ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
HÀ QUỲNH NHƯ
Tên đề tài:
TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM ĐƯỜNG SINH DỤC VÀ
THỬ NGHIỆM MỘT SỐ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ BỆNH
TRÊN ĐÀN LỢN NÁI NGOẠI NUÔI TẠI CÔNG TY
CP BÌNH MINH, HUYỆN MỸ ĐỨC, HÀ NỘI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Thú y
Khoa : Chăn nuôi Thú y
Khoá học :
2010 – 2015
Thái Nguyên, năm 2014
i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
HÀ QUỲNH NHƯ
Tên đề tài:
TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM ĐƯỜNG SINH DỤC VÀ
THỬ NGHIỆM MỘT SỐ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ BỆNH
TRÊN ĐÀN LỢN NÁI NGOẠI NUÔI TẠI CÔNG TY
CP BÌNH MINH, HUYỆN MỸ ĐỨC, HÀ NỘI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Thú y
Khoa : Chăn nuôi Thú y
Khoá học :
2010 – 2015
Giảng viên hướng dẫn : TS. Phạm Thị Hiền Lương
Thái Nguyên, năm 2014
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, tôi được giám đốc Công
ty CP Bình Minh, cán bộ kỹ thuật và công nhân trong trang trại chăn nuôi tạo
điều kiện và giúp đỡ rất nhiều để tôi hoàn thành tốt khoá luận của mình. Nhân
dịp này, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới:
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm
khoa cùng toàn thể các thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi - Thú y.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn đề tài TS.
Phạm Thị Hiền Lương đã tận tình hướng dẫn để tôi hoàn thành tốt khoá luận này.
Đồng thời, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới Công ty Cổ phần
Chăn nuôi Charoen Pokphand Việt Nam, chủ trang trại cùng toàn thể anh, chị
em công nhân trong trang trại của gia đình ông Nguyễn Sĩ Bình về sự hợp tác
giúp đỡ bố trí thí nghiệm, theo dõi các chỉ tiêu và thu thập số liệu làm cơ sở
cho khóa luận này.
Một lần nữa tôi xin được gửi tới các thầy giáo, cô giáo và các bạn bè đồng
nghiệp lời cảm ơn sâu sắc, lời chúc sức khoẻ cùng những điều tốt đẹp nhất.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 01 tháng 11 năm 2014
Sinh viên
Hà Quỳnh Như
iii
LỜI MỞ ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp là một khâu quan trọng không thể thiếu được trong
chương trình đào tạo của các trường đại học.
Trong thời gian thực tập người sinh viên được tiếp cận với thực tiễn sản
xuất, rèn luyện tay nghề củng cố và nâng cao kiến thức chuyên môn, nắm được
phương pháp nghiên cứu khoa học. Đồng thời, thực tập tốt nghiệp cũng là thời
gian để người sinh viên tự rèn luyện, tu dưỡng phẩm chất đạo đức, trang bị cho
bản thân những hiểu biết về xã hội khi ra trường trở thành người cán bộ kỹ thuật
có trình độ chuyên môn có năng lực công tác. Vì vậy, thực tập tốt nghiệp rất cần
thiết đối với mỗi sinh viên cuối khoá học trước khi ra trường.
Xuất phát từ những đòi hỏi trên, được sự đồng ý của khoa Chăn nuôi
Thú y, được sự phân công của cô giáo hướng dẫn và sự tiếp nhận của Công ty
CP Bình Minh, xã Phù Lưu Tế, huyện Mỹ Đức, Hà Nội, tôi đã tiến hành thực
hiện đề tài: “ Tình hình mắc bệnh viêm đường sinh dục và thử nghiệm một số
phác đồ điều trị bệnh trên đàn lợn nái ngoại nuôi tại công ty CP Bình Minh,
huyện Mỹ Đức, Hà Nội ”. Trong thời gian thực tập được sự giúp đỡ nhiệt tình
của chủ trại, cán bộ kỹ thuật và toàn bộ công nhân trong trại cùng với sự chỉ
bảo tận tình của các thầy, cô giáo và sự nỗ lực của bản thân, tôi đã hoàn thành
tốt nhiệm vụ và thu được một số kết quả nghiên cứu nhất định.
Do bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, kiến thức chuyên
môn chưa sâu, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều và thời gian thực tập còn ngắn nên
trong bản khóa luận này của tôi không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Tôi kính
mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của thầy, cô giáo cùng các bạn
đồng nghiệp để bản khóa luận của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Diện tích và sản lượng một số cây trồng chính từ năm 2011 đến năm 2013 4
Bảng 1.2. Số lượng gia súc, gia cầm của xã năm 2011 - 2013 5
Bảng 1.3. Lịch sát trùng trại lợn nái 16
Bảng 1.4. Lịch phòng bệnh của trại lợn nái 17
Bảng 1.5. Kết quả công tác phục vụ sản xuất 22
Bảng 2.1. Một số tiêu chí phân biệt các thể viêm tử cung 35
Bảng 2.2. Sơ đồ bố trí thí nghiệm 45
Bảng 2.3. Cơ cấu đàn lợn sinh sản của Công ty CP Bình Minh (2012 - 2014) 47
Bảng 2.4. Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh viêm đường sinh dục theo lứa đẻ 48
Bảng 2.5. Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh viêm đường sinh dục theo tháng điều tra 50
Bảng 2.6. Mức độ viêm tử cung của lợn nái theo lứa đẻ 52
Bảng 2.7. Hiệu quả điều trị bệnh viêm tử cung ở lợn nái sinh sản 53
Bảng 2.8. Hiệu quả điều trị bệnh viêm vú ở lợn nái sinh sản 54
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CP : Charoen Pokphan
Cs : cộng sự
E.coli : Escherichia coli
Nxb : Nhà xuất bản
TB : Trung bình
TC : Tử cung
TN : Thí nghiệm
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TT : Thể trọng
Tr : Trang
STT : Số thứ tự
UBND : Uỷ ban nhân dân
VĐSD : Viêm đường sinh dục
VTM : Vitamin
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, tôi được giám đốc Công
ty CP Bình Minh, cán bộ kỹ thuật và công nhân trong trang trại chăn nuôi tạo
điều kiện và giúp đỡ rất nhiều để tôi hoàn thành tốt khoá luận của mình. Nhân
dịp này, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới:
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm
khoa cùng toàn thể các thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi - Thú y.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn đề tài TS.
Phạm Thị Hiền Lương đã tận tình hướng dẫn để tôi hoàn thành tốt khoá luận này.
Đồng thời, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới Công ty Cổ phần
Chăn nuôi Charoen Pokphand Việt Nam, chủ trang trại cùng toàn thể anh, chị
em công nhân trong trang trại của gia đình ông Nguyễn Sĩ Bình về sự hợp tác
giúp đỡ bố trí thí nghiệm, theo dõi các chỉ tiêu và thu thập số liệu làm cơ sở
cho khóa luận này.
Một lần nữa tôi xin được gửi tới các thầy giáo, cô giáo và các bạn bè đồng
nghiệp lời cảm ơn sâu sắc, lời chúc sức khoẻ cùng những điều tốt đẹp nhất.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 01 tháng 11 năm 2014
Sinh viên
Hà Quỳnh Như
vii
2.4.2. Tình hình mắc bệnh viêm đường sinh dục (VĐSD) ở đàn lợn nái ngoại
của công ty CP Bình Minh 48
2.4.3. Hiệu quả của một số phác đồ điều trị bệnh viêm đường sinh dục 53
2.5. Kết luận, tồn tại và đề nghị 55
2.5.1. Kết luận 55
2.5.2. Tồn tại 56
2.5.3. Đề nghị 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO 57
1
PHẦN 1
CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT
1.1. Điều tra cơ bản về xã Phù Lưu Tế, huyện Mỹ Đức, Hà Nội
1.1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1.1. Vị trí địa lý
Xã Phù Lưu Tế là một xã nằm trên địa bàn huyện Mỹ Đức, Hà Nội, cách
thị trấn Vân Đình 12 km về phía Nam.
Xã Phù Lưu Tế có địa giới hành chính như sau: Phía Tây giáp xã Xuy Xá,
phía Nam giáp thị trấn Đại Nghĩa, phía Bắc giáp xã Hòa Xá của huyện Ứng Hòa,
phía Đông giáp xã Phùng Xá.
1.1.1.2. Điều kiện địa hình, đất đai
Phù Lưu Tế có địa hình tương đối bằng phẳng. Toàn xã có tổng diện tích
đất tự nhiên là 6,71km
2
. Trong đó, đất nông nghiệp là 318,366 ha, chiếm
47,45%, đất phi nông nghiệp là 333,82 ha (chiếm 49,75%), đất chưa sử dụng là
18,81 ha, chiếm 2,8%.
Đất đai đa dạng, thích hợp với nhiều loại cây lương thực, thực phẩm và
cây công nghiệp.
1.1.1.3. Điều kiện khí hậu, thủy văn
Xã Phù Lưu Tế nằm trong khu vực đồng bằng Bắc Bộ nên khí hậu mang
tính chất chung của khí hậu miền Bắc Việt Nam, khí hậu nhiệt đới gió mùa.
- Lượng mưa hàng năm cao nhất là 2.157 mm, thấp nhất là 1.060 mm,
trung bình là 1.567 mm, lượng mưa tập trung chủ yếu từ tháng 6 đến tháng 7
trong năm.
- Độ ẩm không khí trung bình hàng năm là 82%, độ ẩm cao nhất là 88%,
thấp nhất là 67%.
2
- Nhiệt độ trung bình trong năm là 21
o
C đến 23
o
C, mùa nóng tập trung vào
tháng 6 đến tháng 7. Do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc và gió mùa Đông Nam
nên có sự chênh lệch về nhiệt độ trung bình giữa các mùa trong năm.
- Về chế độ gió, gió mùa Đông Nam thổi từ tháng 3 đến tháng 10, gió
mùa Đông Bắc thổi từ tháng 11 đến tháng 2 năm sau.
1.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội
1.1.2.1. Tình hình dân cư
Tính đến đầu năm 2013, dân số của xã là gần 8986 người ở 8 thôn, tỷ lệ
tăng dân số qua các năm 2012 là 1,47% và năm 2011 là 1,5%, mật độ dân số
1070 người/km
2
, số người trong độ tuổi lao động chiếm 56% dân số, chủ yếu là
lao động nông nghiệp. Lao động chưa có chuyên môn kỹ thuật chiếm 80,2%.
Dân cư trong xã phân bố chưa đồng đều. Các khu vực lân cận thị trấn
và gần trục đường giao thông chính, mật độ dân cư đông, sống tập trung hơn.
Dân tộc ở đây chủ yếu là dân tộc Kinh (chiếm 96%), bên cạnh đó còn
có một số dân tộc ít người như: Mường, Thái, H’Mông (chiếm 4%). Người
dân trong xã cần cù trong lao động, sáng tạo trong sản xuất, đoàn kết trong
nếp sống.
1.1.2.2. Cơ cấu kinh tế
Phù Lưu Tế chủ yếu sản xuất lương thực, chăn nuôi gia súc - gia cầm,
nuôi trồng thủy sản. Nhờ được đầu tư hệ thống mương máng tốt mà người
dân có thể trồng hai vụ lúa và một vụ hoa màu trong một năm. Trong những
năm gần đây, xã đã chú trọng chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng sản xuất
hàng hóa, nâng cấp hệ thống chợ nông thôn để phát triển thương mại. Năm
2011, giá trị sản xuất công nghiệp, thủ công nghiệp, xây dựng trên địa bàn xã
đạt 46,80 triệu đồng. Ngành tiểu thủ công nghiệp chậm phát triển, rải rác còn
một số hộ trồng dâu, nuôi tằm, dệt vải, đan cói…
3
1.1.2.3. Tình hình văn hóa, giáo dục, y tế, giao thông
- Giáo dục:
Trong những năm gần đây ngành giáo dục của xã Phù Lưu Tế có những
bước phát triển mạnh cả về số lượng và chất lượng giáo dục. Xã đã đầu tư
một số trang thiết bị, đồ dùng phục vụ cho giáo viên và học sinh trong quá
trình dạy và học. Trong xã có:
+ 2 trường mẫu giáo
+ 1 trường tiểu học
+ 1 trường trung học cơ sở
+ Trung tâm hướng nghiệp, bồi dưỡng chính trị huyện cũng được đặt
tại xã Phù Lưu Tế.
Xã đã phổ cập giáo dục Tiểu học và Trung học cơ sở.
Đa số người dân có trình độ dân trí cao.
- Công tác y tế:
Xã có trạm y tế với quy mô 3 giường bệnh. Các thôn đều có y tá chăm
sóc sức khỏe cho người dân. Ngoài ra còn có các phòng khám tư nhân.Chăm
sóc sức khỏe ban đầu của người dân ngày càng được quan tâm, nhất là phụ
nữ, trẻ em. Thường xuyên quan tâm, tuyên truyền với nhiều hình thức, kết
hợp với nhiều biện pháp nghiệp vụ chuyên môn kỹ thuật đã làm giảm tỷ lệ
phát triển dân số tự nhiên hàng năm.
- Giao thông vận tải:
Giao thông ở đây khá phát triển, thuận tiện cho việc giao lưu, đi lại
của người dân địa phương. Hầu hết các tuyến đường đã được trải nhựa
hoặc rải cấp phối. Ở các thôn còn tự xây dựng các đoạn đường tự quản.
Hiện nay, xã đang nâng cấp tuyến đường 430, đoạn chạy ra trục đường 21B
đi Hà Nam.
4
1.1.3. Tình hình sản xuất nông nghiệp
1.1.3.1. Tình hình sản xuất ngành trồng trọt
Trồng trọt là ngành chiếm tỷ trọng lớn trong sản xuất nông nghiệp.
Diện tích và sản lượng của một số cây trồng chính được trình bày ở bảng 1.1:
Bảng 1.1: Diện tích và sản lượng một số cây trồng chính
từ năm 2011 đến năm 2013
Năm
Cây
trồng
2011 2012 2013
Diện
tích
(ha)
Sản
lượng
(tấn)
Diện
tích (ha)
Sản
lượng
(tấn)
Diện
tích (ha)
Sản
lượng
(tấn)
Lúa 380 2.538 378 2.721 186,7 1.650
Ngô 50 400 42 369,6 30 270
Lạc 38 570 39,5 691,25 42,8 864,56
Khoai tây
17 212,5 20 191,8 24,7 187
Rau màu 50 2.790 45 2.556 34,9 1.989
(Nguồn UBND xã Phù Lưu Tế)
Qua bảng 1.1 cho thấy: Mấy năm trở lại đây, diện tích và sản lượng một
số loại cây trồng chính có những biến động nhất định. Lúa vẫn là cây trồng chủ
đạo trên địa bàn xã, với tổng diện tích năm 2011 là 380 ha, sản lượng đạt 2.538
tấn, đến năm 2013, thì diện tích giảm xuống còn 186,7 ha nhưng sản lượng đạt
1.650 tấn, tuy diện tích có giảm nhưng năng suất vẫn đạt 7,2 tấn/ha, là do
người dân đã ứng dụng những tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất, đưa năng
suất lên cao. Diện tích và sản lượng ngô giảm mạnh, thay vào đó là các cây
công nghiệp và hoa màu ngắn ngày, nhưng đem lại năng suất cao như khoai
tây, lạc, bắp cải, su hào,… vào sản xuất đã đem lại hiệu quả kinh tế cao cho
người dân. Nguyên nhân của sự thay đổi đó là do người dân thay đổi cơ cấu
cây trồng, tăng vốn đầu tư cho những loại cây trồng đạt hiệu quả kinh tế. Việc
5
đưa các loại cây có giá trị vào sản xuất được chú trọng, cho nên năng suất và
sản lượng cây trồng không ngừng được nâng lên.
1.1.3.2. Tình hình sản xuất ngành chăn nuôi
Số lượng gia súc, gia cầm của xã có sự biến động trong những năm gần
đây. Kết quả điều tra số lượng gia súc, gia cầm được trình bày ở bảng 1.2:
Bảng 1.2: Số lượng gia súc, gia cầm của xã năm 2011 - 2013
Đơn vị tính: Con
STT Vật nuôi Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
1 Trâu 138 124 115
2 Bò 258 247 235
3 Lợn 9.898 10.897 12.000
4 Gia cầm 46.658 48.780 54.000
(Nguồn UBND xã Phù Lưu Tế
)
Qua bảng 1.2 cho thấy:
- Chăn nuôi trâu, bò: Số lượng trâu giảm nhẹ qua các năm. Năm 2011 toàn
xã có 138 con trâu, đến đầu năm 2013, số lượng đàn trâu giảm xuống còn 115
con. Số lượng bò giảm từ 258 con trong năm 2011, xuống 235 con vào năm 2013.
- Chăn nuôi lợn: Những năm gần đây trên địa bàn xã xuất hiện một số
gia đình chăn nuôi từ 10 - 20 lợn nái sinh sản và vài trăm lợn thịt, cùng với sự
thành lập và phát triển của trang trại chăn nuôi gia công trên địa bàn huyện,
do đó số lượng đàn lợn của xã không ngừng tăng lên qua các năm. Năm 2011,
số lượng là 9.898 con, đến năm 2013 số lượng tăng lên 12.000 con. Nguyên
nhân là một số công ty liên doanh như CP, Dabaco… tập trung đầu tư vốn và
kỹ thuật, người dân thuê đất đai và nhân lực để hợp tác phát triển chăn nuôi.
- Chăn nuôi gia cầm: Số lượng đàn gia cầm tăng lên rõ rệt. Năm 2011,
số lượng đàn gia cầm là 46.658 con nhưng đến năm 2013 số lượng đàn đã
tăng lên 54.000 con. Có sự tăng lên không ngừng về số lượng đàn như vậy là
do mấy năm trở lại đây người chăn nuôi đã chú trọng hơn trong công tác
iii
LỜI MỞ ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp là một khâu quan trọng không thể thiếu được trong
chương trình đào tạo của các trường đại học.
Trong thời gian thực tập người sinh viên được tiếp cận với thực tiễn sản
xuất, rèn luyện tay nghề củng cố và nâng cao kiến thức chuyên môn, nắm được
phương pháp nghiên cứu khoa học. Đồng thời, thực tập tốt nghiệp cũng là thời
gian để người sinh viên tự rèn luyện, tu dưỡng phẩm chất đạo đức, trang bị cho
bản thân những hiểu biết về xã hội khi ra trường trở thành người cán bộ kỹ thuật
có trình độ chuyên môn có năng lực công tác. Vì vậy, thực tập tốt nghiệp rất cần
thiết đối với mỗi sinh viên cuối khoá học trước khi ra trường.
Xuất phát từ những đòi hỏi trên, được sự đồng ý của khoa Chăn nuôi
Thú y, được sự phân công của cô giáo hướng dẫn và sự tiếp nhận của Công ty
CP Bình Minh, xã Phù Lưu Tế, huyện Mỹ Đức, Hà Nội, tôi đã tiến hành thực
hiện đề tài: “ Tình hình mắc bệnh viêm đường sinh dục và thử nghiệm một số
phác đồ điều trị bệnh trên đàn lợn nái ngoại nuôi tại công ty CP Bình Minh,
huyện Mỹ Đức, Hà Nội ”. Trong thời gian thực tập được sự giúp đỡ nhiệt tình
của chủ trại, cán bộ kỹ thuật và toàn bộ công nhân trong trại cùng với sự chỉ
bảo tận tình của các thầy, cô giáo và sự nỗ lực của bản thân, tôi đã hoàn thành
tốt nhiệm vụ và thu được một số kết quả nghiên cứu nhất định.
Do bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, kiến thức chuyên
môn chưa sâu, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều và thời gian thực tập còn ngắn nên
trong bản khóa luận này của tôi không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Tôi kính
mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của thầy, cô giáo cùng các bạn
đồng nghiệp để bản khóa luận của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
7
1.1.4.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu của trại được tổ chức như sau:
01 chủ trại.
01 quản lý trại.
02 quản lý kỹ thuật.
01 kế toán.
01 bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại.
40 công nhân.
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ nhóm khác nhau
như tổ chuồng đẻ, tổ chuồng nái chửa, nhà bếp. Mỗi một khâu trong quy trình
chăn nuôi, đều được khoán đến từng công nhân, nhằm nâng cao tinh thần
trách nhiệm, thúc đẩy sự phát triển của trang trại.
1.1.4.3. Cơ sở vật chất của trang trại
Công ty CP Bình Minh nằm ở khu vực cánh đồng rộng lớn thuộc thôn
Trung, có địa hình tương đối bằng phẳng với diện tích là 10,2 ha. Trong đó:
- Đất trồng cây ăn quả: 2,3 ha
- Đất xây dựng: 2,5 ha
- Đất trồng lúa: 2,4 ha
- Ao, hồ chứa nước và nuôi cá: 3 ha
Trang trại đã dành khoảng 0,5 ha đất để xây dựng nhà điều hành, nhà ở
cho công nhân, bếp ăn, các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt
động khác của trại.
Khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng trại
cho 1200 nái cơ bản bao gồm: 6 chuồng nái đẻ (mỗi chuồng có 56 ô kích
thước 2,4m x 1,6m/ô), 2 chuồng nái chửa (mỗi chuồng có 560 ô kích thước
2,4m x 0,65m/ô), 3 chuồng cách ly, 1 chuồng đực giống, 9 chuồng lợn thịt
8
(mỗi chuồng nuôi 550 con) cùng một số công trình phụ phục vụ cho chăn
nuôi như: Kho thức ăn, phòng sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có 3 quạt thông gió đối với các chuồng đẻ, 8
quạt thông gió đối với chuồng nái chửa và 2 quạt đối với chuồng cách ly, 2
quạt đối với chuồng đực. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính. Mỗi cửa sổ có
diện tích 1,5m
2
, cách nền 1,2m, mỗi cửa sổ cách nhau 40cm. Trên trần được
lắp hệ thống chống nóng bằng tôn lạnh.
Phòng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: Máy
đếm mật độ tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng
liều tinh, nồi hấp cách thủy dụng cụ và một số thiết bị khác.
Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tông và có các hố sát trùng.
Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước uống
cho lợn được cấp từ một bể lớn, xây dựng ở đầu chuồng nái đẻ 6 và chuồng nái
chửa 2. Nước tắm và nước xả gầm, phục vụ cho công tác khác, được bố trí từ
tháp bể lọc và được bơm qua hệ thống ống dẫn tới bể chứa ở giữa các chuồng.
Hệ thống điện: Nguồn cấp điện có điện lưới và máy phát dự phòng. Đối
với chuồng đẻ, hệ thống điện được cung cấp đầy đủ đảm bảo độ sáng phục vụ
cho công tác đỡ đẻ, chăm sóc nuôi dưỡng lợn mẹ và lợn con; mỗi chuồng đẻ
được lắp đặt cố định 10 bóng thắp sáng so le nhau, cùng với hệ thống bóng sưởi
cho mỗi ô chuồng có lợn con được sinh ra.
Hệ thống sát trùng: nhà sát trùng cho người gồm 3 phòng: phòng sát trùng
nam, phòng sát trùng nữ và phòng sát trùng khách. Mỗi phòng sát trùng được
chia làm 3 khoang gồm 1 khoang thay đồ, 1 khoang sát trùng và 1 khoang tắm
tráng với đầy đủ các trang thiết bị như: bình nóng lạnh, sen tắm, chậu rửa, gương
soi, móc quần áo, khăn, xà bông, dầu gội. Hệ thống sát trùng khu vực ngoài
9
chuồng nuôi gồm: nhà sát trùng xe, hố sát trùng, máy nén phun sát trùng di động
trong khu vực chuồng nuôi.
Kho chứa thức ăn: trần đóng kín không dột, có sạp kê cám.
Hệ thống xử lý môi trường: Chất thải được xử lý bằng hệ thống biogas
trước khi thải ra môi trường, có điểm tiêu chất thải, có giàn khử mùi phía sau
quạt hút gió, có hố hủy lợn xa khu vực chăn nuôi.
Các công trình phụ trợ khác: Khu sinh hoạt tách biệt với khu chăn nuôi
gồm phòng kỹ sư, nhà ở công nhân, nhà bếp, nhà tắm, nhà vệ sinh. Cổng trại,
tường rào đảm bảo an ninh. Có nhà kho phục vụ chăn nuôi như nhà để vôi bột,
bể tôi vôi nước.
Một số dụng cụ và trang thiết bị khác: Tủ lạnh bảo quản vaccine, tủ thuốc
để bảo quản và dự trữ thuốc cho trại, xe chở cám từ nhà kho xuống chuồng, máy
nén khí phun sát trùng di động khu vực ngoài chuồng nuôi.
1.1.4.4. Tình hình sản xuất của trang trại
* Công tác chăn nuôi:
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao
tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Hiện nay, trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,45 - 2,47 lứa/năm.
Số con sơ sinh là 11,23 con/đàn, số con cai sữa: 10,7 con/đàn. Trại hoạt động
vào mức khá theo đánh giá của Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam.
Tại trại, lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là
26 ngày thì tiến hành cai sữa và chuyển sang các trại chăn nuôi lợn giống
của công ty.
Trong trại có 23 con lợn đực giống được chuyển về cùng một đợt, các
lợn đực giống này được nuôi nhằm mục đích kích thích động dục cho lợn nái
và khai thác tinh để thụ tinh nhân tạo. Tinh lợn được khai thác từ 2 giống lợn
10
Pietrain và Duroc. Lợn nái được phối 3 lần và được luân chuyển giống cũng
như con đực.
Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao,
được Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam cấp cho từng đối tượng lợn của trại.
* Công tác vệ sinh:
Hệ thống chuồng trại luôn đảm bảo thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa
đông. Hàng ngày luôn có công nhân quét dọn vệ sinh chuồng trại, thu gom phân,
nước tiểu, khơi thông cống rãnh, đường đi trong trại được quét dọn, phun thuốc
sát trùng, hành lang đi lại được quét dọn và rắc vôi theo quy định.
Công nhân, kỹ sư, khách tham quan khi vào khu chăn nuôi đều phải sát trùng
tại nhà sát trùng, tắm bằng nước sạch trước khi thay quần áo bảo hộ lao động.
* Công tác phòng bệnh:
Trong khu vực chăn nuôi hạn chế đi lại giữa các chuồng, hành lang
giữa các chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi bột, các phương tiện
vào trại được sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng vào. Với phương
châm “phòng bệnh là chính” nên tất cả lợn ở đây đều được cho uống thuốc,
tiêm phòng vaccine đầy đủ.
Quy trình phòng bệnh bằng vaccine luôn được trang trại thực hiện
nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm
riêng, từ lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực, lợn con. Lợn được tiêm vaccine ở trạng
thái khỏe mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng tốt, không mắc các bệnh truyền
nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất
cho đàn lợn. Tỷ lệ tiêm phòng vaccine cho đàn lợn luôn đạt 100%.
* Công tác trị bệnh:
Cán bộ kỹ thuật của trang trại có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra đàn lợn
thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn được kỹ thuật
viên phát hiện sớm, cách ly, điều trị ở ngay giai đoạn đầu, nên điều trị đạt
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Diện tích và sản lượng một số cây trồng chính từ năm 2011 đến năm 2013 4
Bảng 1.2. Số lượng gia súc, gia cầm của xã năm 2011 - 2013 5
Bảng 1.3. Lịch sát trùng trại lợn nái 16
Bảng 1.4. Lịch phòng bệnh của trại lợn nái 17
Bảng 1.5. Kết quả công tác phục vụ sản xuất 22
Bảng 2.1. Một số tiêu chí phân biệt các thể viêm tử cung 35
Bảng 2.2. Sơ đồ bố trí thí nghiệm 45
Bảng 2.3. Cơ cấu đàn lợn sinh sản của Công ty CP Bình Minh (2012 - 2014) 47
Bảng 2.4. Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh viêm đường sinh dục theo lứa đẻ 48
Bảng 2.5. Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh viêm đường sinh dục theo tháng điều tra 50
Bảng 2.6. Mức độ viêm tử cung của lợn nái theo lứa đẻ 52
Bảng 2.7. Hiệu quả điều trị bệnh viêm tử cung ở lợn nái sinh sản 53
Bảng 2.8. Hiệu quả điều trị bệnh viêm vú ở lợn nái sinh sản 54
12
Tham gia đỡ đẻ cho lợn nái, bấm số tai, bấm nanh, cắt đuôi cho lợn
con, làm ổ úm cho lợn con.
Tham gia công tác phát hiện lợn động dục và phối giống cho lợn nái
động dục.
Tham gia điều tra sổ sách của trại và lập sổ sách theo dõi từng cá thể,
ghi chép các chỉ tiêu sinh lý sinh sản.
Tiến hành đề tài nghiên cứu khoa học trên đàn lợn thí nghiệm của trang trại.
1.2.1.2. Công tác thú y
Tiêm phòng vaccine cho đàn lợn theo quy trình tiêm phòng của trại.
Phun thuốc sát trùng chuồng trại, vệ sinh dụng cụ chăn nuôi theo quy
trình vệ sinh thú y.
Chẩn đoán và điều trị một số bệnh mà đàn lợn mắc phải trong quá trình
thực tập.
Tham gia vào các công tác khác.
1.2.2. Biện pháp thực hiện
Để thu được kết quả tốt nhất trong thời gian thực tập và thực hiện tốt
những nội dung trên tôi đã đưa ra một số biện pháp để thực hiện như sau:
Tuân thủ nội quy của trường, khoa, trại và yêu cầu của cô giáo hướng dẫn.
Tích cực học hỏi kiến thức, kinh nghiệm của cán bộ kỹ thuật trong
trại và những người chăn nuôi để nâng cao tay nghề và củng cố kiến thức
chuyên môn.
Vận dụng những kiến thức lý thuyết ở trường, lớp vào công việc chăm
sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn.
Thực hiện bám sát cơ sở sản xuất và đi sâu kiểm tra, tìm hiểu quy trình
chăn nuôi của trại.
Khiêm tốn, hòa nhã với mọi người, không ngại khó, ngại khổ tham gia
vào các công việc của trại.
13
Thường xuyên xin ý kiến chỉ đạo của giáo viên hướng dẫn để có những
bước đi đúng đắn.
Trực tiếp tham gia chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn thí nghiệm.
Tham khảo sổ sách theo dõi của trại và trao đổi các vấn đề chuyên môn
với cán bộ kỹ thuật trại và chủ trang trại.
1.2.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất
Trong thời gian thực tập tại trang trại được sự giúp đỡ của ban lãnh đạo
và đội ngũ cán bộ công nhân viên trong trang trại cùng với sự cố gắng của bản
thân tôi đã thu được các kết quả sau:
1.2.3.1. Công tác chăn nuôi
Công tác vệ sinh trong chăn nuôi là một trong những khâu rất quan
trọng. Nếu công tác vệ sinh được thực hiện tốt thì gia súc ít mắc bệnh, sinh
trưởng và phát triển tốt, chi phí thuốc thú y thấp, làm cho hiệu quả chăn nuôi
cao hơn. Do nhận thức rõ được điều này nên trong suốt thời gian thực tập, tôi
đã thực hiện tốt các công việc như:
* Công tác chăm sóc nuôi dưỡng
Trong quá trình thực tập tại trang trại, tôi đã tham gia chăm sóc nái
chửa, nái đẻ, tham gia đỡ đẻ, chăm sóc cho lợn con theo mẹ đến cai sữa. Trực
tiếp vệ sinh, chăm sóc, theo dõi đàn lợn thí nghiệm. Thực hiện quy trình chăm
sóc nái chửa, nái chờ đẻ, nái đẻ, đàn lợn con theo mẹ đến khi cai sữa như sau:
- Đối với nái chửa:
Lợn nái chửa được nuôi chủ yếu ở chuồng nái chửa 1 và 2. Hàng ngày
vào kiểm tra lợn để phát hiện lợn phối không đạt, lợn nái bị sảy thai, lợn
mang thai giả, vệ sinh, dọn phân không để cho lợn nằm đè lên phân, lấy thức
ăn cho lợn ăn, rửa máng, phun thuốc sát trùng hàng ngày, xịt gầm, cuối giờ
chiều phải chở phân ra khu xử lý phân. Lợn nái chửa được ăn loại thức ăn
566SF, 567SF với khẩu phần ăn tùy theo tuần chửa, thể trạng, lứa đẻ như sau:
14
Đối với nái chửa từ tuần chửa 1 đến tuần chửa 12 ăn thức ăn 566SF với
tiêu chuẩn 1,5 - 2 kg/con/ngày, cho ăn 1 lần trong ngày.
Đối với nái chửa từ tuần 13 đến tuần chửa 14 ăn thức ăn 566SF với tiêu
chuẩn 2,5 - 3 kg/con/ngày, cho ăn 1 lần trong ngày.
Đối với nái chửa từ tuần 15 trở đi được ăn thức ăn 567SF với tiêu
chuẩn 3,5 - 4 kg/con/ngày, cho ăn 1 lần trong ngày.
- Đối với nái đẻ:
Lợn nái chửa được chuyển lên chuồng đẻ trước ngày đẻ dự kiến 7 - 10
ngày. Trước khi chuyển lợn lên chuồng đẻ, chuồng phải được dọn dẹp, sát
trùng và cọ, rửa sạch sẽ. Lợn chuyển lên phải được ghi đầy đủ thông tin lên
bảng ở đầu mỗi ô chuồng. Thức ăn của lợn chờ đẻ được cho ăn với tiêu chuẩn
ăn 3 kg/ngày, chia làm 2 bữa sáng, chiều.
Lợn nái chửa trước ngày đẻ dự kiến 3 ngày, giảm tiêu chuẩn ăn xuống
0,5 kg/con/bữa.
Khi lợn nái đẻ được 2 ngày tăng dần lượng thức ăn từ 0,5 - 5
kg/con/ngày chia làm hai bữa sáng, chiều. Đối với nái nuôi con quá gầy hoặc
nuôi nhiều con có thể cho ăn tăng lượng thức ăn lên 6 kg/con/ngày.
- Đối với đàn lợn con theo mẹ đến khi cai sữa:
+ Ngay sau khi đẻ ra lợn được tiến hành cắt rốn, bấm nanh.
+ Lợn con 2 - 3 ngày tuổi được cắt số tai, cắt đuôi và tiêm sắt, cho uống
thuốc phòng phân trắng lợn con và tiêu chảy.
+ Lợn con 3 - 4 ngày tuổi cho lợn con uống thuốc phòng cầu trùng.
+ Lợn con 4 - 5 ngày tuổi tiến hành thiến lợn đực.
+ Lợn con được từ 4 - 6 ngày tuổi tập cho ăn bằng thức ăn hỗn hợp
hoàn chỉnh 550SF.
+ Lợn con được 16 - 18 ngày tuổi tiêm phòng dịch tả.
+ Lợn con được 21 - 26 ngày tuổi tiến hành cai sữa cho lợn.
15
* Phát hiện lợn nái động dục
- Khi cho lợn nái đi qua các ô chuồng nhốt lợn đực thì lợn nái có biểu
hiện kích thích thần kinh, tai vểnh lên và đứng ì lại.
- Lợn có biểu hiện bồn chồn hay đứng lên nằm xuống, ta quan sát được
vào khoảng 10 - 11 giờ trưa.
- Cơ quan sinh dục có biểu hiện: Âm hộ xung huyết, sưng, mẩy đỏ, có
dịch tiết chảy ra trong, loãng và ít, sau đó chuyển sang đặc dính.
* Thụ tinh nhân tạo cho lợn nái
- Bước 1: Trước khi dẫn tinh cho lợn nái, quan sát triệu chứng động
dục trước đó và đã xác định khoảng thời gian dẫn tinh thích hợp nhất.
- Bước 2: Chuẩn bị dụng cụ.
- Bước 3: Chuẩn bị tinh dịch đảm bảo về thể tích (80 - 100 ml) và
số lượng tinh trùng tiến thẳng trong một liều dẫn (1,5 - 2,0 tỷ tinh trùng
tiến thẳng).
- Bước 4: Vệ sinh lợn nái.
- Bước 5: Dẫn tinh.
- Bước 6: Sau khi dẫn tinh xong, phải vệ sinh dụng cụ sạch sẽ. Số lần lợn nái
được dẫn tinh trong 1 chu kỳ động dục là 3 lần và được ghi lại trên thẻ nái. Sau khi
dẫn tinh được 21 - 25 ngày phải tiếp tục quan sát, kiểm tra kết quả thụ thai, phát
hiện những lợn cái động dục lại để kịp thời dẫn tinh lại. Kết quả thụ thai ở kỳ động
dục nào được ghi vào kết quả thụ thai của chu kỳ động dục ấy.
1.2.3.2. Công tác thú y
* Công tác vệ sinh
Chuồng nuôi luôn được vệ sinh sạch sẽ, chuồng được tiêu độc bằng
thuốc sát trùng Ommicide 2 lần hàng ngày, pha với tỷ lệ 320ml sát trùng/1000
lít nước.
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CP : Charoen Pokphan
Cs : cộng sự
E.coli : Escherichia coli
Nxb : Nhà xuất bản
TB : Trung bình
TC : Tử cung
TN : Thí nghiệm
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TT : Thể trọng
Tr : Trang
STT : Số thứ tự
UBND : Uỷ ban nhân dân
VĐSD : Viêm đường sinh dục
VTM : Vitamin
17
* Công tác phòng bệnh
Quy trình tiêm phòng, phòng bệnh cho đàn lợn của trang trại được thực
hiện tích cực, thường xuyên và bắt buộc. Tiêm phòng cho đàn lợn nhằm tạo ra
trong cơ thể chúng miễn dịch chủ động, chống lại sự xâm nhập của vi khuẩn,
tăng sức đề kháng cho cơ thể.
Sau đây là quy trình phòng bệnh bằng thuốc và vaccine cho các
loại lợn.
Bảng 1.4: Lịch phòng bệnh của trại lợn nái
Loại lợn
Tuổi
Phòng
bệnh
Vaccine/
Thuốc/chế phẩm
Đường
đưa thuốc
Liều lượng
(ml/con)
Lợn con
2 - 3 ngày
Thiếu sắt Fe + B12 Tiêm 1
Tiêu chảy Nova-Ampisur Tiêm 1
3 - 6 ngày Cầu trùng Nova - Coc 5% Uống 1
16- 18 ngày
Dịch tả Coglapest Tiêm bắp 2
Lợn hậu
bị
25, 29 tuần Khô thai Parvo Tiêm bắp 2
26 tuần Dịch tả Coglapest Tiêm bắp 2
27, 30 tu
ần
Gi
ả dại
Begonia
Tiêm b
ắp
2
28 tu
ần
LMLM
Aftopor
Tiêm b
ắp
2
Lợn nái
sinh sản
10 tuần chửa
Dịch tả Coglapest Tiêm bắp 2
12 tuần chửa
LMLM Aftopor Tiêm bắp 2
Định kỳ hàng năm vào tháng 4, 8, 12 tiêm phòng bệnh tổng đàn
vaccine giả dại Begonia tiêm bắp 2 ml/con.
Đối với lợn đực:
- Lợn đực hậu bị mới nhập về: 3 tuần tiêm phòng vaccine dịch tả
Coglapest, 4 tuần tiêm phòng vaccine lở mồng long móng Aftopor, vaccine
giả dại Begonia.
- Lợn đực đang khai thác tiêm phòng vào tháng 5, tháng 11 vaccine
dịch tả Coglapest. Tháng 4, 8, 12 tiêm phòng vaccine lở mồng long móng
Aftopor, vaccine giả dại Begonia.