Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Ảnh hưởng của chế phẩm sinh học ADE selplex trong khẩu phần ăn của lợn nái đẻ, đến khả năng kháng bệnh và sinh trưởng của lợn con theo mẹ, nuôi tại công ty CP bình minh huyện mỹ đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 72 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

TRẦN THỊ SEN
Tên đề tài:
ẢNH HƢỞNG CỦA CHẾ PHẨM SINH HỌC ADE - SELPLEX TRONG
KHẨU PHẦN ĂN CỦA LỢN NÁI SAU ĐẺ, ĐẾN KHẢ NĂNG KHÁNG
BỆNH VÀ SINH TRƢỞNG CỦA LỢN CON THEO MẸ, NUÔI TẠI CÔNG
TY CP BÌNH MINH, HUYỆN MỸ ĐỨC, HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Khoa: Chăn nuôi thú y
Khóa học: 2011-2016

Thái Nguyên - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

TRẦN THỊ SEN
Tên đề tài:
ẢNH HƢỞNG CỦA CHẾ PHẨM SINH HỌC ADE - SELPLEX TRONG
KHẨU PHẦN ĂN CỦA LỢN NÁI SAU ĐẺ, ĐẾN KHẢ NĂNG KHÁNG
BỆNH VÀ SINH TRƢỞNG CỦA LỢN CON THEO MẸ, NUÔI TẠI CÔNG
TY CP BÌNH MINH, HUYỆN MỸ ĐỨC, HÀ NỘI



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Khoa: Chăn nuôi thú y
Khóa học: 2011-2016
Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Phạm Thị Hiền Lƣơng

Thái Nguyên - 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian nghiên cứu để hoàn thành khóa luận của mình, tôi
đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn, sự giúp đỡ của
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Khoa Chăn nuôi Thú y, và trang
trại chăn nuôi lợn của công ty CP Bình Minh. Tôi cũng nhận được sự cộng tác
nhiệt tình của các bạn đồng nghiệp, sự giúp đỡ, cổ vũ động viên của người
thân trong gia đình.
Nhân dịp này tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS.
Phạm Thị Hiền Lương đã rất tận tình và trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện
thành công đề tài và hoàn thành khóa luận này.
Tôi xin cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm đã tạo điều
kiện thuận lợi và cho phép tôi thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới Công ty CP Bình Minh,chủ
trang trại, cùng toàn thể anh chị em công nhân trong trang trại về sự hợp tác
giúp đỡ bố trí thí nghiệm, theo dõi các chỉ tiêu và thu nhập số liệu làm cơ sở
cho khóa luận này.

Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người thân cùng
bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ động viên tôi trong suốt thời gian hoàn thành
khóa luận.
Tôi xin chân thành cảm ơn tất cả!
Thái Nguyên, ngày 14 tháng 12 năm 2015
Sinh viên
Trần Thị Sen


ii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................... 32
Bảng 3.2. Khẩu phần ăn của lợn nái thí nghiệm ............................................. 33
Bảng 4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 43
Bảng 4.2. Ảnh hưởng của chế phẩm sinh học ADE-Selplex trong phòng và trị
bệnh phân trắng lợn con ................................................................ 44
Bảng 4.3 Ảnh hưởng của chế phẩm sinh học ADE-Selplex đến khả năng
phòng và trị bệnh đường hô hấp ở lợn con thí nghiệm ................. 46
Bảng 4.4. Khối lượng lợn con bình quân qua các kỳ cân (kg/con) ................ 48
Bảng 4.5. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn qua các kỳ cân (g/con/ngày) ........... 49
Bảng 4.6. Sinh trưởng tương đối của lợn con qua các giai đoạn (%) ............. 51
Bảng 4.7. Một số chỉ tiêu sinh sản của lợn nái thí nghiệm ............................. 52
Bảng 4.8. Sơ bộ hạch toán chi phí thuốc thú y cho lợn thí nghiệm ................ 53


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang
Hình 4.1. Đồ thị sinh trưởng tích luỹ của lợn con thí nghiệm ........................ 49
Hình 4.2. Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối của lợn con thí nghiệm.................... 50
Hình 4.3. Đồ thị sinh trưởng tương đối của lợn con thí nghiệm (%) .............. 52


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CP

: Charoen Pokphand

Cs

: Cộng sự

ĐC

: Đối chứng

ĐVT

: Đơn vị tính

Kg

: Kilogam


KL

: Khối lượng

KPCS

: Khẩu phần cơ sở

LMLM

: Lở mồm long móng

Nxb

: Nhà xuất bản

P

: Khối lượng

STT

: Số thứ tự



: Thức ăn

TN


: Thí nghiệm

TS

: Tiến sỹ

VCK

: Vật chất khô


v

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................. ii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. iii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... iv
MỤC LỤC ........................................................................................................ v
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích của đề tài .................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 3
2.1.1. Khả năng sản xuất của lợn nái ................................................................ 3

2.1.2. Đặc điểm sinh trưởng của lợn con giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi .. 9
2.1.3. Các loại vitamin A, D, E trong chế phẩm ............................................. 12
2.1.4. Thành phần Selen trong chế phẩm ........................................................ 21
2.1.5. Thông tin về chế phẩm ADE - Selplex ................................................. 25
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 27
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 27
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 28
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 30
3.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu .......................................... 30
3.2. Nội dung và các chỉ tiêu theo dõi ............................................................. 30


vi

3.2.1. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 30
3.2.2. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 30
3.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 32
3.4. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 33
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 34
4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ........................................................... 34
4.1.1. Công tác chăn nuôi ................................................................................ 34
4.1.2. Công tác thú y ....................................................................................... 36
4.1.3. Công tác khác ........................................................................................ 43
4.2. Kết quả của chuyên đề ............................................................................. 44
4.2.1. Ảnh hưởng của chế phẩm ADE-Selplex tới khả năng kháng bệnh của
lợn con thí nghiệm........................................................................................... 44
4.2.2. Ảnh hưởng của chế phẩm ADE-Selplex tới khả năng sinh trưởng của
lợn con theo mẹ. .............................................................................................. 47
4.2.3. Ảnh hưởng của chế phẩm sinh học ADE-Selplex đến một số chỉ tiêu
sản xuất của lợn nái thí nghiệm. ...................................................................... 52

4.2.4. Hiệu quả sử dụng chế phẩm sinh học ADE-Selplex đến chi phí thuốc
thú y/kg KL lợn con thí nghiệm. ..................................................................... 53
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 54
5.1. Kết luận .................................................................................................... 55
5.2. Tồn tại ...................................................................................................... 55
5.3. Đề nghị ..................................................................................................... 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi là một ngành truyền thống có từ lâu đời ở nước ta. Hiện nay,
chăn nuôi ngày càng phát triển mạnh cả về chất lượng và số lượng do tiến
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngày càng được đẩy mạnh để hội nhập với
kinh tế quốc tế. Chính vì vậy, chăn nuôi với quy mô trang trại đã được mở
rộng theo khuynh hướng nuôi gia công cho doanh nghiệp nước ngoài để tận
dụng nguồn giống, thức ăn, thuốc thú y và kỹ thuật và áp dụng quy trình kỹ
thuật công nghệ cao. Đồng thời, để đáp ứng mục tiêu hướng tới của thế kỷ
XXI là sản xuất nguồn “thịt sạch” đảm bảo cho sức khỏe người tiêu dùng, một
số công ty đã chú trọng sản xuất các chế phẩm sinh học để phòng trị bệnh,
kích thích khả năng sinh trưởng, sinh sản, tăng sức đề kháng, giảm một số
bệnh đường tiêu hóa, giảm thiểu chất độc hại trong sản phẩm thịt, trứng, sữa,
vừa an toàn lại hiệu quả cao.
Một trong những chế phẩm sinh học đó có chế phẩm ADE-Selplex, do
công ty TNHH thuốc thú y Việt Nam (Pharmarvet Co. Ltd) sản xuất năm
2013. Do chế phẩm sinh học vẫn là khái niệm còn rất mới so với sự ra đời của
một số loại kháng sinh đã phát hiện từ lâu, chưa thực sự tạo được lòng tin đối

với người chăn nuôi, nên để giải quyết vấn đề này, chúng tôi đã lựa chọn tiến
hành nghiên cứu đề tài: “Ảnh hưởng của chế phẩm sinh học ADE-Selplex
trong khẩu phần ăn của lợn nái đẻ, đến khả năng kháng bệnh và sinh
trưởng của lợn con theo mẹ, nuôi tại công ty CP Bình Minh, huyện Mỹ
Đức, Hà Nội”, nhằm chứng minh cho người chăn nuôi thấy chế phẩm sinh
học có nhiều tác dụng: Tăng sức đề kháng, tăng khả năng sinh trưởng của lợn,
giảm thiểu việc sử dụng kháng sinh và an toàn vệ sinh thực phẩm.


2

1.2. Mục đích của đề tài
- Đánh giá được hiệu lực của chế phẩm ADE-Selplex đối với khả năng
kháng bệnh và sinh trưởng của lợn con giống ngoại từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi.
- Khuyến cáo cho người chăn nuôi lợn sử dụng chế phẩm ADE-Selplex,
nhằm giảm thiểu việc sử dụng kháng sinh, giảm chi phí thuốc thú y, tăng hiệu
quả chăn nuôi.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả của đề tài cung cấp thêm những cơ sở khoa học về sử dụng
chế phẩm sinh học trong chăn nuôi, nhằm làm tăng năng suất và chất lượng
sản phẩm chăn nuôi. Đóng góp vào nguồn tư liệu về chế phẩm sinh học có
chứa selen hữu cơ sử dụng trong chăn nuôi.
- Là tài liệu tham khảo cho giáo viên và sinh viên nghành Chăn nuôi
Thú y trong các trường Cao đẳng và Đại học Nông nghiệp.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Bổ sung chế phẩm sinh học ADE-Selplex trong khẩu phần ăn cho lợn
góp phần nâng cao năng suất chăn nuôi, giảm chi phí thuốc thú y, nâng cao
hiệu quả kinh tế.
- Bổ sung chế phẩm sinh học ADE-Selplex đã giảm thiểu sử dụng

kháng sinh trong chăn nuôi, an toàn vệ sinh thực phẩm, hướng tới một nền
nông nghiệp bền vững và an toàn sinh học.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Khả năng sản xuất của lợn nái
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [17]: Việc đánh giá khả năng sản
xuất của lợn nái được thông qua các chỉ tiêu sau:
2.1.1.1. Khả năng sinh sản
Khả năng sinh sản của lợn nái được đánh giá thông qua các chỉ tiêu về
số lượng và chất lượng đàn con.
+ Số lượng đàn con
- Số con sơ sinh còn sống đến 24 giờ/lứa đẻ
Đây là chỉ tiêu kinh tế rất quan trọng. Nó phụ thuộc vào khả năng đẻ
nhiều hay ít của giống, trình độ kỹ thuật của dẫn tinh viên và điều kiện nuôi
dưỡng chăm sóc nái chửa. Trong vòng 24 giờ sau khi sinh ra, những lợn con
không đạt khối lượng sơ sinh trung bình của giống (quá bé), không phát dục
hoàn toàn, dị dạng… thì sẽ bị loại thải. Ngoài ra, do lợn con mới sinh, chưa
nhanh nhẹn, dễ bị lợn mẹ đè chết.
- Tỷ lệ sống
Tỷ lệ sống của lợn con sau 24 giờ được tính theo công thức sau
Tỷ lệ sống (%) =

Số con sống đến 24 giờ
Số con đẻ ra còn sống


x 100

- Số lợn con cai sữa/lứa
Đây là chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật rất quan trọng, quyết định năng suất
trong chăn nuôi lợn nái. Nó phụ thuộc vào kỹ thuật chăn nuôi lợn con bú sữa,
khả năng tiết sữa, khả năng nuôi con của lợn mẹ và khả năng hạn chế các yếu
tố gây bệnh cho lợn con.


4

Tỷ lệ nuôi sống đến cai sữa (%) =

Số con sống đến cai sữa
Số con để lại nuôi

x 100

- Số lợn con cai sữa/nái/năm
Chỉ tiêu này đánh giá tổng quát nhất để đánh giá năng suất chăn
nuôi lợn nái. Chỉ tiêu này phụ thuộc vào thời gian cai sữa lợn con và số
lượng lợn con cai sữa trong mỗi lứa đẻ. Nếu cai sữa sớm sẽ tăng số lứa
đẻ/nái/năm và tăng số lợn con cai sữa trong mỗi lứa thì số lượng lợn con
cai sữa/nái/năm sẽ cao và ngược lại.
+ Chất lượng đàn con
Theo Nguyễn Thiện và cs (1998) [21] cho rằng việc đánh giá chất
lượng đàn con dựa vào các chỉ tiêu như sau:
- Khối lượng sơ sinh toàn ổ
Là khối lượng của lợn con được cân ngay sau khi đẻ ra, đã được cắt
rốn, lau khô và trước khi cho bú lần đầu tiên.

Khối lượng sơ sinh toàn ổ là chỉ tiêu nói lên khả năng nuôi dưỡng thai
của lợn mẹ, đặc điểm giống, kỹ thuật chăm sóc quản lý và phòng bệnh cho
lợn nái chửa. Do đó, thành tích này phụ thuộc cả vào phần của lợn nái và
phần nuôi dưỡng của con người.
- Độ đồng đều
Là chỉ tiêu đánh giá sự chênh lệch về khối lượng giữa các cá thể trong đàn.
Độ đồng đều là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng của lợn
nái về khả năng sinh sản. Bởi vì khi so sánh giữa hai đàn lợn con có thể khối
lượng sơ sinh giữa hai đàn lợn con hơn kém nhau không nhiều, nhưng độ
đồng đều của lợn con giữa các đàn có thể chênh lệch nhau lớn.
- Khối lượng 21 ngày toàn ổ
Theo Phạm Hữu Doanh và cs (2003) [5]: Khối lượng toàn ổ lúc 21
ngày tuổi là chỉ tiêu đánh giá khả năng cho sữa của lợn mẹ. Vì sản lượng sữa


5

của lợn mẹ cao nhất lúc 21 ngày tuổi sau khi đẻ. Khối lượng toàn ổ cao thì
sản lượng tiết sữa của lợn mẹ cao.
Khối lượng lợn con tăng lúc 21 ngày tuổi gấp 5 - 8 lần khối lượng lúc
sơ sinh. Nó phụ thuộc vào khả năng tiết sữa và chọn làm giống của lợn nái.
(Hội Chăn nuôi Việt Nam, 2004) [7].
- Khối lượng cai sữa toàn ổ
Ngoài chỉ tiêu số con cai sữa trên lứa, khối lượng toàn ổ lúc cai sữa cũng là
chỉ tiêu quan trọng để đánh giá đầy đủ năng suất chăn nuôi lợn nái.
Khối lượng lợn con cai sữa phụ thuộc rất lớn vào khối lượng sơ sinh và
là cơ sở cho việc nâng cao khối lượng xuất chuồng sau này.
2.1.1.2. Khả năng tiết sữa
Khả năng tiết sữa là một chỉ tiêu quan trọng khi đánh giá sức sản suất
của lợn nái, vì nó ảnh hưởng đến tỷ lệ nuôi sống cũng như khối lượng cai sữa

của lợn con sau này.
Quy luật tiết sữa của lợn mẹ có đặc điểm là năng suất sữa tăng dần từ
lúc mới đẻ và đạt sản lượng cao nhất vào lúc 21 ngày tuổi, sau đó giảm dần.
Căn cứ vào đặc điểm này, trong thực tế sản xuất người ta lấy khối lượng lợn
con toàn ổ lúc 21 ngày tuổi để đánh giá khả năng tiết sữa của lợn mẹ.
Qua theo dõi, sản lượng và chất lượng sữa ở các vị trí vú khác nhau
cũng không giống nhau. Các vú ở phía trước ngực sản lượng sữa cao, phẩm
chất tốt còn các vú phía sau nhìn chung thấp. Theo Trương Lăng (2003) [11]
vú trước lượng sữa tiết ra nhiều hơn. Trong chu kỳ tiết sữa, lợn con bú vú sau
được 32 - 39 kg sữa thì lợn con bú vú trước được khoảng 36 - 45 kg sữa, vì
oxytoxin theo máu đến tuyến vú phía trước sớm hơn, kéo dài hơn nên vú
trước nhiều sữa hơn.
Theo Trần Văn Thịnh (1982) [22] cho rằng thức ăn đầu tiên của lợn con
là sữa đầu. Sữa đầu có màu trong hơi vàng và đặc, tiết ra trong 2 - 3 ngày đầu


6

khi đẻ. Hàm lượng

 - globulin giảm rất nhanh, sau 12 giờ đã giảm đi 3/4,  -

globulin là thành phần quan trọng tạo nên sức đề kháng chống đỡ bệnh tật của
lợn con sơ sinh.
Theo Từ Quang Hiển và cs (2001) [9], nhất thiết lợn con sơ sinh cần phải
được bú sữa đầu giúp cho lợn con có sức đề kháng chống bệnh. Trong sữa đầu
có albumin và globulin cao hơn sữa thường, đây là các chất chủ yếu giúp cho lợn
con có sức đề kháng. Vì thế cần cho lợn con bú sữa trong ba ngày đầu, đảm bảo
được toàn bộ số con trong ổ được bú hết lượng sữa đầu của lợn mẹ.
Khả năng tiết sữa của lợn mẹ giảm rõ rệt sau 3 tuần tiết sữa nuôi con.

Đồng thời, hàm lượng các chất khoáng đặc biệt là sắt và canxi còn rất ít, không
đủ đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của lợn con. Lúc này mâu thuẫn giữa khả năng
cung cấp sữa của lợn mẹ và nhu cầu dinh dưỡng của lợn con nảy sinh. Đó cũng
là lúc ta cần bổ sung thức ăn sớm cho lợn con (Từ Quang Hiển và cs, 2001) [9].
Để lợi dụng khả năng tiết sữa của lợn mẹ, người ta thường cho lợn con
cai sữa sớm vào ngày thứ 21 hoặc ngày thứ 28, hoặc ngày thứ 42… tuỳ theo
trình độ chăn nuôi của từng cơ sở (Nguyễn Thiện và cs, 1996) [20].
Sản lượng sữa của lợn mẹ phụ thuộc vào nhiều yếu tố như thức ăn,
chăm sóc nuôi dưỡng… Vì vậy, trong giai đoạn lợn mẹ nuôi con thì thức ăn
cho lợn mẹ cần đủ chất dinh dưỡng. Chăm sóc lợn mẹ ăn với khẩu phần đầy
đủ chất dinh dưỡng không ngừng nâng cao sản lượng sữa mà còn giảm tỷ lệ
hao mòn của lợn mẹ.
2.1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sức sản xuất của lợn nái
* Giống và cá thể
- Giống là yếu tố quyết định đến sức sản xuất của lợn nái, giống và đặc
tính của nó gắn liền với năng suất sinh sản. Các giống lợn khác nhau cho năng
suất sinh sản khác nhau.
Ví dụ: Lợn Móng Cái đẻ từ 12 - 14 con/lứa.
Lợn Yorkshire đẻ từ 11 - 12 con/lứa.


7

- Các cá thể khác nhau có sức sản xuất khác nhau tuỳ thuộc vào cấu tạo
cơ thể, đặc điểm sinh lý của từng cá thể.
* Phương pháp nhân giống
Phương pháp nhân giống khác nhau sẽ cho năng suất khác nhau. Nếu
cho nhân giống thuần chủng thì năng suất của chúng cũng chính là năng suất
của giống đó. Nếu cho lai giống thì năng suất của con lai sẽ cao hơn so với
hai giống gốc, các giống gốc càng thuần chủng thì khi lai giống cho ưu thế lai

càng cao. Như vậy phương pháp nhân giống thuần hay nhân giống tạp giao có
ảnh hưởng lớn đến năng suất sinh sản của lợn nái.
* Tuổi và khối lượng phối giống lần đầu
Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ (2003) [5] cho rằng: Không nên phối giống
ở lần động dục đầu tiên vì thời kỳ này cơ thể lợn chưa phát triển đầy đủ, chưa
tích tụ được chất dinh dưỡng nuôi thai, trứng chưa chín một cách hoàn chỉnh.
Để đạt được hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con nái lâu bền cần bỏ qua 1 - 2
chu kỳ động dục đầu rồi mới cho phối giống.
Đối với lợn nái nội, thường phối giống lần đầu lúc 6 - 7 tháng tuổi, khi
khối lượng đạt 40 - 50 kg. Lợn lai phối giống vào lúc 8 tháng tuổi với khối
lượng không dưới 65 - 70 kg, lợn nái ngoại tuổi phối giống lần đầu là 8 - 9
tháng khi lợn đạt 100 - 110 kg.
Tuổi phối giống lần đầu của lợn cái hậu bị là một vấn đề cần được quan
tâm. Phải phối giống cho lợn cái hậu bị đúng thời điểm lợn đã thành thục về
tính, có tầm vóc và sức khoẻ đạt yêu cầu sẽ nâng cao được khả năng sinh sản
của lợn nái và nâng cao được phẩm chất của đời sau. Nếu phối giống quá sớm
sẽ ảnh hưởng đến tầm vóc và sức khoẻ của lợn mẹ. Nhưng thực tế đã chứng
minh rằng, nếu phối giống quá muộn sẽ lãng phí về kinh tế, ảnh hưởng đến
sinh sản phát dục của lợn cũng như hoạt động về tính của nó .


8

* Thứ tự lứa đẻ
Khả năng sản xuất của lợn nái ảnh hưởng rất nhiều bởi các lứa đẻ khác
nhau. Lợn cái hậu bị ở lứa đẻ thứ nhất, số lượng con trên ổ thấp. Sau đó từ lứa
thứ hai trở đi số lợn con trên ổ sẽ tăng dần đến lứa thứ sáu, thứ bảy thì bắt đầu
giảm dần.
* Kỹ thuật phối giống
Kỹ thuật phối giống có ảnh hưởng đến số lượng con đẻ ra/lứa. Kỹ

thuật phối giống bao gồm việc xác định thời điểm phối giống thích hợp và số
lần cho phối giống. Thời điểm phối giống thích hợp có sự khác nhau giữa lợn
nội và lợn ngoại, giữa nái cơ bản và nái hậu bị. Chọn thời điểm phối giống
thích hợp sẽ làm tăng tỷ lệ thụ thai và số con/lứa.
Chú ý, nếu lợn nái động dục kéo dài 48 giờ thì trứng sẽ rụng vào 8 - 12
giờ trước khi kết thúc chịu đực, tức là 37 - 40 giờ sau khi bắt đầu động dục. Do
vậy, phối giống quá sớm hoặc quá muộn thì tỷ lệ thụ thai và số con/lứa giảm.
Có nhiều phương thức phối giống cho lợn nái nhưng tốt nhất nên áp
dụng phương thức phối lặp. Khoảng cách thời gian giữa hai lần phối lặp từ
12 - 14 giờ cho lợn nái cơ bản, đối với lợn nái hậu bị thời gian này khoảng
10 - 12 giờ.
* Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng
Chế độ dinh dưỡng có ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái.
Cần lưu ý chế độ dinh dưỡng cho lợn nái trước phối giống, các yếu tố thức ăn
rất quan trọng ở thời kỳ này.
Tuy nhiên, cần chú ý đến thể trạng của lợn nái hậu bị, nếu lợn nái hậu
bị quá béo sẽ hạn chế rụng trứng, do đó, làm giảm số lượng con/lứa. Vì vậy,
lợn nái hậu bị đến giai đoạn cuối sắp động dục phải cho ăn khẩu phần hạn chế
để tránh lợn quá béo ảnh hưởng đến khả năng sinh sản.
Trong các giai đoạn nuôi lợn nái khác, chúng ta cũng sử dụng thức ăn
như là đòn bẩy để nâng cao năng suất sinh sản của lợn nái, tăng tổng khối
lượng lợn con lúc xuất chuồng.


9

2.1.2. Đặc điểm sinh trưởng của lợn con giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi
2.1.2.1 Đặc điểm sinh trưởng, phát dục của lợn con
Lợn con trong gian đoạn bú sữa có khả năng sinh trưởng, phát dục
nhanh. So với những loài gia súc khác thì tốc độ sinh trưởng của lợn con là

cao nhất. Khối lượng cai sữa của lợn con khi 2 tháng tuổi gấp 12 - 16 lần so
với khối lượng sơ sinh, trong khi đó bê nghé chỉ tăng 3 - 5 lần.
Qua thực tế sản xuất và nghiên cứu của nhiều tác giả đã chứng minh
giai đoạn lợn con theo mẹ có khả năng sinh trưởng rất nhanh.
Theo Vũ Đình Tôn, Trần Thị Thuận (2006) [25], lợn con ở 7 - 10 ngày
tuổi đã gấp 2 lần khối lượng sơ sinh, lúc 21 ngày tuổi gấp 4 lần, lúc 30 ngày
tuổi gấp 5 lần và đến 60 ngày tuổi gấp 10 - 15 lần khối lượng sơ sinh.
Lợn con sinh trưởng phát dục nhanh nên khả năng tích luỹ các chất dinh
dưỡng rất mạnh. Lợn con 3 tuần tuổi mỗi ngày tích luỹ được 9 - 14 g protein/kg
khối lượng cơ thể. Trong khi lợn trưởng thành chỉ tích luỹ được 0,3 - 0,4 g
protein/kg khối lượng cơ thể.
Lợn con bú sữa sinh trưởng phát triển nhanh, nhưng không đồng đều
qua các giai đoạn, sinh trưởng nhanh trong 21 ngày tuổi đầu, sau đó giảm. Có
sự giảm này do nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu do lượng sữa mẹ bắt đầu
giảm dần và hàm lượng hemoglobin trong máu của lợn con giảm. Thời gian bị
giảm sinh trưởng thường kéo dài khoảng 2 tuần tuổi, còn gọi là giai đoạn
khủng hoảng của lợn con. Chúng ta có thể hạn chế sự khủng hoảng này bằng
cách tập cho lợn con tập ăn sớm (Trần Văn Phùng và cs, 2004) [17].
Khả năng miễn dịch của lợn con trong giai đoạn cũng có những đặc điểm
đặc biệt. Lợn con mới đẻ, trong máu không có  - globulin nhưng sau 24 giờ bú sữa
đầu, hàm lượng  - globulin trong máu đạt tới 20,3mg/100ml máu. Do đó, lợn con
cần được bú sữa đầu càng sớm càng tốt. Nếu lợn con không được bú sữa đầu thì từ
20 - 25 ngày tuổi mới có khả năng tự tổng hợp kháng thể (Trần Cừ, 1972) [3].


10

2.1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của lợn con
* Các yếu tố bên trong
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [17]: Yếu tố di truyền là một trong

những yếu tố có ý nghĩa quan trọng nhất ảnh hưởng đến sinh trưởng phát dục
của lợn. Quá trình sinh trưởng phát dục của lợn tuân theo các quy luật sinh học,
nhưng chịu ảnh hưởng của các giống lợn khác nhau. Do ảnh hưởng của các
tuyến nội tiết và hệ thống thần kinh mà hình thành nên sự khác nhau giữa các
giống lợn nguyên thuỷ và các giống lợn đã được cải tiến, cũng như các giống
lợn thành thục sớm và giống lợn thành thục muộn. Sự khác nhau này không
những khác nhau về cấu trúc tổng thể của cơ thể mà còn khác nhau ở sự hình
thành nên các tế bào, các bộ phận của cơ thể và đã hình thành nên các giống
lợn có hướng sản xuất khác nhau như: Giống lợn hướng nạc, hướng mỡ.
Theo quan điểm di truyền học thì hầu hết các tính trạng về sản xuất của
gia súc, gia cầm như: Sinh trưởng, cho lông, cho thịt, trứng, sản lượng sữa,
sinh sản... đều là tính trạng số lượng. Tính trạng số lượng là những tính trạng
ở đó có sự sai khác giữa các cá thể là sự sai khác nhau về mức độ hơn là sự
sai khác nhau về chủng loại. Darwin đã chỉ rõ sự sai khác này chính là nguyên
liệu cho quá trình chọn lọc tự nhiên và chọn lọc nhân tạo. Tính trạng số lượng
còn gọi là tính trạng đo lường (metriccharacter), sự nghiên cứu chúng phụ
thuộc vào sự đo lường như: Khối lượng cơ thể, tốc độ tăng trọng, sản lượng
trứng, kích thước các chiều đo... (Trần Đình Miên và cs, 1982) [16].
Yếu tố thứ hai ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát dục của lợn là quá
trình trao đổi chất trong cơ thể. Quá trình trao đổi chất xảy ra dưới sự điều
khiển của các hormone. Hormone tham gia vào tất cả các quá trình trao đổi
chất của tế bào và giữ cân bằng các chất trong máu. Trong thời kỳ đầu tiên
của quá trình sống, kể cả khi chưa có sự hoạt động của tuyến giáp đã có sự
tham gia của tuyến ức trong điều khiển quá trình sinh trưởng. Về sau điều


11

khiển quá trình sinh trưởng có sự tham gia của tuyến yên. Hormone của thuỳ
trước tuyến yên STH (Somatotropin hormone) là loại hormone rất cần thiết

cho sinh trưởng của cơ thể. Theo Hoàng Toàn Thắng và cs (2006) [19]: STH
có tác dụng sinh lý chủ yếu kích thích sự sinh trưởng của cơ thể bằng cách
làm tăng sự tổng hợp protein và kích thích sụn liên hợp phát triển, tăng tạo
xương (nhất là các xương dài). Khi thiếu hoặc thừa loại hormone này sẽ dẫn
đến cơ thể quá nhỏ bé (nanismus) hoặc quá to (gigantismus).
* Các yếu tố bên ngoài
- Dinh dưỡng: Các yếu tố di truyền không thể phát huy tối đa, nếu không có
một môi trường dinh dưỡng và thức ăn hoàn chỉnh. Khi chúng ta đảm bảo đầy đủ
về thức ăn, bao gồm cả số lượng và chất lượng thức ăn thì sẽ góp phần thúc đẩy
quá trình sinh trưởng và phát triển của các cơ quan trong cơ thể.
- Nhiệt độ và ẩm độ môi trường: Nhiệt độ môi trường không chỉ ảnh
hưởng đến tình trạng sức khoẻ, mà còn ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát
triển của cơ thể. Nếu nhiệt độ môi trường không thích hợp, thì sẽ không thể
đảm bảo quá trình trao đổi chất diễn ra bình thường, cũng như cân bằng nhiệt
của cơ thể lợn. Việc đảm bảo nhiệt độ chuồng nuôi thích hợp cho các loại lợn
khác nhau, phải căn cứ vào khả năng điều tiết thân nhiệt của chúng. Một số
công trình nghiên cứu chứng minh rằng, khi nhiệt độ môi trường xuống thấp
(dưới 5,5oC) thì lợn con bú sữa có nhu cầu về vitamin B2 cao hơn rất nhiều
khi nhiệt độ môi trường là 29,5oC.
Khi nhiệt độ chuồng nuôi thấp, lợn sẽ thất thoát nhiệt rất nhiều, vì lẽ đó
ở lợn con và lợn nuôi thịt sẽ giảm khả năng tăng khối lượng và tăng lượng
tiêu tốn thức ăn cho một kg tăng khối lượng. Nhiệt độ thích hợp cho lợn nuôi
béo từ 15 - 18oC, cho lợn sinh sản không thấp hơn 10 - 11oC. Nhìn chung, khi
lợn càng lớn, càng trưởng thành thì cơ quan điều tiết thân nhiệt càng hoàn
thiện, lớp mỡ dưới da càng dày và nhu cầu về nhiệt càng giảm xuống.


12

Nhiệt độ chuồng nuôi có liên quan mật thiết với ẩm độ không khí, ẩm

độ không khí thích hợp cho lợn ở vào khoảng 70%.
- Ánh sáng: Ánh sáng có ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của
lợn. Khi nghiên cứu về ảnh hưởng của ánh sáng đối với lợn, người ta thấy
rằng, ánh sáng có ảnh hưởng rõ rệt đến sinh trưởng và phát triển của lợn con,
lợn hậu bị và lợn sinh sản hơn là đối với lợn vỗ béo. Khi không đủ ánh sáng
sẽ làm ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất của lợn, đặc biệt quá trình trao
đổi khoáng. Đối với lợn con từ sơ sinh đến 70 ngày nếu không đủ ánh sáng thì
tốc độ tăng khối lượng sẽ giảm từ 9,5 - 12%, tiêu tốn thức ăn giảm 8 - 9% so
với lợn con được vận động dưới ánh sáng mặt trời.
Việc đảm bảo đủ ánh sáng đối với lợn sinh sản gồm cả lợn đực và lợn
nái đều có ý nghĩa rất quan trọng, không chỉ đối với quá trình trao đổi các
chất khoáng trong cơ thể, mà còn đối với các chức năng sinh sản, như biểu
hiện động dục, sự phát triển của phôi ở lợn nái, quá trình sinh tinh và các
phản xạ nhảy giá của lợn đực. Trong chăn nuôi công nghiệp, khi thiết kế
chuồng trại cần chú ý đảm bảo đủ ánh sáng theo nhu cầu của các loại lợn, đặc
biệt đối với lợn con và lợn sinh sản.
- Các yếu tố khác: Ngoài các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát
triển của lợn đã nêu trên, còn có các yếu tố khác như vấn đề chuồng trại,
chăm sóc, nuôi dưỡng, tiểu khí hậu chuồng nuôi như: Không khí, tốc độ gió
lùa, nồng độ các khí thải... Nếu chúng ta cung cấp cho lợn các yếu tố đủ theo
yêu cầu của từng loại lợn sẽ giúp cho cơ thể lợn sinh trưởng phát triển đạt
mức tối đa.
2.1.3. Các loại vitamin A, D, E trong chế phẩm
2.1.3.1. Vitamin A
Vitamin A, hay còn gọi là retinol, là vitamin thiết yếu trong cơ thể
thuộc nhóm vitamin tan trong dầu


13


Vitamin A có nhiều trong gan và các sản phẩm sữa, giúp duy trì sức
khỏe thị giác và hoạt động tế bào, 90% vitamin A dự trữ ở gan. Theo Từ
Quang Hiển và cs (2001) [9]:
Nguồn cung cấp vitamin A
Có 2 nguồn chính cung cấp vitamin A cho cơ thể:
- Động vật (ở dạng vitamin A: retinol): Có trong gan, sữa, lòng đỏ
trứng…
- Thực vật (ở dạng tiền chất vitamin A: beta- caroten): có trong các loại rau
quả có màu vàng, xanh: bắp cải, rau diếp, cà rốt, cà chua chín…
 Chức năng của vitamin A
Vitamin A có rất nhiều chức năng quan trọng trong cơ thể động vật:
- Giúp tế bào thực hiện hoạt động sao chép bình thường, nếu không
chúng sẽ trải qua các biến đổi tiền ung thư.
- Có ảnh hưởng đến quá trình oxy hóa hoàn nguyên của cơ thể, vì nó ảnh
hưởng đến sự hoạt động của vitamin C là chất tham gia các phản ứng oxy hóa.
- Cần thiết cho sức khỏe thị giác, giúp cho các tế bào trong một loạt cấu
trúc của mắt luôn khỏe mạnh. Ngoài ra, nó còn rất quan trọng đối với sự biến
đổi ánh sáng thành các tín hiệu thần kinh trong võng mạc.
- Cần thiết cho sự tăng trưởng và phát triển bình thường của phôi thai
và thai nhi. Vitamin A có ảnh hưởng tới những gene quyết định sự phát triển
liên tiếp của một số cơ quan trong quá trình phát triển phôi thai.
- Cần thiết cho chức năng sinh sản, vì nó gây ảnh hưởng lên chức năng
và sự phát triển của tinh trùng, buồng trứng và nhau thai.
 Nhu cầu Vitamin A đối với vật nuôi
- Trong điều kiện bình thường cung cấp từ 20 – 60 UI vit. A/kg trọng
lượng là bảo đảm cho gia súc không bị thiếu vitamin A. Nhưng để gia súc có
sức khỏe tốt thì cần cung cấp nhiều hơn. Trong 1kg VCK khẩu phần cần có


14


lượng vitamin A như sau: Bò sữa : 5000 – 6000 UI, bò đực :6000 – 8000 UI,
lợn mẹ : 3000 – 6000 UI, gà mái và gà giò : 8000 – 10000 UI.
- Ngộ độc vitamin A đối với lợn khi khẩu phần thức ăn có 82500 UI/kg
VCK thức ăn, nuôi kéo dài 17 ngày liền, còn gà với liều lượng 1.500.000 UI/kg
nuôi kéo dài 20 ngày liền (theo Từ Quang Hiển và cs (2001)) [9].
- Đối với lợn thịt nhu cầu Vitamin rất quan trọng, đặc biệt đối với giai
đoạn lợn thịt nuôi ở giai đoạn đầu. Bảng dưới sẽ cho ta thấy nhu cầu cụ thể
của lợ n thịt nuôi ở từng giai đoạn khác nhau.
- Nhu cầu vitamin A hàng ngày của lợn theo từng giai đoạn:
Theo tiêu chuẩn của NRC như sau:
Chỉ tiêu
Vitamin A (IU)d

Khối lƣợng cơ thể(kg)
3-5

5 – 10

10 - 20

20 - 50

50 – 80

80 - 120

550

1.100


1.750

2.412

3.348

3.998

( Nhu cầu dinh dưỡng của lợn, Hội đồng Nghiên cứu Quốc gia Mỹ, 1998) [8]
- Theo Viện Chăn nuôi Quốc gia (2001) [28]. Nhu cầu Vitamin A ở
lợn như sau:
Khối lƣợng (Kg)
Chỉ tiêu
Vitamin A (IU/kg)

Lợn con

Lợn thịt

3–5

5 – 10

10 – 30

30 – 70

70 – 110


2.200

2.200

1.750

1.300

1.300

(Tiêu chuẩn Nhật Bản, 1993)
- Theo Trần Tố, Cù Thị Thúy Nga (2008) [26], khi thiếu vitamin A ở
động vật sẽ xuất hiện các triệu chứng sau đây:
- Chậm lớn, lông xù bẩn, gầy còm
- Mô bảo vệ như da, niêm mạc, giác mạc mắt bị khô, kéo màng trắng
mờ, dần dần sinh chứng nhuyễn giác mạc.
- Ruột dạ, dạ dày, khí quản…. dễ bị viêm loét.


15

- Phát sinh chứng quáng gà.
- Vitamin A ảnh hưởng đến quá trình oxy hóa hoàn nguyên ở cơ thể vì
nó ảnh hưởng đến sự hoạt động của vitamin C là chất tham gia các phản ứng
oxy hóa.
2.1.3.2. Vitamin D
 Đặc điểm
Vitamin D (còn gọi là calciferol) không tan trong nước, tan trong dầu,
mỡ, ancol, ether và chlorofom. Vitamin D không phải là một vitamin đúng
nghĩa, bởi vì quá trình tổng hợp của da bảo đảm được phần lớn nhu cầu của tổ

chức cơ thể. Thực vậy, nếu ergocalciferol (vitamin D2) chỉ có thể đến từ thức
ăn thì tổ chức cơ thể có khả năng tổng hợp vitaminD sẽ có trong lớp đáy của
thượng bì, từ cholesterol và dưới ảnh hưởng của tia cực tím. Nhưng sử dụng
thuật ngữ “vitamin” để khẳng định tính chất quan trọng của chúng đối với cơ
thể. Vitamin D không tác động trực tiếp nhưng sau quá trình chuyển đổi của
chúng thành các chất chuyển hóa hoạt động, thì những phân tử ổn định được
che chở khỏi ánh sáng cũng như oxy hóa và các acid, tạo điều kiện thoái biến
nhanh chóng. Về mặt hóa học vitamin D là dẫn suất của sterol, hai dạng phổ
biến quan trọng nhất là vitamin D2 và D3. Các vitamin này được tạo thành từ
các provitamin (tiền vitamin) tương ứng. Vitamin D2 từ ergosterol, vitamin D3
từ 7-dehydro cholesterol. Vitamin D dễ bị phân hủy khi có mặt các chất oxy
hóa và các acid vô cơ.
 Các dạng vitamin D (quan trọng và phổ biến nhất là vitamin D2 và D3)
- Vitamin D2 (Ergocalciferol): Được tổng hợp từ Ergosterol dưới tác
dụng của tia cực tím hình thành khi nấm hấp thụ được ánh sáng mật trời.
Ergocalciferol không tìm thấy trong cơ thể người, nó được bổ sung vào cơ thể
qua thức ăn hằng ngày. Trong tự nhiên nó được tìm thấy trong gan cá, hạt
cacao. Acetate và dạng este acid béo với vitamin D2 có hoạt tính tương tự
vitamin. Công thức hóa học vitamin D2 : C28H44O.


16

- Vitamin D3 (cholecalciferol): Tiền vitamin D3 là 7-dehydro
cholesterol được tạo thành ổ dưới da khi 7- dehydro cholesterol phản ứng với
tia tử ngoại ở bước sóng 290-315 nm. Vitamin D3 tổng hợp có dạng bột, tinh
thể màu trắng, bị phân hủy chậm khi để ngoài không khí, không hòa tan trong
nước, hòa tan trong dầu mỡ. Ở tự nhiên có thể thu được vitamin D3 từ dầu gan
cá nhưng thông thường thu dược bằng cách hoạt hóa hoặc chiếu dọi tiền
vitamin D3. Vitamin D3 có hoạt tính mạnh hơn vitamin D2. Các dẫn chất của

vitamin D3 có hoạt tính tương tự: 7-dehydro cholesterol axetate đã hoạt hóa
Este của vitamin D3 với các acid béo khác, hợp chất phân tử của cholesterol
vitamin D3 Công thức hóa học vitamin D3: C27H44O.
 Vai trò của vitamin D đối với hệ thống xương của cơ thể
Vitamin D chiếm một vị trí rất đặc biệt dù nó có nguồn gốc bên trong từ
quá trình tổng hợp của da hay nguồn gốc bên ngoài. Bởi nhu cầu cung cấp thức
ăn, vitamin D có vai trò quan trọng trong sự duy trì để bộ xương khỏe mạnh và
vững chắc. Vitamin D hoạt động như một hormone, nó điều chỉnh sự hình thành,
hấp thụ và duy trì sự ổn định Ca và P trong máu. Vitamin D là tiền hormone tạo
ra nhiều chất chuyển hóa có tác dụng như một hormone. Chức năng chính là
tăng hấp thu Ca từ ruột và tiến hành quá trình tạo xương, khoáng hóa xương một
cách bình thường. Đặc biệt ở xương vitamin D kích thích các tạo cốt bào tổng
hợp nhiều hơn phosphatse kiềm và osteocalci (protein xương phụ thuộc vào
vitamin K) và ít hơn là collagen. Tất cả điều đó thuận lợi cho việc tạo xương.
Vitamin D điều hòa và chuyển hóa Ca và P trong cơ thể, làm tăng quá trình hấp
thu và đồng hóa Ca lên tới 50-80% cần thiết cho quá trình cốt hóa. Như vậy nếu
thiếu vitamin D thì gia súc sẽ bị còi xương.
Nếu thừa Vitamin D: Khi dùng liều cao Vitamin D2 và Vitamin D3 có
thể gây độc. Các triệu chứng hay gặp là kém ăn, buồn nôn, tiểu nhiều, có khi
táo bón, khi tiêu chảy, ngừng lớn, xanh xao, thỉnh thoảng co giật, khó thể,


17

trong nước tiểu chứa nhiều calci và photpho. Những triệu chứng này chỉ xuất
hiện với liều rất cao (25-27 mg/ngày cho một kg trọng lượng cơ thể) và dùng
trong nhiều tuần. Nếu ngộ độc xảy ra sẽ có sự canxi hóa mô. Muối canxi được
lắng đọng ở thận, mạch máu, tim, phổi.
 Nhu cầu vitamin D đối với động vật
- Theo Hội đồng Nghiên cứu Quốc gia Mỹ, (1998) [8], nhu cầu

vitamin A hàng ngày của lợn vỗ béo theo từng giai đoạn như sau:
Khối lƣợng cơ thể (kg)

Chỉ tiêu
Vitamin D
(IU)d

3-5

5 - 10

10 - 20

20 - 50

50 – 80

80 - 120

55

110

200

278

386

461


- Theo Viện Chăn nuôi Quốc gia (2001) [28] nhu cầu Vitamin D của
lợn như sau:
Khối lƣợng (Kg)
Chỉ tiêu
Vitamin D (IU/kg)

Lợn con

Lợn thịt

3–5

5 – 10

10 – 30

30 – 70

70 – 110

220

220

200

150

150


(Tiêu chuẩn Nhật Bản, 1993)
2.1.3.3. Vitamin E
 Nguồn gốc
Vitamin E có 2 dạng là α và β tocopherol.
Trong tự nhiên, vitamin E ở dạng D – α tocopherol. Trong thức ăn thực
vật dạng này chiếm tới 90% của tất cả các dạng tocopherol.
Vitamin E có nhiều trong thức ăn tươi xanh, 300 – 400mg/kg. Khi sấy
khô nhân tạo có 30 – 50% vitamin E bị phá hủy, còn phơi khô thì 90 – 95%
vitamin E bị phá hủy, ủ xanh thì 10 – 60% bị phá hủy. Thức ăn giàu đạm, cả


×