Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Tình hình mắc bệnh đường hô hấp và biện pháp phòng trị trên đàn lợn nuôi tại công ty CP bình minh huyện mỹ đức hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (788.65 KB, 55 trang )

ĐẠI
ĐẠIHỌC
HỌCTHÁI
THÁINGUYÊN
NGUYÊN
TRƢỜNG
TRƢỜNGĐẠI
ĐẠIHỌC
HỌCNÔNG
NÔNGLÂM
LÂM

TRẦN VĂN CÔNG
Tên đề tài:
TRẦNĐƢỜNG
VĂN CÔNG
“TÌNH HÌNH MẮC BỆNH
HÔ HẤP TRÊN ĐÀN LỢN
NUÔI TẠI CÔNG TY CP BÌNH MINH - HUYỆN MỸ ĐỨC - HÀ
NỘI VÀ BIỆN PHÁP PHÕNG TRỊ”
Tên đề tài:

TÌNH HÌNH MẮC BỆNH ĐƢỜNG HÔ HẤP VÀ BIỆN PHÁP PHÕNG
TRỊ TRÊNKHÓA
ĐÀN LỢN
NUÔI TẠI
CÔNG
TY CỔ PHẦN
BÌNH MINH LUẬN
TỐT
NGHIỆP


ĐẠI HỌC
HUYỆN MỸ ĐỨC – HÀ NỘI

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành :Thú Y
KHÓA LUẬN
TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Khoa

: Chăn nuôi thú y

Lớp

: 43 Thú Y – N02

Khoá học

:2011 - 2015

Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú Y
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2011 - 2015
Thái Nguyên, năm 2015
Thái Nguyên, năm 2015



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN VĂN CÔNG
Tên đề tài:

TÌNH HÌNH MẮC BỆNH ĐƢỜNG HÔ HẤP VÀ BIỆN PHÁP PHÕNG
TRỊ TRÊN ĐÀN LỢN NUÔI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÌNH MINH HUYỆN MỸ ĐỨC - HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Lớp: K43 –Thú Y
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2011 - 2015
Giảng viên HD: ThS. Đặng Thị Mai Lan
Khoa Chăn nuôi Thú y - Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

Thái Nguyên, năm 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài, ngoài sự nỗ lực của bản thân, em luôn
nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tận tình, tạo điều kiện và đóng góp
ý kiến quý báu của cô giáo ThS. Đặng Thị Mai Lan để xây dựng và hoàn
thiện khoá luận này.
Em xin chân thành cảm ơn: Ban Giám hiệu nhà trường, toàn thể các
thầy cô giáo khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,

đặc biệt là cô giáo ThS. Đặng Thị Mai Lan đã luôn động viên, giúp đỡ và
hướng dẫn chỉ bảo em tận tình trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành
khoá luận.
Em xin chân thành cảm ơn các cô, chú cán bộ công nhân viên tại Công
ty CP Bình Minh - huyện Mỹ Đức - Hà Nội đã tạo điều kiện và giúp đỡ em
trong quá trình thực hiện đề tài.
Để góp phần cho việc hoàn thành khoá luận đạt kết quả tốt, em luôn
nhận được sự động viên, giúp đỡ của gia đình và bạn bè. Em xin bày tỏ lòng
biết ơn chân thành trước mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng

Sinh viên

Trần Văn Công

năm 2015


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Lịch tiêm phòng cho đàn lợn thịt, lợn hậu bị của trại..............................14
Bảng 4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất............................................................32
Bảng 4.2. Tỷ lệ mắc bệnh đường hô hấp theo đàn và theo cá thể ...........................33
Bảng 4.3. Tỷ lệ lợn mắc hội chứng hô hấp theo tháng tuổi .....................................34
Bảng 4.4. Tỷ lệ lợn mắc hội chứng hô hấp theo tháng theo dõi ..............................36

Bảng 4.5. Ảnh hưởng của nhiệt độ, độ ẩm đến tỷ lệ mắc bệnh đường hô hấp của
lợn ..................................................................................................................................37
Bảng 4.6. Ảnh hưởng của mật độ nhốt đến tỷ lệ mắc bệnh đường hô hấp.............38
Bảng 4.7. Triệu chứng lâm sàng và bệnh tích của lợn mắc bệnh đường hô hấp ...39
Bảng 4.8. Hiệu quả điều trị bệnh đường hô hấp........................................................41


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Cs

Cộng sự

D

Duroc

Y

Yorkshise

L

Landrace

Nxb

Nhà xuất bản


L 06

Landrace

L 11

Yorkshire

F1(DY)

♂ Duroc x ♀Yorkshire

D(LY)

D=50%; L=25%; Y=25%

D(YL)

D=50%; Y=25%; L=25%


iv

MỤC LỤC
Trang
Phần 1: MỞ ĐẦU......................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài............................................................................... 1
1.3. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................................... 2

1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học ....................................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn........................................................................................ 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................................ 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ...................................................................................... 3
2.1.1. Vai trò, chức năng sinh lý của bộ máy hô hấp .................................................. 3
2.1.2. Dịch tễ học của bệnh đường hô hấp................................................................... 4
2.1.3. Nguyên tắc và phương pháp phòng và trị bệnh ..............................................13
2.1.4. Những thuốc sử dụng điều trị cho lợn trong quá trình thực hiện đề tài ........16
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và trên thế giới .............................................17
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.....................................................................18
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ...................................................................20
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .22
3.1. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................................22
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
...........................................................................22
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu .........................................................................................22
3.2.2. Thời gian tiến hành ............................................................................................22
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................22
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi
.............................................22
3.4.1. Phương pháp điều tra.........................................................................................22
3.4.2.Phương pháp chẩn đoán lâm sàng.....................................................................22


v

3.4.3.Phương pháp mổ khám và quan sát bệnh tích .................................................23
3.4.4. Các chỉ tiêu theo dõi ..........................................................................................23
3.4.5. Phương pháp xác định chỉ tiêu .........................................................................24
3.4.6. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................24

Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.....................................25
4.1. Công tác phục vụ sản xuất ...................................................................................25
4.1.1. Công tác chăn nuôi ............................................................................................25
4.1.2. Công tác thú y ....................................................................................................27
4.1.3. Công tác khác .....................................................................................................31
4.2.1. Tình hình mắc bệnh đường hô hấp trên đàn lợn nuôi tại Công ty CP Bình
Minh ..............................................................................................................................32
4.2.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ, độ ẩm đến tỷ lệ mắc bệnh đường hô hấp .............37
4.2.3. Ảnh hưởng của mật độ nhốt đến tỷ lệ mắc mắc bệnh đường hô hấp ...........38
4.2.4. Triệu chứng lâm sàng và bệnh tích của lợn mắc bệnh đường hô hấp ..........39
4.2.5. Hiệu quả điều trị và chi phí thuốc dùng trong điều trị bệnh đường hô hấp
của 2 phác đồ ................................................................................................................40
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................43
5.1. Kết luận ..................................................................................................................43
5.2. Đề nghị...................................................................................................................44
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................45


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi luôn lợn là một trong những ngành đem lại hiệu quả kinh tế
cao và có vai trò quan trọng đối với đời sống người chăn nuôi, chính vì vậy
trong những năm qua, ngành chăn nuôi lợn nước ta đã đạt nhiều thành tựu
mới, xu thế chuyên môn hoá sản xuất, chăn nuôi trong các trang trại tập trung
ngày càng phổ biến.
Chính vì vậy, nhà nước ta đã liên tục nhập các giống lợn có năng suất
và chất lượng cao từ các nước có nền chăn nuôi phát triển nhằm lai tạo, cải

tiến nâng cao sản lượng và chất lượng sản phẩm thịt để đáp ứng nhu cầu của
người tiêu dùng.
Tuy nhiên, chăn nuôi lợn nước ta hiện đang phải đối mặt với một số
vấn đề phức tạp, cả trong công tác giống, thức ăn và đặc biệt là dịch bệnh.
Với hình thức chăn nuôi công nghiệp tập trung hiện nay, dịch bệnh xuất hiện
càng nhiều, đã và đang gây ra những thiệt hại không nhỏ. Trong đó, bệnh
đường hô hấp trên lợn là một trong những bệnh có tỷ lệ chết không cao nhưng
gây thiệt hại kinh tế to lớn, do lợn sinh trưởng, phát triển chậm, tiêu tốn thức
ăn/kgTT cao, chi phí điều trị lớn, dẫn đến làm giảm hiệu quả chăn nuôi.
Xuất phát từ thực tiễn chăn nuôi, nhằm góp phần giảm bớt thiệt hại về
kinh tế do bệnh đường hô hấp gây ra ở lợn, chúng tôi tiến hành thực hiện đề
tài: “Tình hình mắ c bệnh đường hô hấp và biện pháp phòng trị trên đàn
lợn nuôi tại Công ty CP Bình Minh - huyện Mỹ Đức - Hà Nội”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
- Đánh giá đươ ̣c tin
̀ h hiǹ h mắ c bệnh đường hô hấp trên đàn lợn nuôi ta ̣i
trại của công ty CP Bình Minh thuộc xã Phù Lưu Tế- huyê ̣n Mỹ Đức - Hà Nội.
- Nắm được đặc điểm dịch tễ học của bệnh đường hô hấp trên lợn.


2

- Xác định được hiệu lực điều trị của hai phác đồ, từ đó đề xuất phương
pháp điều trị bệnh.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học
- Các kết quả nghiên cứu đặc điểm dịch tễ học tình hình mắc bệnh
đường hô hấp trên đàn lợn nuôi là những tư liệu khoa học phục vụ cho các đề
tài nghiên cứu tiếp theo ở trại lợn gia công của công ty C.P.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn

- Các kết quả nghiên cứu về phòng trị bệnh góp phần phục vụ trực
tiếp cho công tác sản xuất ở trại lợn gia công của công ty C.P để kiểm soát
và khống chế hội chứng hô hấp ở lợn thịt, giúp cho đàn lợn thịt ngày càng
khỏe mạnh.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Vai trò, chức năng sinh lý của bộ máy hô hấp
- Đối với tất cả các loài động vật thì một trong những yếu tố quyết định
đến sự sống là có đủ lượng O2. Trong mỗi phút, cơ thể động vật cần 6 - 8ml
O2 và thải ra 250ml CO2. Để có đủ lượng O2 thiết yếu này và thải lượng CO2
ra khỏi cơ thể thì cơ thể phải thực hiện động tác hô hấp (Hoàng Toàn Thắng,
2006) [19].
Sự hô hấp của lợn được chia thành 3 quá trình:
+ Hô hấp ngoài: là quá trình trao đổi khí giữa cơ thể và môi trường được
thực hiện ở phổi thông qua các phế nang.
+ Hô hấp trong: là quá trình sử dụng O2 ở mô bào.
+ Quá trình vận chuyển CO2, O2 từ phổi đến mô bào và ngược lại.
Động tác hô hấp được điều khiển bằng cơ chế thần kinh thể dịch và được
thực hiện bởi các cơ quan hô hấp. Cơ quan hô hấp của lợn gồm đường dẫn khí
(mũi, hầu, họng, khí quản, phế quản) và phổi.
Dọc đường dẫn khí có hệ thống thần kinh và hệ thống mạch máu phân bố
dày đặc có tác dụng sưởi ấm không khí trước khi vào đến phổi. Trên niêm mạc
đường hô hấp có nhiều tuyến dịch nhầy để giữ bụi và dị vật có lẫn trong không
khí. Niêm mạc đường hô hấp rất nhạy cảm và cũng có lớp lông rung luôn
chuyển động hướng ra ngoài, do đó có thể đẩy các dị vật hoặc bụi ra ngoài qua

các phản xạ ho, hắt hơi,… không cho xâm nhập sâu vào đường hô hấp.
Phổi lợn bao gồm rất nhiều phế nang làm tăng diện tích bề mặt trao
đổi khí.Một động tác hít vào và thở ra được gọi là một lần hít thở. Tần số hô
hấp là số lần thở/phút. Mỗi loài động vật khác nhau trong điều kiện bình
thường có tần số hô hấp khác nhau:
Lợn: 10-20 lần/phút
Bò: 10-30 lần/phút


4

Ngựa: 8-16 lần/phút
Trong trường hợp gia súc mắc bệnh hoặc gặp phải một số kích thích thì
tần số hô hấp sẽ thay đổi có khi tăng lên hoặc giảm xuống.
2.1.2. Dịch tễ học của bệnh đường hô hấp
2.1.2.1. Đặc điểm bệnh đường hô hấp ở lợn
Ho, khó thở là triệu chứng bệnh lý đặc thù của đường hô hấp. Triệu chứng
này có ở mọi lứa tuổi, đặc biệt thường gặp ở lợn sau cai sữa và lợn choai.
Ho là một phản xạ tống ra ngoài những vật lạ xâm nhập và gây kích
thích niêm mạc đường hô hấp như chất tiết, bụi bẩn, vi khuẩn... Cung phản xạ
ho bắt đầu từ những nốt nhạy cảm trên niêm mạc qua hệ thần kinh mê tẩu đến
trung khu ho ở hành tủy. Kích thích hầu, khí quản, cuống lưỡi, màng phổi,
niêm mạc mũi đều có thể gây ho.
Ho từng cơn do viêm thanh quản, viêm phế quản, lòng khí quản có
nhiều đờm, ho đến lúc tống hết các chất kích thích đó.
Ho mạnh, nhiều, vang thường do bệnh ở họng, ở khí quản, phế quản.
Trường hợp này tổ chức phổi ít bị tổn thương.
Ho yếu, tiếng trầm đục do tổ chức phổi bị tổn thương nặng, bị thấm
ướt, tính đàn hồi giảm, màng phổi bị dính như trong bệnh viêm phổi, viêm
màng phổi, lao, tỵ thư.

Ho ngắn hay dài chủ yếu do thanh quản quyết định. Ho vang, gọn là do
thanh quản khỏe, đóng kín. Ho kéo dài do thanh quản không đóng kín.
Ho ướt do viêm khí quản, viêm phổi, có nhiều niêm dịch.
Ho khan do viêm khí quản, viêm màng phổi, lao phổi...
Ho có biểu hiện đau gặp trong bệnh viêm màng phổi, họng thủy thũng
nặng, viêm niêm mạc đường hô hấp nặng, biểu hiện lúc ho con vật khó chịu,
cổ vươn dài, chân cào đất...
Khó thở là một rối loạn hô hấp phức tạp với biểu hiện ra bên ngoài là
thay đổi lực thở, tần số hô hấp, nhịp thở, thể thở. Hậu quả là cơ thể thiếu oxy,
niêm mạc tím bầm, trúng độc toan tính.


5

Hít vào khó: Do đường hô hấp trên hẹp, luồng khí đi vào khó khăn. Gia
súc hít vào cổ vươn dài, vành mũi mở rộng, bốn chân dạng ra, lưng cong, ngực
ưỡn. Do viêm thanh quản, phế quản, phổi thủy thũng hoặc do các bộ phận bên
cạnh viêm sưng chèn ép làm cho đường hô hấp trên hẹp, gia súc hít vào khó.
Thở ra khó: Do phế quản bị viêm, phổi mất tính đàn hồi. Gia súc thở ra
khó khăn, bụng hóp lại, cung sườn nổi lên, lòi dom. Các bệnh thường gặp:
phổi khí thũng, viêm phế quản nhỏ, viêm phổi, viêm màng phổi.
Thở khó hỗn hợp: Động tác hít vào và thở ra đều khó khăn, thường do
các bệnh như viêm phổi, thủy thũng phổi, xung huyết phổi, tràn dịch phổi,
tràn khí màng phổi, u phổi và những bệnh truyền nhiễm cấp tính làm giảm
diện tích hô hấp và giảm tính đàn hồi của phổi (Nguyễn Thị Kim Lan và cs,
2003) [8].
Viêm phổi: bề mặt phổi và lớp màng ngực được lót một lớp màng
mỏng gọi là màng phổi. Nếu quá trình viêm phổi lan tới màng phổi thì gọi là
viêm màng phổi. Nếu lan rộng bệnh sẽ nặng, con vật có biểu hiện đau đớn ở
vùng ngực.

Ngoài ra, tần số hô hấp tăng gia súc thở khó và đột ngột, chảy dịch mũi...
cũng là biểu hiện của các bệnh có liên quan tới phổi hay bệnh đường hô hấp.
Cù Hữu Phú và cs (2002) [18], Stan Done (2002) [5] cho biết: các hội
chứng hô hấp có thể gây ra những tổn thất kinh tế đáng kể trong ngành chăn
nuôi lợn ở nhiều nước trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng. Trong
điều kiện chăn nuôi của chúng ta hiện nay, hầu như chưa có khu vực chăn
nuôi tập trung nào có thể khống chế và loại trừ được hoàn toàn hội chứng hô
hấp. Bệnh xảy ra quanh năm, đặc biệt vào vụ Hè - Thu khi điều kiện nhiệt độ
và độ ẩm không khí tăng cao.
Theo Lê Minh Chí (2004) [3] thì hội chứng hô hấp không nhất thiết gây
ra những triệu chứng lâm sàng, có khi gia súc bị viêm phổi nhưng ít biểu hiện
ra ngoài. Đó là do năng lực của phổi vẫn đáp ứng đủ cho phần lớn chức phận
nên quá trình viêm của phổi vẫn tương đối ổn định ở mức độ trung bình nếu
con vật không bị stress hay làm việc quá sức


6

Để khống chế bệnh đường hô hấp là vấn đề gặp nhiều khó khăn. Bởi
bệnh này liên quan đến nhiều yếu tố khác nhau như: Dinh dưỡng, điều kiện
chăm sóc, các yếu tố ngoại cảnh, môi trường khí hậu, các nguyên nhân do vi
khuẩn, virus, ký sinh trùng ,…trong đó có yếu tố được xem là nguyên nhân
nguyên phát, có yếu tố được xem là thứ phát. Bệnh này do nhiều nguyên nhân
kết hợp với nhau hoặc tạo điều kiện cho nguyên nhân thứ phát gây bệnh. Việc
phân biệt cụ thể từng nguyên nhân rất khó khăn và chỉ có tính tương đối, chỉ
nêu lên được yếu tố nào là chính xuất hiện trước và yếu tố nào là phụ xuất hiện
sau, từ đó có biện pháp phòng trị kịp thời, hiệu quả.
2.1.2.2. Nguyên nhân gây bệnh đường hô hấp
* Nguyên nhân do vi khuẩn
Có nhiều tác giả khi nghiên cứu về bệnh đường hô hấp ở lợn đều đưa ra

nhận định: Vi khuẩn là nguyên nhân chủ yếu làm rối loạn hoạt động hô hấp ở
lợn. “Trong số vi khuẩn gây bệnh đường hô hấp ở lợn phải đề cập tới vai trò
quan trọng của các vi khuẩn Pasteurella multocida, Bordetella bronchiseptica,
Haemophilus parasuis, Actinobacillus pleuropneumoniae và Streptococcus spp”
(Cù Hữu Phú, 2002) [17]. Ngoài ra còn có vi khuẩn Mycoplasma
hyopneumoniae gây viêm phổi mãn tính ở lợn hay còn gọi là bệnh suyễn lợn...
+ Vi khuẩn Pasteurella multocida: Vi khuẩn Pasteurella multocida
tồn tại trong môi sinh, đặc biệt là trong đất, phân, nền chuồng nhiễm vào thức
ăn, nước uống qua đường tiêu hóa, qua không khí vào đường hô hấp. Một số
lợn khỏe trong đàn cũng mang vi khuẩn Pasteurella multocida gây bệnh cho
đàn. Vi khuẩn sau khi nhiễm vào cơ thể, cư trú ở hạch phổi, hầu, phát triển,
sản sinh các yếu tố độc lực, gây viêm phổi, hoại tử phổi, xâm nhập vào máu
đến các cơ quan nội tạng làm vỡ thành mạch gây tụ huyết, xuất huyết.
Bệnh có thể truyền trực tiếp từ lợn bệnh sang lợn khỏe qua đường hô
hấp khi lợn thở hoặc truyền gián tiếp qua dụng cụ chăn nuôi, thức ăn nước
uống. Từ một cơ sở bị bệnh có thể lây sang các vùng lân cận do vận chuyển
lợn hoặc các chất thải chăn nuôi và di chuyển của con người. Hiện tượng


7

truyền bệnh từ mẹ sang lợn con qua nhau thai và qua tiếp xúc trực tiếp đều
phát hiện nhưng chưa tìm ra cơ chế lây truyền (Lê Văn Tạo, 2007) [19].
+ Vi khuẩn Bordetella brochiseptica: Gây bệnh viêm phổi, viêm teo
mũi lợn từ sau cai sữa đến 5 tháng tuổi. Con vật bị nhiễm khuẩn thường ngứa
mũi, hắt hơi, chảy nước mũi. Nước mũi lúc đầu lỏng, về sau trở nên đặc, có
lẫn máu mủ; xoang mũi, xương của hàm trên bị teo, méo mó, biến dạng, hàm
dưới nhô ra, mõm nghiêng về một bên hoặc các vùng bị teo lại một cách đối
xứng làm cho da bị nhăn lại, con vật khó lấy thức ăn. Bệnh có tỷ lệ chết thấp
nhưng kìm hãm sự sinh trưởng và phát triển của lợn (Cù Hữu Phú, 2002) [16].

+ Vi khuẩn Haemophilus parasuis: Là nguyên nhân gây bệnh thể kín
(Glasser’s) và viêm phổi lợn trong giai đoạn từ sau 2 tuần đến 4 tháng tuổi.
Vật bệnh bị viêm các khớp như khớp gối và khớp cổ chân, liệt do viêm khớp,
khó thở. Ngoài ra, ở thể viêm phổi thường thấy sự có mặt của Haemophilus
parasuis trong một số bệnh khác như viêm phổi hóa mủ do vi khuẩn
Streptococcus spp, Staphylococcus spp gây ra.
+ Vi khuẩn Actinobacilus pleuropneumoniae: Là tác nhân gây bệnh
với nhiều cơ chế tác động đã được biết rõ: vi khuẩn này có khả năng giải
phóng ra Enzym protease có khả năng phân hủy hemoglobin, sắc tố vận
chuyển oxy trong máu. Các protein có khả năng gắn với sắt có trong vi khuẩn
này cho phép chúng lấy đi sắt trong vật chủ. Chúng có khả năng sinh ra ngoại
độc tố và nội độc tố. Ngoài ra, bản thân vi khuẩn cũng có bao bọc bởi một lớp
giáp mô có tác dụng bảo vệ vi khuẩn bởi các tế bào bảo hộ của vật chủ (Stan
Done, 2002) [5]
Vi khuẩn Actinobacilus pleuropneumoniae gây bệnh viêm phổi (Cù
Hữu Phú và cs, 2004) [18], (Đặng Xuân Bình và cs, 2007) [1]: Bệnh có tính
chất lây lan mạnh, thường gây chết lợn choai; lợn trưởng thành cũng mắc
bệnh nhưng ở thể nhẹ hơn.
Vi khuẩn gây bệnh ở lợn với 3 thể chủ yếu: Thể quá cấp, thể cấp tính
và thể mãn tính (Taylor D.J., 2005) [30]


8

- Thể quá cấp: Lợn mệt mỏi, ủ rũ, bỏ ăn, tách riêng khỏi đàn, sốt cao
(41,50C), tần số hô hấp tăng, thở khó, mạch đập tăng và trụy tim mạch. Lợn
bệnh có bọt máu lẫn trong dịch mũi, nước dãi ở giai đoạn cuối của bệnh.Bệnh
tiến triển rất nhanh, lợn bệnh chết sau 24 giờ sau khi có dấu hiệu bệnh.Lợn
trước khi chết quan sát thấy tai, mũi, da ở vùng mỏng như da đùi, da bụng tím
xanh thành từng mảng. Một số trường hợp lợn có thể chết mà không có biểu

hiện triệu chứng lâm sàng.
- Thể cấp tính: Triệu chứng tương tự như thể quá cấp tính nhưng tiến
triển chậm hơn. Lợn sốt cao trên 410C, ho, khó thở, thở thể bụng, bụng hóp
lại, lợn ỉa chảy, nôn mửa, mắt có dử đôi khi nhầm với dịch tả. Ở thể này, đa
số lợn chết, lợn thường chết trong vòng 1 - 4 ngày. Lợn sống sót có thể phục
hồi hoàn toàn hoặc có thể phát triển thành thể mãn tính.
- Thể mãn tính: Thể này xuất hiện sau khi dấu hiệu cấp tính mất đi. Lợn
sốt nhẹ (40,5 - 410C), hay nằm, lúc ăn lúc bỏ ăn, ho kéo dài, thở thể bụng, da
nhợt nhạt, lông xù, gầy còm, tăng trọng kém, mắt có dỉ, dịch mũi đặc và đục.
+ Vi khuẩn Streptococcus spp: Gây nhiễm trùng máu cấp tính, viêm
màng não, viêm đa khớp và viêm phổi ở lợn. Bệnh thường xảy ra cấp tính,
gây chết lợn đột ngột.
Bệnh có thể lây cho người và một số gia súc khác. Thể bệnh viêm não,
màng não thường xảy ra ở lợn con từ 1 - 3 tuần tuổi. Thể viêm khớp, viêm
phổi thường xảy ra ở lợn con sau cai sữa và lợn con trưởng thành. Ngoài ra
Streptococcus cũng là tác nhân gây bệnh đường sinh dục, sảy thai ở lợn nái,
gây viêm vú...
+ Vi k huẩn nguyên thủy Mycoplasma hyopneumoniae: Bệnh lây chủ
yếu qua đường hô hấp. Lợn khoẻ mắc bệnh khi nhốt chung với lợn ốm, hít thở
không khí có Mycoplasma hyopneumoniae. Lợn sẽ phát bệnh khi gặp các điều
kiện sống không thuận lợi: Thời tiết lạnh, thức ăn thiếu và môi trường ô
nhiễm. Bệnh tích chủ yếu ở cơ quan hô hấp, đặc biệt là ở phổi, hạch phổi.
Phổi viêm bắt đầu từ thùy tim lan sang thùy đỉnh về phía trước, thường phát
triển ở rìa, vùng thấp của phổi. Bắt đầu xuất hiện những đốm đỏ hoặc xám


9

bằng hạt đậu xanh to dần rồi tập trung lại thành vùng rộng hơn. Hai bên phổi
đều có bệnh tích như nhau và có giới hạn rõ giữa chỗ phổi bị viêm và chỗ

phổi bình thường. Chỗ viêm ở phổi cứng dần, màu đỏ thẫm hoặc màu xám
nhạt, mặt bóng láng, trong suốt, bên trong có chất keo nên gọi là viêm phổi
kính. Phổi có bệnh thì dày lên, cứng rắn, bị gan hoá hoặc thịt hoá. Cắt phổi ra
có nước hơi lỏng màu trắng xám, có bọt, phổi dày và đặc lại, khi dùng tay bóp
không xốp như bình thường. Sau khi viêm từ 10 - 20 ngày, vùng nhục hoá đục
dần, ít trong hơn, màu tro hồng, vàng nhạt hoặc vàng xám, cuối cùng màu đục
hẳn, bóp rất cứng, sờ giống như tụy tạng hoá. Cắt phổi có bệnh thấy nhiều
bọt, nhiều vùng hoại tử màu vàng trắng. Bệnh tích lan rộng, trên mặt có nhiều
sợi tơ huyết trắng, phổi dính vào lồng ngực khi màng phổi bị viêm nặng. Cắt
một miếng phổi ở vùng bị gan hoá bỏ vào nước thấy chìm. Phế quản, khí quản
viêm có bọt, dịch nhày màu hồng nhạt, bóp có khi có mủ chảy ra. Một bệnh
tích đặc trưng nữa là hạch lâm ba phổi sưng rất to, gấp 2 - 5 lần hạch bình
thường, chứa nhiều vi khuẩn, nhiều nước màu tro, hơi tụ máu nhưng không
xuất huyết, sưng thuỷ thũng, mọng nước. Nếu có vi khuẩn kế phát tác động
thì bệnh phức tạp hơn, trường hợp ghép với bệnh tụ huyết trùng phổi tụ máu,
có nhiều vùng gan hoá vào sâu bên trong và phía sau phổi, có từng vùng hoại
tử như bã đậu, có nốt vàng. Nếu có Streptococcus, Diplococcus thì bệnh có
tích mủ ở phổi. Nếu có Bacterium pyogennes thì viêm cuống phổi có mủ, phổi
có những cục nhỏ chứa mủ màu xanh mùi hôi thối hoặc có apxe to, apxe di
chuyển khắp các phủ tạng như lách, gan, hạch, xương.
- Động vật cảm nhiễm: Lợn ở các lứa tuổi đều mắc bệnh nhưng thường
mắc nhiều ở lợn từ 2 - 5 tháng và có tính chất mùa vụ, phụ thuộc vào giống
lợn. Lợn ngoại chưa thích nghi với điều kiện nước ta bị bệnh với tỷ lệ cao và
ở thể cấp tính: Tỷ lệ chết cao hơn lợn nội và lợn lai (Phạm Sỹ Lăng và cs,
2006) [11].
* Nguyên nhân do virus
+ Virus gây hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp


10


Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn mà trong một thời gian dài
trước đây vẫn gọi là “Bệnh bí hiểm”, không rõ nguyên nhân. Ngày nay các
nhà khoa học Hà Lan và Mỹ nghiên cứu, tìm ra virus gây bệnh (1990). Đó là
một loại virus thuộc họ Togaviridae, có ARN đặt tên là Lelystad đã gây ra hội
chứng rối loạn sinh sản như: Sảy thai, chết lưu thai, lợn con chết yểu sau khi
sinh và trạng thái viêm phổi lợn con và lợn choai (Nguyễn Bá Hiên, 2007)
[7].
Theo Stan Done (2002) [5]: Các virus gây bệnh cho lợn thường xuyên
nhất là virus gây bệnh cúm lợn (Swine Influenza) và virus gây hội chứng rối
loạn sinh sản và hô hấp ở lợn (Porcine Reproductive and Respiratory
Syndrome - PRRS). Ngoài ra còn có một loại virus khác nữa là PCV2 (Porcine
circo virus type 2).
Kết quả nghiên cứu của Li (2006) [29] cho thấy: virus PRRS có quan hệ
gần gũi về mặt sinh học, cấu trúc và di truyền với virus gây viêm động mạch
truyền nhiễm ở ngựa, virus LDV ở chuột và virus SHF ở khỉ. Dựa vào các đặc
điểm đó mà người ta đưa 4 virus vào một nhóm mới, các Arteri virus.
Biểu hiện triệu chứng lâm sàng của bệnh phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
Chủng virus, tuổi, giới tính, điều kiện môi trường... và sự kế phát của một số
vi sinh vật khác. Triệu chứng lâm sàng được thể hiện rất khác nhau, theo ước
tính cứ 3 đàn lần đầu tiếp xúc với mầm bệnh thì một đàn không có biểu hiện,
một đàn có biểu hiện mức độ vừa và một đàn biểu hiện ở mức độ nặng. Lý do
của việc này đến nay vẫn chưa có lời giải thích. Tuy nhiên, với những đàn
khoẻ mạnh thì mức độ bệnh cũng giảm nhẹ hơn và cũng có thể virus tạo nhiều
biến chủng với độc lực khác nhau. Thực tế, nhiều đàn có huyết thanh dương
tính nhưng không có dấu hiệu lâm sàng (Nguyễn Văn Thanh, 2007) [21].
Sau khi xâm nhập vào cơ thể lợn, virus tác động tới cơ quan sinh dục
của lợn cái gây ra hiện tượng viêm tử cung và âm đạo, làm giảm tỷ lệ thụ thai,
đặc biệt gây sảy thai ở lợn cái chửa thời kỳ 2, chết lưu thai, đẻ non và làm lợn
con chết yểu. Lợn con theo mẹ và lợn con mới cai sữa bị bệnh là do lợn mẹ.

Những lợn con này thường gầy yếu, thể hiện bệnh đường hô hấp rõ rệt: Chảy


11

dịch mũi, thở khó, ho nhiều vào ban đêm và sáng sớm, nhất là khi thời tiết
lạnh. Sau thời gian ủ bệnh khoảng 4 - 7 ngày, lợn con sốt cao 40 - 410C, kém
ăn, uể oải, sau khi thể hiện các triệu chứng viêm phổi như: Thở khó, thở thể
bụng ho tăng dần và chảy dịch mũi. Đặc biệt lợn con và lợn choai bị bệnh
thường bị xanh từng đám như nốt chàm nên còn được gọi là lợn tai xanh. Mổ
khám lợn nái bị bệnh, thấy niêm mạc tử cung, âm đạo bị tổn thương chảy dịch
nhầy và mổ khám lợn bị bệnh thường thấy: Khí quản có dịch và có khí, phế
nang tụ huyết và viêm nhục hóa, bị hoại tử từng đám nhỏ. Một số lợn còn
thấy dịch mủ trong khí quản và phế nang do viêm khuẩn thứ phát. Lợn đực
giống bị bệnh không thể hiện rõ các triệu chứng lâm sàng nhưng vẫn mang
virus và có thể truyền virus cho lợn cái khi phối giống.
Trong chăn nuôi lợn nái sinh sản, nếu thấy đàn lợn nái có hiện tượng
sảy thai, thai chết lưu và lợn con chết yểu. Lợn con theo mẹ và lợn choai có tỷ
lệ nhiễm bệnh đường hô hấp thì phải nghĩ đến hội chứng rối loạn sinh sản và
hô hấp do virus. Tuy nhiên lợn nái bị sảy thai còn do nhiều loại virus và vi
khuẩn khác như: Parvo, virus Aujeszky, virus dịch tả lợn, vi khuẩn Brucella
abortus và vi khuẩn Leptospira spp.
Lợn vỗ béo và lợn sắp xuất chuồng: Lợn ốm với triệu chứng giống như
cúm. Biểu hiện viêm phổi, thường kế phát do Pasteurella multocida hoặc
Mycoplasma hyopneumoniae. Thời gian ốm có thể kéo dài đến 3 tuần, tỷ lệ
chết từ 4 - 5%.
+ Virus gây bệnh cúm lợn (Swine influenza virus - SIV)
Influenza virus type A (H1N1) gây bệnh cúm lợn ở mọi lứa tuổi, tập
trung trong giai đoạn từ sơ sinh đến 2 tháng tuổi (Easterday và Hinshaw,
1992) [27]. Virus có khả năng bám vào các lông mao phát triển từ lớp màng

nhầy. Virus cúm lợn là nguyên nhân quan trọng của hội chứng hô hấp ở Mỹ,
châu Âu và đông Á.
Dạng cổ điển của bệnh gây nên ổ dịch cấp tính, với biểu hiện mệt mỏi,
chán ăn, phổ biến là ho, chảy nước mũi và viêm kết mạc. Ổ dịch xảy ra nhanh


12

và khỏi bệnh cũng nhanh sau 5 - 7 ngày, tỷ lệ chết thấp nếu không xảy ra
nhiễm trùng kế phát. Thời gian ủ bệnh chỉ 1 - 2 ngày, tỷ lệ mắc bệnh cao
(100%) tỷ lệ chết thấp (1%). Sảy thai có thể xảy ra trong đàn lợn nái sinh sản
ở nửa sau thời kỳ mang thai.
Qua mổ khám thấy những vùng tụ huyết có ranh giới ở thùy đỉnh, thùy
tim và có thể ở các thùy khác của phổi. Chất nhầy và dịch rỉ viêm thấy ở phế
quản. Chẩn đoán lâm sàng các ổ dịch cổ điển được đơn giản hóa nhờ đặc tính
lây lan nhanh của bệnh đường hô hấp. Bệnh mãn tính khó xác định hơn.
* Nguyên nhân do ký sinh trùng
- Một trong những nguyên nhân gây bệnh ở đường hô hấp là do giun
phổi lợn Metastrongylus gây bệnh khi ký sinh ở khí quản và nhánh phế quản
của lợn. Lợn bệnh thường gầy còm, suy dinh dưỡng, hiện tượng ho rõ nhất
vào sáng sớm và buổi tối. Giai đoạn đầu con vật vẫn ăn uống bình thường
nhưng gầy dần, giai đoạn sau ăn ít, khó thở và chết.
- Ấu trùng giun đũa lợn Ascaris suum gây ra trong giai đoạn di hành
qua phổi. Thỉnh thoảng thấy lợn ho, gầy còm, lông xơ cứng và chậm lớn.
* Nguyên nhân do điều kiện ngoại cảnh
Vũ Đình Vượng (2004) [24] cho biết: nhiệt độ, độ ẩm cao, nồng độ khí
độc trong chuồng nuôi (H2S, NH3, CO2...) tăng cao, thức ăn khô ở dạng bột...
Các yếu tố này sẽ tác động trực tiếp lên niêm mạc đường hô hấp gây phản
ứng tiết dịch. Dịch tiết ra nhiều là môi trường thuận lợi cho các vi khuẩn sẵn
có trong đường hô hấp trên sinh trưởng, phát triển. Khi sức đề kháng của con

vật giảm sút, các vi khuẩn này sẽ nhân lên nhanh chóng, tăng lên cả về số lượng
và độc lực để gây bệnh.
Theo Trương Lăng và Xuân Giao (2006) [12], còn có thể sử dụng một
trong số các kháng sinh sau để điều trị bệnh: Rifampicin, Ceftazidin và
Ciprofloxacin.
Ngoài ra, mật độ nuôi đông, nền chuồng gồ ghề, tình trạng stress, yếu
tố vệ sinh không đảm bảo, lợn con sau cai sữa hoặc chuyển đàn nhưng điều


13

kiện chăm sóc nuôi dưỡng kém... đều dẫn tới làm tăng tỷ lệ hội chứng rối loạn
hô hấp và viêm phổi ở đàn lợn.
Do đó, muốn giảm hội chứng hô hấp, ngoài việc nâng cao sức đề
kháng cho lợn, hạn chế sự có mặt của mầm bệnh trong khu vực chuồng
nuôi, cần phải đồng thời hạn chế tối đa các tác động xấu do điều kiện
ngoại cảnh gây nên.
2.1.3. Nguyên tắc và phương pháp phòng, trị bệnh
2.1.3.1. Nguyên tắc phòng bệnh
* Phòng bệnh khi chƣa có dịch
- Phòng bệnh bằng chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý
Nuôi dưỡng, chăm sóc tốt cho đàn lợn đảm bảo khẩu phần ăn đầy đủ
dinh dưỡng, nhằm nâng cao sức đề kháng của chúng với bệnh dịch.
Thường xuyên theo dõi đàn lợn, phát hiện sớm lợn có biểu hiện lâm
sàng, cách ly điều trị kịp thời hoặc xử lý để tránh lây nhiễm bệnh trong đàn.
- Phòng bệnh bằng vệ sinh thú y
Thực hiện vệ sinh chuồng trại và môi trường chăn nuôi lợn. Đảm bảo
chuồng trại kín gió, ấm vào mùa Đông và thoáng mát, khô sạch vào mùa Hè,
mật độ nuôi nhốt vừa phải.
Phòng trừ tổng hợp là biện pháp quan trọng nhất gồm: Vệ sinh, tiêu độc

chuồng trại thường xuyên, định kỳ phun thuốc sát trùng: kiểm soát nồng độ
NH3,CO2 trong chuồng nuôi.
Nên tự túc về con giống, nếu nhập giống từ bên ngoài thì nên mua
giống từ những vùng an toàn dịch. Lợn mua về phải nhốt riêng để theo dõi ít
nhất một tháng, nếu không có triệu trứng ho, khó thở thì mới nhập đàn. Đối
với đực giống, cần phải chặt chẽ hơn: kiểm tra lại lai lịch, nguồn gốc, nhốt
riêng ít nhất hai tháng, hàng ngày theo dõi triệu chứng hô hấp sao cho đảm
bảo mới đưa vào sử dụng.
- Phòng bệnh bằng vaccine
Vaccine dựa trên cơ sở các vi sinh vật có tính gây bệnh nhưng không có
tác động có hại. Điều này đạt được bằng các biến đổi vi sinh vật đó theo một số


14

cách nên khi gây nhiễm vào cơ thể sẽ kích thích đáp ứng miễn dịch tế bào hoặc
miễn dịch dịch thể nhưng không gây ra hậu quả bệnh lý do vi sinh vật đó.
Quy trình phòng bệnh bằng vaccine đối với lợn thịt, nái hậu bị được
trình bày ở bảng 2.1.
Bảng 2.1. Lịch tiêm phòng cho đàn lợn thịt, lợn hậu bị của trại
Loại

Tuổi của lợn

Loại vaccine

lợn

(Tuần tuổi)


sử dụng

Phòng bệnh

4

Boringer

Tai xanh

Lợn thịt

4

Circo

Circo



5

HC – Vac

Dịch tả

lợn hậu

6


Mycoplasma

Suyễn

bị

7

Aftofor

Lở mồm long móng

9

HC – Vac

Dịch tả (nhắc lại)

11

Aftofor

Lở mồm long móng (nhắc lại)

* Phòng khi có dịch
Bệnh này phải sử dụng biện pháp phòng trừ tổng hợp mới đạt hiệu quả
cao trong việc phòng trừ dịch bệnh, tạo cho con vật sức đề kháng tốt, sinh
trưởng, phát triển nhanh.
- Phải có chuồng cách ly để nuôi dưỡng những lợn mới nhập hoặc
những lợn ốm.

- Định kỳ sát trùng, tiêu độc chuồng trại, phân rác, dụng cụ chăn nuôi
bằng nước vôi 20%, NaOH 10%, crizin 5 - 10%, formon 5%, rắc vôi bột, quét
vôi tường.
- Bồi dưỡng tốt đàn lợn ốm, cho thức ăn dễ tiêu, đủ protein, vitamin và
muối khoáng, có thể trộn thêm khoáng sinh oreomicin, tetramycin vào thức ăn
để phòng bệnh.
2.1.3.2. Nguyên tắc điều trị
Bệnh lý của bệnh đường hô hấp gồm hai quá trình là rối loạn đường hô
hấp và nhiễm khuẩn đường hô hấp. Hậu quả là do con vật ho nhiều, khó thở,
phổi bị viêm nặng, dẫn tới mất dần chức năng hô hấp, cơ thể thiếu oxy trầm


15

trọng, lượng axit lactic sinh ra nhiều nhưng chuyển hóa không kịp nên cơ thể
con vật bị trúng độc toan mà chết. Bởi vậy, để điều trị bệnh đường hô hấp cần
tuân theo nguyên tắc cụ thể như sau:
+ Phát hiện sớm và kịp thời điều trị: cần tiến hành cách ly lợn bệnh và
theo dõi chặt chẽ hiện tượng ho, khó thở của con vật bệnh, xác định bệnh và
đưa ra phương pháp điều trị kịp thời không để con vật bị nhiễm khuẩn và
viêm phổi quá nặng gây khó khăn cho việc điều trị.
+ Điều trị căn nguyên phải kết hợp điều trị triệu chứng: việc điều trị có
thể dùng liệu pháp khác nhau để đạt được mục đích loại trừ căn nguyên. Để
điều trị bệnh đường hô hấp do vi khuẩn gây ra thì việc điều trị kháng sinh
không thể tránh khỏi, tuy nhiên việc lựa chọn kháng sinh để điều trị cần phải
kiểm tra qua thử kháng sinh đồ và kiểm nghiệm qua thực tế điều trị. Vì một số
loại kháng sinh trên lý thuyết có tác dụng rất tốt với vi khuẩn gây bệnh, nhưng
khi thử kháng sinh đồ và trên thực tế điều trị lại không có hiệu quả cao do vi
khuẩn đã tăng độc lực hoặc biến chủng, gây kháng thuốc hoặc nhờn thuốc.
Ngoài ra, phải tuân thủ đúng nguyên tắc sử dụng kháng sinh. Đồng thời với

việc điều trị căn nguyên cần kết hợp điều trị triệu chứng.
Triệu chứng của bệnh đường hô hấp thường là ho, khó thở, có thể bị
sốt... do đó cần sử dụng thuốc có tác dụng long đờm, giãn phế quản, cắt cơn
ho giúp cho quá trình lưu thông khí được tốt và dùng các thuốc có tác dụng
kháng viêm, giảm đau, hạ sốt, tránh quá trình viêm lan rộng để giảm mức độ
trầm trọng của bệnh. Ngoài ra, kết hợp bổ sung thêm các loại vitamin, thuốc
trợ sức, trợ lực..., để tăng sức đề kháng của cơ thể, giúp nhanh chóng phục hồi
đường hô hấp bị tổn thương.
+ Điều trị bệnh phải kết hợp chăm sóc nuôi dưỡng tốt: để hạn chế tới
mức thấp nhất tác động của bệnh nguyên, giúp con vật nâng cao sức đề kháng
chống lại các yếu tố bất lợi.
+ Ngăn ngừa bệnh kế phát: Để giảm tác động xấu của bệnh, ngoài việc
nâng cao sức đề kháng cho vật nuôi, cần phải ngăn ngừa bệnh kế phát. Khi có
dịch bệnh xảy ra, sức đề kháng của vật nuôi rất kém, vật nuôi rất dễ mắc bệnh


16

kế phát hoặc bệnh ghép làm cho bệnh càng trở nên trầm trọng và phức tạp
hơn. Đôi khi tỷ lệ ốm, tỷ lệ chết do bệnh thì ít mà do nguyên nhân kế phát thì
nhiều. Như bệnh suyễn lợn thường kế phát các bệnh tụ huyết trùng, phó
thương hàn, nhiễm khuẩn Streptococcus suis... Do đó, cần tiêm phòng định kỳ
các bệnh theo lịch tiêm vaccine, tiêm phòng có chất lượng và hiệu quả.
2.1.3.3. Phương pháp điều trị
Điều trị các bệnh đường hô hấp do vi khuẩn gây ra bằng kháng sinh đặc
hiệu. Trên thực tế có nhiều loại kháng sinh được sử dụng để điều trị như:
Lincomycin: tiêm bắp, liều 1ml/10kg TT.
Tulavitryl: tiêm bắp, liều 1ml/40kg TT.
Genta - tylan: tiêm bắp, liều 2ml/10kg TT.
Tiamulin: tiêm bắp, liều 0,15mg/kg TT.

Tylogenta: tiêm bắp, liều 1ml/10kg TT.
Vetrimoxin L.A: tiêm bắp, liều 1ml/10kg TT.
Oxytetracyclin: tiêm bắp hoặc dưới da, liều 5mg/kg TT.
Các thuốc này đều dùng liên tục trong 5 - 7 ngày. Kết hợp sử dụng
Bromhexine để điều trị triệu chứng, long đờm, giảm ho, giãn phế quản... và
các thuốc trợ sức trợ lực như B. complex, vitamin C...
Nếu lợn ho do giun phổi hoặc ấu trùng giun tròn thì có thể dùng một
trong các loại thuốc sau: Hanmectin 25% hoặc Levamisol 7,5% tiêm dưới da
hoặc Menbendazol cho uống.
2.1.4. Một số thuốc sử dụng điều trị cho lợn trong quá trình thực hiện đề tài
2.1.4.1. Thuốc kháng sinh
* Tylogenta
- Thành phần: trong 100ml chứa 10.000mg Tylosin tartate và 5.000mg
Gentamycin.
- Cơ chế tác dụng:
+ Tác dụng của Tylosin: có tác dụng với với các chủng vi khuẩn Gram
(+), gắn vào tiểu phần ribosom 50s ức chế enzym peptidyl - transferase trong
quá trình tổng hợp protein của vi sinh vật, không ức chế tế bào vật chủ.


17

+ Tác dụng của Gentamycin: có tác dụng diệt khuẩn, ức chế sự tổng
hợp Protein ở mức ribosom, gentamycin gắn vào tiểu phần 30s của ribosom.
Do vậy, mã đọc sai, gây tổng hợp và tích lũy các protein sai lạc, kìm hãm vi
khuẩn phát triển.
- Liều dùng: 1ml/10kg thể trọng, dùng trong 3 - 5 ngày, tiêm bắp. Kết
hợp sử dụng một số thuốc giảm đau hạ sốt, trợ sức, trợ lực… làm tăng hiệu
quả điều trị của kháng sinh.
* Vetrimoxin L.A

- Thành phần: trong 100ml Vetrimoxin L.A có 15gram Amoxycillin.
- Cơ chế tác dụng:
Amoxycillin hoạt động bằng cách ngăn cản sự tổng hợp mucopeptide
trên thành tế bào vi khuẩn.
Amoxycillin có hiệu lực diệt khuẩn thay đổi theo thời gian trên các vi
khuẩn Gram (+) như: Staphylococci, Streptococci, Corynebacteria và vi
khuẩn Gram (-) như: E. coli, Samonella, Pasteurella…
Sau đó, Amoxycillin xâm nhập nhanh chóng vào các mô cũng như vào
hệ thống mạch máu. Trong đó quan trọng nhất là khả năng phân bố khắp phổi.
Khả năng chuyển hóa của Amoxycillin yếu nên phần lớn bị thận thải trừ qua
đường tiểu dưới dạng còn hoạt tính. Hiệu lực của thuốc kéo dài 48 giờ.
- Liều dùng: 1ml/10kg thể trọng, tiêm bắp, tiêm cách ngày, điều trị
trong 5 ngày. Kết hợp sử dụng một số thuốc có tác dụng giảm đau hạ sốt, trợ
sức trợ lực… làm tăng hiệu quả điều trị của thuốc kháng sinh.
2.1.4.2. Thuốc bổ trợ
* Analgin- C
- Thành phần: Analgin 20gram, vitamin C 5gram, dung môi và chất
bảo quản vừa đủ 100ml.
- Công dụng: Phòng và điều trị các trường hợp cảm sốt, viêm khớp,...
Tăng hiệu quả điều trị của các bệnh truyền nhiễm khi kết hợp với
kháng sinh. Phòng stress khi thay đổi môi trường.
- Liều dùng: 1ml/10kg TT/ngày tiêm bắp, điều trị trong 3 – 5 ngày


18

* Bromhexin
- Thành phần: Bromhexin HCl 27,3 mg, dung môi và chất bảo quản
vừa đủ 100ml
- Công dụng: Giảm tiết dịch nhày, giảm ho, long đờm, giãn phế quản.

Dùng trong các trường hợp viêm phổi, viêm phế quản, hen suyễn, dị ứng thời
tiết, stress trong quá trình vận chuyển.
- Liều dùng: 1ml/10kg TT/ngày điều trị 3 - 5 ngày, tiêm bắp hoặc tiêm
dưới da.
* B. Complex
- Thành phần: Vitamin B1 5000mg, vitamin B2 1500mg, vitamin B6
500mg, tá dược vừa đủ 100g
- Công dụng: Phòng và chữa các bệnh thiếu vitamin nhóm B gây bệnh
tê phù, bại liệt, còi xương, chậm lớn, rối loại chuyển hóa, rối loạn chuyển hóa
chất,... tăng sức đề kháng, duy trì sức khỏe vật nuôi. Kích thích tiêu hóa, hay
ăn, chóng lớn.
- Liều dùng: 1g/10 - 15 kg TT/ngày hòa nước hoặc trộn với thức ăn.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc và trên thế giới
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Ở nước ta các bệnh về đường hô hấp ở lợn đã được nhiều tác giả nghiên
cứu, tìm hiểu về ngyên nhân và biện pháp phòng trị.
Laval A. (2000) [9] đã nghiên cứu thấy vi khuẩn có thể từ lợn mẹ
truyền cho lợn con qua đường hô hấp và từ lợn con này sẽ truyền cho các lợn
con khác nhau khi tách nhập đàn khác nhau khi cai sữa. Tác giả đã nghiên cứu
và xác định vi khuẩn Streptococcus suis luôn có trong hạch Amidan và xoang
mũi của lợn khỏe mạnh mà không có triệu chứng lâm sàng, nhưng chúng là
một trong những tác nhân chung gây bệnh ở lợn khi có điều kiện thuận lợi do
Streptococcus suis gây ra có thể phát dịch vào đầu mùa xuân hoặc sau những
thay đổi thời tiết đột ngột, Streptococcus suis là nguyên nhân của những ổ
dịch nhiễm trùng huyết, viêm não, viêm khớp, viêm hạch dưới hàm. Bên cạnh


×