ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LƯƠNG VĂN CÔNG
Tên đề tài:
TÌNH HÌNH MẮC HỘI CHỨNG VIÊM PHỔI
TRÊN LỢN NGOẠI NUÔI THỊT VÀ BIỆN PHÁP ĐIỀU TRỊ BỆNH
TẠI CÔNG TY CP BÌNH MINH, HUYỆN MỸ ĐỨC, HÀ NỘI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo :
Chính quy
Chuyên ngành :
Thú y
Khoa :
Chăn nuôi Thú y
Khóa học :
2010 - 2014
THÁI NGUYÊN - 2014
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LƯƠNG VĂN CÔNG
Tên đề tài:
TÌNH HÌNH MẮC HỘI CHỨNG VIÊM PHỔI
TRÊN LỢN NGOẠI NUÔI THỊT VÀ BIỆN PHÁP ĐIỀU TRỊ BỆNH
TẠI CÔNG TY CP BÌNH MINH, HUYỆN MỸ ĐỨC, HÀ NỘI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo :
Chính quy
Chuyên ngành :
Thú y
Lớp :
K42 – Thú y
Khoa :
Chăn nuôi Thú y
Khóa học :
2010 - 2014
Giảng viên hướng dẫn :
TS. Phạm Thị Hiền Lương
THÁI NGUYÊN- 2014
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập, rèn luyện dưới mái trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên cũng như thực tập tốt nghiệp, em nhận được sự giúp đỡ tận tình
của các thầy cô trong khoa Chăn nuôi Thú y. Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng
kính trọng và biết ơn sâu sắc tới:
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm
khoa cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn đề tài
TS. Phạm Thị Hiền Lương, đã tận tình hướng dẫn để em hoàn thành tốt khóa
luận này.
Đồng thời cho em gửi lời cảm ơn tới Công ty CP Bình Minh, xã Phù
Lưu Tế, huyện Mỹ Đức, Hà Nội, đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá
trình thực tập.
Để góp phần cho việc hoàn thành khóa luận đạt kết quả tốt, em luôn
nhận được sự động viên, giúp đỡ của gia đình và bạn bè. Em xin bày tỏ lòng
biết ơn chân thành trước mọi sự giúp đỡ đó.
Một lần nữa em xin được gửi tới thầy giáo, cô giáo và các bạn bè lời
cảm ơn sâu sắc, lời chúc sức khỏe cùng những điều tốt đẹp nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2014
Sinh viên
Lương Văn Công
LỜI NÓI ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng của quá trình đào tạo tại
trường. Đây là giai đoạn sinh viên tiếp xúc với thực tiễn, củng cố lại những
kiến thức đã học trên giảng đường. Bên cạnh đó, giúp sinh viên vận dụng, học
hỏi những kinh nghiệm trong sản xuất để nâng cao trình độ cũng như các
phương pháp tổ chức và tiến hành nghiên cứu. Tạo điều kiện cho bản thân có
tác phong làm việc nghiêm túc, đúng đắn, có cơ hội vận dụng sáng tạo vào
thực tế sản xuất, góp phần vào công cuộc đổi mới đất nước, làm cho đất nước
ngày càng phát triển.
Được sự nhất trí của Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên, sự đồng ý của cô giáo hướng dẫn và tiếp nhận
của cơ sở, em tiến hành đề tài: “Ttình hình mắc hội chứng viêm phổi trên
lợn ngoại nuôi thịt và biện pháp điều trị bệnh tại Công ty CP Bình Minh,
huyện Mỹ Đức, Hà Nội”.
Do bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, thời gian và
năng lực bản thân còn hạn chế nên trong bản khóa luận này không tránh khỏi
những sai sót. Vì vậy, em mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy giáo,
cô giáo và các bạn bè đồng nghiệp để khóa luận hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Diện tích và sản lượng một số cây trồng chính năm 2010 –
2013 4
Bảng 1.2. Số lượng gia súc, gia cầm của xã Phù Lưu Tế năm 2011 - 2013 5
Bảng 1.3. Lịch sát trùng của trại lợn thịt 14
Bảng 1.4. Lịch tiêm phòng vaccine cho lợn thịt của trại 15
Bảng 1.5. Kết quả công tác phục vụ sản xuất 18
Bảng 2.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm 42
Bảng 2.2. Tỷ lệ lợn ngoại nuôi thịt mắc hội chứng viêm phổi theo đàn và
theo cá thể 44
Bảng 2.3. Tỷ lệ lợn thịt mắc hội chứng viêm phổi theo lứa tuổi 45
Bảng 2.4. Tỷ lệ lợn thịt mắc hội chứng viêm phổi theo tháng điều tra 46
Bảng 2.5. Ảnh hưởng của nhiệt độ, độ ẩm đến tỷ lệ mắc hội chứng viêm
phổi của lợn thịt 48
Bảng 2.6. Ảnh hưởng của mật độ nhốt đến tỷ lệ mắc hội chứng viêm phổi
của lợn thịt 50
Bảng 2.7. Tỷ lệ lợn thịt chết do viêm phổi 51
Bảng 2.8. Triệu chứng lâm sàng và bệnh tích của lợn mắc hội chứng viêm
phổi 52
Bảng 2.9. Hiệu quả điều trị viêm phổi và chi phí thuốc thú y 53
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
cs : cộng sự
ĐVT : đơn vị tính
Kg : kilôgam
m
2
: mét vuông
ml : mililit
Nxb : nhà xuất bản
STT : số thứ tự
TS : tiến sĩ
TT : thể trọng
TNHH : trách nhiệm hữu hạn
VTM : vitamin
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập, rèn luyện dưới mái trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên cũng như thực tập tốt nghiệp, em nhận được sự giúp đỡ tận tình
của các thầy cô trong khoa Chăn nuôi Thú y. Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng
kính trọng và biết ơn sâu sắc tới:
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm
khoa cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn đề tài
TS. Phạm Thị Hiền Lương, đã tận tình hướng dẫn để em hoàn thành tốt khóa
luận này.
Đồng thời cho em gửi lời cảm ơn tới Công ty CP Bình Minh, xã Phù
Lưu Tế, huyện Mỹ Đức, Hà Nội, đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá
trình thực tập.
Để góp phần cho việc hoàn thành khóa luận đạt kết quả tốt, em luôn
nhận được sự động viên, giúp đỡ của gia đình và bạn bè. Em xin bày tỏ lòng
biết ơn chân thành trước mọi sự giúp đỡ đó.
Một lần nữa em xin được gửi tới thầy giáo, cô giáo và các bạn bè lời
cảm ơn sâu sắc, lời chúc sức khỏe cùng những điều tốt đẹp nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2014
Sinh viên
Lương Văn Công
2.2.2. Dịch tễ học hội chứng viêm phổi 23
2.2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước 37
2.3. Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu 41
2.3.1. Đối tượng nghiên cứu, địa điểm và thời gian nghiên cứu 41
2.3.2. Nội dung nghiên cứu 41
2.3.3. Phương pháp nghiên cứu 41
2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu 43
2.4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 43
2.4.1.Tình hình mắc hội chứng viêm phổi trên lợn thịt tại Công ty CP Bình
Minh 43
2.4.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ, độ ẩm của chuồng trại và mật độ nhốt đến
tỷ lệ mắc hội chứng viêm phổi của lợn ngoại nuôi thịt 48
2.4.3. Kết quả điều tra tỷ lệ lợn thịt chết do viêm phổi 51
2.4.4. Triệu chứng lâm sàng và bệnh tích của lợn mắc hội chứng viêm phổi 52
2.4.5. Hiệu quả điều trị và chi phí thuốc dùng trong điều trị hội chứng viêm
phổi của hai phác đồ. 53
2.5. Kết luận, tồn tại và đề nghị 54
2.5.1. Kết luận 54
2.5.2. Tồn tại 55
2.5.3. Đề nghị 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO 57
I. Tài liệu tiếng Việt 57
II. Tài liệu dịch từ tiếng nước Ngoài 58
III. Tài liệu tiếng Anh 58
Phần 1
CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT
1.1. Điều tra cơ bản
1.1.1. Điều kiện tự nhiên xã Phù Lưu Tế, huyện Mỹ Đức, Hà Nội
1.1.1.1. Vị trí địa lý
Xã Phù Lưu Tế là một xã nằm trên địa bàn huyện Mỹ Đức, Hà Nội,
cách thị trấn Vân Đình 12 km về phía Nam có địa giới như sau:
Phía Đông giáp xã Phùng xá.
Phía Tây giáp xã Xuy Xá.
Phía Nam giáp thị trấn Đại Nghĩa.
Phía Bắc giáp xã Hòa Xá của huyện Ứng Hòa.
1.1.1.2. Điều kiện địa hình, đất đai
Phù Lưu Tế có địa hình tương đối bằng phẳng. Toàn xã có tổng diện
tích đất tự nhiên là 6,71km
2
. Trong đó đất nông nghiệp là 318,366 ha, chiếm
47,45%, đất phi nông nghiệp là 333,82 ha (chiếm 49,75%), đất chưa sử dụng
là 18,81 ha, chiếm 2,8%. Mặt khác, cơ cấu đất đa dạng nên rất thuận lợi cho
việc phát triển nhiều lại hình kinh tế khác nhau.
1.1.1.3. Điều kiện khí hậu
Xã Phù Lưu Tế nằm trong khu vực đồng bằng Bắc Bộ nên khí hậu mang
tính chất chung của khí hậu miền Bắc Việt Nam, khí hậu nhiệt đới gió mùa:
- Độ ẩm: Phù Lưu Tế là xã nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, lạnh
về mùa Đông, nóng ẩm về mùa Hè. Độ ẩm không khí trung bình hàng năm là
82%, độ ẩm cao nhất là 88%, thấp nhất là 67%.
- Nhiệt độ trung bình trong năm là 21
o
C đến 23
o
C, mùa nóng tập trung vào
tháng 6 đến tháng 7. Do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc và gió mùa Đông Nam
nên có sự chênh lệch về nhiệt độ trung bình giữa các mùa trong năm.
- Lượng mưa hàng năm cao nhất là 2.157 mm, thấp nhất là 1.060 mm,
trung bình là 1.567 mm, lượng mưa tập trung chủ yếu từ tháng 6 đến tháng 7
trong năm.
- Về chế độ gió, gió mùa Đông Nam thổi từ tháng 3 đến tháng 10, gió
mùa Đông Bắc thổi từ tháng 11 đến tháng 2 năm sau.
1.1.2. Tình hình kinh tế, xã hội
1.1.2.1. Tình hình dân cư, lao động
Tính đến đầu năm 2013, dân số của xã là gần 8986 người ở 8 thôn, tỷ lệ
tăng dân số qua các năm 2012 là 1,47% và năm 2011 là 1,5%, mật độ dân số
1070 người/km
2
, số người trong độ tuổi lao động chiếm 56% dân số, chủ yếu là
lao động nông nghiệp. Lao động chưa có chuyên môn kỹ thuật chiếm 80,2%.
Dân cư trong xã phân bố chưa đồng đều. Các khu vực lân cận thị trấn
và gần trục đường giao thông chính, mật độ dân cư đông, sống tập trung hơn.
Dân tộc ở đây chủ yếu là dân tộc Kinh (chiếm 96%), bên cạnh đó còn
có một số dân tộc ít người như: Mường, Thái, H’Mông (chiếm 4%).
Người dân trong xã cần cù trong lao động, sáng tạo trong sản xuất, đoàn
kết trong nếp sống.
Nguồn lao động trẻ, cần cù lao động, nhạy bén trong kinh doanh và sản
xuất nông nghiệp.
1.1.2.2. Cơ cấu kinh tế
Phù Lưu Tế chủ yếu sản xuất lương thực, chăn nuôi gia súc, gia cầm,
nuôi trồng thủy sản. Nhờ được đầu tư hệ thống mương máng tốt mà người
dân có thể trồng hai vụ lúa và một vụ hoa màu trong một năm. Trong những
năm gần đây, xã đã chú trọng chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng sản xuất
hàng hóa, nâng cấp hệ thống chợ nông thôn để phát triển thương mại. Năm
2011, giá trị sản xuất công nghiệp, thủ công nghiệp, xây dựng trên địa bàn xã
đạt 46,80 triệu đồng. Ngành tiểu thủ công nghiệp chậm phát triển, rải rác còn
một số hộ trồng dâu, nuôi tằm, dệt vải, đan cói…
1.1.2.3. Tình hình văn hóa, xã hội
- Giáo dục:
Trong những năm gần đây ngành giáo dục của xã Phù Lưu Tế có những
bước phát triển mạnh cả về số lượng và chất lượng giáo dục. Xã đã đầu tư
một số trang thiết bị, đồ dùng phục vụ cho giáo viên và học sinh trong quá
trình dạy và học. Trong xã có:
+ 2 trường mẫu giáo
+ 1 trường tiểu học
+ 1 trường trung học cơ sở
+ Trung tâm hướng nghiệp, bồi dưỡng chính trị huyện cũng được đặt
tại xã Phù Lưu Tế.
Xã đã phổ cập giáo dục Tiểu học và Trung học cơ sở.
Đa số người dân có trình độ dân trí cao.
- Công tác y tế:
Xã có trạm y tế với quy mô 3 giường bệnh. Các thôn đều có y tá chăm
sóc sức khỏe cho người dân. Ngoài ra, còn có các phòng khám tư nhân.
Chăm sóc sức khỏe ban đầu của người dân ngày càng được quan tâm,
nhất là phụ nữ, trẻ em. Thường xuyên quan tâm, tuyên truyền với nhiều hình
thức, kết hợp với nhiều biện pháp nghiệp vụ chuyên môn kỹ thuật đã làm
giảm tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên hàng năm.
1.1.3. Tình hình sản xuất nông nghiệp
1.1.3.1. Tình hình sản xuất ngành trồng trọt
Trồng trọt là ngành chiếm tỷ trọng lớn trong sản xuất nông nghiệp.
Diện tích và sản lượng của một số cây trồng chính được trình bày ở
bảng 1.1:
Bảng 1.1. Diện tích và sản lượng một số cây trồng chính năm 2010 – 2013
Năm
Câytrồng
2011 2012 2013
Diện tích
(ha)
Sản lư
ợng
(tấn)
Diện tích
(ha)
Sản lư
ợng
(tấn)
Diện tích
(ha)
Sản lư
ợng
(tấn)
Lúa 380 2.538 378 2.721 186,7 1.650
Ngô 50 400 42 369,6 30 270
Lạc 38 570 39,5 691,25 42,8 864,56
Khoai tây 17 212,5 20 191,8 24,7 187
Rau màu 50 2.790 45 2.556 34,9 1.989
(Nguồn UBND xã Phù Lưu Tế)
Qua bảng 1.1 cho thấy: Mấy năm trở lại đây, diện tích và sản lượng một
số loại cây trồng chính có những biến động nhất định. Lúa vẫn là cây trồng chủ
đạo trên địa bàn xã, với tổng diện tích năm 2011 là 380 ha, sản lượng đạt 2.538
tấn, đến năm 2013, thì diện tích giảm xuống còn 186,7 ha nhưng sản lượng đạt
1.344 tấn, tuy diện tích có giảm nhưng năng suất vẫn đạt 7,2 tấn/ha, là do
người dân đã ứng dụng những tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất, đưa năng
suất lên cao. Diện tích và sản lượng ngô giảm mạnh, thay vào đó là các cây
công nghiệp và hoa màu ngắn ngày, nhưng đem lại năng suất cao như khoai
tây, lạc, bắp cải, su hào,… vào sản xuất đã đáp ứng đủ nhu cầu của thị trường
và đem lại hiệu quả kinh tế cao cho người dân.
1.1.3.2. Tình hình sản xuất của ngành Chăn nuôi – Thú y
* Tình hình chăn nuôi
Cùng với sự phát triển của ngành trồng trọt, trong những năm gần
đây ngành chăn nuôi trên địa bàn xã cũng phát triển không ngừng. Người
dân đã biết áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, từ các hộ
chăn nuôi manh mún, quy mổ nhỏ nay đã mạnh dạn đầu tư vốn, kỹ thuật,
con giống mới có năng suất cao, trang thiết bị hiện đại vào chăn nuôi, mở
rộng quy mô chăn nuôi.
Kết quả điều tra số lượng gia súc, gia cầm được trình bày ở bảng 1.2.
Bảng 1.2. Số lượng gia súc, gia cầm của xã Phù Lưu Tế năm 2011 - 2013
Đơn vị tính: con
STT Vật nuôi Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
1 Trâu 138 124 115
2 Bò 258 247 235
3 Lợn 9.898 10.897 12.000
4 Gia cầm 46.658 48.780 54.000
( Nguồn Trạm Thú y huyện Mỹ Đức)
Qua bảng 1.2 cho thấy:
- Chăn nuôi trâu, bò: Số lượng trâu giảm nhẹ qua các năm. Năm 2011
toàn xã có 138 con trâu, đến năm 2013, số lượng đàn trâu giảm xuống còn 115
con. Số lượng bò giảm từ 258 con trong năm 2011, xuống 235 con vào năm 2013.
- Chăn nuôi lợn: Những năm gần đây trên địa bàn các xã xuất hiện một
số gia đình chăn nuôi từ 10 - 20 lợn nái sinh sản và vài trăm lợn thịt, cùng với
sự thành lập và phát triển của trang trại chăn nuôi gia công trên địa bàn
huyện, do đó số lượng đàn lợn của xã không ngừng tăng lên qua các năm.
Năm 2011, số lượng là 9.898 con, đến năm 2013 số lượng tăng lên 12.000
con. Nguyên nhân là một số công ty liên doanh như CP, Dabaco… tập trung
đầu tư vốn và kỹ thuật, người dân thuê đất đai và nhân lực để hợp tác phát
triển chăn nuôi.
- Chăn nuôi gia cầm: Số lượng đàn gia cầm tăng lên rõ rệt. Năm 2011,
số lượng đàn gia cầm là 46.658 con nhưng đến năm 2013 số lượng đàn đã
tăng lên 54.000 con. Có sự tăng lên không ngừng về số lượng đàn như vậy là
do mấy năm trở lại đây người chăn nuôi đã chú trọng hơn trong công tác
chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng trừ dịch bệnh, công tác tiêm phòng được thực hiện
triệt để. Giá bán sản phẩm chưa cao nhưng đã đem lại hiệu quả kinh tế cho
người chăn nuôi.
* Công tác thú y
Huyện Mỹ Đức hàng năm đã tổ chức tốt kế hoạch tiêm phòng cho đàn
gia súc, gia cầm. Công tác kiểm tra xuất nhập con giống và kiểm soát giết mổ
được thực hiện nghiêm ngặt.
Hiện nay, người dân đã nhận thức được lợi ích của việc tiêm phòng cho
đàn gia súc, gia cầm nên công tác tiêm phòng đạt hiệu quả cao, góp phần làm
giảm thiểu thiệt hại đối với sản xuất. Hàng năm vào tháng 3 - 4 và tháng 9 – 10,
Trạm Thú y huyện Mỹ Đức kết hợp với thú y cơ sở ở xã tiến hành tiêm phòng
tất cả đàn trâu, bò, lợn, gia cầm và chó.
- Với trâu, bò: Tiêm vaccine Tụ huyết trùng, Lở mồm long móng.
- Với lợn: Tiêm vaccine Tụ dấu, Dịch tả, Tai xanh
- Với gia cầm: Tiêm vaccine cúm H
5
N
1
, Newcastle
Vì vậy, công tác thú y ở xã đã đảm bảo an toàn dịch bệnh cho đàn gia
súc, gia cầm, thực hiện nghiêm Pháp lệnh thú y.
1.1.4. Quá trình thành lập và phát triển của trại CP Bình Minh
1.1.4.1. Quá trình thành lập
Công ty CP Bình Minh nằm trên địa phận xã Phù Lưu Tế, huyện Mỹ
Đức, Hà Nội. Trang trại được thành lập năm 2008, là trại lợn gia công của
Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam (Công ty TNHH Charoen Pokphand Việt
Nam). Hoạt động theo phương thức chủ trại xây dựng cơ sở vật chất, thuê
công nhân, công ty đưa tới giống lợn, thức ăn, thuốc thú y, cán bộ kỹ thuật.
Hiện nay, trang trại do ông Nguyễn Sĩ Bình làm chủ trại, cán bộ kỹ thuật của
Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt động
của trang trại.
1.1.4.2. Cơ cấu tổ chức của trại
Cơ cấu của trại được tổ chức như sau:
01 chủ trại.
01 quản lý trại.
02 quản lý kỹ thuật.
01 kế toán
01 bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung cho trại
40 công nhân.
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ nhóm khác nhau
như tổ chuồng đẻ, tổ chuồng nái chửa, tổ vệ sinh, tổ điều trị, phụ trách trạm
điện, kho dụng cụ, nhà bếp. Mỗi một khâu trong quy trình chăn nuôi, đều
được khoán đến từng công nhân, nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm, thúc
đẩy sự phát triển của trang trại.
1.1.4.3. Cơ sở vật chất của trang trại
Công ty CP Bình Minh nằm ở khu vực cánh đồng rộng lớn thuộc thôn
Trung, có địa hình tương đối bằng phẳng với diện tích là 10,2 ha. Trong đó:
- Đất trồng cây ăn quả: 2,3 ha
- Đất xây dựng: 2,5 ha
- Đất trồng lúa: 2,4 ha
- Ao, hồ chứa nước và nuôi cá: 3 ha
Trang trại đã dành khoảng 0,5 ha đất để xây dựng nhà điều hành, nhà ở
cho công nhân, bếp ăn, các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt
động khác của trại.
Khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng trại
cho 1200 nái cơ bản bao gồm: 6 chuồng đẻ (mỗi chuồng có 56 ô), 2 chuồng
nái chửa (mỗi chuồng có 560 ô), 3 chuồng cách ly, 1 chuồng đực giống và 9
LỜI NÓI ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng của quá trình đào tạo tại
trường. Đây là giai đoạn sinh viên tiếp xúc với thực tiễn, củng cố lại những
kiến thức đã học trên giảng đường. Bên cạnh đó, giúp sinh viên vận dụng, học
hỏi những kinh nghiệm trong sản xuất để nâng cao trình độ cũng như các
phương pháp tổ chức và tiến hành nghiên cứu. Tạo điều kiện cho bản thân có
tác phong làm việc nghiêm túc, đúng đắn, có cơ hội vận dụng sáng tạo vào
thực tế sản xuất, góp phần vào công cuộc đổi mới đất nước, làm cho đất nước
ngày càng phát triển.
Được sự nhất trí của Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên, sự đồng ý của cô giáo hướng dẫn và tiếp nhận
của cơ sở, em tiến hành đề tài: “Ttình hình mắc hội chứng viêm phổi trên
lợn ngoại nuôi thịt và biện pháp điều trị bệnh tại Công ty CP Bình Minh,
huyện Mỹ Đức, Hà Nội”.
Do bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, thời gian và
năng lực bản thân còn hạn chế nên trong bản khóa luận này không tránh khỏi
những sai sót. Vì vậy, em mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy giáo,
cô giáo và các bạn bè đồng nghiệp để khóa luận hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Kho chứa thức ăn: trần đóng kín không giột, có sạp kê cám.
Hệ thống xử lý môi trường: Chất thải được xử lý bằng hệ thống biogas
trước kh thải ra môi trường, có điểm tiêu chất thải, có giàn khử mùi phía sau quạt
hút gió, có hổ hủy heo xa khu vực chăn nuôi.
Các công trình phụ trợ khác: Khu sinh hoạt tách biệt với khu chăn nuôi
gồm phòng kỹ sư, nhà ở công nhân, nhà bếp, nhà tắm, nhà vệ sinh. Cổng trại,
tường rào đảm bảo an ninh. Có nhà kho phục vụ chăn nuôi như nhà để vôi bột,
bể tôi vôi nước.
Một số dụng cụ và trang thiết bị khác: Tủ lạnh bảo quản vaccine, tủ thuốc
để bảo quản và dự truốc cho trại, xe chở cám từ nhà kho xuống chuồng, máy nén
khí phun sát trùng di động khu vực ngoài chuồng nuôi.
1.1.4.4. Tình hình sản suất của trang trại
* Công tác chăn nuôi
Hiện nay, trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,45 - 2,47 lứa/năm.
Số con sơ sinh là 11,23 con/đàn, số con cai sữa: 10,7 con/đàn. Trại hoạt động
vào mức khá theo đánh giá của Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam.
Tại trại, lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là
26 ngày thì tiến hành cai sữa và chuyển sang khu chăn nuôi heo thịt của
trại và các trại chăn nuôi lợn giống của Công ty.
Tinh lợn để phối cho đàn lợn nái của trại được khai thác từ 2 giống lợn
Pietrain và Duroc.
Thức ăn cho lợn là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao, được
Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam cấp cho từng đối tượng lợn của trại. Lợn thịt
sử dụng các loại cám: 550SF, 551F, 552SF, 552F, 553F thay đổi theo từng
giai đoạn phát triển của lợn. Lợn nái sử dụng các loại cám 566SF, 567SF tùy
giai đoạn mang thai của lợn.
* Công tác vệ sinh:
Hệ thống chuồng trại luôn đảm bảo thoáng mát về mùa Hè, ấm áp về mùa
Đông. Hàng ngày luôn có công nhân quét dọn vệ sinh chuồng trại, thu gom
phân, hót phân, đẩy máng nước, khơi thông cống rãnh, đường đi trong trại được
quét dọn, phun thuốc sát trùng, hành lang đi lại được quét dọn và rắc vôi theo
quy định.
Công nhân, kỹ sư, khách tham quan khi vào khu chăn nuôi đều phải sát trùng
tại nhà sát trùng, tắm bằng nước sạch trước khi thay quần áo bảo hộ lao động.
* Công tác phòng bệnh
Trong khu vực chăn nuôi hạn chế đi lại giữa các chuồng, hành lang
giữa các chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi bột, các phương tiện
vào trại được sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng vào. Với phương
châm “phòng bệnh là chính” nên tất cả lợn ở đây đều được cho uống thuốc,
tiêm phòng vaccine đầy đủ.
Quy trình phòng bệnh bằng vaccine luôn được trang trại thực hiện
nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm
riêng, từ lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực, lợn con. Lợn được tiêm vaccine ở trạng
thái khỏe mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng tốt, không mắc các bệnh truyền
nhiễm và các bệnh mạn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất
cho đàn lợn. Tỷ lệ tiêm phòng vaccine cho đàn lợn luôn đạt 100%.
* Công tác trị bệnh
Cán bộ kỹ thuật của trang trại có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra đàn lợn
thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn được kỹ thuật
viên phát hiện sớm, cách ly, điều trị ở ngay giai đoạn đầu, nên điều trị đạt
hiệu quả từ 80 - 90% trong một thời gian ngắn. Vì vậy, không gây thiệt hại
lớn về số lượng đàn gia súc.
1.1.5. Đánh giá chung
1.1.5.1. Thuận lợi
Được sự quan tâm của Ủy ban nhân dân xã tạo điều kiện cho sự phát
triển của trang trại.
Trang trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện
đường giao thông.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt
tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất.
Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn nuôi khép
kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trang trại.
1.1.5.2. Khó khăn
Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phòng và chữa bệnh
lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sinh sản của lợn.
Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn nuôi đã cũ, có phần bị hư hỏng.
Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử lý
nước thải của trại còn nhiều khó khăn.
1.2. Nội dung và phương pháp thực hiện công tác phục vụ sản xuất
1.2.1. Nội dung công tác phục vụ sản xuất
Để hoàn thành tốt công việc trong thời gian thực tập, bên cạnh sự
giúp đỡ trực tiếp của kỹ sư đứng trại chúng tôi đã căn cứ vào kết quả điều
tra cơ bản, trên cơ sở phân tích những thuận lợi và khó khăn của trại, tìm
hiểu quy trình chăn nuôi của công ty, qua đó tôi đã vận dụng những kiến
thức đã học được trong nhà trường vào thực tiễn sản xuất, kết hợp với việc
học hỏi kinh nghiệm của những người đi trước, nhằm góp phần vào sự phát
triển của ngành chăn nuôi cũng như củng cố, trang bị thêm kiến thức cho
bản bản thân. Xuất phát từ thực tế trên tôi đã đề ra và thực hiện một số nội
dung công việc như sau:
1.2.1.1. Công tác chăn nuôi
- Tìm hiểu quy trình làm việc của trại và của công ty CP.
- Tìm hiểu về quy trình chăn nuôi lợn thịt.
- Nắm vững đặc điểm của giống lợn có ở trại
- Tham gia công tác chăm sóc, nuỗi dưỡng đàn lợn từ lúc nhập lợn đến
khi xuất chuồng.
1.2.1.2. Công tác thú y
- Tiêm phòng vaccine cho đàn lợn theo quy trình tiêm phòng của trại.
- Phun thuốc sát trùng chuồng trại, thuốc diệt muỗi, vệ sinh chuồng trại,
vệ sinh dụng cụ chăn nuôi theo quy trình vệ sinh thú y.
- Chẩn đoán và điều trị một số bệnh mà đàn lợn mắc phải trong quá
trình thực tập.
- Tiến hành đề tài nghiên cứu khoa học trên đàn lợn thí nghiệm của trại.
1.2.1.3. Công tác khác
Tham gia các hoạt động phong trào và chuyên môn của Công ty.
1.2.2. Biện pháp thực hiện
Để thu được kết quả tốt nhất trong thời gian thực tập tôi đã đưa ra một
số biện pháp để thực hiện như sau:
- Tuân thủ nội quy của khoa, của trường, của trại và yêu cầu của giáo
viên hướng dẫn.
- Tích cực học hỏi kiến thức, kinh nghiệm của cán bộ kỹ thuật trong
trại và những người chăn nuôi để nâng cao tay nghề và củng cố kiến thức
chuyên môn.
- Vận dụng những kiến thức lý thuyết ở trường vào công việc chăm
sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn.
- Thực hiện, bám sát cơ sở sản xuất và đi sâu kiểm tra, tìm hiểu quy
trình chăn nuôi của trại.
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Diện tích và sản lượng một số cây trồng chính năm 2010 –
2013 4
Bảng 1.2. Số lượng gia súc, gia cầm của xã Phù Lưu Tế năm 2011 - 2013 5
Bảng 1.3. Lịch sát trùng của trại lợn thịt 14
Bảng 1.4. Lịch tiêm phòng vaccine cho lợn thịt của trại 15
Bảng 1.5. Kết quả công tác phục vụ sản xuất 18
Bảng 2.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm 42
Bảng 2.2. Tỷ lệ lợn ngoại nuôi thịt mắc hội chứng viêm phổi theo đàn và
theo cá thể 44
Bảng 2.3. Tỷ lệ lợn thịt mắc hội chứng viêm phổi theo lứa tuổi 45
Bảng 2.4. Tỷ lệ lợn thịt mắc hội chứng viêm phổi theo tháng điều tra 46
Bảng 2.5. Ảnh hưởng của nhiệt độ, độ ẩm đến tỷ lệ mắc hội chứng viêm
phổi của lợn thịt 48
Bảng 2.6. Ảnh hưởng của mật độ nhốt đến tỷ lệ mắc hội chứng viêm phổi
của lợn thịt 50
Bảng 2.7. Tỷ lệ lợn thịt chết do viêm phổi 51
Bảng 2.8. Triệu chứng lâm sàng và bệnh tích của lợn mắc hội chứng viêm
phổi 52
Bảng 2.9. Hiệu quả điều trị viêm phổi và chi phí thuốc thú y 53
Hệ thống biogas xử lý nước thải và phân, giảm ô nhiễm môi trường.
Trong thời gian thực tập tôi đã học hỏi và vận hành đúng quy trình
chăn nuôi của Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam, nên trình độ chuyên môn
được nâng cao.
1.2.3.2. Công tác thú y
* Công tác vệ sinh thú y
Công tác vệ sinh thú y trong chăn nuôi cũng là một trong những khâu
rất quan trọng. Công tác vệ sinh thú y tốt thì đàn gia súc ít mắc bệnh, sinh
tưởng, phát triển tốt, chi phí thuốc thú y thấp, làm cho hiệu quả chăn nuôi cao
hơn. Do nhận thức được điều này, nên trong suốt thời gian thực tập, tôi đã
thực hiện tốt các công việc như: quét dọn chuồng trại hàng ngày, khơi thông
cống rãnh, phun thuốc sát trùng, làm cỏ, rắc vôi bột xung quanh chuồng nuôi
và lối đi lại giữa các dãy chuồng.
Công nhân đi làm hay kỹ sư, khách tham quan đều phải sát trùng kỹ
trước khi vào khu vự chuồng nuôi.
Chuồng nuôi luôn được vệ sinh sạch sẽ, được tiêu độc bằng thuốc sát
trùng định kỳ, pha với tỷ lệ 1/400. Lịch sát trùng của trại lợn thịt được trình
bày ở bảng 1.3.
Bảng 1.3. Lịch sát trùng của trại lợn thịt
Thứ Trong chuồng Ngoài chuồng
Ngoài khu vực
chăn nuôi
Thứ 2 Rắc vôi đường đi
Phun sát trùng
toàn bộ khu vực
Phun sát trùng toàn
bộ khu vực
Thứ 3 Phun sát trùng
Thứ 4 Rắc vôi Rắc vôi
Thứ 5 Phun sát trùng
Thứ 6 Phun sát trùng Phun sát trùng
Thứ 7 Phun sát trùng
Chủ nhật Tổng vệ sinh chuồng Rắc vôi Rắc vôi
(Nguồn: Phòng kỹ thuật công ty CP)
* Công tác phòng bệnh
Với phương châm “Phòng bệnh hơn chữa bệnh” thì công việc tiêm
phòng, phòng bệnh cho đàn gia súc phải được thực hiện một cách tích cực.
Trong khu vực chăn nuôi hạn chế đi lại giữa các chuồng, đi từ khu vực này
sang khu vực khác, các phương tiện vào trại phải được sát trùng nghiêm ngặt.
Quy trình tiêm phòng vaccine, phòng bệnh cho đàn lợn luôn được trại
thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, đúng kỹ thuật. Tiêm phòng cho đàn lợn nhằm
tạo ra trong cơ thể chúng miễn dịch chủ động, chống lại sự xâm nhập của vi
khuẩn, tăng sức đề kháng cho cơ thể. Lịch phòng bệnh bằng vaccine cho lợn
thịt được trình bày ở bảng 1.4.
Bảng 1.4. Lịch tiêm phòng vaccine cho lợn thịt của trại
Tuần tuổi Loại vaccine
Cách dùng
Phòng bệnh
4 Circo Tiêm bắp Viêm da sưng thận
5 HC – Vac Tiêm bắp Dịch tả (lần 1)
7 Aftopor Tiêm bắp Lở mồm long móng (lần 1)
9 HC – Vac Tiêm bắp Dịch tả (lần 2)
11 Aftopor Tiêm bắp Lở mồm long móng (lần 2)
(Nguồn: Phòng kỹ thuật công ty CP)
* Công tác chẩn đoán và điều trị bệnh
Để điều trị bệnh cho gia súc đạt hiệu quả cao, thì việc phát hiện bệnh
kịp thời và chính xác giúp ta đưa ra được phác đồ điều trị tốt nhất làm giảm tỷ
lệ chết, giảm thời gian sử dụng thuốc và giảm thiệt hại về kinh tế. Vì vậy,
hàng ngày tôi cùng cán bộ kỹ thuật tiến hành kiểm tra, theo dõi đàn lợn ở tất
cả các ô chuồng để phát hiện ra những con bị ốm. Trong thời gian thực tập,
chúng tôi đã gặp và điều trị một số bệnh sau:
- Bệnh tiêu chảy ở lợn con (hội chứng tiêu chảy)
+ Nguyên nhân: có nhiều nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy ở lợn
song thực tế có một số nguyên nhân cơ bản như sau: do vi khuẩn đường tiêu
hóa gây ra, do chăm sóc nuôi dưỡng kém, do thời tiết thay đổi thất thường, do
thức ăn kém chất lượng, nguồn nước không sạch…
+ Triệu chứng: lợn ỉa chảy liên tục, nền chuồng và trên người có dính
phân, phân lỏng, mùi tanh khắm, lợn bỏ ăn hoặc ăn kém, mệt mỏi, có con
bụng chướng to.
+ Điều trị: dùng Nor100 (thành phần chính là Norfloxacin) tiêm bắp.
Liều 1ml/10kgTT/lần/ngày, điều trị liên tục 3-5 ngày.
- Hội chứng viêm phổi
+ Nguyên nhân: viêm phổi là một bệnh truyền nhiễm đa nguyên nhân nhưng
Mycoplasma là tác nhân chính kết hợp với hệ vi khuẩn gây bệnh cộng phát.
+ Triệu chứng: lợn bệnh thường tách đàn nằm ở góc chuồng, ăn ít, chậm
lớn, da nhợt nhạt, lưng cong, bụng hóp. Lúc đầu lợn hắt hơi từng hồi, chảy nước
mũi, ho nhiều vào đêm và sáng sớm đặc biệt là khi vận động mạnh. Khi phổi bị
tổn thương nặng, lợn há mồm ra thở khó khăn, ngồi như chó ngồi. Bệnh thường ở
thể mãn tính nên khi quản lý chăm sóc tốt, đàn lợn có thể phục hồi.
+ Điều trị: Hội chứng viêm phổi có thể sử dụng nhiều loại thuốc khác
nhau để điều trị, tùy vào giai đoạn phát triển của lợn. Ở trại thường sử dụng
các loại thuốc sau:
Tylogenta (thành phần là tylosin và gentamycine): 1ml/10KgTT/ngày.
Vetrimoxin L.A hoặc Hitamox L.A (thành phần là amoxicillin):
1ml/10kgTT/lần/ngày.
Daynamutilin (thành phần là tiamulin): 1ml/20kgTT/lần/ngày.
Sử dụng một trong bốn loại thuốc trên tiêm bắp kết hợp với tiêm Analgin,
điều trị trong 3-5 ngày.
- Bệnh viêm khớp
+ Nguyên nhân: do Streptococcus suis là vi khuẩn gram (+) gây ra lợn
viêm khớp cấp tính và mãn tính ở mọi lứa tuổi. Vi khuẩn xâm nhập qua
đường miệng, cuống rốn, vết thương khi cắt đuôi, bấm nanh, các vết thương
trên da, đầu gối khi chà sát trên nền chuồng.
+ Triệu chứng: lúc đầu lợn thường đi khập khiễng, sau nặng dần thì
què, ngại vận động, đứng dậy khó khăn, có con không đứng được, chỗ viêm
sưng đỏ, sờ vào con vật có biểu hiện né tránh.
+ Điều trị: dùng vetrimoxin L.A (thành phần là amoxicillin) tiêm bắp.
Liều 1ml/10kgTT/lần/ngày. Tiêm cách ngày, điều trị trong 5 ngày.
1.2.3.3. Công tác khác
Ngoài việc chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn và tiến hành nghiên cứu
chuyên đề khoa học, tôi còn tham gia một số công việc khác như:
- Khâu lợn bị lòi dom
- Làm công tác nhập lợn, chuyển lợn và xuất lợn.
- Vệ sinh bể nước cung cấp nước uống cho chuồng trại.
- Làm cỏ, rắc vôi xung quanh chuồng trại, phun sát trùng chuồng trại.
Kết quả công tác phục vụ sản xuất được trình bày ở bảng 1.5.