trường chức năng của quản lý
a) Quản lý
Khái niệm về thuật ngữ quản lý được phát biểu theo nhiều cách tiếp cận
khác nhau, đối với mỗi tác giả. Tuy vậy, mỗi cách khái niệm hầu hết đều nhắc
đến hai thành tố quan trọng, đó là chủ thể QL và đối tượng QL. Có thể nêu ra
một số khái niệm về QL:
QL là hoạch định, tổ chức, bố trí nhân sự, lãnh đạo, kiểm soát công việc
và những nỗ lực của con người nhằm đạt được những mục tiêu đặt ra.
QL là sự tác động của con người (cơ quan quản lý) đối với con người và
tập thể người nhằm làm cho hệ thống quản lý hoạt động bình thường có hiệu
quả, giải quyết được các nhiệm vụ đề ra, là sự trông coi giữ gìn theo những yêu
cầu nhất định, tổ chức và điều hành các hoạt động theo những yêu cầu nhiệm
vụ nhất định.
QL là sự tác động, chỉ huy điều khiển hướng dẫn hành vi, quá trình xã
hội để chúng phát triển hợp quy luật, đạt được mục đích đã đề ra và đúng ý
chí của người QL.
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: ''Quản lý = Quản + Lý''. Trong đó: Quản
là chăm sóc, giữ gìn sự ổn định; Lý là sửa sang, sắp xếp, đổi mới phát triển. Như
vậy: Quản lý = ổn định + phát triển. Hệ ổn định mà không phát triển thì tất yếu
dẫn đến suy thoái. Hệ phát triển mà không ổn định thì tất yếu sẽ rối loạn. Điều
đó có nghĩa là hoạt động nhiều làm cho hệ thống hoạt động theo mục tiêu đặt ra
và tiến tới trạng thái có tính chất lượng mới" [2].
Theo tác giả Trần Khánh Đức: "Quản lý là hoạt động có ý thức của con
người nhằm định hướng, tổ chức, sử dụng các nguồn lực và phối hợp hành động

của một nhóm người hay một cộng đồng người để đạt được các mục tiêu đề ra
một cách hiệu quả nhất" [11, tr.328]
9


Xem xét công tác quản lý từ góc nhìn tổng thể, tác giả Nguyễn Đức Minh
(1990) quan niệm: ''QL là một tập hợp các hoạt động lập kế hoạch (KH), tổ chức,
lãnh đạo và kiểm tra các quá trình tự nhiên, xã hội, khoa học, kỹ thuật và công
nghệ để chúng phát triển hợp quy luật các nguồn lực vật chất và tinh thần, hệ
thống tổ chức và các thành viên thuộc hệ thống, các hoạt động để đạt được các
mục đích đã định'' [22].
Trên đây chúng tôi điểm qua một số quan niệm của một số tác giả về QL từ
những cách tiếp cận và góc độ khác nhau với tính mục đích hoạt động khác nhau.
Hiện nay, thuật ngữ QL đã được nhắc đến nhiều nhưng chưa thật sự
thống nhất do tính chất đặc biệt của hoạt động QL.
Theo phương diện xem xét QL là một quá trình hoạt động thì có thể
hiểu: QL là một quá trình tác động có chủ định, có định hướng của chủ thể
QL tới đối tượng QL nhằm tạo cho sự vận hành trong tổ chức nhằm đạt được
mục tiêu đã đề ra.
b) Quản lý nhà trường
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “QL nhà trường là QL hoạt động dạy
và học tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác
để dần dần tiến tới mục tiêu GD” [24].
Theo tác giả Trần Kiểm: “QL NT là thực hiện đường lối GD của Đảng
trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa NT vận hành theo nguyên lý
GD, để tiến tới mục tiêu GD, mục tiêu đào tạo đối với ngành GD, với thế hệ trẻ
và với từng HS” [16].
Tác giả Phạm Viết Vượng cũng cho rằng: “QL trường học là hoạt động
của các cơ quan QL nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của GV, HS và các
lực lượng GD khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực GD để nâng cao

chất lượng GD&ĐT trong NT” [32].
Có nhiều cấp QL trong NT: cấp cao nhất là Bộ GD&ĐT, nơi QL NT bằng
phương pháp vĩ mô. Có cơ quan ở cấp trung gian QL NT là Sở GD&ĐT ở tỉnh. Cấp
QL quan trọng trực tiếp của hoạt động GD là cơ quan QL trong các NT.
10


Mục đích của QL NT là đạt tới mục tiêu GD đã đặt ra và đưa NT từ trạng
thái đang có tiến lên một trạng thái phát triển về chất. Bằng phương thức xây
dựng và phát triển mạnh mẽ các nguồn lực GD và hướng các nguồn lực GD vào
phục vụ cho việc tăng cường chất lượng GD.
Nội dung của QL NT là phải QL toàn diện trên cơ sở những quy luật chung
của QL, đồng thời cũng có những nét đặc thù riêng. Nó được quy định bởi bản
chất hoạt động sư phạm của người GV, bản chất của quá trình dạy học, GD, trong
đó mọi thành viên của NT vừa là đối tượng QL vừa là chủ thể QL hoạt động của
bản thân. Sản phẩm tạo ra của NT là nhân cách của người học được hình thành
trong quá trình học tập tu dưỡng, rèn luyện theo yêu cầu của xã hội và được xã
hội thừa nhận. Đó là nhiệm vụ của NT. Thành công hay thất bại trong khi thực
hiện nhiệm vụ phụ thuộc rất nhiều vào người QL. Vì vậy đòi hỏi khi thực hiện
nhiệm vụ, người QL phải chú trọng đổi mới phương pháp QL, hướng hoạt động
của NT đi sát với những đòi hỏi, yêu cầu khắt khe của xã hội, xem xã hội đòi hỏi
gì để hướng mục tiêu đào tạo cho phù hợp.
Đối với quản lý nhà trường, có hai cách tiếp cận:
Những tác động QL của các cơ quan quản lý giáo dục cấp trên (Sở Giáo
dục và Đào tạo, Bộ Giáo dục và Đào tạo) và những tác động từ bên ngoài nhà
trường (Hội phụ huynh HS, Đoàn thể xã hội...).
Những tác động của chủ thể QL bên trong nhà trường đối với GV, cán bộ,
nhân viên, HS.
Có thể thấy rằng, QL NT thực chất là tác động có định hướng, có kế hoạch
của chủ thể QL lên tất cả các nguồn lực nhằm đẩy mạnh hoạt động của NT theo

nguyên lý GD và tiến tới mục tiêu GD, trực tiếp là nâng cao chất lượng hoạt động
dạy học và giáo dục.
c. Các chức năng của quản lý
Chức năng quản lý: Là mô ̣t da ̣ng hoạt đô ̣ng quản lý chuyên biệt thông qua
đó chủ thể quản lý tác động vào đố i tươ ̣ng quản lý nhằ m thực hiêṇ mu ̣c tiêu nhấ t
đinh.
̣

11


Theo quan điể m quản lý hiê ̣n đại, để đa ̣t được mục tiêu đã định, quản lý
phải thông qua các chức năng quản lý như sau:
- Chức năng lập kế hoa ̣ch: Là chức năng hạt nhân. Bởi vì kế hoa ̣ch là tâ ̣p hợp
những mu ̣c tiêu cơ bản được sắp xế p theo trình tự nhấ t đinh
̣ cùng với một chương
trình hành động cụ thể để đa ̣t được mục tiêu đã đề ra. Kế hoa ̣ch được xây dựng từ
đặc điểm tình hình cu ̣ thể của tổ chức và những mu ̣c tiêu đã định sẵn mà tổ chức có
thể hướng tới và đạt được, dưới sự tác đô ̣ng có đinh
̣ hướng của người QL.
- Chức năng tổ chức: Là chức năng quan tro ̣ng của quá trình QL, đảm bảo
tạo thành sức mạnh của tổ chức để thực hiê ̣n thành công kế hoa ̣ch đã đề ra. Tầ m
quan tro ̣ng này đã đươ ̣c Lê - Nin khẳng định “Tổ chức là nhân tố sinh ra hệ toàn
vẹn, biến mô ̣t tâ ̣p hơ ̣p các thành tố rời rạc thành mô ̣t thể thố ng nhấ t, người ta go ̣i
là hiêụ ứng tổ chức”. Bởi chức năng viê ̣c tiế n hành sắ p xế p, bố trí mô ̣t cách khoa
học và phù hơ ̣p những nguồ n lực của hê ̣ thố ng thành mô ̣t hê ̣ toàn ve ̣n nhằ m đảm
bảo cho chúng hỗ trơ ̣ nhau để đa ̣t đươ ̣c mu ̣c tiêu của hê ̣thố ng mô ̣t cách hiêụ quả
nhấ t.
- Chức năng chỉ đạo: Đây là chức năng đă ̣c thù của người QL, nó biể u hiêṇ
rất rõ nét năng lực của người QL. Đó là sự điề u hành, điề u chỉnh HĐ của hệ

thống nhằm thực hiê ̣n đúng kế hoa ̣ch đã đề ra để đa ̣t đươ ̣c mục tiêu đã đinh.
̣ Nó
đòi hỏi người QL phải luôn theo sát các HĐ, các tra ̣ng thái vận hành của hê ̣thố ng
để kip̣ thời phát hiêṇ ra những sai, lỗi trong quá trình vâ ̣n hành của hê ̣ thố ng và
đưa ra được những biện pháp điề u chỉnh, uố n nắ n kip̣ thời sao cho hê ̣ thố ng vâ ̣n
hành không làm thay đổ i mu ̣c tiêu đã định của hê ̣ thống.
- Chức năng kiể m tra đánh giá: Đố i với nhà QL muố n hình thành đươ ̣c
tro ̣ng trách của mình mô ̣t cách có hiê ̣u quả nhấ t thì không đươ ̣c coi nhe ̣ chức
năng này. Bởi vì chin
́ h chức năng này giúp người QL thu thâ ̣p đươ ̣c những thông
tin ngươ ̣c từ đố i tươ ̣ng QL trong quá trình vâ ̣n hành hê ̣ thố ng. Nhờ đó mà đánh
giá đươ ̣c tra ̣ng thái vâ ̣n hành của hê ̣thố ng ra sao so với kế hoa ̣ch đã đề ra và như
vâ ̣y sẽ đánh giá đươ ̣c kế hoa ̣ch khả thi đế n mức nào? Nguyên nhân của sự thành

12


công, thấ t ba ̣i? Cầ n điề u chỉnh, bổ sung những gì vào nô ̣i dung kế hoa ̣ch để đa ̣t
đươ ̣c mu ̣c tiêu. Và cũng nhờ có chức năng này người QL rút ra cho mình những
bài ho ̣c kinh nghiê ̣m để thực hiêṇ các quá trình QL tiế p theo đươ ̣c hiêụ quả hơn.
Đối với người QL là thưc̣ hiê ̣n mỗ i mô ̣t chức năng là hoàn thành mô ̣t
giai đoạn trong chu kỳ QL. Tuy nhiên sư ̣ phân chia chu kỳ QL thành các giai
đoa ̣n chỉ có tính chấ t tương đối để giúp người QL đinh
̣ hướng cho hoạt động
QL của mình. Còn trong thưc̣ tế , các giai đoa ̣n này gố i đầu lên nhau, bổ sung
cho nhau. Là mô ̣t yế u tố không thể thiế u đươ ̣c để người QL thưc̣ hiê ̣n đươ ̣c
những chứ c năng trên là thông tin quản lý và quyế t định quản lý. Vì vâ ̣y thông
tin quản lý và quyết định quản lý được coi như là mô ̣t công cu ̣ hoă ̣c một chức
năng đă ̣c biệt trong chu trình QL.
1.2.2. Khái niệm phương tiện dạy học

Khi nói về PTDH thì có nhiều cách hiểu về khái niệm này. Trong một số
giáo trình giáo dục học và lý luận dạy học nhiều tác giả cho rằng: PTDH (đồ
dung, phương tiện dạy học) là một vật thể hoặc một tập hợp các vật thể mà GV
sử dụng trong quá trình dạy học để nâng cao hiệu quả của quá trình này, giúp
học sinh lĩnh hội khái niệm, định luật..vv, hình thành các tri thức, kỹ năng,
thái độ cần thiết.
Theo Vũ Trọng Rỹ: Thiết bị, phương tiện, đồ dùng dạy học là thuật ngữ
chỉ một đối tượng vật chất hoặc một nhóm đối tượng vật chất mà người GV sử
dụng với tư cách là phương tiện điều khiển hoạt động nhận thức của của HS, còn
đối với HS thì đó là nguồn tri thức, là phương tiện giúp HS lĩnh hội các khái
niệm, định luật, thuyết khoa học, hình thành ở họ các kĩ năng, kĩ xảo đảm bảo
việc thực hiện mục tiêu dạy học [25].
Theo Phan Trọng Ngọ [23, tr.327]: “PTDH là toàn bộ sự vật, hiện tượng
trong thế giới, tham gia vào quá trình dạy học, đóng vai trò là công cụ hay điều
kiện để GV và HS sử dụng làm khâu trung gian tác động vào đối tượng dạy học,
PTDH có chức năng khơi dậy, dẫn chuyển và làm tăng sức mạnh tác động của
người dạy và người học đến đối tượng dạy học”.
Theo tác giả Nguyễn Bá Kim [17], khái niệm PTDH được hạn chế ở những

13


đồ vật có khả năng chứa đựng hoặc chuyển tải những thông tin về nội dung dạy
học và về sự điều khiển quá trình dạy học. Mô hình, hình vẽ, đồ thị, sách giáo
khoa (SGK), máy vi tính,... là những ví dụ về PTDH.
Chỉ những phương tiện hỗ trợ HĐ dạy và học, không tính đến những
phương tiện vật chất thông thường
Chú ý rằng: Bàn, ghế, lớp học,... chỉ là phương tiện dùng để tổ chức hoạt động
dạy học, chứ không phải là PTDH theo đúng nghĩa này, bởi vì chúng không có khả
năng chứa đựng hay chuyển tải thông tin liên quan đến quá trình dạy học.

Các tác giả biểu đạt thuật ngữ "phương tiện dạy học" theo nhiều cách khác
nhau nhưng đều có điểm chung là phương tiện hỗ trợ cho GV và HS trong quá
trình dạy và học.
Như vậy, PTDH là tất cả những phương tiện có khả năng chứa đựng hay
phục vụ quá trình chuyển tải thông tin về nội dung dạy học nhằm hỗ trợ GV, HS
tổ chức và tiến hành hợp lý, có hiệu quả quá trình dạy học.
Phương tiêṇ dạy học được hiểu là những dụng cụ, máy móc, thiết bị, vật
dụng cần thiết cho hoạt động dạy và học, giúp cho quá trình nhận biết, lĩnh hội
kiến thức của học viên được tốt hơn.
Ví dụ: SGK, tài liệu, bảng viết, bảng dữ liệu đã chuẩn bị sẵn, tranh ảnh,
phim, các đoạn clip hoạt hình mô phỏng cùng với máy chiếu qua đầu (overheat),
máy chiếu đa năng Projecter với sự trợ giúp của máy tính, của các phần mềm,
chương trình như Powerpoint, mindmap, Workbelch,… vật mẫu, vật thật các
phương tiện, dụng cụ trang bị trong các phòng thí nghiệm thực hành...
Trong quá trình dạy học, các PTDH đã hỗ trợ rất nhiều cho công việc của
GV và giúp cho học sinh tiếp thu kiến thức một cách thuận lợi. Có được các
phương tiện thích hợp, người GV sẽ phát huy hết năng lực sáng tạo của mình
trong công tác giảng dạy, làm cho hoạt động nhận thức của học sinh trở nên nhẹ
nhàng và hấp dẫn hơn, tạo ra cho học sinh những tình cảm tốt đẹp với môn học.
Do đặc điểm của quá trình nhận thức, mức độ tiếp thu kiến thức mới của học sinh
tăng dần theo các cấp độ của tri giác.
Khi đưa những phương tiện mới vào quá trình dạy học, GV có điều kiện
14


để nâng cao tính tích cực, tính tư duy độc lập của học sinh và từ đó nâng cao hiệu
quả của quá trình tiếp thu, lĩnh hội kiến thức và hình thành kỹ năng, kỹ xảo của
các học sinh. Ngoài ra với các PTDH mới GV có thể rút ngắn được thời gian
giảng giải thuyết trình để tập trung hơn vào rèn luyện phương pháp, kĩ năng cho
học sinh.

1.2.3. Khái niệm "nghiên cứu bài học"
Theo các tài liệu nghiên cứu về nghiên cứu bài học ở trong và ngoài nước
như [20], [28], [30], [31], [34], [33], [35], [36],... có thể hiểu:
Thuật ngữ "nghiên cứu bài học" (tiếng Anh là Lesson Stady, hoặc Lesson
Resarch) được chuyển từ nguyên nghĩa tiếng Nhật (jugyou kenkyuu). Thuật ngữ
nghiên cứu bài học có nguồn gốc trong lịch sử giáo dục Nhật Bản, từ thời Meiji
(1868-1912), như một biện pháp để nâng cao năng lực nghề nghiệp của giáo viên
thông qua nghiên cứu cải tiến các hoạt động dạy học các bài học cụ thể, qua đó
cải tiến chất lượng học của học sinh.
Thuật ngữ “Nghiên cứu bài học” dùng để chỉ một quá trình nghiên cứu,
học hỏi từ thực tế của một nhóm hay nhiều GV của một nhà trường nhằm đáp
ứng tốt nhất việc học tập có chất lượng của HS. Nghiên cứu bài học có trọng tâm
là nghiên cứu việc học của HS thông qua từng chủ đề, bài học, môn học, lớp học
cụ thể. Thuật ngữ nghiên cứu việc học dùng để chỉ những hoạt động trọng tâm,
cụ thể của của GV trong quá trình nghiên cứu bài học gồm: thiết kế và tiến hành
bài học-quan sát- suy ngẫm và chia sẻ về thực tế việc học của HS trong bài học
đó để tìm hiểu HS học như thế nào? GV cần phải làm gì để HS học tập thực sự
và có hiệu quả?
Như vậy, có thể hiểu nghiên cứu bài học là quá trình GV cùng nhau nghiên
cứu, học hỏi từ thực tế dạy và học. Hoạt động này có kế hoạch, thực hiện thường
xuyên, thông qua những bài học, môn học tại trường, lớp mình nhằm nâng cao
năng lực chuyên môn nghiệp vụ gắn với đảm bảo cơ hội học tập và nâng cao chất
lượng, hiệu quả việc học của từng HS.
1.2.4. Khái niệm quản lý sử dụng PTDH theo hướng NCBH
15


Quản lý sử dụng phương tiện dạy học là một trong những công việc của
người cán bộ quản lý, là đối tượng quản lý trong nhà trường, là xây dựng, sử
dụng, bảo quản và huy động tối đa phương tiện dạy học của nhà trường phục

vụ cho công tác giảng dạy, học tập nhằm đạt được mục tiêu về dạy học theo
hướng NCBH
1.3. Sử dụng phương tiện dạy học ở trường THPT
1.3.1. Ý nghĩa vai trò của PTDH ở trường THPT
Các Mác đã chỉ ra rằng: “Ý niệm chẳng qua chỉ là vật chất đã được chuyển
vào bộ óc con người và được cải biến trong đó”. Ăng-ghen đã viết: “Bất kỳ một
điều suy nghĩ và hiểu biết nào cũng đều xuất phát từ kinh nghiệm cảm giác, còn
trong tinh thần thì trước đó không có gì cả về điều đó”. Đi sâu hơn, Lê Nin đã
xác định con đường biện chứng của nhận thức là “Từ trực quan sinh động đến tư
duy trừu tượng, rồi từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn,...”. Như vậy, để nhận thức,
nói riêng là trong dạy học, cần thiết phải đi từ trực quan và triệt để khai thác
PTDH.
PTDH cùng với những tác động trực quan, những thí nghiệm cụ thể có khả
năng đem lại những tác động vật chất và trực quan sinh động, gây nên những
cảm giác cho HS, để từ đó đem lại cho HS những ý niệm, hoạt động tri giác và
tư duy trừu tượng (các hiện tượng, khái niệm, định luật, định lý,...).
Trên cơ sở như phân tích trên ta thấy rằng các PTDH có ý nghĩa rất to lớn
trong trong quá trình dạy học:
Giúp HS dễ hiểu bài, hiểu bài sâu sắc hơn.
PTDH tạo điều kiện thuận lợi nhất cho sự nghiên cứu dạng bề ngoài của
đối tượng và các tính chất có thể tri giác trực tiếp của chúng.
PTDH giúp cụ thể hóa những sự việc, vấn đề quá trừu tượng, đơn giản
hóa những máy móc và thiết bị quá phức tạp.
PTDH giúp làm sinh động nội dung học tập, nâng cao hứng thú học tập bộ
môn, nâng cao lòng tin của học sinh vào khoa học.

16


PTDH còn giúp học sinh phát triển năng lực nhận thức, đặc biệt là khả

năng quan sát, tư duy (phân tích, tổng hợp các hiện tượng, rút ra những kết luận
có độ tin cây,...), giúp học sinh hình thành cảm giác thẩm mỹ, được hấp dẫn bởi
cái đẹp, cái đơn giản, tính chính xác của thông tin chứa trong phương tiện.
Giúp GV tiết kiệm được thời gian trên lớp trong mỗi tiết học. Giúp GV
điều khiển được hoạt động nhận thức của học sinh, kiểm tra và đánh giá kết quả
học tập của học sinh được thuận lợi và có hiệu suất cao.
Dễ dàng quản lý HS trong quá trình thực hành.
Với các thiết bị dạy học tiên tiến, như hệ thống máy tính với sự kết nối
mạng cùng với các phần mềm tiên tiến, ví dụ như phòng máy tính Hiclass: người
GV có thể gửi các yêu cầu cụ thể riêng biệt tới từng HS, tiếp nhận đối thoại trực
tiếp song phương hay đa phương như HS có thể gửi trả lời công khai, các HS
khác cũng có thể trả lời trực tiếp, riêng rẽ trên các máy tính khác nhau. Trong
quá trình HS thực hành, GV có thể vẫn giám sát, quản lý hoạt động của các HS
để có thể đưa ra các nhận xét đánh giá kịp thời và chính xác.
1.3.2. Đặc điểm và chức năng của PTDH ở trường THPT
a) Đặc điểm
Theo V.A.Stoff, 1966 PTDH có 3 đặc điểm chủ yếu
* Tính đẳng cấu - mô hình phản ánh đúng một cách đẳng cấu những thuộc
tính nhất định nào đó của đối tượng nghiên cứu mà những thuộc tính ấy là đối
tượng nhận thức của HS;
* Tính đơn giản - đơn giản về mặt tri giác;
* Tính khác với nguyên bản (khi cần thiết) - để trong dạy học dễ dàng đạt
được mục đích đề ra.
Chú ý rằng: Các PTDH trực quan không chỉ làm phong phú, mở rộng kinh
nghiệm cảm tính của HS mà còn giúp nổi rõ cái chung, cái cơ bản qua cái riêng
lẻ, đơn nhất, do đó có khả năng hình thành các khái niệm.
Quan niệm mới về thành phần và chức năng của các phương tiện trực quan
dẫn đến xu hướng sử dụng ngày càng nhiều các mô hình trong dạy học. Khi kiến

17



×