Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Hoạt động NK của công ty TNHH thương mại và sản xuất Việt Trung, thực trang và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (452.02 KB, 81 trang )

mở đầu
Từ những thập kỷ cuối của thế kỷ 20 đến nay, vấn đề hội nhập đã trở thành
một xu thế phát triển tất yếu của quan hệ kinh tế hiện đại với sự tham gia của hầu hết
các nền kinh tế trên thế giới và Việt Nam cũng không phải là một ngoại lệ. Tuy
nhiên, xuất phát từ nền kinh tế phát triển ở trình độ thấp và đang trong qúa trình
chuyển đổi cơ chế kinh tế, Việt Nam đã gặp phải không ít những vấn đề khó khăn,
thách thức.
Một trong những biện pháp để cải thiện những khó khăn này là chúng ta phải
không ngừng phát triển Thơng Mại Quốc tế đặc biệt là trong lĩnh vực nhập khẩu.
Nhập khẩu sẽ giúp cho một quốc gia tận dụng đợc khoa học, kỹ thuật, công nghệ tiên
tiến hiện đại của các nớc có nền công nghiệp phát triển và khai thác triệt để tiềm
năng, thế mạnh của nớc mình, đồng thời nhập khẩu cho phép bổ sung những sản
phẩm mà trong nớc cha sản xuất đợc hoặc sản xuất chúng không hiệu quả.
Việt Nam là một nớc đang phát triển ở trình độ thấp do đó nền thơng mại nớc
ta hiện nay, về cơ bản là nền thơng mại nhỏ và tơng ứng với nó là hệ thống cơ sở vật
chất kỹ thuật ở trình độ thấp, hơn nữa Đảng và Nhà nớc đã đặt ra chỉ tiêu phấn đấu
đến năm 2020 đa nớc ta trở thành nớc công nghiệp hiện đại. Vậy trớc hết chúng ta
phải phát triển các ngành công nghiệp nhẹ mà đặc điểm của ngành công nghiệp này
là cần nhiều các phụ liệu trong đó có hoá chất. Trong khi đó ngành công nghiệp này
ở nớc ta hầu nh cha phát triển.Vì vậy để đáp ứng nhu cầu này không còn cách nào
khác là chúng ta phải nhập khẩu từ nớc ngoài.
Nhận thức đợc cơ hội quan trọng này, ngày15 tháng7 năm 2002 Công ty
TNHH Thơng Mại & Sản Xuất Việt Trung đợc thành lâp. Hoạt động kinh doanh chủ
yếu của công ty là mua bán, xuất nhập khẩu hoá chất, đại lý mua bán ký gửi hàng
hoá. Trong gần hai năm hoạt động, Công ty TNHH Thơng Mại & Sản Xuất Việt
Trung đã đạt đợc những thành quả nhất định, khẳng định đợc vị trí của mình trong
lĩnh vực hoá chất. Nhng đứng trớc thực tế hiện nay. Trên thị trờng có rất nhiều đối
thủ cạnh tranh mạnh, cả trong nớc và quốc tế. Hơn nữa cộng với sự thiếu kinh
nghiệm do mới thành lập và hạn chế về vốn kinh doanh. Để đứng vững trên thị trờng
đòi hỏi hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty phải không ngừng đợc đổi mới
và hoàn thiện hơn nữa.


1
Từ những vấn đề nêu trên cộng với sự tìm tòi thực tiễn kinh doanh tại Công ty
TNHH Thơng Mại & Sản Xuất Việt Trung và những kiến thức Thơng Mại Quốc tế
mà em đợc học, với sự hớng dẫn của cô giáo Thạc sỹ Nguyễn Thị Liên Hơng và sự
giúp đỡ của ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên trong công ty, em chọn đề tài:
Hoạt động nhập khẩu của Công ty TNHH Thơng Mại & Sản Xuất Việt Trung, thực
trạng và giải pháp. Mục đích của đề tài là nhằm tìm ra những u điểm và hạn chế
trong hoạt động nhập khẩu của công ty, từ đó đề ra những giải pháp nhằm phát huy
những u điểm và hạn chế những nhợc điểm trong công ty.
Bố cục của chuyên đề đợc trình bày nh sau:
Ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung đợc chia thành 3 chơng.
Ch ơng I : Lý luận chung về hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp.
Ch ơng II : Thực trạng hoạt động nhập khẩu của Công ty TNHH Thơng Mại & Sản
Xuất Việt Trung.
Ch ơng III : Những giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động nhập khẩu của Công ty
TNHH Thơng Mại & Sản Xuất Việt Trung.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn giáo viên hớng dẫn Thạc sỹ Nguyễn Thị
Liên Hơng và ban lãnh đạo cùng toàn thể nhân viên Công ty TNHH Thơng Mại &
SX Việt Trung đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Chơng I
Lý luận chung về hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp
I. Khái quát chung về th ơng mại quốc tế.
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Th ơng Mại Quốc tế.
1.1 Khái niêm Th ơng mại quốc tế.
2
Thơng mại quốc tế là qúa trình trao đổi hàng hoá và dịch vụ giữa các nớc
thông qua buôn bán nhằm mục đích kinh tế tối đa. Trao đổi là một hình thức của các
mối quan hệ xã hội, phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau giữa những ngời sản xuất kinh
doanh hàng hoá riêng biệt của các quốc gia. Thơng mại quốc tế có thể coi là một
ngành, một lĩnh vực quan trọng nhằm tạo điều kiện cho các nớc tham gia vào phân

công lao động quốc tế, phát triển kinh tế và làm giàu cho đất nớc.
1.2. Nguồn gốc của Th ơng Mại Quốc tế.
Thơng Mại Quốc tế là sự trao đổi hàng hoá dịch vụ giữa các nớc thông qua
mua bán. Sự trao đổi đó là một hình thức của mối quan hệ xã hội phản ánh sự phụ
thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa những ngời sản xuất hàng hoá riêng biệt của từng
quốc gia.
Thơng Mại Quốc tế đợc hình thành do:
Sự phân công lao động: Có thể nói nhu cầu trao đổi xuất hiện từ thời cổ đại
nhng chỉ từ khi ra đời nền sản xuất hàng hoá t bản chủ nghĩa mới dẫn đến sự phá vỡ
tính chất khép kín của từng đơn vị kinh tế trong từng quốc gia và của từng nớc. Tiền
đề xuất hiện sự trao đổi là phân công lao động xã hội. Với tiến bộ khoa học kỹ thuật,
phạm vi chuyên môn hoá ngày càng tăng, số sản phẩm và dịch vụ để thoả mãn nhu
cầu của con ngời ngày một dồi dào sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia ngày
càng tăng.
Sự khác biệt về điều kiện tự nhiên giữa các nớc Những nớc có điều kiện tài
nguyên thiên nhiên khác nhau thì sản xuất ra các loại sản phẩm khác nhau.
Do sự chênh lệch về chi phí cơ hội của hàng hoá giữa các nớc. Do đó quyết
định đến sự khác biệt về chi phí tơng đối để làm ra các mặt hàng.
Do sự khác biệt về tính phong phú, giá cả tơng đối và quyền sở hữu các yếu tố
sản xuất, việc đó dẫn đến sự khác biệt về giá cả tơng đối của hàng hoá sau đó sẽ đợc
chuyển thành sự khác biệt về giá cả tuyệt đối của hàng hoá. Sự khác biệt về giá cả
tuyệt đối của hàng hoá giữa hai nớc đây chính là nguyên nhân trực tiếp cho ra đời
Thơng Mại Quốc tế.
Do sự khác biệt về sở thích và mức cầu. Điều đó đợc thể hiện rất rõ bằng
những sản phẩm cụ thể ở Việt Nam mặc dù có những sản phẩm trong nớc có thể đợc
đánh giá là tốt bằng hoặc thậm trí là tốt hơn hàng ngoại nhng nhiều ngời vẫn chuộng
3
hàng ngoại, vì vậy để thoả mãn nhu cầu này ngời ta sẽ phải tham gia vào Thơng Mại
Quốc tế.
Các lý thuyết th ơng mại quốc tế.

Từ nguồn gốc của Thơng Mại Quốc tế chúng ta thấy Thơng Mại Quốc tế đợc
ra đời từ rất sớm và đã có những đột phá vĩ đại. Điều đó đã đợc các nhà kinh tế thể
hiện bằng các học thuyết của mình. Sau đây là một số các học thuyết điển hình cho
sự phát triển đó.
Lý thuyết về lợi thế tuyệt đối của Adam Smith
Theo ông, khi một nớc có hiệu quả lớn hơn (hay có lợi thế tuyệt đối) so với
một nớc khác trong việc sản xuất một loại hàng hoá nhng lại kém hiệu quả hơn (hay
có bất lợi thế tuyết đối) so với nớc kia trong việc sản xuất một loại hàng hoá khác thì
khi đó cả hai nớc đều có thể đợc lợi bằng cách mỗi nớc sẽ chuyên môn hoá vào việc
sản xuất loại hàng hoá mà nó có lợi thế tuyệt đối sau đó trao đổi với nớc kia để có đ-
ợc hàng hoá mà nó có bất lợi thế tuyệt đối. Qua đó nguồn lực của cả hai nớc sẽ đợc
sử dụng có hiệu quả hơn, sản lợng hàng hoá của cả hai nớc sẽ tăng và mỗi quốc gia
có thể tiêu dùng ở mức cao hơn.
Lý thuyết về lợi thế tuyệt đối có thể giúp giải thích cho một phần nhỏ của Th-
ơng Mại Quốc tế. Tuy nhiên, lý thuyết này không thể giải thích đợc trờng hợp tại sao
Thơng Mại Quốc tế vẫn có thể diễn ra khi một quốc gia có lợi thế tuyệt đối về tất cả
các mặt hàng. Để khắc phục nhợc điểm này của lý thuyết lợi thế tuyệt đối chúng ta
cùng đến với lý thuyết lợi thế tơng đối của David Ricardo.
Lý thuyết lợi thế t ơng đối của David Ricardo .
Theo Ricardo, nếu mỗi nớc chuyên môn hoá sản xuất các sản phẩm mà nớc
đó có lợi thế tơng đối (có hiệu quả sản xuất so sánh cao nhất) thì thơng mại sẽ có lợi
cho cả hai bên. Nói một cách khác một quốc gia sẽ sản xuất và xuất khẩu các mặt
hàng mà quốc gia đó có thể sản xuất với hiệu quả cao hơn một cách tơng đối hay giá
cả thấp hơn một cách tơng đôí so với quốc gia kia.
Tóm lại: hai lý thuyết trên là hai lý thuyết thuộc trờng phái cổ điển về thơng
mại quốc tế, chúng nhấn mạnh yếu tố cung, coi quá trình sản xuất trong nớc là yếu tố
quyết định hoạt động Thơng mại quốc tế. Trong lý thuyết này, giá cả của từng mặt
hàng không đợc biểu hiện bằng tiền, mà đợc tính bằng số lợng hàng hoá khác và th-
4
ơng mại giữa các nớc đợc thực hiện theo phơng thức hàng đổi hàng. Hạn chế cơ bản

nhất của lý thuyết cổ điển về Thơng mại quốc tế là ở chỗ nó đợc xây dựng trên cơ sở
học thuyết về giá trị lao động, theo đó lao động là yếu tố sản xuất duy nhất và đồng
nhất trong tất cả các ngành sản xuất.
Lý thuyết Heckscher - Olin (H-O)
Lý thuyết H-O đợc xây dựng trên hai khái niệm cơ bản là hàm lợng (hay mức
độ sử dụng) của các yếu tố và mức độ dồi dào của các yếu tố.
Một mặt hàng đợc coi là sử dụng nhiều một cách tơng đối về lao động nếu tỷ
lệ về lợng lao động và các yếu tố khác (vốn, đất đai, công nghệ) sử dụng để sản xuất
một đơn vị mặt hàng đó lớn hơn tỷ lệ tơng ứng các yếu tố đó để sản xuất ra các mặt
hàng khác. Tơng tự, nếu tỷ lệ giữa vốn và các yếu tố khác là lớn thì mặt hàng đợc coi
là có hàm lợng vốn cao hơn.
Một quốc gia đợc coi là dồi dào tơng đối về lao động (hay về vốn) nếu tỷ giữa
lao động (hay về vốn) và các yếu tố sản xuất khác của quốc gia đó lớn hơn tỷ lệ tơng
ứng của quốc gia khác.
Về bản chất, học thuyết H-O căn cứ vào sự khác biệt về tính phong phú và giá
cả tơng đối của các yếu tố sản xuất, là nguyên nhân dẫn đến sự khác biệt về giá cả t-
ơng đối của hàng hoá giữa các quốc gia trớc khi có thơng mại để giải thích về nguồn
gốc của Thơng mại quốc tế. Sự khác biệt về giá cả tơng đối của các yếu tố sản xuất
và giá cả tơng đối của hàng hoá sau đó sẽ đợc chuyển thành sự khác biệt về giá cả
tuyệt đối của hàng hoá giữa hai nớc là nguyên nhân trực tiếp của Thuơng mại quốc
tế.
Học thuyết H-O đợc coi là học thuyết đại diện cho các học thuyết thuộc trờng
phái tân cổ điển, học thuyết H-O là học thuyết kế thừa và phát triển của các lý thuyết
cổ điển.
Tiếp theo các lý thuyết cổ điển và tân cổ điển là các lý thuyết mới về Thơng
mại quốc tế nh: lý thuyết về khoảng cách công nghệ, lý thuyết chu kỳ sống của sản
phẩm, lý thuyết thơng mại nội bộ ngành....
Tóm lại: trên đây là một số lý thuyết cơ bản để cho thấy sự ra đời và phát triển
của Thơng mại quốc tế.
1.3. Th ơng mại quốc tế ở Việt Nam.

5
Trớc hết chúng ta hãy cùng xem xét xu hớng phát triển của Thơng mại quốc tế
hiện nay:
Những năm gần đây, tốc độ phát triển của kim ngạch xuất nhập khẩu toàn thế
giới tăng nhanh. Tổng kim ngạch xuất khẩu toàn thế giới giai đoạn phồn thịnh những
năm 1926-1929 bình quân đạt 65,9 tỷ USD/ năm. Tổng kim ngạch xuất khẩu toàn thế
giới năm 1930-1933 bình quân giảm xuống còn 47,4 tỷ USD/năm, 1962 đạt 141,4 tỷ
USD, năm 1980 là 2843,2 tỷ USD tăng gần 20 lần so năm 1960. Năm 2000, tốc độ
tăng trởng Thơng mại quốc tế đạt 10%, cao hơn 2 lần so với mức 4,3% năm 1999 và
2,5 lần so với mức 3,8 % năm 1998.
Với Việt Nam thì sao chúng ta hãy cùng phân tích.
Đối với nớc ta hiện nay, chúng ta đang có những nhân tố tiềm năng là: tài
nguyên thiên nhiên và lao động. Còn những nhân tố thiếu hụt là vốn, kỹ thuật, thị tr-
ờng và khả năng quản lý.
Từ thực tiễn này mới đây nhất ngày 27/11/2001. Bộ chính trị ban hành nghị
quyết số 07-NQ/TW về hội nhập quốc tế, Nghị quyết này đã kế thừa, cụ thể hoá và
triển khai các đờng lối của Đảng đề ra từ trớc tới nay
'1'
, đồng thời đáp ứng kịp thời
những đòi hỏi khách quan của tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam, "là
định hớng cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của nớc ta trong thời kỳ mới"
'2'
.
Sau gần hai mơi năm tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế Việt
Nam đã đạt đợc những thành công nhất định:
Việt Nam ra khỏi tình trạng bị bao vây cấm vận, cô lập tạo dựng đợc môi tr-
ờng quốc tế, khu vực thuận lợi cho công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc, nâng cao
vị thế của nớc ta trên chính trờng và thơng trờng thế giới. Cho đến nay Việt Nam đã
ký 86 hiệp định thơng mại song phơng, 46 hiệp định khuyến kích và bảo hộ đầu t và
40 hiệp định chống đánh thuế hai lần với các nớc và vùng lãnh thổ, có quan hệ thơng

mại với trên 160 nớc và nền kinh tế: thiết lập quan hệ với các tổ chức tài chính tiền tệ
quốc tế: là thành viên của ASEAN, ASEM, APEC và hiện tham gia đàm phán để gia
nhập WTO vào năm 2005.
Mở rộng thị trờng xuất nhập khẩu, thúc đẩy sản xuất trong nớc phát triển, tạo
thêm công ăn việc làm, tăng thu ngân sách
Về kim ngạch xuất nhập khẩu.
'1'
Nghị quyết của Đại hội VI, VII, VIII, IX của Đảng.
'2'
Chơng trình hoạt động của chính phủ thực hiện nghị quyết 07-NQ/TW
6
Bảng 1: Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam từ năm 1990-2003
Đơn vị: triệu USD
Năm Kim ngạch xuất khẩu Kim ngạch nhập khẩu
1990 2404 2752,4
1991 2087,1 2338,1
1992 2580,7 2540,7
1993 2986 3924
1994 4054,3 5825,8
1995 5448,9 8155,4
1996 7255,7 11143,4
1997 9185 11592,3
1998 9361 11495
1999 11523 11636
2000 14748 15640
2001 15100 16000
2002 16706 19733
2003 19800 24900
(Nguồn: tổng cục thống kê)
Qua bảng trên cho ta thấy thơng mại quốc tế diễn ra ở Việt Nam qua các năm

có xu hớng tăng lên, để thấy rõ hơn chúng ta cùng phân tích: năm 1990 kim ngạch
xuất khẩu mới đạt 2404 triệu USD và nhập khẩu 2752,4 triệu USD thì năm 2001, kim
ngạch xuất khẩu đạt 15100 triệu USD (nếu tính cả dịch vụ thì đạt 17600 triệu USD),
tăng mỗi năm trung bình 20% có năm tăng 30% (gấp hơn 7 lần năm 1990). Năm
2003 xuất khẩu đạt 24900 triệu USD. Xuất khẩu bình quân đầu ngời đạt trên 200
USD, đây là mức xuất khẩu trung bình. Bên cạnh xuất khẩu hàng hoá, xuất khẩu dịch
vụ và hợp tác lao động cùng đạt mức tăng trởng liên tục. Xuất khẩu dịch vụ giai đoạn
2001-2003 đạt khoảng 8,15 triệu USD, tăng bình quân 9,65%/ năm. Từ năm 2001
đến nay có 127 nghìn ngời lao động đi làm việc ở nớc ngoài, tăng 27% so với thời kỳ
1996-2000. Số doanh nghiệp tham gia xuất khẩu đã tăng lên 16200 so với 495 doanh
nghiệp năm 1991.
Thu hút đợc một nguồn lớn đầu t trực tiếp của nớc ngoài. Đến nay nớc ta đã
thu hút đợc trên 41,538 tỷ USD vốn đầu t từ 64 quốc gia và vùng lãnh thổ với trên
4370 dự án....
2. Đặc điểm, vai trò của Th ơng mại quốc tế
2.1 đặc điểm của Th ơng mại quốc tế.
7
Buôn bán quốc tế có đặc điểm là tuyến dài, diện rộng, nhiều khâu và nhiều rủi
ro. Quá trình lu thông hàng hoá từ ngời xuất khẩu đến tay ngời nhập khẩu nớc ngoài
cần phải qua: vận tải đờng dài, qua nhiều cửa ngõ, qua các công tác có liên quan tới
ngân hàng, thơng kiểm, hải quan, bảo hiểm....
Hoạt động Thơng mại quốc tế diễn ra trên thị trờng thế giới, có thể là thị trờng
toàn thế giới, thị trờng toàn khu vực của nớc xuất khẩu hay nớc nhập khẩu.
Các bên tham gia Thơng mại quốc tế là những ngời có quốc tịch ở những quốc
gia khác nhau hoặc cũng có thể là ngời cùng quốc tịch nhng một bên sẽ là đại diện
cho một phía đối tác ở nớc ngoài.
Những năm gần đây, thơng mại quốc tế phát triển đa dạng về hình thức nh: th-
ơng mại hàng hoá, thơng mại dịch vụ và thơng mại các yếu tố sản xuất (vốn, sức lao
động, khoa học, công nghệ). Sự phát triển của thơng mại quốc tế với đặc điểm nổi
bật là sự gia tăng thơng mại phi hàng hoá nhanh hơn sự gia tăng thơng mại hàng hoá.

Hàng hóa trao đổi trong Thơng mại quốc tế là hàng hoá vật chất, hàng hoá
dịch vụ....trao đổi quốc tế về hàng hoá vật chất gọi là thơng mại hàng hoá quốc tế, ở
phạm vi quốc gia gọi là ngoại thơng hàng hoá vật chất.
Hàng hoá vật chất là những hàng hoá tồn tại dới dạng vật chất, định
lợng đợc, dự trữ đợc trong trao đổi, ngời mua và ngời bán mua bán với nhau quyền sở
hữu và sử dụng hàng hoá. Do sự cách biệt về địa lý, hàng hoá vật chất có sự di
chuyển qua biên giới từ nớc xuất khẩu sang nớc nhập khẩu. Cùng với các nghiệp vụ
mua, bán hàng hoá có cả dịch vụ kèm theo nh: Vận chuyển, bảo hành, bảo hiểm,
thanh toán quốc tế.
Trao đổi quốc tế về hàng hoá dịch vụ gọi là thơng mại dịch vụ quốc
tế, ở phạm vi một quốc gia gọi là dịch vụ thu ngoại tệ. Hàng hoá dịch vụ là những
hàng hoá tồn tại dới dạng phi vật chất, khó định lợng đợc, không dự trữ đợc. Quá
trình cung cấp diễn ra đồng thời với quá trình tiêu thụ hàng hoá dịch vụ. Trong trao
đổi ngời bán và ngời mua mua bán với nhau quyền sử dụng hàng hoá dịch vụ. Do có
sự cách biệt về địa lý ngời cung cấp và ngời nhận dịch vụ, hàng hoá dịch vụ có thể di
chuyển hoặc không di chuyển qua biên giới.
Luật áp dụng trong thơng mại quốc tế là các tập quán quốc tế, các điều ớc
quốc tế, luật của nớc nhập khẩu, nớc xuất khẩu ...
8
Tiền tệ trong thơng mại quốc tế thờng không phải là tiền mặt mà tồn tại dới
hình thức là các phơng tiện thanh toán nh th chuyển tiền, điện chuyển tiền, hối phiếu
kỳ phiếu và séc ghi bằng ngoại tệ....và là ngoại tệ đối với ít nhất một bên.
Phơng thức thanh toán trong thơng mại quốc tế: phơng thức thanh toán là cách
thức ngời bán thực hiện để thu tiền và ngời mua thực hiện để trả tiền.Trong thơng
mại quốc tế có rất nhiều phơng thức thanh toán nh: phơng thức chuyển tiền, phơng
thức ghi sổ, phơng thức nhờ thu, phơng thức tín dụng chứng từ...
Hàng hoá trong thơng mại quốc tế là hàng hoá phải đạt tiêu chuẩn của quốc
gia nớc xuất khẩu, nớc nhập khẩu và tiêu chuẩn quốc tế về hàng hoá đó.
Hàng hoá trong thơng mại quốc tế có sự các biệt về điều kiện địa lý do đó để
thực hiện hợp đồng cần phải vận chuyển qua nhiều phơng tiện vận chuyển và qua

nhiều quốc gia khác nhau, đồng nghĩa với nó là phải thực hiện thủ tục hải quan tại
mỗi quốc gia mà nó đi qua.
2.2 Vai trò của Th ơng mại quốc tế.
2.2.1 Đối với doanh nghiệp.
Thơng mại quốc tế là một bộ phận của nền kinh tế liên quan đến quá trình
trao đổi hàng hoá và dịch vụ giữa các nớc với nhau, cho nên trớc hết nó thực hiện
mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp. Thông qua Thơng mại quốc tế, các doanh
nghiệp có thể phát triển hiệu quả sản xuất kinh doanh, mở rộng quy mô và đa dạng
hoá các hoạt động kinh doanh nhằm tạo cho doanh nghiệp đạt đợc sự tăng trởng bền
vững.
Thơng mại quốc tế nâng cao vị thế của doanh nghiệp tạo thế và lực cho doanh
nghiệp không những ở thị trờng trong nớc, mà cả thị trờng quốc tế thông qua việc
mua bán hàng hoá ở thị trờng trong và ngoài nớc, cũng nh việc mở rộng các quan hệ
bạn hàng. Ngoài ra Thơng mại quốc tế có vai trò điều tiết, hớng xản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
2.2.2 Đối với nền kinh tế quốc dân.
Thơng mại quốc tế đóng vai trò quan trọng đối với phát triển nền kinh tế của
các nớc thể hiện:
Thơng mại quốc tế mở rộng khả năng sản xuất: do sự phân công lao động trên
phạm vi quốc tế, do việc chuyên môn hoá nên các nớc chỉ tập trung vào sản xuất các
9
mặt hàng có lợi thế hơn so với nớc khác, từ đó tận dụng đợc nguồn nội lực một cách
tối đa. Do đó hiệu quả sản xuất đợc nâng cao.
Thơng mại quốc tế mở rộng khả năng tiêu dùng, khi cha có Thơng mại quốc
tế các nớc chỉ tiêu dùng trong đờng giới hạn khả năng sản xuất của mình. Khi có Th-
ơng mại quốc tế nhờ có nó làm cho công việc trao đổi hàng hoá dịch vụ giữa các nớc
giúp cho các nớc có thể tiêu dùng bên ngoài đờng giới hạn khả năng sản xuất của
mình.
Thơng mại quốc tế là động lực thúc đẩy kinh tế tăng trởng: trong nền kinh tế
hàng hoá, sản xuất muốn phát triển, sản phẩm phải đợc tiêu thụ.

Thơng mại quốc tế tạo điều kiện dịch chuyển công nghệ mới, phơng pháp tổ
chức quản lý kinh doanh mới giữa các quốc gia... làm cho hoạt động kinh doanh có
hiệu quả cao.
Thơng mại quốc tế khuyến kích và tạo điều kiện thuận lợi cho đầu t quốc tế.
Vì cùng với luồng vốn nớc ngoài vào thờng kèm theo kỹ thuật công nghệ mới, các
chuyên gia điều hành có kinh nghiệm tổ chức và quản lý.
Thơng mại quốc tế là vũ khí chống độc quyền, bởi vì chúng đòi hỏi các nhà
sản xuất trong nớc tăng cờng sức mạnh kinh tế để đối phó cạnh tranh với các nhà
sản xuất nớc ngoài.
Ngoài ra thơng mại quốc tế cũng góp phần mở rộng các quan hệ kinh tế đối
ngoại, nâng cao vị thế và uy tín của quốc gia trên trờng quốc tế.
II Hoạt động nhập khẩu của các doanh nghiệp.
1 Sự cần thiết của hoạt động nhập khẩu.
1.1 Khái niệm về nhập khẩu.
Nói đến Thơng mại quốc tế chúng ta không thể không nói đến nhập khẩu,
nhập khẩu là hoạt động gắn liền với Thơng mại quốc tế.
Theo quan điểm hiện nay, nhập khẩu là hoạt động mua hàng hoá đợc sản xuất
ở nớc ngoài để phục vụ cho nhu cầu trong nớc hoặc để tái xuất khẩu nhằm mục đích
thu lợi nhuận. Hoạt động nhập khẩu thể hiện sự phụ thuộc gắn bó lẫn nhau giữa các
quốc gia với nhau hoặc giữa quốc gia với nền kinh tế thế giới.
Hàng hóa nhập khẩu có thể là hàng hoá hữu hình: nguyên vật liệu, máy móc
thiết bị, lơng thực thực phẩm, các loại hàng tiêu dùng.
10
Hàng hoá nhập khẩu có thể là hàng hoá vô hình: các bí quyết công nghệ, bằng
sáng chế phát minh, phần mềm máy tính, các bảng thiết kế kỹ thuật, các thiết bị lắp
ráp máy móc, dịch vụ du lịch và nhiều loại hình dịch vụ khác.
1.2 Vai trò của hoạt động nhập khẩu.
1.2.1 Đối với nền kinh tế quốc dân.
Nh ở trên ta đã nói nhập khẩu là một hoạt động quan trọng của Thơng mại
quốc tế. Nhập khẩu tác động một cách trực tiếp và quyết định đến sản xuất và xuất

khẩu. Nhập khẩu là để tăng cờng cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ tiên tiến, hiện đại
cho sản xuất và các hàng hoá cho tiêu dùng mà trong nớc không sản xuất đợc, hoặc
sản xuất không đáp ứng đủ nhu cầu. Nhập khẩu còn để thay thế, nghĩa là nhập khẩu
về những hàng hóa mà sản xuất trong nớc sẽ không có lợi bằng nhập khẩu. Làm đợc
nh vậy sẽ tác động tích cực đến sự phát triển cân đối và khai thác tiềm năng, thế
mạnh của nền kinh tế quốc dân về sức lao động, vốn, cơ sở vật chất, tài nguyên và
khoa hoạc kỹ thuật, trong điều kiện nớc ta hiện nay, vai trò nhập khẩu đợc thể hiện ở
các khía cạnh sau:
Thứ nhất: Nhập khẩu thúc đẩy nhanh quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ
thuật, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng đẩy mạnh công nghiệp hoá- hiện đại hóa
đất nớc.
Điều này rất đúng với Việt Nam và các nớc đang phát triển, khi trong nớc cha
sản xuất đợc máy móc thiết bị để phục vụ cho quá trình sản xuất trong nớc thì phải
nhập khẩu để phục vụ cho quá trình sản xuất công nghiệp và xây dựng. Nhập khẩu
dây chuyền thiết bị hiện đại đòi hỏi có một đội ngũ lao động điều khiển máy móc
thiết bị đó, do đó đội ngũ lao động kỹ thuật trong nớc cũng đợc nâng cao trình độ kỹ
thuật.
Thứ hai: Nhập khẩu bổ sung kịp thời những mặt mất cân đối của nền kinh tế
đảm bảo một sự phát triển cân đối và ổn định, khai thác tối đa tiềm năng và khả năng
của nền kinh tế vào vòng quay kinh tế.
Nhập khẩu cùng với xuất khẩu góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội, cải
thiện nâng cao đời sống nhân dân. Nhập khẩu sẽ mở rộng khả năng tiêu dùng của
mỗi quốc gia, khi một quốc gia nhập khẩu một mặt hàng nào đó mà quốc gia đó
không sản xuất đợc hoặc có sản xuất nhng khan hiếm, thì ngời tiêu dùng quốc gia đó
vẫn có khả năng tiêu dùng những sản phẩm đó hoặc quốc gia có sản xuất sản phẩm
11
đó thì ngời tiêu dùng sẽ có cơ hội lựa chọn những sản phẩm nội và sản phẩm ngoại
và tìm ra sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị hiếu của mình, thông qua đó nhập khẩu
sẽ giúp một quốc gia ổn định gía cả thị trờng, hạn chế tình trạng leo thang giá cả,
buộc các doanh nghiệp nội địa phải không ngừng cải tiến công nghệ và thay thế

nguồn nguyên vật liệu truyền thống bằng các nguyên vật liệu thay thế có giá rẻ hơn,
tạo ra tính cạnh tranh cho sản phẩm của mình.
Thứ ba: Nhập khẩu đảm bảo đầu vào cho sản xuất, tạo việc làm ổn định cho
ngời lao động góp phần cải thiện và nâng cao mức sống của nhân dân.
Ta biết rằng tài nguyên thiên nhiên ở mỗi nớc khác nhau, có những loại tài
nguyên có ở nớc này nhng lại không có ở nớc khác trong khi đó để sản xuất ra một
loại sản phẩm cần rất nhiều nguyên vật liệu khác nhau do đó nhập khẩu sẽ giải quyết
đợc yếu tố đầu vào cho sản xuất.
Nhập khẩu giúp quốc gia giải quyết công ăn việc làm và tạo thu nhập cho ngời
lao động, chúng ta nhập khẩu là nhập khẩu những loại nguyên vật liệu, máy móc
thiết bị phục vụ cho sản xuất do đó tạo thêm đợc công ăn việc làm cho ngời lao động.
Máy móc thiết bị mà chúng ta nhập khẩu là những máy móc thiết bị hiện đại do đó
làm tăng năng suất lao động giảm chi phí sản xuất từ đó lợi nhuận tăng lên dẫn đến
thu nhập của ngời lao động tăng lên. Vì vậy, nhập khẩu góp phần giảm tỷ lệ thất
nghiệp hạn chế đợc các tệ nạn xã hội bằng cách tạo ra thu nhập ổn định cho ngời lao
đông, góp phần nâng cao đời sống nhân dân.
Thứ t : Nhập khẩu có vai trò tích cực thúc đẩy xuất khẩu nâng cao chất lợng
hàng xuất khẩu và tạo môi trờng thuận lợi cho xuất khẩu.
Ngoài ra, nhập khẩu còn tạo ra sự liên kết giữa nền kinh tế trong nớc và kinh
tế thế giới, tạo điều kiện cho sự phân công lao động và hợp tác quốc tế, khai thác đợc
lợi thế so sánh trên cơ sở chuyên môn hoá sản xuất quốc tế. Chuyên môn hoá sản
xuất quốc tế tạo ra cơ hội cho sự phát triển lực lợng sản xuất, hợp tác quốc tế là điều
kiện thuận lợi để mở rộng sản xuất, khai thác đợc lợi thế nhờ qui mô sản xuất. Giá
thành sản phẩm cũng đợc giảm xuống, chất lợng sản phẩm đợc nâng cao. Hơn nữa
các quốc gia lại đạt đợc những lợi ích không nhỏ trong việc tận dụng lợi thế tơng đối
của mình.
1.2.2 Đối với doanh nghiệp nhập khẩu.
Doanh nghiệp nhập khẩu ở đây đợc xem xét dới hai hình thức đó là:
12
Doanh nghiệp thơng mại là: doanh nghiệp mua hàng về sau đó bán cho thị tr-

ờng nội địa hoặc tái xuất khẩu, đối với doanh nghiệp này hàng hoá mua về cũng
chính là hàng hoá bán ra, ở doanh nghiệp này hầu nh không có hoạt động sản xuất,
nếu có chỉ là các hoạt động sản xuất trong khâu lu thông nh: bao gói, phân loại, bảo
quản...Phần lợi nhuận mà các doanh nghiệp thơng mại có đợc từ các sản phẩm nhập
khẩu chính là phần chênh lệch giữa giá mua và giá bán nhiều khi phần lợi nhuận này
còn lớn hơn nhiều so với lợi nhuận từ hoạt động sản xuất.
Doanh nghiệp sản xuất là: doanh nghiệp nhập khẩu hàng hoá dới dạng nguyên
vật liệu hoặc bán thành phẩm để tạo ra sản phẩm mới của doanh nghiệp rồi bán ra thị
trờng. Trong doanh nghiệp này tối u hoá hoạt động sản xuất nhằm thu lợi nhuận tối
đa là mục tiêu hàng đầu của mọi doanh nghiệp sản xuất, hay nói cách khác làm thế
nào để giảm đợc chi phí là vấn đề sống còn của tất cả các doanh nghiệp sản xuất. Để
giải quyết đợc vấn đề này chúng ta hãy xem xét đến vai trò của nhập khẩu đối với
doanh nghiệp sản xuất.
Thông qua nhập khẩu các doanh nghiệp sản xuất có đợc: máy móc thiết bị
tiên tiến, nguyên vật liệu rẻ hơn, chất lợng cao hơn. Từ đó, nâng cao đợc năng suất
lao động và các sản phẩm sản xuất ra sẽ có giá thành thấp hơn, chất lợng cao hơn.
Tóm lại: nhập khẩu phát huy tính năng động, sáng tạo của mỗi doanh nghiệp,
mỗi tổ chức, mỗi cán bộ làm kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng. Trong nền kinh
tế có sự độc quyền của sản phẩm nội địa các cán bộ lãnh đạo của các doanh nghiệp
không phải lo lắng cạnh tranh sản phẩm của mình, nhng khi doanh nghiệp cạnh tranh
với sản phẩm ngoại thì đòi hỏi các doanh nghiệp thơng mại, doanh nghiệp sản xuất
phải cạnh tranh nhiều hơn, buộc họ phải tìm cách hạ thấp giá thành sản phẩm của
mình, do đó các cán bộ làm công tác kinh doanh phải thực sự năng động sáng tạo thì
mới đảm bảo cho sản phẩm của mình một chỗ đứng vững trên thị trờng nội địa.
2 Các loại hình nhập khẩu.
2.1 Nhập khẩu trực tiếp.
Khái niệm: nhập khẩu trực tiếp là hoạt động nhập khẩu của một doanh nghiệp
trong đó doanh nghiệp phải: trực tiếp nghiên cứu thị trờng, ký kết và thực hiện hợp
đồng. Tự tính toán chi phí, tự chịu trách nhiệm về lỗ lãi, đảm bảo nhập khẩu đúng
mặt hàng đăng ký. Đồng thời hoạt động nhập khẩu này phải phù hợp với luật pháp

quốc gia và luật pháp quốc tế.
13
Đặc điểm của hình thức nhập khẩu trực tiếp là:
Khi sử dụng hình thức này, đòi hỏi các doanh nghiệp nhập khẩu phải nghiên
cứu kỹ thị trờng trong nớc và quốc tế, tính toán chính xác, tuân thủ đúng chính sách,
pháp luật quốc gia và luật pháp quốc tế. Doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu phải
trực tiếp làm các hoạt động tìm kiếm đối tác, đàm phán ký kết hợp đồng, thực hiện
hợp đồng....Và phải bỏ vốn để kinh doanh nhập khẩu. Vì vậy các cán bộ kinh doanh
nhập khẩu trực tiếp phải là ngời có kinh nghiệm, có kiến thức, không ngừng học hỏi.
Trong hoạt động nhập khẩu trực tiếp ngời mua và ngời bán trực tiếp tiếp xúc
với nhau do đó dễ dàng dẫn đến thống nhất và ít xảy ra những hiểu nhầm đáng tiếc,
giảm đợc chi phí trung gian (nhiều khi chi phí này rất lớn dẫn đến ngời kinh doanh
phải chia sẻ lợi nhuận), có điều kiện xâm nhập thị trờng.
Độ rủi ro của hình thức nhập khẩu trực tiếp cao hơn các hình thức nhập khẩu
khác. Vì vậy, để hạn chế rủi ro, trớc khi ký hợp đồng nhập khẩu trực tiếp hàng hoá từ
nớc ngoài về thông thờng chúng ta phải ký hợp đồng tiêu thụ hàng hoá trong nớc trớc
(đối với doanh nghiệp thơng mại), hoặc tính toán kỹ nhu cầu cho sản xuất sản phẩm
(đối với doanh nghiệp sản xuất).
2.2 Nhập khẩu uỷ thác.
Khái niệm: nhập khẩu uỷ thác là hoạt động giữa một đơn vị đặt hàng gọi là
bên uỷ thác giao cho đơn vị gọi là bên nhận uỷ thác, tiến hành nhập khẩu một số lô
hàng nhất định. Bên nhận uỷ thác phải ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu với
danh nghĩa của mình nhng bằng chi phí của bên uỷ thác.
Đặc điểm của hình thức nhập khẩu uỷ thác là:
Đối với hình thức này, doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu nhận uỷ thác sẽ
không phải bỏ vốn, không phải xin hạn ngạch, không cần quan tâm đến thị trờng tiêu
thụ cho hàng hoá mà chỉ cần đại diện cho bên uỷ thác tiến hành giao dịch, đàm phán,
ký kết hơp đồng, làm thủ tục nhập khẩu hàng hoá cũng nh thay mặt bên uỷ thác
khiếu nại, đòi bồi thờng đối với đối tác nớc ngoài khi có tổn thất về hàng hoá.
Khi tiến hành nhập khẩu uỷ thác thì đại diện các doanh nghiệp xuất nhập

khẩu chỉ đợc tính kim ngạch xuất nhập khẩu chứ không đợc tính doanh số, không
phải chịu thuế doanh thu. Khi nhập uỷ thác thì các doanh nghiệp này phải lập hai hợp
14
đồng: một hợp đồng mua hàng hoá với nớc ngoài, một hợp đồng uỷ thác với nhà uỷ
thác.
2.3 Nhập khẩu đối l u.
Khái niệm: nhập khẩu đối lu trong Thơng mại quốc tế là một phơng thức giao
dịch trong đó xuất khẩu kết hợp với nhập khẩu, ngời bán đồng thời là ngời mua, lợng
hàng hoá dịch vụ trao đổi với nhau có giá trị tơng đơng.
Đặc điểm của hình thức nhập khẩu đối lu là:
Hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu trong hình thức này không phải là thu về khoản
ngoại tệ mà nhằm thu về một lợng hàng hoá, dịch vụ khác có giá trị tơng đơng.
Trong quá trình buôn bán, ký hợp đồng, thanh quyết toán vẫn phải dùng tiền
làm vật ngang giá chung.
Ngời nhập khẩu cũng đóng vai trò ngời xuất khẩu.
2.4 Tạm nhập tái xuất.
Khái niệm: tạm nhập tái xuất là xuất khẩu hàng đã nhập khẩu về trong nớc
bán cho nớc khác, không qua chế biến, cũng có thể là hàng nhận từ nớc ngoài giao
lại cho ngời mua ở nớc khác, không phải đa qua chế biến.
Đặc điểm hình thức tạm nhập tái xuất là:
Giao dịch này luôn thu hút ba nớc: nớc xuất khẩu, nớc nhập khẩu, nớc tái
xuất.
Thanh toán trong hình thức này thờng sử dụng th tín dụng giáp lng.
Kinh doanh tái xuất đòi hỏi sự nhạy bén tình hình thị trờng và giá cả, sự chính
xác và chặt chẽ trong các hợp đồng mua bán.
2.5 Nhập khẩu liên doanh.
Khái niệm: nhập khẩu liên doanh là hoạt động nhập khẩu hàng hoá trên cơ sở
liên kết kinh tế một cách tự nguyện giữa các doanh nghiệp trong đó ít nhất một bên
là doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu trực tiếp nhằm phối hợp kỹ năng để cùng giao
dịch và đề ra các chủ trơng, biện pháp có liên quan đến hoạt động kinh doanh nhập

khẩu, hớng hoạt động này sao cho có lợi cho tất cả các bên, cùng chia lợi nhuận,
cùng chịu lỗ.
Đặc điểm hình thức nhập khẩu liên doanh là:
15
Mỗi doanh nghiệp tham gia liên doanh nhập khẩu chỉ phải góp một phần vốn
nhất định, quyền hạn và trách nhiệm mà mỗi bên phải gánh chịu tỷ lệ với số vốn góp.
Việc phân chia chi phí, nộp thuế hay chia lợi nhuận cũng theo tỷ lệ góp vốn đã thoả
thuận.
Trong liên doanh, doanh nghiệp đứng ra nhận hàng sẽ đợc tính kim ngạch
nhập khẩu nhng khi hàng về tiêu thụ chỉ đợc tính doanh số trên số hàng theo tỷ lệ
vốn góp.
Doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu trực tiếp trong liên doanh phải ký hai hợp
đồng: hợp đồng với đối tác nớc ngoài, một hợp đồng liên doanh với doanh nghiệp
khác.
3 Các nhân tố ảnh h ởng tới hoạt động nhập khẩu.
3.1 Nhân tố chủ quan
Các nhân tố thuộc về môi trờng kinh doanh của doanh nghiệp nh:
Trình độ quản lý: mọi hoạt động kinh doanh đều là sự kết hợp chặt chẽ của
con ngời và công việc. Nhng con ngời ở đây không thể hoạt động một cách độc lập,
mà họ phải hoạt động phối hợp với nhau mới có thể thực hiện đợc mục tiêu chung.
Qua đây cho ta thấy trình độ quản lý có ảnh hởng rất lớn tới hoạt động kinh doanh
nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng, nếu trình độ quản lý cao, công tác quản
lý tốt thì sự phối hợp của các đối tợng quản lý sẽ nhịp nhàng, từ đó tiết kiệm đợc thời
gian, tiền bạc và ngợc lại nếu trình độ quản lý kém thì sẽ không phát huy tinh thần
đoàn kết, sáng tạo của ngời lao động, do đó sẽ giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh và
gián tiếp làm ảnh hởng tới hoạt động nhập khẩu.
Đội ngũ lao động: đội ngũ lao động có ảnh hởng trực tiếp tới hiệu quả của
hoạt động nhập khẩu, nếu nhiều lao động quá thì thời gian không làm việc của ngời
lao động nhiều. Hay nói cách khác, số lợng lao động d thừa so với khối lợng công
việc thì tất nhiên hiệu quả của hoạt động là không cao, còn nếu lợng lao động thiếu

so với khối lợng công việc thì làm cho công việc bị trì trệ, không trôi chảy do đó làm
giảm hiệu quả của công việc. Vì vậy cần phải xác định một lợng lao động vừa đủ.
Khả năng tài chính: đối với hoạt động nhập khẩu, tình hình tài chính ảnh hởng
tới: khối lợng nhập khẩu, giá trị hàng nhập khẩu và ảnh hởng tới uy tín của công ty
trên thị trờng nhập khẩu.
Uy tín và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp:
16
Uy tín của doanh nghiệp: nhờ có uy tín mà nhiều doanh nghiệp đã
có những cơ hội kinh doanh với các hãng nớc ngoài bằng cách chiếm dụng
vốn.
Khả năng cạnh tranh: nếu hàng hoá mà có khả năng cạnh tranh trên thị trờng
do đó nó sẽ thúc đẩy hoạt động nhập khẩu còn ngợc lại nếu hàng hoá mà không có
khả năng cạnh tranh trên thị trờng thì nó sẽ không khuyến kích hoạt động nhập khẩu
hàng hoá đó.
Phơng thức nhập khẩu của doanh nghiệp: tuỳ vào phơng thức nhập khẩu của
doanh nghiệp mà nó cũng ảnh hởng tới hoạt động nhập khẩu. Nếu là nhập khẩu trực
tiếp thì khối lợng lớn, nếu là nhập khẩu qua trung gian thờng là những hàng hoá có
khối lợng ít.
Hệ thống cơ sở vật chất của doanh nghiệp: có tác động không nhỏ đến hoạt
động nhập khẩu của chính doanh nghiệp. Khi mà doanh nghiệp có đầy đủ cơ sở hạ
tầng tốt để phục vụ cho quá trình kinh doanh của mình thì vấn đề dự trữ và bảo quản
hàng hoá nhập về không còn là điều đáng lo ngại. Qua đó tác động đến vấn đề nguồn
đầu vào và đầu ra của doanh nghiệp. Giúp doanh nghiệp không còn phải lo nghĩ đến
việc hàng nhập về sẽ bị h hỏng hoặc phải lo đi thuê nơi cất giữ và bảo quản hàng hoá.
Việc nhập khẩu qua đó diễn ra một cách thông suốt tránh mang lại cho doanh nghiệp
những chi phí không cần thiết.
3.2 Nhân tố khách quan.
Quan hệ cung cầu: Trớc hết cần phải biết rõ tình hình cung toàn bộ, tính ra đ-
ợc số lợng cung, tức là cần xác định: khối lợng toàn bộ hàng hoá bán ra hiện nay trên
thị trờng để có kế hoạch nhập khẩu hợp lý. Từ những thông tin về những hàng hoá

đang bán, cần xác định xem những sản phẩm nào có thể thơng mại hoá đợc. Ngời
tiêu dùng hiện nay là ai, lý do mua hàng của khách hàng là gì? từ đó doanh nghiệp có
kế hoạch nhập khẩu.
Thị trờng đầu vào: một nhân tố nữa ảnh hởng tới hoạt động nhập khẩu của
doanh nghiệp là thị trờng đầu vào. Bởi vì thị trờng đầu vào quyết định đến khối lợng
mua của doanh nghiệp, nếu thị trờng đầu vào mà sẵn có thì hoạt động nhập khẩu của
doanh nghiệp sẽ dễ dàng hơn và ngợc lại sẽ khó khăn hơn thậm chí còn không thể
thực hiện đợc hoạt động nhập khẩu.
17
Các nhân tố kinh tế đó là: tốc độ phát triển kinh tế và lạm phát. Nền kinh tế
đang ở giai đoạn hng thịnh, phát triển mạnh, tốc độ tăng trởng cao (thể hiện GDP) sẽ
tạo điều kiện cho gia tăng khối lợng và chất lợng hàng nhập khẩu. Còn lạm phát, nó
ảnh hởng trực tiếp tới giá cả hàng hoá trong nớc, do đó nó sẽ ảnh hởng trực tiếp tới
hoạt động nhập khẩu.
Tỷ giá hối đoái là: giá cả một đơn vị tiền tệ nớc này thể hiện bằng một số đơn
vị tiền tệ nớc kia. Hay tỷ giá hối đoái là quan hệ so sánh giữa loại tiền tệ của hai nớc
với nhau. Tỷ giá hối đoái tăng tức là số lợng tiền nội địa đổi lấy một đơn vị ngoại tệ
tăng sẽ có tác dụng kích thích xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu.
Yếu tố chính trị: chẳng có doanh nghiệp nào dại gì mà lại đi nhập khẩu hàng
hoá của một quốc gia có yếu tố chính trị không ổn định vì nh vậy rủi ro đối với hàng
hoá của họ là rất cao hoặc yếu tố chính trị còn đợc thể hiện ở trên khía cạnh là quan
hệ giữa nớc nhập khẩu và nớc xuất khẩu. Khi mà hai nớc có quan hệ chính trị tốt đẹp
sẽ thúc đẩy hoạt động mua bán, do đó sẽ thúc đẩy xuất nhập khẩu.
Yếu tố tự nhiên, công nghệ: với một quốc gia cha phát triển thì họ mong
muốn nhập khẩu đợc máy móc công nghệ hiện đại, còn với một quốc gia phát triển
họ sẽ nhập khẩu nguyên liệu ở dạng thô về để sản xuất, một phần dùng để tiêu dùng
trong nớc, phần còn lại xuất lại cho nớc xuất khẩu.
Môi trờng văn hoá và phong tục tập quán: trên thế giới có rất nhiều nền văn
hoá khác nhau, một số quốc gia sẽ nhập khẩu hàng hoá để bổ sung hay thay thế cho
việc tiêu dùng trong nớc. Mặc dù nhu cầu của ngời tiêu dùng ở mỗi quốc gia là rất đa

dạng và phong phú, nhu cầu đó phải phù hợp với văn hoá và phong tục tập quán của
dân tộc đó hay nói cách khác thị hiếu, hành vi của ngời tiêu dùng thờng đợc gắn liền
với thuần phong mĩ tục. Chính vì vậy, môi trờng văn hoá, phong tục tập quán là nhân
tố hết sức quan trọng ảnh hởng tới kết quả kinh doanh xuất nhập khẩu của doanh
nghiệp.
Quan điểm của Đảng và Nhà nớc về cơ chế quản lý đối với hoạt động nhập
khẩu. Hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp không những chịu sự điều chỉnh của
luật quốc tế và của các quốc gia khác có liên quan, mà nó còn phải tuân thủ một cách
vô điều kiện và nó thể hiện ý chí của giai cấp cầm quyền ở mỗi nớc.
III Nội dung của hoạt động nhập khẩu.
18
1 Nghiên cứu thị tr ờng.
ý nghĩa của việc nghiên cứu thị trờng: vấn đề nghiên cứu thị trờng là việc
làm đầu tiên rất cần thiết đối với bất cứ doanh nghiệp nào muốn tham gia vào thị tr-
ờng thế giới. Nghiên cứu thị trờng trong nhập khẩu là qúa trình điều tra để tìm hiểu
triển vọng mua hàng cho một sản phẩm cụ thể hay một nhóm sản phẩm, nó là qúa
trình thu thập thông tin, số liệu về thị trờng, so sánh, phân tích những số liệu đó rút
ra kết luận. Để đi đúng hớng, công tác nghiên cứu thị trờng cần trả lời những câu hỏi
sau:
1. Nớc nào là thị trờng có triển vọng nhất?
2. Khả năng về số lợng bán ra?
3. Nên chọn thị trờng nào cho phù hợp?
1.1 Nội dung nghiên cứu thị tr ờng.
Dung lợng thị trờng và các nhân tố ảnh hởng. Trớc hết cần xác định toàn
bộ hàng hoá bán ra hiện nay trên thị trờng đối với một sản phẩm tơng tự, tách biệt đ-
ợc những phần nhập ngoại và phần sản xuất trong nớc của nớc mà doanh nghiệp định
hoặc đang nhập khẩu: Gía trung bình của sản phẩm tơng tự; Sản phẩm của hãng đang
ở giai đoạn nào trên thị trờng; Tình hình cạnh tranh trên thị trờng; Các nhân tố ảnh h-
ởng tới thị trờng nh: luật pháp, văn hoá....
Nghiên cứu cầu và sự biến động của thị trờng. Phân tích cầu thị trờng đối

với nhà nhập khẩu có ý nghĩa rất quan trọng vì đây là một trong các yếu tố quyết
định tới giá nhập khẩu, giá đầu vào của kinh doanh nhập khẩu.
Phân tích cầu đòi hỏi:
Tìm hiểu xem ngời tiêu dùng hiện nay là ai. Họ đợc phân nhóm nh thế nào,
nhóm xã hội; nghề nghiệp....
Nhịp điệu mua hàng, nghĩa là mức sôi động của thị trờng, xem xét thị trờng
mà doanh nghiệp hớng tới có nhiều ngời mua không?, họ đến từ những quốc gia
nào?, nếu thị trờng sôi động thì doanh nghiệp phải chấp nhận mức giá nhập khẩu cao
hơn.
Sản phẩm định kinh doanh hoặc đang kinh doanh đang ở giai đoạn nào của
chu kỳ sống của sản phẩm.
19
Lý do mua của những ngời cùng cảnh ngộ với mình là gì?, mua để kinh
doanh hay để tiêu dùng.
Trong những ngời mua đó, có những ai là mua với mục đích kinh doanh?
Nghiên cứu về giá cả hàng hóa trên thị trờng và sự biến động của giá cả.
Nghiên cứu về giá cả hàng hoá trên thị trờng thế giới là một vấn đề rất quan trọng,
đối với bất cứ một đơn vị kinh doanh nhập khẩu nào, đặc biệt là các đơn vị mới bắt
đầu kinh doanh, cha đủ mạng lới nghiên cứu cung cấp thông tin, cũng nh thiếu cán
bộ am hiểu công tác này. Gía cả hàng hoá trên thị trờng phản ánh quan hệ cung cầu
hàng hoá trên thị trờng thế giới. Và có ảnh hởng tới hiệu quả kinh doanh nhập khẩu.
Giá quốc tế có tính chất đại diện đối với một số loại hàng hoá nhất định trên
thị trờng thế giới. Trong thực tiễn kinh doanh Thơng mại quốc tế có thể coi những
giá sau đây là giá quốc tế.
Đối với hàng hoá không có trung tâm giao dịch truyền thống trên thế giới, thì
có thể lấy giá của những nớc xuất khẩu hoặc những nớc nhập khẩu chủ yếu biểu thị
bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi.
Đối với hàng hóa thuộc đối tợng buôn bán ở các sở giao dịch hoặc ở các trung
tâm bán đấu giá thì có thể tham khảo giá ở các trung tâm giao dịch đó.
Đối với máy móc thiết bị rất đa dạng, việc xác định giá cả quốc tế tơng đối

khó khăn. Vì vậy trong thực tế chủ yếu căn cứ vào giá cả của các hãng sản xuất và
mức cung trên thị trờng.
Giá cả trên thị trờng thế giới biến động rất phức tạp. Có lúc tăng, giảm, cá biệt
có trờng hợp ổn định, nhng nói chung xu hớng đó có tính chất tạm thời. Sở dĩ có điều
đó là do :
Nhân tố chu kỳ: tức là sự vận động có tính chất quy luật. Sự vận động có tính
chất quy luật của các nớc thờng làm thay đổi quan hệ cung-cầu, do đó làm biến đổi
dung lợng thị trờng và tác động đến giá cả.
Nhân tố lũng đoạn và giá cả: đây là nhân tố ảnh hởng rất lớn đối với việc hình
thành và biến động giá cả hàng hoá trên thị trờng thế giới.
Nhân tố cạnh tranh: cạnh tranh có thể làm cho giá biến động theo các xu hớng
khác nhau, nó phụ thuộc vào đối tợng tham gia cạnh tranh là ngời mua hay ngời bán.
1.2 Ph ơng pháp nghiên cứu thị tr ờng.
Nghiên cứu tại bàn.
20
Về cơ bản nghiên cứu tại bàn bao gồm việc thu thập thông tin từ các nguồn t
liệu, xuất bản hay không xuất bản và tìm những nguồn đó.
Nghiên cứu tại bàn là phơng pháp phổ thông nhất về nghiên cứu thị trờng, vì
nó đỡ tốn kém và phù hợp với khả năng của những doanh nghiệp mới bớc vào kinh
doanh. Tuy nhiên nó gặp phải một số hạn chế nh chậm, mức độ tin cậy có hạn nếu
nh không muốn nói là thấp. Kết quả có đợc từ phơng pháp này cần đợc bổ sung bằng
nghiên cứu tại hiện trờng.
Nghiên cứu tại hiện tr ờng.
Nghiên cứu tại hiện trờng bao gồm việc thu thập thông tin chủ yếu thông qua
tiếp xúc với mọi ngời trên hiện trờng. Đây là một phơng pháp quan trọng trong
nghiên cứu thị trờng và thờng đợc dùng bổ sung cho phơng pháp nghiên cứu tại bàn,
vì chỉ thông qua nghiên cứu tại hiện trờng mới có đợc thông tin mới nhất từ đó có sự
điều chỉnh thờng xuyên. Phơng pháp này thờng đợc thực hiện chủ yếu qua trực quan
và qua tiếp xúc với thơng nhân và ngời tiêu dùng. Đây là việc làm phức tạp và tốn
kém về chi phí hơn nhiều so với phơng pháp trớc và không phải ai cũng đủ trình độ

để làm đợc.
Do mức độ khó khăn, phức tạp nh vậy, phơng pháp này đòi hỏi phải xây dựng
một kế hoạch chi tiết để thực hiện.
Ph ơng pháp thử.
Phơng pháp thử là: phơng pháp áp dụng cho việc mua thử một loại sản phẩm
nào đó sau đó tiến hành bán cho khách hàng dùng thử để đánh giá chính xác về chất
lợng hàng hoá đã nhập khẩu hoặc qua chế biến, chế tạo trên cơ sở đó lập ra kế hoạch
kinh doanh cho đơn vị mình.
2 Lựa chọn đối tác giao dịch.
Việc nghiên cứu tình hình thị trờng giúp cho đơn vị kinh doanh lựa chọn thị
trờng, thời cơ thuận lợi, lựa chọn phơng thức mua bán và điều kiện giao dịch thích
hợp. Tuy nhiên trong nhiều trờng hợp, kết quả hoạt động kinh doanh còn phụ thuộc
vào khách hàng. Trong cùng điều kiện nh nhau, việc giao dịch với khách hàng cụ thể
này thì thành công, với khách hàng khác thì bất lợi. Vì vậy, một nhiệm vụ quan trọng
của đơn vị kinh doanh trong giai đoạn chuẩn bị là lựa chọn khách hàng.
B ớc 1 : Tiến hành điều tra khách hàng.
21
Để lựa chọn khách hàng, không nên căn cứ vào lời quảng cáo, tự giới thiệu,
mà cần tìm hiểu khách hàng về thái độ chính trị của thơng nhân, khả năng tài chính,
lĩnh vực kinh doanh và uy tín của họ trong kinh doanh.
Vậy để tiến hành điều tra khách hàng ngời ta thờng áp dụng hai phơng pháp
chủ yếu sau: điều tra qua tài liệu báo chí và điều tra tại chỗ.
B ớc 2 : Căn cứ vào các chỉ tiêu để lựa chọn đối tác giao dịch nh: Tình hình sản
xuất kinh doanh của đối tác, lĩnh vực và phạm vi kinh doanh, khả năng cung cấp
hàng hoá thờng xuyên của đối tác; Khả năng về vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật; Thái độ
và quan điểm kinh doanh là chiếm lĩnh thị trờng hay cố gắng giành lấy độc quyền về
hàng hoá; Uy tín của bạn hàng.
Tóm lại: trong lựa chọn thơng nhân giao dịch tốt nhất là nên lựa chọn đối tác
trực tiếp tránh những đối tác trung gian, trừ trờng hợp doanh nghiệp muốn làm ăn với
đối tác mới mà cha có kinh nghiệm.

3 Lập ph ơng án kinh doanh.
Trên cơ sở những kết quả thu đợc trong qúa trình nghiên cứu tiếp cận thị tr-
ờng, đơn vị kinh doanh lập phơng án kinh doanh. Phơng án kinh doanh này là kế
hoạch hoạt động của đơn vị nhằm đạt đến những mục tiêu xác định trong kinh doanh.
Vậy việc xây dựng phơng án kinh doanh bao gồm các bớc sau:
Đánh giá tình hình thị trờng và thơng nhân: trong bớc này, ngời lập phơng án
rút ra những nét tổng quát về tình hình, phân tích thuận lợi khó khăn trong kinh
doanh.
Lựa chọn mặt hàng, thời cơ, điều kiện và phơng thức kinh doanh. Sự lựa chọn
này phải có tính thuyết phục trên cơ sở phân tích những tình hình có liên quan.
Đề ra mục tiêu: những mục tiêu đề ra trong một phơng án kinh doanh luôn
luôn là mục tiêu cụ thể nh: sẽ bán đợc bao nhiêu hàng, với giá cả bao nhiêu,
sẽ thâm nhập vào thị trờng nào....
Đề ra biện pháp thực hiện. Những biện pháp này là công cụ để đạt tới mục
tiêu đề ra. Những biện pháp này có thể bao gồm biện pháp trong nớc và cả
biện pháp nớc ngoài.
22
Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế của việc kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh
của một hoạt động kinh doanh đợc đánh giá thông qua nhiều chỉ tiêu khác
nhau.
Tóm lại: về đại thể, nội dung phơng án kinh doanh thờng bao gồm những
điểm sau: nhận định tình hình hàng hoá, thị trờng và khách hàng; nhận định tình
hình, dự đoán xu hớng thị trờng và thơng nhân, mục tiêu; biện pháp, hành động cụ
thể; sơ bộ đánh giá hiệu quả.
4 Đàm phán, ký kết hợp đồng nhập khẩu.
4.1 Các ph ơng thức giao dịch mua bán.
Trong Thơng mại quốc tế, đang tồn tại nhiều phơng thức giao dịch, mỗi phơng
thức giao dịch có đặc điểm và kỹ thuật tiến hành riêng. Căn cứ vào mặt dự định nhập
khẩu, đối tợng, thời gian giao dịch và năng lực của ngời tiến hành giao dịch, mà
doanh nghiệp chọn phơng thức giao dịch phù hợp. Dới đây là một số phơng thức giao

dịch cơ bản nhất.
Giao dịch trực tiếp: là phơng thức giao dịch mà ngời mua và ngời bán thoả
thuận, bàn bạc trực tiếp (hoặc thông qua th từ, điện tín...)
Giao dịch gián tiếp: là giao dịch mà ngời mua và ngời bán giao dịch với
nhau thông qua trung gian. Những trung gian này có thể là môi giới hoặc
đại lý. Môi giới là những trung gian mua bán nhng không sở hữu hàng hoá,
không bỏ vốn, không chịu trách nhiệm vật chất nếu ngời mua hoặc ngời bán
vi phạm thoả thuận. Còn đại lý là những pháp nhân hoặc tự nhiên nhân đợc
ngời uỷ thác giao cho thực hiện một hay một số công việc, thay mặt cho ng-
ời uỷ thác.
Buôn bán đối lu: là một phơng thức giao dịch trong đó xuất khẩu kết hợp
chặt chẽ với nhập khẩu, ngời bán đồng thời là ngời mua, lợng hàng hoá dịch
vụ trao đổi với nhau có giá trị tơng đơng. Mục đích của xuất nhập khẩu
hàng hoá, dịch vụ không phải là thu về khoản ngoại tệ mà nhằm thu về một
lợng hàng hoá, dịch vụ khác có giá trị tơng đơng.
Giao dịch tại sở giao dịch hàng hoá: sở giao dịch hàng hoá là một thị trờng
đặc biệt, tại đó thông qua những ngời môi giới do sở giao dịch chỉ định, ng-
ời ta mua bán các loại hàng hoá có khối lợng lớn, có tính chất đồng loạt, và
phẩm chất có thể thay thế đợc cho nhau.
23
Đấu thầu quốc tế: là một phơng thức mua hàng hoá mang tính chất đặc biệt,
trong đó ngời gọi thầu nêu trớc điều kiện mua hàng để ngời dự thầu báo giá,
những điều kiện về kỹ thuật, công nghệ của hàng hoá bán cùng một số điều
kiện khác. Ngời gọi thầu sẽ chọn mua của ngời nào có hàng hoá đáp ứng
nhu cầu và giá cả hợp lý.
Đấu giá quốc tế: là phơng thức bán hàng đặc biệt đợc tổ chức định kỳ hoặc
không định kỳ ở những địa điểm nhất định, tại đó ngời bán trng bày hàng
hoá, ngời mua tự do xem xét, tự do trả giá. Ngời bán sẽ bán cho ngời trả giá
cao nhất. Và do đó, đây là phơng thức khai thác cạnh tranh của ngời mua.
Hay nói cách khác, với mục đích giá cao, thị trờng đấu giá là của ngời bán.

Giao dịch tại hội chợ triển lãm:
Hội chợ là một thị trờng hoạt động định kỳ hoặc không định kỳ đợc tổ chức
tại một địa điểm nhất định. Tại đó ngời bán trng bày hàng hoá, khách hàng xem xét
và nếu thoả thuận đợc thì ký hợp đồng mua.
Triển lãm là nơi giới thiệu những thành tựu của nền kinh tế quốc dân hoặc
một ngành kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật.
4.2 Đàm phán trong kinh doanh.
Khái niệm: đàm phán trong kinh doanh Thơng mại quốc tế là bàn bạc, thoả
thuận giữa hai hay nhiều bên để cùng nhau nhất trí hay thoả hiệp giải quyết những
vấn đề về kinh doanh có liên quan.
Sự cần thiết của đàm phán trong kinh doanh: trong cuộc sống của chúng ta
giải quyết các công việc thờng liên quan đến nhiều ngời. Con ngời khi sinh ra đến tr-
ởng thành rồi già lão, giai đoạn nào cũng phải đem sức lực, trí tuệ vào các cuộc đàm
phán. Bất cứ công việc gì liên quan đến ngời thứ hai đều phải tiến hành đàm phán.
Trên thơng trờng các doanh nhân vừa hợp tác với nhau vừa cạnh tranh với nhau, sự
xung đột lớn nhất giữa những ngời kinh doanh là xung đột về lợi ích vật chất. Điều
hoà các lợi ích của chủ thể hoạt động trên thơng trờng vừa là yêu cầu khách quan để
tồn tại vừa là cơ sở hợp tác liên minh. Đàm phán là con đờng tốt nhất để điều hoà
mâu thuẫn lợi ích vật chất và giải quyết mâu thuẫn giữa các bên.
Các hình thức đàm phán: Đàm phán có thể đợc thực hiện qua nhiều hình thức
khác nhau nh qua th tín, điện thoại, gặp gỡ trực tiếp.... Mỗi loại hình đều có đặc trng,
24
u nhợc điểm riêng, tuỳ theo từng hợp đồng mà các doanh nghiệp sử dụng các hình
thức đàm phán cho phù hợp.
4.3 Ký kết hợp đồng.
Sau khi hai bên đàm phán đã đạt đợc sự nhất trí chung họ tiến hành đi đến ký
kết hợp đồng.
Hợp đồng nhập khẩu là sự thoả thuận giữa những đơng sự có trụ sở kinh
doanh ở các nớc khác nhau, theo đó một bên gọi là Bên xuất khẩu có nghĩa vụ
chuyển vào quyền sở hữu của một bên khác gọi là Bên nhập khẩu một tài sản nhất

định, gọi là hàng hoá; Bên Mua có nghĩa vụ nhận hàng và trả tiền hàng.
Về hình thức của hợp đồng nhập khẩu, theo thông lệ quốc tế hợp đồng có thể
đợc thể thiện bằng văn bản, lời nói hoặc sự mặc nhiên, còn theo quy định của pháp
luật Việt Nam, hợp đồng phải đợc thoả thuận bằng văn bản.
Vậy tại sao Việt Nam chúng ta lại phải quy định hợp đồng phải đợc ký kết
bằng văn bản vì: trong kinh doanh Thơng mại quốc tế giữa các nớc với nhau, sự khác
nhau về chính trị, văn hoá, luật pháp, tôn giáo, tập quán. Điều này làm cho hai bên
rất dễ hiểu nhầm về nhau. Không chỉ vậy, hiểu nhầm về ngôn ngữ thống nhất đã
dùng trong văn bản hợp đồng. Mặt khác, dù đã bàn bạc, thoả thuận với nhau nhng
nếu không có hợp đồng thì nhiều khi vẫn bị các bên huỷ bỏ cam kết hoặc tuỳ tiện suy
nghĩ theo cách có lợi cho bản thân mình. Việc ký kết hợp đồng là việc cam kết giàng
buộc trách nhiệm mang tính chất pháp lý giữa đôi bên và nó là cơ sở duy nhất để giải
quyết tranh chấp sau này nếu có.
Về nội dung của hợp đồng có rất nhiều điều khoản. Tuỳ theo mặt hàng mua
bán giữa đôi bên. Song có 6 điều khoản đợc xem là bắt buộc với hợp đồng Thơng
mại quốc tế là: điều khoản tên hàng; điều khoản số lợng; điều khoản quy cách, chất
lợng; điều khoản giá cả; điều khoản địa điểm và thời gian, phơng thức giao nhận;
điều khoản về thanh toán.
5 Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu.
Quy trình thực hiện hợp đồng sau khi đợc ký kết có thể đợc tóm tắt qua sơ đồ
sau:
Sơ đồ 1: Qui trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu
25
Xin giấy phép
(nếu cần)
Mở L/C
Đôn đốc giao
hàng
Làm thủ tục hải
quan

Mua bảo hiểm
(nếu có)
Thuê tàu
(nếu có)
Tiếp nhận và kiểm
tra
Thủ tục thanh toán
Xử lý tranh chấp
(nếu có)

×