Tải bản đầy đủ (.docx) (80 trang)

Hoạt động Emarketing của công ty TNHH TM DV Audio Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 80 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Đại học

Mục lục

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin được gửi lời chúc sức khỏe và thành công tới các thầy cô
giáo Học viện Công Nghệ Bưu Chính Viễn Thông, cùng các thầy cô trong Ban Hội
đồng.
Xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới tất cả các thầy cô trong khoa Quản trị
kinh doanh, Học viện Công Nghệ Bưu Chính Viễn Thông – những người đã theo em
suốt quãng đường 4 năm, dạy bảo những kiến thức bổ ích trong quá trình học tập và
sau này.
Cũng qua đây, tôi xin được cảm ơn Ths. Nguyễn Thị Thanh Mai – người đã trực
tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này.
Xin chúc các thầy cô đạt được nhiều thành tựu hơn nữa trong sự nghiệp đào tạo
tri thức cho đất nước cũng như trong các công việc nghiên cứu khoa học.
Em xin chân thành cảm ơn!

Chu Thị Thúy Lan – D12QTM1

1


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

Mục lục

MỤC LỤC

Chu Thị Thúy Lan – D12QTM1


2


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

Mục lục

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Công ty TNHH TM & DV Audio Hà Nội

Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại
và dịch vụ Audio Hà Nội
Sản phẩm

SP

Chu Thị Thúy Lan – D12QTM1

3


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

Mục lục

DANH MỤC CÁC BẢNG

Chu Thị Thúy Lan – D12QTM1

4



Khóa luận tốt nghiệp Đại học

Chu Thị Thúy Lan – D12QTM1

Mục lục

5


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

Chu Thị Thúy Lan – D12QTM1

Mục lục

6


Chương 1: Tổng quan về E-Marketing

Khóa luận tốt nghiệp Đại học

Chu Thị Thúy Lan – D12QTM1

7


Chương 1: Tổng quan về E-Marketing


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thế kỷ 21 đánh dấu sự phát triển mạnh mẽ của thương mại điện tử và cùng với
đó là bùng nổ của E-marketing. Mặc dù E-marketing mới chỉ được áp dụng phổ biến
trên thế giới trong một vài thập kỷ gần đây, nhưng những ứng dụng của nó trong hoạt
động thương mại quốc tế đã được ghi nhận đáng kể. Hiện nay, trên toàn thế giới, đặc
biệt ở các nước phát triển, E-marketing đóng vai trò quan trọng trọng việc thúc đẩy và
xúc tiến mua bán hàng hoá, không những trên thị trường “ảo”, mà ngay cả trên thị
trường truyền thống. Tất cả các doanh nghiệp muốn thành công trên thị trường toàn
cầu đều chú trọng đến E-marketing. Đơn giản bởi vì E-marketing là công cụ hiệu quả
và nhanh chóng nhất giúp doanh nghiệp và sản phẩm của doanh nghiệp tiếp cận được
với người tiêu dùng trên toàn thế giới.
Việt Nam là một nước có tốc độ phát triển Internet thuộc loại nhanh nhất thế
giới, hoạt động thương mại điện tử cũng không nằm ngoài vòng xoáy này. Tuy chỉ
mới bắt đầu, nhưng hoạt động thương mại điện tử lại tỏ ra khá hiệu quả đối với các
doanh nghiệp trong nước cũng như doanh nghiệp nước ngoài đang hoạt động kinh
doanh tại Việt Nam. Một trong những cách thức đẩy mạnh sự phát triển của thương
mại điện tử không thể không nhắc đến đó là E-marketing. E-marketing đang được các
chuyên gia tại Việt Nam nhận định sẽ là một công cụ mới đầy tiềm năng đẩy mạnh
thương mại điện tử và E-marketing sẽ thay đổi thói quen tiêu dùng của người Việt
Nam trong tương lai không xa.
Theo thông tin từ Bộ Công Thương, đến nay, Việt Nam đã có khoảng 38% số
doanh nghiệp có website và hơn 93% số doanh nghiệp kết nối Internet sử dụng vào sản
xuất kinh doanh. Sớm nhận ra xu hướng phát triển này, công ty TNHH TM & DV
Audio Hà Nội đã ứng dụng E-marketing vào hoạt động kinh doanh của mình một cách
có hiệu quả, gây được dấu ấn với đông đảo khách hàng trên thị trường. Tuy vậy, ngoài
những thành công mà công ty này đạt được thì vẫn còn một số hạn chế cần được khắc

phục để đem lại hiệu quả cao hơn nữa. Chính vì thế, khi được đi thực tập tại Công ty
TNHH TM & DV Audio Hà Nội, tôi quyết định chọn đề tài: “Ứng dụng E-marketing
vào hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH TM & DV Audio Hà Nội” và bổ sung,
hoàn thành thêm đề tài khóa luận: “Hoạt động E-marketing của công ty TNHH TM
& DV Audio Hà Nội” nhằm hiểu biết thêm về hoạt động E-marketing tại công ty,
đồng thời đưa ra một số đề xuất nhằm khắc phục những thiếu sót còn tồn tại.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích, đánh giá thực trạng ứng dụng E-marketing vào hoạt động kinh doanh
tại công ty TNHH TM & DV Audio Hà Nội. Qua đó đưa ra những giải pháp nhằm
Chu Thị Thúy Lan – D12QTM1

8


Chương 1: Tổng quan về E-Marketing

Khóa luận tốt nghiệp Đại học

nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại cửa hàng.
3. Nội dung nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu bao gồm các vấn đề liên quan đến E-marketing và hoạt
động E-marketing tại công ty TNHH TM & DV Audio Hà Nội.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: Hoạt động E-marketing và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động này.
Phạm vi: Công ty TNHH TM & DV Audio Hà Nội.
Giai đoạn phân tích tư liệu: Từ năm 2013 tới hết năm 2015
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập dữ liệu: Chủ yếu là dữ liệu thứ cấp được thu thập thông
qua các báo cáo trên mạng internet, khảo sát thực nghiệm, số liệu từ công ty…
6. Kết cấu báo cáo

Nội dung của báo cáo thực tập bao gồm 3 chương:
− Chương I: Tổng quan về E-marketing
− Chương II: Thực trạng về hoạt động E-marketing tại công ty TNHH TM & DV
Audio Hà Nội
− Chương III: Một số giải pháp nhằm cải thiện hoạt động E-marketing tại công ty
TNHH TM & DV Audio Hà Nội
Tuy nhiên, do thời gian và kiến thức có hạn nên báo cáo vẫn còn nhiều thiếu sót,
rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của Quý thầy cô để bài làm hoàn thiện
hơn.

Chu Thị Thúy Lan – D12QTM1

9


Chương 1: Tổng quan về E-Marketing

Khóa luận tốt nghiệp Đại học

Chương 1: TỔNG QUAN VỀ E-MARKETING
1.1. Khái niệm về Marketing
Marketing ra đời trong nền sản xuất hàng hoá tư bản chủ nghĩa nhằm giải quyết
mâu thuẫn giữa cung và cầu. Xuất phát từ nước Mỹ, sau đó được truyền bá dần dần
sang các nước khác.
Từ tư duy kinh doanh “Bán những cái mình có sẵn” trong điều kiện cung nhỏ
hơn cầu, các doanh nghiệp phải chuyển dần sang tư duy “Bán cái mà khách hàng cần”
khi cung vượt cầu và cạnh tranh gia tăng. Đó chính là tư duy kinh doanh Marketing.
Để thực hiện được tư duy “Bán cái mà khách hàng cần” thì nhà sản xuất phải
hiểu rất rõ khách hàng của mình qua công tác nghiên cứu thị trường. Do vậy, doanh
nghiệp phải tiến hành hoạt động Marketing ở tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất,

từ khi nghiên cứu thị trường để nắm bắt nhu cầu cho đến cả sau khi bán hàng.
Phát hiển nhu cầu

Sản xuất sản phẩm

Bán

Dịch vụ hậu mãi

Qua thời gian dài phát triển các chuyên gia về Marketing đã đưa ra một số định
nghĩa khác nhau:
Theo hiệp hội Marketing của Mỹ AMA (American Marketing Association):
“Marketing là thực hiện các hoạt động kinh doanh nhằm hướng vào dòng chuyển vận
hàng hoá từ nơi sản xuất tới người tiêu thụ hoặc người sử dụng”.
Định nghĩa theo Marketing Glossary (Swiss – AIT - Việt Nam Management
Development Programme): “Marketing là quá trình phát hiện ra các nhu cầu và thoả
mãn nhu cầu đó bằng những sản phẩm hoặc dịch vụ phù hợp thông qua việc xây dựng
chính sách sản phẩm, chính sách giá cả, chính sách phân phối và chính sách xúc tiến
bán hàng”.
Định nghĩa của Philip Kotler: “Marketing là một dạng hoạt động của con người
nhằm thoả mãn những nhu cầu và mong múôn của họ thông qua trao đổi.”
Sở dĩ có nhiều loại định nghĩa khác nhau như vậy vì Marketing có nội dung
phong phú và mỗi tác giả khi đưa ra định nghĩa của mình đều muốn nhấn mạnh ý này
hay ý khác.
Marketing giúp cho các doanh nghiệp có thể tồn tại lâu dài và vững chắc trên thị
trường do nó cung cấp khả năng thích ứng với những thay đổi của thị trường và môi
trường bên ngoài. Marketing luôn chỉ cho các doanh nghiệp cần phải làm gì và làm
như thế nào để đạt hiệu quả cao nhất trong hoạt động kinh doanh. Marketing được xem
như một triết lý kinh doanh định hướng cho các hoạt động của doanh nghiệp.
Chu Thị Thúy Lan – D12QTM1


10


Chương 1: Tổng quan về E-Marketing

Khóa luận tốt nghiệp Đại học

Marketing giúp các doanh nghiệp nhận ra nhu cầu của thị trường đồng thời chỉ cho họ
cách thức đáp ứng những nhu cầu đó 1 cách tốt nhất. Rất nhiều hãng kinh doanh nổi
tiếng trên thế giới trở nên phát đạt nhờ áp dụng và coi trọng vai trò của Marketing
trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh của mình.Trái lại, một số hãng kinh doanh đã
không đứng vững trên thị trường hoặc bị phá sản là do coi nhẹ vai trò của Marketing,
các hoạt động Marketing trong các doanh nghiệp này rất mờ nhạt.
Như vậy 1 doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển tốt trên thị trường thì cần phải
hiểu biết về Marketing, phải nhận thức rõ vai trò và tác dụng của nó, đồng thời phải
biết vận dụng 1 cách sáng tạo các triết lý của nó vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của E-marketing
1.2.1. Khái niệm về E-marketing
Marketing cũng như các ngành khoa học khác luôn vận động và biến đổi không
ngừng theo thời gian. Cùng với sự phát triển của công nghệ số, lĩnh vực marketing đã
phát triển thêm một khái niệm mới: E-marketing. Ngày nay, các doanh nghiệp muốn
đạt hiệu quả kinh tế cao thì đều cần phải có sự hiểu biết và vận dụng E-marketing một
cách bài bản, chuyên nghiệp. Chính vì vậy mà E-marketing đã và đang trở thành một
trong những thuật ngữ “nóng” trong giới kinh doanh và đã được các chuyên gia, tiếp
cận theo nhiều góc độ, quan điểm khác nhau.
Trong thực tế E-marketing có khá nhiều cách gọi khác nhau như Internet
marketing, Marketing điện tử, Marketing online hay Marketing trực tuyến. Về định
nghĩa, E-marketing cũng có khá nhiều cách định nghĩa khác nhau. Để hiểu về
Emarketing, ta có thể xem một số dẫn chứng khái niệm của các tổ chức và học giả uy

tín trên thế giới.
Theo Philip Kotler – cha đẻ của ngành marketing hiện đại (2007) thì: “Emarketing, Marketing điện tử, là quá trình lập kế hoạch về sản phẩm, giá, phân phối
và xúc tiến đối với sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để đáp ứng nhu cầu của tổ chức và
cá nhân dựa trên các phương tiện điện tử và Internet”.
Theo Ghosh Shikar và Toby Bloomburg (Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ AMA)
định nghĩa: “Marketing trực tuyến là lĩnh vực hoạt động kinh doanh gắn liền với dòng
vận chuyển sản phẩm từ người sản xuất đến người tiêu dùng, dựa trên cơ sở ứng dụng
công nghệ thông tin Internet”.
Theo cuốn Internet Marketing (2006) của Dave Chaffey – một trong những
chuyên gia đầu ngành về lĩnh vực E-marekting, ông định nghĩa: “Marketing trực
tuyến là việc đạt được mục tiêu marketing nhờ việc sử dụng công nghệ truyền thông
điện tử trên môi trường Internet”.
Trong cuốn Electronic Marketing, thì tác giả Joel Reedy và Shauna Schullo đưa
Chu Thị Thúy Lan – D12QTM1

11


Chương 1: Tổng quan về E-Marketing

Khóa luận tốt nghiệp Đại học

ra một khái niệm đơn giản hơn: “E-marketing bao gồm tất cả các hoạt động để thỏa
mãn nhu cầu và mong muốn của khách hàng thông qua Internet và các phương tiện
điện tử”.
Qua các khái niệm trên, có thể thấy rất nhiều định nghĩa khác nhau về Emarketing. Tuy nhiên ở mỗi khái niệm đều thống nhất với nhau một điểm là Emarketing được xây dựng dựa trên nền tảng của marketing truyền thống bằng việc lập
các kế hoạch về sản phẩm, giá, phân phối và xúc tiến đối với sản phẩm dịch vụ và ý
tưởng nhưng không phải thông qua các phương tiện quen thuộc như báo chí, tờ rơi, áp
phích, truyền hình, truyền thanh, điện thoại khiến cho các doanh nghiệp tốn kém thời
gian chi phí nữa mà thông qua việc sử dụng internet và các phương tiện điện tử. Vì

vậy, E-marketing cũng mang trong mình những đặc điểm của marketing truyền thống,
đó là cùng hướng tới mục đích tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ cho
nhà cung cấp. Bên cạnh đó, E-marketing cũng có những đặc điểm riêng của nó.
1.2.2. Đặc điểm của E-marketing
Có hai loại marketing: marketing truyền thống (Offline Marketing) và marketing
trực tuyến (Online Marketing) thường được nhắc đến. Nhìn marketing trực truyến
không có sự khác biệt lớn so với marketing truyền thống. Về cơ bản, mục đích của
chúng đều nhằm thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng. E-marketing chính là sự kết
hợp giữa marketing truyền thống và yếu tố công nghệ thông tin. Do vậy E-marketing
không có sự khác biệt lớn so với marketing truyền thống theo đúng tư duy chuyển giao
giá trị. Ta có thể thấy một vài điểm khác biệt giữa E-marketing và marketing truyền
thống qua một số ưu điểm và nhược điểm của nó như sau:


Sự tương tác cao

Sự tương tác cho phép khách hàng trực tiếp bộc lộ nhu cầu hay mong muốn của
mình với công ty và các phản ứng đáp lại hoạt động marketing của công ty đó. Sự
tương tác trong E-marketing thể hiện rõ qua các khía cạnh sau:
− Sự tương tác giữa nhà cung cấp và người tiêu dùng
Trong E-marketing, sự tương tác mang tính hai chiều giữa nhà sản xuất và người
tiêu dùng và ngược lại. Thông qua các công cụ E-marketing, doanh nghiệp có thể tiếp
thị quảng bá các sản phẩm tới khách hàng theo một cách gián tiếp trên Internet. Doanh
nghiệp có thể tiếp cận với đông đảo những người tiêu dùng ở khắp mọi nơi. Điều này,
tạo nên sự tương tác giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng. Mặt khác, khi sử dụng Emarketing, người tiêu dùng không nhất thiết phải tới tận địa chỉ nhà cung cấp, xem xét
mặt hàng sản phẩm hay thanh toán trực tiếp. Tất cả các thông tin về doanh nghiệp, sản
phẩm đều thể hiện một cách công khai và rộng rãi, mọi khách hàng đều được biết qua
cách truy cập Internet. Ngồi bất cứ nơi đâu cùng với thiết bị truy cập và Internet là
Chu Thị Thúy Lan – D12QTM1


12


Chương 1: Tổng quan về E-Marketing

Khóa luận tốt nghiệp Đại học

người tiêu dùng cũng có thể liên hệ tới bất cứ nhà cung cấp đặt mua, thanh toán và có
được sản phẩm theo nhu cầu. Đồng thời, khách hàng có thể gửi phản hồi trực tuyến tới
doanh nghiệp ngay lập tức. Lúc này, E-marketing tạo sự tương tác giữa người tiêu
dùng và nhà cung cấp.
Vậy ưu điểm về sự tương tác giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng chính là
doanh nghiệp gửi thông điệp, thông tin tới người tiêu dùng và người tiêu dùng có thể
gửi phản hồi lại tới doanh nghiệp. Thông tin trao đổi giữa hai bên được diễn ra dễ
dàng.
− Sự tương tác giữa những người tiêu dùng với nhau
Trong môi trường E-marketing, thông qua website của doanh nghiệp, câu lạc bộ,
diễn đàn trao đổi, thư điện tử trao đổi, các mẫu điều tra cá nhân và hội thảo nhóm tập
trung trên mạng, tán gẫu trên mạng, các blog, những người tiêu dùng có thể liên lạc,
trò chuyện, tương tác với nhau trực tuyến trên Internet. Đồng thời, sau quá trình tương
tác trực tuyến đó có thể xảy ra các hoạt động gặp gỡ thực tế. Ví dụ, với các thành viên
khách hàng đã thường xuyên trao đổi thông tin trên mạng (tương tác gián tiếp), họ có
thể tổ chức hội thảo gặp gỡ trực tiếp để tăng cường sự giao lưu đánh giá hay kinh
nghiệm sử dụng sản phẩm với nhau (tương tác trực tiếp).
Do đó, E-marketing là công cụ vừa tạo ra hoạt động trực tuyến của khách hàng
trên internet và kết nối hoạt động ngoại tuyến của họ trong thực tế. Việc đan xen giữa
tiếp cận trực tiếp và gián tiếp với khách hàng rất linh hoạt tùy theo mong muốn của họ.
Điều này tăng cường sự tương tác và mở rộng hơn hẳn phương thức tiếp cận trước đây
của marketing truyền thống chỉ là trực tiếp.
− Sự tương tác giữa doanh nghiệp với các nhóm công chúng khác

Khi thực hiện hoạt động marketing trên các phương tiện truyền thông xã hội thì
doanh nghiệp có khả năng tương tác, tiếp cận với những nhóm công chúng khác nhau
ngoài những đối tượng là khách hàng mục tiêu của mình. Bởi các phương tiện truyền
thông này cũng là nơi đưa ra đánh giá khách quan những khía cạnh của doanh nghiệp
để ủng hộ hay cảnh báo tới đông đảo đối tượng. Ví dụ, thông qua các thông cáo báo
chí có sự tương tác nhiều mặt có liên quan tới sản phẩm, dịch vụ, quá trình chuyển
giao dịch vụ của một doanh nghiệp nào đó tới tất cả người tiêu dùng.
Vậy, có thể nhận định, sự tương tác là một trong những thế mạnh của tạo nên đặc
điểm khác biệt lớn của E-marketing so với marketing truyền thống. Nhờ tính tương tác
mà tất cả các chương trình truyền thông và giao tiếp với khách hàng trong E-marketing
khác biệt so với môi trường thực tế- nơi mà hầu như các hoạt động truyền thống và
giao tiếp với khách hàng mang tính chất một chiều.

Chu Thị Thúy Lan – D12QTM1

13


Chương 1: Tổng quan về E-Marketing

Khóa luận tốt nghiệp Đại học



Không gian rộng lớn

Trong môi trường Internet, mọi doanh nghiệp hoàn toàn có khả năng thực hiện
mọi hoạt động quảng bá sản phẩm, PR, triển khai hoạt động marketing của mình đến
với người tiêu dùng khắp mọi nơi. E-marketing đã hoàn toàn vượt trở ngại về khoảng
cách địa lý. Thị trường trong E-marketing không có giới hạn cho phép doanh nghiệp

khai thác triệt để thị trường toàn cầu.
Đồng thời, mạng internet có thể thâm nhập rộng rãi khắp nơi. Bất cứ nơi đâu có
Internet là doanh nghiệp có thể kết nối được với người tiêu dùng và ngược lại. Do vậy,
thị trường toàn cầu khách hàng của doanh nghiệp và thị trường nhà cung cấp của
người tiêu dùng ngày càng được mở rộng hơn.


Tốc độ nhanh

Hoạt động E-marketing được diễn ra thông qua môi trường mới- môi trường
Internet bởi vậy nó được tận dụng được ưu điểm nổi bật của internet- đó chính là tốc
độ. Thông tin sản phẩm dịch vụ được đưa ra thị trường nhanh hơn. Doanh nghiệp có
thể gửi mọi thông điệp, quảng cáo về sản phẩm mới, dịch vụ mới tới khách hàng một
cách nhanh chóng một khi thông tin đã được công khai trên mạng internet. Và quá
trình nhận được phản hồi từ phía khách hàng nhanh chóng.
Đồng thời, với tốc độ lan truyền của internet, khách hàng rất thuận lợi trong việc
tiếp cận những thông tin mới, giao dịch số hóa trong một số trường hợp cũng thuận
tiện hơn. Khách hàng có thể gửi phản hồi nhanh chóng tới nhà cung cấp. Bên cạnh đó,
yếu tố tốc độ không chỉ là việc nhận và gửi thông tin, nó còn là tốc độ xử lý dữ liệu.
Thông qua các công cụ E-marketing, doanh nghiệp có thể thu thập thông tin dữ liệu dễ
dàng, nhanh chóng từ phía khách hàng. Ví dụ, thông qua chỉ số số lượng truy cập trên
website, doanh nghiệp có thể dánh giá thói quen, thời gian truy cập của người dùng để
có thể đưa ra chiến lược áp dụng các công cụ E-marketing sao cho phù hợp và hiệu
quả. Hoặc trong việc lập báo cáo, doanh thu của doanh nghiệp cũng được xử lý nhanh
chóng thông qua cơ sở dữ liệu khách hàng đã được lưu trữ trên mạng máy tính. Chính
vì vậy, với tốc độ xử lý thông tin và dữ liệu nhanh chóng giúp cho doanh nghiệp có thể
đưa ra kịp thời các thông tin hỗ trợ hoạt động marketing của mình.


Tiết kiệm chi phí


Do đặc thù của E-marketing là gián tiếp thông qua các công cụ sử dụng internet
nên yếu tố chi phí được cắt giảm đáng kể so với marketing truyền thống. Ngoại trừ
bước lên ý tưởng thì hầu hết các bước triển khai còn lại đều thực hiện trên máy tính và
internet. Lợi ích về mặt chi phí của E-marketing thể hiện qua các nhân tố:
− Chi phí về con người: với marketing truyền thống là sự tương tác trực tiếp
trong môi trường thực tế giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng, khi thực hiện các hoạt
Chu Thị Thúy Lan – D12QTM1

14


Chương 1: Tổng quan về E-Marketing

Khóa luận tốt nghiệp Đại học

động marketing doanh nghiệp đều cần sử dụng một lượng nhân sự nhất định. Còn với
Emarketing yếu tố con người thực hiện hoạt động marketing được cắt giảm một cách
đáng kể. Bởi thông qua môi trường internet, một người thực hiện marketing của doanh
nghiệp có thể tiếp xúc, giao dịch với nhiều khách hàng khác nhau.
− Chi phí về thời gian: do tốc độ xử lý thông tin dữ liệu trong môi trường
Emarketing luôn nhanh hơn nhiều lần so với môi trường marketing truyền thống, bởi
vậy thời gian thực hiện marketing luôn được tiết kiệm và rút ngắn hơn.
− Chi phí về in ấn: với marketing truyền thống, trước khi thực hiện những hoạt
động quảng cáo qua băng rôn hay áp phích, tờ rơi doanh nghiệp đều mất thời gian thiết
kế và in ấn tài liệu. Còn với E-marketing, doanh nghiệp không bị mất thời gian để in
ấn mà chỉ mất thời gian để thiết kế. Do vậy, doanh nghiệp tiết kiệm được khoản chi
phí cho in ấn tài liệu. Đồng thời, với việc in ấn hóa đơn, chứng từ, doanh nghiệp có thể
in ấn dễ dàng hơn, nhanh chóng hơn với hóa đơn điện tử và thông tin dữ liệu khách
hàng đã được lưu trữ trên mạng máy tính. Ngoài ưu điểm tiết kiệm những chi phí chủ

yếu và quan trọng đối với một doanh nghiệp như trên, E-marketing còn giúp doanh
nghiệp tiết kiệm nhiều chi phí khác như: chi phí bán hàng, chi phí hoạt động quảng
cáo, marketing…


Khả năng lưu trữ và xử lý thông tin tốt

Do sự phát triển của công nghệ máy tính, E-marketing cho phép khả năng lưu trữ
thông tin lớn hơn và không giới hạn không gian thời gian lưu trữ. Mặt khác, với sự hỗ
trợ của nhiều phần mềm như phần mềm quản lý, kế toán, tài chính, doanh nghiệp giảm
bớt rủi ro do yếu tố con người quản lý và tăng cường được độ chính xác, tin tưởng của
các phần mềm đã được lập trình.
Bên cạnh những ưu điểm, E-marketing vẫn còn tồn tại những nhược điểm hạn
chế của nó so với marketing truyền thống. Đó là những nhược điểm về:


Về phương diện kỹ thuật

Sử dụng công cụ E-marketing đòi hỏi kỹ thuật và hiểu biết chuyên ngành. Mỗi
công cụ E-marketing có tính sử dụng đơn giản hay phức tạp khác nhau. Ví dụ, công cụ
Email marketing đòi hỏi người dùng chỉ cần biết cách lập tài khoản email, biết sử dụng
các tính năng trong hộp thư thoại gửi thư đi, phản hồi email, tạo các signature… là
người dùng có thể sử dụng được công cụ này. Hay như việc sử dụng công cụ trang
mạng xã hội facebook, người sử dụng chỉ cần tạo lập một tài khoản facebook, lập
fanpage, update các bài viết, lôi kéo người like, bình luận, chia sẻ là có thể tiến hành
được marketing cho sản phẩm, dịch vụ mục tiêu. Hay như công cụ SEO hay thiết lập
website đòi hỏi người dùng phải có kiến thức chuyên sâu hơn về mạng, về domain, về
tên miền…thì mới có thể sử dụng được. Do vậy, bất cứ công cụ nào của E-marketing
từ cách ứng dụng đơn giản nhất đến phức tạp nhất đều đặt ra yêu cầu kỹ thuật đối với
Chu Thị Thúy Lan – D12QTM1


15


Chương 1: Tổng quan về E-Marketing

Khóa luận tốt nghiệp Đại học

người thiết lập. Chính vì thế E-marketing đòi hỏi nhân lực có hiểu biết, thích nghi về
công nghệ và đặt ra yêu cầu cho doanh nghiệp trong việc đào tạo nguồn nhân lực.
E-marketing đòi hỏi khách hàng sử dụng các kỹ thuật mới và không phải mọi đối
tượng khách hàng đều có điều kiện, khả năng sử dụng chúng. Điển hình nhất là nhóm
khách hàng sống tại các vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa – nơi mà việc tiếp cận với
Internet còn hạn chế thì thật khó để các doanh nghiệp có thể triển khai hoạt động Emarketing hướng tới nhóm khách hàng này.


Về phương diện bán hàng

Trong E-marketing, những giao dịch bán hàng được thực hiện trên internet (hay
còn gọi là giao dịch điện tử), người mua hàng chỉ có thể cảm nhận được sản phẩm
thông qua hình ảnh, mô tả, thông tin kĩ thuật, cách sử dụng mà doanh nghiệp thể hiện
trên đó. Điều này, trái ngược với những thói quen hành vi mua hàng chủ yếu của
khách hàng là cần phải được nhìn thấy, cảm quan về sản phẩm, hoặc phải dùng thử.
Do vậy, những giao dịch điện tử có nhược điểm trước hết là khiến cho khách hàng
chưa thực sự tin tưởng vào một sản phẩm được quảng cáo, việc thiếu lòng tin đối với
sản phẩm là điều không thể chối cãi. Từ đó làm giảm động cơ mua hàng của họ. Điều
này yêu cầu đòi hỏi doanh nghiệp cần có tính trung thực cho các sản phẩm được quảng
cáo. Khách hàng có tin tưởng vào chất lượng sản phẩm thì sẽ có niềm tin để thực hiện
giao dịch điện tử sau này. Đây cũng là một trong những hạn chế rất lớn của hoạt động
E-marketing so với marketing truyền thống.



Về phương diện an toàn, bảo mật

Vấn đề an toàn, bảo mật là một vấn đề không dễ kiểm soát của hoạt động Emarketing. Cụ thể, có rất nhiều trường hợp khách hàng bị lừa đảo và không thể lấy lại
được số tiền của mình khi thực hiện các hình thức giao dịch thanh toán trức tuyến.
Ngoài ra, vấn đề bị mất cắp thông tin cá nhân cũng là một trong những vấn đề rất đáng
lo ngại trong hoạt động E-marketing.
Bên cạnh đó, giao dịch điện tử thưởng đi kèm với thanh toán điện tử. Điều này
khiến đa phần khách hàng e ngại tới sự an toàn giao dịch thanh toán của họ thông qua
internet. Rủi ro trên internet là mọi thông tin bảo mật đều có thể bị đánh mất bởi
hacker.
Do đó, các doanh nghiệp cần phải xây dựng các chính sách bảo mật thông tin cá
nhân tối ưu nhằm củng cố lòng tin từ phía khách hàng của mình.


Về phương diện đạo đức, pháp lý

Trong môi trường internet, mọi người đều có thể quảng cáo ở bất cứ địa chỉ nào.
Có thể quảng cáo trên chính công cụ mình tạo ra hoặc trên các công cụ của đối tượng
khác. Điều này có ưu điểm là thông tin được quảng bá nhanh chóng. Tuy nhiên, nó lại
Chu Thị Thúy Lan – D12QTM1

16


Chương 1: Tổng quan về E-Marketing

Khóa luận tốt nghiệp Đại học


có nhược điểm là dễ làm phiền những người truy cập không có nhu cầu biết tới sản
phẩm hay dịch vụ đó. Ví dụ, người sử dụng có thể đang tiến hành tìm kiếm thông tin
làm việc thì lại gặp phải những đoạn quảng cáo hiện ra một cách bất ngờ. Do đó, họ
phải thực hiện những thao tác không mong muốn và mất thời gian. Điều này có thể
dần dần khiến họ mất thiện cảm với những phương thức quảng cáo trên mạng. Hoặc
với nhiều chiêu thức quảng cáo trên internet gây ra những ảnh hưởng tới cuộc sống gia
đình mỗi cá nhân, đặc biệt với lứa tuổi là trẻ em.
Ngoài ra, tình trạng quấy rối ảnh hưởng đến đời sống cá nhân thường xuyên diễn
ra trên Internet và thậm chí trực tiếp trên các hoạt động E-marketing. Bên cạnh đó,
việc vi phạm bản quyền về ý tưởng, kế hoạch, cách thức triển khai các hoạt động Emarketing cũng là một vấn đề vô cùng phổ biến trong phương diện đạo đức, pháp lý.
1.2.3. Vai trò của E-marketing
1.2.3.1. Đối với doanh nghiệp


Dễ dàng xây dựng hình ảnh của doanh nghiệp một cách chuyên nghiệp

Đây là một lới ích rất lớn khi các doanh nghiệp làm e-marketing. Khi làm emarketing, doanh nghiệp không cần thiết là một doanh nghiệp lớn hay phát triển lâu
đời. Việc xây dựng một hình ảnh chuyên nghiệp và tính nhận diện thương hiệu cao trở
nên đơn giản, dễ dàng hơn bằng cách chuẩn bị tốt và nhà tư vấn và thiết kế các hệ
thống:
− Logo đại diện
− Hình ảnh đặc trưng về doanh nghiệp, sản phẩm, dịch vụ và địa điểm bán
− Thông tin liên hệ
− Giới thiệu chi tiết với khác hàng về đặc trưng sản phẩm dịch vụ, những ưu
nhược điểm của doanh nghiệp so với doanh nghiệp khác
− Trang trí không gian trình bày sản phẩm và hình ảnh sản phẩm một cách
chuyên nghiệp đẹp mắt
− Thiết kế hình ảnh sản phẩm sang trọng đẹp mắt.
− Tất cả những hình ảnh này doanh nghiệp chỉ cần làm một lần và sử dụng mãi
mãi và phục vụ được cho nhiều người.



Chi phí xây dựng một gian hàng hoặc một địa điểm giao dịch thấp

Nếu so với việc đi thuê mặt bằng, thuê người bán hàng và giới thiệu sản phẩm thì
chi phí để xây dựng một gian hàng trên mạng thấp hơn rất nhiều. Điều này sẽ giúp cho
doanh nghiệp giảm bớt được một phần chi phí hoặc thêm vào đầu tư cho chất lượng
sản phẩm hay các dịch vụ khác


Không bị giới hạn về mặt không gian và thời gian

E-marketing tương đương với một nhân viên làm việc miệt mài 24/24 luôn sẵn
sàng trong việc tìm kiếm khách hàng tiềm năng và trả lời cho khách hàng về những
Chu Thị Thúy Lan – D12QTM1

17


Chương 1: Tổng quan về E-Marketing

Khóa luận tốt nghiệp Đại học

đặc thù về dịch vụ và sản phẩm của doanh nghiệp.
Với e-markteing, doanh nghiệp không bị giới hạn bởi không gian. Doanh nghiệp
có thể tiếp cận tới tất cả mọi người trên toàn thế giới nếu họ sử dụng internet. Ví dụ:
Google thì là công cụ tìm kiếm mà hầu hết những người sử dụng internet trên thế giới
đều sử dụng, vấn để chỉ là doanh nghiệp có sẵn sàng để xuất hiện và giới thiệu cho
người tìm kiếm về dịch vụ và sản phẩm của doanh nghiệp hay không.



Tư vấn và hỗ trợ khách hàng một cách nhanh nhất

Thông qua kênh online các doanh nghiệp có thể trả lời cho khách và tư vấn cho
khách hàng một cách nhanh nhất qua các công cụ như, yahoo, skype, số điện thoại
hotline, facebook… Đây là một điều người mua hàng rất thích vì họ có thể ngồi ở nhà
mà vẫn có thể nhìn thấy sản phẩm và được giới thiệu chi tiết sản phẩm họ đang quan
tâm và hướng dẫn sử dụng một cách đầy đủ nhất.
Thông qua internet doanh nghiệp cũng có thể tiếp cận và chăm sóc nhiều khách
hàng cùng lúc.
 Đo lường được mức độ quan tâm của khách hàng đến dịch vụ và sản phẩm của
bạn chính xác
Thông qua e-marketing, doanh nghiệp còn có thể nhận được các con số thống kê
về khách hàng như sau:
− Sản phẩm họ quan tâm nhiều nhất, sản phẩm mua nhiều nhất
− Vùng địa lý khách hàng quan tâm tới sản phẩm
− Độ tuổi và giới tính quan tâm nhiều đến dịch vụ và sản phẩm
− ….
Tất cả những điều này sẽ giúp doanh nghiệp định hướng được kế hoạch kinh
doanh trong tương lai và điều chỉnh cho phù hợp với nhu cầu thực tế của khách hàng.


Không phải tốn quá nhiều chi phí cho việc bán hàng và nhân viên bán hàng

Bằng việc xây dựng một trang web chuyên nghiệp, doanh nghiệp có thể thay thế
một đội ngũ bán hàng và marketing chuyên nghiệp. Điều này sẽ giúp tiết kiệm được
một lượng lớn chi phí cho việc marketing và bán hàng.


Tốc độ tiếp cận khách hàng theo cấp số cộng và cấp số nhân


Nếu các doanh nghiệp chọn được kênh e-marketing đúng cách thì mức độ tiếp
cận người dùng internet và những khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp tăng một
cách nhanh chóng.
1.2.3.2. Đối với khách hàng
Đối với khách hàng, e-marketing thực hiện chức năng giúp khách hàng lựa chọn,
cập nhật được những thông tin về sản phẩm,dịch vụ phù hợp với tình hình tài chính
cũng như thị hiếu của họ một cách nhanh chóng và chính xác, phong phú và chất
Chu Thị Thúy Lan – D12QTM1

18


Chương 1: Tổng quan về E-Marketing

Khóa luận tốt nghiệp Đại học

lượng cao mà không bị quấy nhiễu bởi các mẫu quảng cáo như trên tivi, báo, đài,…
đáp ứng được nhu cầu của mình. Cụ thể, khách hàng có thể sẽ so sánh giữa những gì
sản phẩm,dịch vụ mang tới cho họ (benefits) và cái giá họ trả cho sản phẩm,dịch vụ
(cost). Khách hàng cũng có thể tiếp xúc được các thông tin về sản phẩm khắp nơi trên
thế giới và không bị yếu tố thời gian ảnh hưởng, giá cả lại thấp hơn so với các sản
phẩm bán thông thường. Khi có các thông điệp từ các doanh nghiệp thông qua các hộp
thư điện tử, khách hàng có quyền từ chối nhận, giúp họ được tôn trọng quyền riêng tư
hơn.
Tóm lại, e-marketing là một hình thức marketing của thời đại mới, thời đại của
công nghệ cao. Tính ưu việt của nó mang đến lợi ích chung cho toàn xã hội. Việc
nghiên cứu và nâng cao năng lực e-marketing của các doanh nghiệp là hết sức cần
thiết, nhất là nước ta đang trong xu thế hội nhập và phát triển như hiện nay, emarketing sẽ giúp cho doanh nghiệp Việt Nam đưa được sản phẩm của mình ra khắp
nơi trên thế giới đồng thời học hỏi kinh nghiệm e-marketing của các nước có trình

kinh doanh trên mạng đạt nhiều thành công.
1.3. Các nội dung E-marketing
1.3.1. Nghiên cứu thị trường
Trong quá trình nghiên cứu thị trường với khách hàng thì bản thân người làm emarketing cần xác định rõ được những tiêu chí cụ thể, từ việc những hành động
thường nhật của khách hàng trên internet cho tới nhu cầu mà khách hàng cần có,
những nơi nào khách hàng hoạt động thường xuyên cũng như từng loại khách hàng
khác nhau. Trong một một tiêu chí thì người làm e-marketing cần quan tâm cụ thể tới
thị hiếu của khách hàng, những địa điểm nào khách hàng thường ghé tới cho đến mức
độ nhu cầu của khách hàng là nhiều hay ít và thời gian bao lâu để có thể đo đếm được
số lượng đó.
Hơn nữa, người làm e-marketing cần phải nhận định tổng thể xu hướng tăng
giảm của nhu cầu tương ứng và các mốc thời gian tăng giảm theo từng thời kỳ, cần
biết lý do mà khách hàng cần sử dụng tới sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp, cho
tới việc để ý đến những công cụ giúp khảo sát và nghiên cứu trị trường. Tất cả những
điều này, người làm e-marketing cần phải đặc biệt chú ý quan tâm nhiều và tìm ra
được câu trả lời chính xác nhất để có thể có được một chiến lược e-marketing cụ thể
và chính xác nhất.
Một số những công cụ giúp thực hiện khảo sát, nghiên cứu thị trường online
marketing hay được sử dụng, có thể kể đến như: Google Keywords Tool, Google
Trends, Google Insight, Google Search, Google Docs…
− Google Keywords Tool: Công cụ Google Keywords Planner giúp xác định số
Chu Thị Thúy Lan – D12QTM1

19


Chương 1: Tổng quan về E-Marketing

Khóa luận tốt nghiệp Đại học


lượt tìm kiếm hàng tháng trên toàn cầu, theo quốc gia, theo thành phố, đồng thời nó
cũng đề xuất nhiều từ khóa liên quan. Thông qua công cụ Google Keyword Planner
cũng phần nào đánh giá được nhu cầu của thị trường cũng như sơ bộ về mức độ
khó của từ khóa.
− Google Trends: công cụ thuộc Google Search cho phép chúng ta xem thống kê
về việc tìm kiếm của một hoặc nhiều từ khóa nào đó. Trends sẽ biểu diễn số liệu dưới
dạng biểu đồ theo thời gian để chúng ta biết khi nào thì mức độ quan tâm của một từ
khóa tăng cao, khi nào thì giảm xuống thấp.
− Google Insight: Google Insights for Search phân tích một phần tìm kiếm trên
web của Google trên toàn thế giới từ tất cả các tên miền của Google để tính số lượng
tìm kiếm đã được thực hiện cho các cụm từ đã nhập, có liên quan đến tổng số tìm kiếm
được thực hiện trên Google qua thời gian. Bạn có thể chọn để xem dữ liệu của các
thuộc tính Google được chọn, bao gồm tìm kiếm trên Web, Hình ảnh, tìm kiếm Sản
phẩm và tìm kiếm Tin tức (các thuộc tính nhất định hiện không có sẵn ở tất cả các
quốc gia/lãnh thổ)
− Google Search: Công cụ tìm kiếm của Google giúp dễ dàng tìm kiếm thông tin,
website, hình ảnh từ tất cả các tên miền của Google.
− Google Docs: Công cụ văn phòng trực tuyến của Google, có thể giúp tạo bảng
khảo sát đơn giản, nhanh chóng.
1.3.2. Chiến lược E-marketing (4C)
Khi nhắc đến marketing, người ta thường nghĩ đến 4P, tuy nhiên việc xã hội ngày
càng phát triển thì người ta chú trọng đến vai trò của khách hàng hơn. Vì vậy, 4P ngày
nay được gắn liền với một chữ C (Customer) để đề cao vai trò “khách hàng” hơn, lấy
khách hàng làm trọng tâm để doanh nghiệp thực hiện các mục tiêu chiến lược cho
công ty. Nếu như marketing truyền thống gắn liền với chiến lược tiếp thị 4P: Product
(Sản phẩm), Price (Giá cả), Place (Phân phối), Promotion (Khuyến mãi, truyền thông)
thì e-markteing lại có sự chuyển dịch từ 4P sang 4C: Customer Solutions (Giải pháp
cho khách hàng), Customer Cost (Chi phí của khách hàng), Convenience (Thuận tiện)
và Communication (Giao tiếp).
Chữ P đầu tiên (Product) là sản phẩm của doanh nghiệp có thể gồm những thứ

hữu hình có thể sờ mó được đến vô hình như là dịch vụ, ta chỉ có thể cảm nhận mà
thôi. Ngày nay được gắn bằng Customer Solutions (giải pháp cho khách hàng), thể
hiện doanh nghiệp không nên tập trung quá vào việc sản xuất sản phẩm gì mà nên tập
trung vào việc sản phẩm đó giúp ích gì cho khách hàng. Muốn làm được tốt chữ C
này, doanh nghiệp cần phải nghiên cứu xem nhu cầu của khách hàng cần là gì để từ đó
tìm ra giải pháp cho phù hợp.
Chữ P2 (Price) thường được doanh nghiệp hiểu là phải làm sao cho giá sản phẩm

Chu Thị Thúy Lan – D12QTM1

20


Chương 1: Tổng quan về E-Marketing

Khóa luận tốt nghiệp Đại học

càng thấp càng tốt, như thế sẽ bán được hàng. Tuy nhiên, P2 được gắn với C2
(Customer Cost) là giá mà khách hàng có thể bỏ bao nhiêu để mua sản phẩm của
mình, việc bỏ chi phí này khách hàng có cảm thấy tương xứng với lợi ích mà sản phẩm
mang lại không. Giá sản phẩm có thể cao nhưng nếu giá trị lợi ích mà mang sản phẩm
mang lại cho khách hàng hài lòng, thỏa mãn thì họ vẫn sẵn sàng bỏ ra mà không cần
đắn đo.
Chữ P3 (Place) là cách thức mà doanh nghiệp phân phối hệ thống sản phẩm của
công ty mình xem nơi nào là phù hợp, mình sẽ bán sản phẩm ở đâu. P3 gắn với C3
(Convenience) là sự thuận tiện cho khách hàng, khách hàng có thể mua sản phẩm của
ta ở mọi lúc mọi nơi. Doanh nghiệp ưu tiên sự tiện lợi cho khách hàng giúp khách
hàng tiết kiệm thời gian, chi phí hơn.
Chữ P4 (Promotion) là sự khuyến mãi bao gồm cả quảng cáo, bán giá khuyến
khích…để mọi người chú ý và biết đến sản phẩm của ta hơn nữa. C4 (Communication)

là sự giao tiếp hai chiều giữa khách hàng và doanh nghiệp. Doanh nghiệp lắng nghe
tâm tư, nguyện vọng khách hàng và giúp khách hàng giải quyết thông qua sản phẩm
của mình. Một chiến lược truyền thông có hiệu quả phải có sự tương tác với khách
hàng, phải có sự phản hồi từ phía khách hàng xem sự phản hồi ấy là tích cực hay
không chứ không phải doanh nghiệp càng tung ra nhiều chương trình khuyến mãi là
doanh nghiệp đó hoạt động tốt mà không cần xem sản phẩm mình được tiêu thụ đến
đâu.
Truyền thông giao tiếp hai chiều được các doanh nghiệp chuyên nghiệp thực hiện
thông qua việc lắng nghe phản hồi của khách hàng, phản ứng của khách hàng, và đo
lường kết quả của các chương trình truyền thông để có những giải pháp điều chỉnh kịp
thời. Vì vậy, các chiến lược e-marketing mà doanh nghiệp đề ra phải phù hợp với thời
đại, đi theo sự dịch chuyển lấy khách hàng làm trung tâm.
1.3.3. Các công cụ của E-marketing
E-marketing sử dụng nhiều kênh và phương thức khách nhau để kết nối với
khách hàng mọi lúc, mọi nơi thông qua mạng lưới Internet trên toàn cầu. Do đó, hoạt
động E-marketing cũng được phân loại đa dạng theo nhiều hình thức khách nhau.
1.3.3.1. Website
Website được hiểu là một trang thông tin đa dạng (văn bản, hình ảnh, video,…)
được xem là hình thức cơ bản nhất của bất cứ loại hình giao tiếp Internet nào.
Có thể nói website là một trong những công cụ quan trọng nhất trong Emarketing và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Website chính là ngôi nhà riêng
cho mỗi công ty, tổ chức, thậm chí cho mỗi cá nhân trên Internet. Các thông tin trên
website về sản phẩm (hình ảnh, chất lượng, các tính năng, giá cả,…) được hiển thị
Chu Thị Thúy Lan – D12QTM1

21


Chương 1: Tổng quan về E-Marketing

Khóa luận tốt nghiệp Đại học


24/7 và luôn được đặt trong trạng thái sẵn sàng để phục vụ người tiêu dùng. Một
website là rất cần thiết cho hoạt động của một doanh nghiệp bởi những lợi ích của nó:
− Website là kênh giới thiệu, PR quan trọng của công ty

(Nguồn: />Hình 1.1: Website của công ty IBM Việt Nam
− Website có thể là nơi diễn ra giao dịch, tích hợp các chức năng mua bán điện
tử
Việc tích hợp chức năng này, khiến doanh nghiệp có thể nhanh chóng bán được
sản phẩm của mình. Bởi một phần, người tiêu dùng lựa chọn mua bán trực tuyến là do
họ muốn tiết kiệm thời gian hoặc họ không có thời gian đến xem cụ thể hàng hóa tại
các cửa hàng một cách trực tiếp. Bên cạnh chức năng đặt mua, website còn hỗ trợ công
cụ thanh toán trực tuyến. Công cụ thanh toán trực tuyến giúp doanh nghiệp thu hồi
được công nợ so với khách hàng so với thanh toán trực tiếp hoặc chuyển khoản ngân
hàng. Đồng thời, công cụ này cũng giúp doanh nghiệp giảm thiểu chi phí quản lý vấn
đề thanh toán.
− Website là nơi hội tụ những người có chung sở thích nào đó liên quan đến
ngành nghề của họ
Website là nơi họ có thể giao tiếp, giao lưu, chia sẻ kinh nghiệm với nhau. Qua
đó, doanh nghiệp có thể tiếp thu những ý kiến này để cải thiện sản phẩm của mình. Ví
dụ điển như website tinhte.vn là nơi những tín đồ yêu thích công nghệ có thể đăng tải
những chia sẻ kinh nghiệm về một sản phẩm công nghệ nào đó. Mọi thành viên của
diễn đàn có thể tham gia bình luận, gửi phản hồi, đánh giá, chia sẻ kinh nghiệm tiêu
dùng cá nhân về sản phẩm công nghệ như điện thoại, máy tính, ti vi…
Chu Thị Thúy Lan – D12QTM1

22


Chương 1: Tổng quan về E-Marketing


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

− Website là nơi quảng cáo, trao đổi với các đối tác trong và ngoài nước
Với công cụ website được thiết lập, các đối tác không chỉ trong nước mà cả nước
ngoài đều có thể truy cập và trao đổi thông tin mua bán với nhà cung cấp. Bởi bất cứ
công cụ nào của E-marketing đều không giới hạn về thông tin.
1.3.3.2. SEM
SEM – Search Engine Marketing (marketing thông qua công cụ tìm kiếm) là một
cách thức mà theo kỹ thuật này, chuyên viên marketing online sẽ dùng các chương
trình như Google Adword để mua những từ khóa phù hợp với sản phẩm, dịch vụ, các
chiến dịch quảng bá…. Khi người tiêu dùng tìm thông tin bằng các từ khóa có liên
quan, thông tin của công ty sẽ xuất hiện tại khu vực dành riêng cho quảng cáo trên
trang kết quả. SEM là một hình thức Internet marketing và là một phương pháp
marketing nhằm tăng sự hiện diện của doanh nghiệp thông qua công cụ tìm kiếm.

(Nguồn: />Hình 1.2: Các trang web đứng đầu nhờ dùng công cụ SEM
Đối với SEM, các công ty phải thanh toán một khoản phí quảng cáo trên kênh
công cụ tìm kiếm. Tuy nhiên, số tiền bỏ ra càng nhiều thì không đồng nghĩa với việc
mẫu quảng cáo của công ty sẽ đạt được vị trí tối ưu. Chuyên viên E-marketing sẽ dựa
trên kinh nghiệm, khả năng phân tích và phán đoán để thiết kế một chương trình SEM
– từ việc chọn lựa từ khóa, phân loại từ khóa thích hợp đến viết mẫu quảng cáo. Tất
nhiên, các hoạt động đó phải dựa trên mức chi phí cho phép nhưng vẫn tối đa hóa kết
quả đạt được.
SEM gồm có SEO (Search engine optimization), PPC (Pay per click), PPI (Pay
Chu Thị Thúy Lan – D12QTM1

23



Chương 1: Tổng quan về E-Marketing

Khóa luận tốt nghiệp Đại học

per inclusion), SMO (Social media optimization), VSM (Video search marketing),
Google Adwords.
a. SEO (Search Engine Optimization)
SEO – Search Engine Optimization (tối ưu trang web trên công cụ tìm kiếm) là
tập hợp những phương pháp nhằm nâng cao thứ hạng (ranking) của một website trên
trang kết quả tìm kiếm của Google. Và nếu công ty thực hiện tốt kỹ thuật này thì khi
mà người tiêu dùng tìm kiếm thông tin bằng các từ khóa có liên quan đến sản phẩm,
dịch vụ hoặc thương hiệu công ty thì các đường dẫn về website của công ty sẽ xuất
hiện ngay trên trang đầu tiên hoặc ngay vị trí thứ nhất của trang tìm kiếm.
Thực chất SEO là phương pháp nâng hạng dựa trên những hiểu biết sâu sắc về
nguyên tắc đánh giá thứ hạng website của Google hay một số trang tìm kiếm khác.
Việc làm SEO một website cần phải đi kèm với việc nâng cao chất lượng website, tối
ưu các tiêu chí đánh giá website.

(Nguồn: />Hình 1.3: Các trang web đứng top đầu nhờ áp dụng công cụ SEO


Việc tối ưu hóa SEO có thể cho các loại sau:

− Tiêu đề trang (title): Sử dụng title của website là vấn đề quan trọng nhất liên
quan mật thiết đến công cụ tìm kiếm trỏ tới. Do đó nên sử dụng title là chính từ kháo
và không nên sử dụng title quá dài.
− Từ khóa: Xác định từ khóa cho sản phẩm, dịch vụ là một công việc quan trọng
đầu tiên trong chiến dịch SEO. Tiếp đó phải tối ưu nội dung, tiêu đề bài viết sao cho
nổi bật các từ khóa.


Chu Thị Thúy Lan – D12QTM1

24


Chương 1: Tổng quan về E-Marketing

Khóa luận tốt nghiệp Đại học

− URL: Đường dẫn của website thân thiện với cấu trúc hợp lý có thể cung cấp
nhiều thông tin hơn cho người dùng và máy tìm kiếm
− Dung lượng: Dung lượng website không được nặng quá, website càng nhẹ
(khoảng 65k) sẽ sử dụng tốt hơn cho việc lưu trữ và quét thông tin của máy tìm kiếm.
Dung lượng nhẹ giúp cho người dùng dễ truy cập dù với đường truyền yếu hơn.
− Xây dựng hệ thống liên kết, tìm kiếm trao đổi các liên kết một cách tự nhiên,
liên kết với các website khác.
SEO là một công cụ cạnh tranh tốt nhất bởi khi khách hàng tìm kiếm thông tin về
sản phẩm thì họ sẽ cần đến sự trợ giúp của các kênh tìm kiếm. Thông thường khách
hàng có xu hướng ưu tiên cho những kết quả hiện về đầu tiên. Mặt khác khi tìm hiểu
về hành vi tiêu dùng, SEO trả về kết quả số liệu thống kê có bao nhiêu % người tìm
kiếm sản phẩm nào đó trên công cụ tìm kiếm. Như vậy, SEO là công cụ khiến cho
khách hàng dễ dàng tiếp cận hơn với doanh nghiệp.
b. PPC (Pay Per Click)
PPC là hình thức quảng cáo dưới dạng nhà tài trợ trên internet. Tác dụng của
hình thức quảng cáo này là làm tăng lưu lượng người truy cập vào website thông qua
việc đăng tải các banner quảng cáo về website của bạn ngay phần bên cạnh trong kết
quả tìm kiếm. Theo hình thức này thì các đơn vị đặt quảng cáo sẽ phải chi trả cho bộ
máy tìm kiếm một khoản phí được qui định trên mỗi cú click vào mẫu quảng cáo.
c. PPI (Pay Per Inclusion)
PPI là một hình thức nhằm giúp cho website, đặc biệt là những website mới xây

dựng và mới đưa vào hoạt động, dễ dàng có thể được các search engine tìm kiếm và
ghi nhận sự tồn tại của website trong cơ sở dữ liệu.
d. SMO (Social Media Optimization)
SMO (Social Media Optimization) là tối ưu hóa các phương tiện xã hội. SMO có
nghĩa chỉ cần trả một mức phí (tùy thuộc vào từng bộ máy tìm kiếm, mức phí có thể
khác nhau) nhưng mục đích chính của nó là duy trì sự có mặt của website trong cơ sở
dữ liệu của họ. Vì khi có một yêu cầu tìm kiếm được thực hiện, máy tìm kiếm sẽ tìm
các website có nội dung phù hợp trong bản thân cơ sở dữ liệu mà nó có rồi sau đó mới
sử dụng đến các danh mục website mở khóa. Vì thế cho nên nếu website phù hợp với
từ khóa được sử dụng để tìm kiếm thì site của bạn sẽ có cơ hội được lên những vị trí
không thể ngờ tới.
Là một cách tối ưu hóa website bằng cách liên kết và kết nối với website mang
tính cộng đồng nhằm chia sẻ những ý kiến, những suy nghĩ hay kinh nghiệm thực tế về
một vấn đề… Phương pháp SMO thường sử dụng là đến RSS feeds (RSS Feeds là một
trong những cách thức sử dụng để cập nhật tin tức thường xuyên, liên tục… giống như

Chu Thị Thúy Lan – D12QTM1

25


×