Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐỀ TÀI
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Với mỗi cơng ty thì để có thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì
cơng ty cần có vốn để hoạt động. Vốn là một nhân tố sản xuất quan trọng
sống còn, quyết định đến sự thành bại của công ty. Vốn càng lớn thì tiềm lực
của cơng ty càng lớn, nó tạo điều kiện cho công ty dễ dàng hơn trong các
quyết định đầu tư, trong các dự án đầu tư mới như tham gia vào lĩnh vực kinh
doanh mới…
Với công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại kỹ thuật điện Hà Nội thì với
vị trí là một cơng ty tư nhân hoạt động trong lĩnh vực xây lắp điện và cung
ứng các thiết bị ngành điện thì đó là một vấn đề rất quan trọng. Vì cơng ty
mới được thành lập và đi vào hoạt động được bảy năm nên cơng ty gặp rất
nhiều khó khăn trong hoạt động như thị trường của cơng ty cịn khá nhỏ bé,
trong cơng ty các kế hoạch sản xuất, kế hoạch chung cho cả cơng ty cịn chưa
có hay đơn thuần đó chỉ là những bản kế hoạch được xây dựng trong ngắn
hạn chưa có được sự nghiên cứu tỷ mỉ… Hay vấn đề nhân sự trong công ty
khi mà công ty chưa có được đội ngũ nhân viên có trình độ đáp ứng nhu cầu
hoạt động sản xuất kinh doanh… Nhưng đó chưa phải là vấn đề khó khăn
nhất của cơng ty khi mà vấn đề khó khăn nhất của cơng ty chính là khả năng
huy động vốn cho các hoạt động của mình. Vì nguồn vốn của cơng ty cịn eo
hẹp do vậy mà khả năng mở rộng thị trường bị hạn chế, khả năng trang bị
máy móc thiết bị cũng bị giới hạn, chưa có được nguồn kinh phí cho công tác
xây dựng kế hoạch… Sở dĩ công ty gặp nhiều khó khăn như vậy là do những
nguyên nhân sau.
Nguyễn Mạnh Dũng
Lớp: Kế hoạch 45A
Chun đề thực tập tốt nghiệp
2
Vì cơng ty mới đi vào hoạt động lại là cơng ty có quy mơ nhỏ do vậy mà
doanh thu và lợi nhuận của công ty còn nhỏ điều này đã hạn chế khả năng tích
luỹ vốn của cơng ty. Vì cơng ty muốn tích luỹ vốn từ nội bộ doanh nghiệp thì
cần phải có được lợi nhuận lớn để có thể tích luỹ vốn. Trong khi đó thì lợi
nhuận của cơng ty khơng phải chỉ được dùng vào việc tích luỹ vốn mà cịn
được dùng để chia cổ tức cho các cổ đông, lập các quỹ dự phịng… do vậy mà
khả năng tích luỹ vốn từ phần lợi nhuận để lại của công ty là bị hạn chế.
Mặc dù cơng ty cũng có các kênh huy động vốn khác như đi vay tín dụng
thương mại từ các đối tác. Mặc dù đây là một kênh huy động vốn hiệu quả
nhưng nó lại bị hạn chế vì phụ thuộc vào quy mơ vốn của cơng ty nên phần
vốn mà cơng ty có thể huy động được từ đây vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu
hoạt động.
Một kênh huy động vốn khác mà công ty đã tiếp cận là vay tín dụng ngân
hàng. Đây là một kênh huy động vốn có tiềm năng khi mà lượng vốn vay từ
đây có thể có số lượng lớn nhưng nó lại chịu nhiều rằng buộc khi mà muốn
vay được tiền từ ngân hàng hay các tổ chức tài chính thì phải đáp ứng được
các điều kiện rằng buộc như có tài sản thế chấp hay hoạt động sản xuất kinh
doanh của cơng ty phải ổn định và có hiệu quả. Do vậy mà kênh huy động
vốn này công ty tuy đã tiếp cận nhưng vẫn cịn có nhiều rào cản.
Đó là những kênh huy động vốn mà cơng ty hiện nay đang tiếp cận. Mặc
dù từ những kênh huy động vốn này mà công ty đã huy động được một số
lượng vốn nhất định nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu cho các hoạt
động trong cơng ty.
Qua tìm hiểu tại công ty và các công ty khác em thấy rằng cơng ty cịn có
thể tiếp cận được với nhiều kênh huy động vốn khác hay là mở rộng kênh huy
động vốn hiện tại. Do vậy mà đề tài đi vào nghiên cứu các kênh huy động vốn
Nguyễn Mạnh Dũng
Lớp: Kế hoạch 45A
Chun đề thực tập tốt nghiệp
3
khác mà cơng ty cịn chưa tiếp cận nhằm tìm ra được kênh huy động vốn phù
hợp với cơng ty.
2. Mục đích, ý nghĩa nghiên cứu đề tài.
Vì đề tài này là nghiên cứu về các kênh khai thác huy động vốn mà công ty
hiện đang tiếp cận cũng như những kênh huy động mà cơng ty vẫn cịn bỏ ngỏ
chưa tiếp cận vì vậy mà mục đích nghiên cứu chủ yếu của đề tài này là tìm
hiểu làm rõ những kênh huy động vốn mà cơng ty hiện đang tiếp cận. Để từ
đó đi sâu phân tích những thuận lợi của các kênh huy động vốn này. Vai trò
của từng kênh trong hoạt hoạt động khai thác vốn của cơng ty nói chung, xem
trong các kênh huy động vốn đó thì kênh nào là quan trọng nhất, huy động
được nhiều vốn nhất để từ đó sẽ tìm ra được những bài học kinh nghiệm từ
kênh huy động vốn đó và thêm vào đó cịn tìm hiểu những khó khăn, nhược
điểm của những kênh huy động hiện tại, xem các kênh huy động vốn hiện nay
có những khó khăn gì trong việc huy động để từ đó tìm ra những giải pháp
nhằm khắc phục những khó khăn đó để từ đó mà nâng cao được hiệu quả huy
động vốn của các kênh huy động vốn cũng như là của hoạt động huy động
huy động vốn nói chung của cơng ty. Thêm vào đó ngồi việc tìm hiểu nghiên
cứu những kênh huy động vốn mà cơng ty đang áp dụng thì đề tài cịn đi vào
tìm hiểu nghiên cứu những kênh huy động vốn khác mà cơng ty vẫn cịn chưa
áp dụng tìm hiểu những ưu điểm và nhược điểm của từng kênh huy động vốn
cũng như là tìm hiểu kinh nghiệm của các doanh nghiệp khác trong việc áp
dụng những kênh huy động vốn mà doanh nghiệp chưa áp dụng từ đó phân
tích xem với điều kiện hiện tại của cơng ty thì nên áp dụng kênh huy động
vốn nào là hợp lý nhất, phù hợp với cơng ty nhất. Có như vậy thì sau khi
nghiên cứu xong đề tài mới có thể đề xuất với công ty phương án huy động
vốn từ kênh mới là hiệu quả nhất, phù hợp nhất với công ty.
Nguyễn Mạnh Dũng
Lớp: Kế hoạch 45A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
4
Ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài này là nó có những ý nghĩa sau đây.
Thứ nhất là mong tìm ra được những bài học kinh nghiệm từ việc khai thác,
huy động vốn của các cơng ty vừa và nhỏ để từ đó mà có thể tìm cách áp
dụng những bài học kinh nghiệm đó vào cơng ty, xem kinh nghiệm nào là
phù hợp với công ty nhất, là khả thi với công ty nhất, tránh thực trạng là cứ
thấy một hoặc một số công ty khác áp dụng thành công một kênh huy động
vốn mới, tạo ra được nhiều vốn cho công ty thì các cơng ty khác theo sau thấy
thế mà áp dụng khi khơng có sự tìm hiểu nghiên cứu. Điều này là rất nguy
hiểm vì điều kiện của các cơng ty là khác nhau, hoạt động trong những điều
kiện khác nhau, trình độ của mỗi cơng ty là khác nhau cả về trình độ con
người cũng như là trình độ cơng nghệ. Từ đó sẽ dẫn đến thất bại gây thiệt hại
cho cơng ty. Vì vậy mà cần phải có những nghiên cứu tìm hiểu phân tích
trước khi áp dụng. Thứ hai là tìm ra được những điểm mạnh, điểm yếu của
các kênh huy động vốn hiện tại mà công ty đang áp dụng đề từ đó có những
giải pháp để khác phục hay phát huy những điểm yếu điểm mạnh đó. Vì nhiều
khi việc mở ra một kênh huy động vốn mới đối với công ty là chưa cần thiết
khi mà ta chưa khai thác hết tiềm năng các kênh huy động vốn hiện tại điều
đó sẽ gây lãng phí cho cơng ty vì vậy mà ta phải xem xét kỹ càng các kênh
huy động vốn hiện tại của cơng ty đang áp dụng xem xét tìm hiểu những kênh
huy động vốn này liệu đã thực sự khai thác hết tiềm năng hay chưa. Nếu thấy
tiềm năng của kênh huy động vốn vẫn cịn thì tại sao khơng tiếp tục khai thác,
hoặc tìm hiểu xem tại sao ta chưa khai thác hết tiềm năng để từ đó đề ra
những giải pháp để khai thác hết tiềm năng của những kênh huy động vốn
này. Còn nếu sau khi xem xét thấy rằng các kênh huy động vốn hiện tại ta đã
khai thác hết tiềm năng rồi khơng cịn có thể mở rộng hơn được nữa thì từ đó
ta mới có phương án cân nhắc xem xét đến việc mở ra một kênh huy động
vốn mới.
Nguyễn Mạnh Dũng
Lớp: Kế hoạch 45A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
5
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.
Trong đề tài này thì đối tượng nghiên cứu chủ yếu ở đây sẽ là các phương
pháp huy động vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại kỹ thuật điện
Hà Nội và các công ty vừa và nhỏ khác để học hỏi và tham khảo. Bao gồm
các kênh huy động vốn mà họ áp dụng, giải pháp để họ có thể thực hiện đối
với từng kênh huy động vốn… Thêm vào đó cũng có thể tìm hiểu phương
pháp huy động vốn của một số công ty lớn. Vì khi nghiên cứu phương pháp
huy động vốn của các cơng ty vừa và nhỏ có cùng điều kiện về quy mơ như
của cơng ty mình thì từ đó sẽ dễ dàng hơn cho việc áp dụng các kinh nghiệm
của những cơng ty này vào cho cơng ty mình, nó sẽ phù hợp hơn nhiều so với
việc áp dụng kinh nghiệm từ các cơng ty lớn. Cịn việc nghiên cứu những
kênh huy động vốn của các công ty lớn cũng như những giải pháp mà họ áp
dụng để thực hiện ở đây chỉ có ý nghĩa tham khảo đối với công ty.
Phạm vi nghiên cứu ở đây là các công ty vừa và nhỏ trong khu vực thành
phố Hà Nội. Vì hiện nay cơng ty đang hoạt động chủ yếu ở thị trường Hà Nội
và một số tỉnh thành phía bắc, thêm vào đó thì do khó khăn trong q trình
nghiên cứu mà đề tài chỉ tập trung nghiên cứu các công ty vừa và nhỏ trong
phạm vi thành phố Hà Nội.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Ở đây do đề tài nghiên cứu là tìm hiểu về những phương thức huy động
vốn, các kênh huy động vốn mà các công ty vừa và nhỏ áp dụng do vậy mà
phương pháp nghiên cứu chủ yếu của đề tài là.
Phân tích những kênh huy động vốn mà công ty hiện nay đang áp dụng để
từ đó tìm ra những thuận lợi khó khăn của những kênh huy động vốn này. Và
Nguyễn Mạnh Dũng
Lớp: Kế hoạch 45A
Chun đề thực tập tốt nghiệp
6
cịn phân tích những kênh huy động vốn khác mà công ty chưa áp dụng tìm ra
những khó khăn thuận lợi của những kênh huy động vốn này.
Từ những phân tích đó mà có những đánh giá về những kênh huy động
huy động vốn này xem các kênh huy động vốn này có ưu điểm và nhược điểm
gì để từ đó có thể áp dụng vào cơng ty hay khơng.
Thêm vào đó cịn sử dụng phương pháp điều tra thống kê những kinh
nghiệm của các công ty vừa và nhỏ khác.
5. Kết quả nghiên cứu dự kiến đạt được.
Với đề tài nghiên cứu này kết quả dự kiến đạt được sẽ là tìm ra được một,
một số kênh huy động vốn mới phù hợp với công ty trách nhiệm hữu hạn
thương mại kỹ thuật điện Hà Nội. Và từ đó đề xuất những giải pháp hợp lý để
có thể áp dụng thành cơng các kênh huy động vốn mới này.
6. Bố cục đề tài.
Bài viết được chia thành ba phần.
Phần một: Giới thiệu chung về đề tài.
Phần hai: Nội dung đề tài
Chương I: Những vấn đề lý luận chung về vốn trong hoạt động của doanh
nghiệp.
Chương II: Thực trạng hoạt động huy động vốn của doanh nghiệp.
Chương III: Những giải pháp để mở rộng các kênh huy động vốn của
công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại kỹ thuật điện Hà Nội.
Phần ba: Kết luận và kiến nghị.
Nguyễn Mạnh Dũng
Lớp: Kế hoạch 45A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
7
NỘI DUNG ĐỀ TÀI
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN TRONG HOẠT
ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP.
1. Khái niệm và phân loại vốn.
Vốn trong hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện
nay khơng chỉ bao gồm giá trị của tiền nói chung mà vốn ở đây còn bao gồm
cả vật chất như nhà xưởng, máy móc thiết bị, nguyên nhiên vật liệu… Nếu
hiểu theo nghĩa rộng hơn thì vốn ở đay cịn có thể bao gồm cả vốn con người
theo đó thì vai trị của con người ngày càng trở lên quan trọng đặc biệt là khi
chúng ta sắp bước vào nền kinh tế tri thức một nền kinh tế phát triển thì theo
đó chất xám con người là một nguồn vốn vô cùng quan trọng và quý giá nhiều
khi vốn bằng tiền tệ cũng chưa sánh được so với nguồn vốn con người, vốn tri
thức.
Nhưng trong đề tài này thì chỉ đi vào tìm hiểu phân tích về vồn theo nghĩa
hẹp là vốn tiền tệ và vật chất. Vì vậy hiểu theo nghĩa hẹp một cách đơn giản
nhất thì vốn là toàn bộ giá trị của tiền và vật chất được ứng ra ban đầu và quá
trình tiếp theo để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Nhưng như trên đã nói thì ở đây vốn cũng có rất nhiều loại bao gồm vốn
vật chất và vốn tri thức. Hay như bên trong doanh nghiệp thì vốn cũng có bao
Nguyễn Mạnh Dũng
Lớp: Kế hoạch 45A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
8
gồm hai loại vốn chính là vốn chủ sở hữu và vốn đi vay. Hoặc cũng có thể
phân thành vốn cố định và vốn lưu động.
Theo cách phân loại về nguồn hình thành thì bao gồm.
Vốn chủ sở hữu là lượng vốn mà chủ doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình
hình thành doanh nghiệp và được tích luỹ dần trong q trình hoạt động sản
xuất kinh doanh mà thuộc quyền sở hữu và sử dụng của doanh nghiệp. Vốn
chủ sở hữu này được dùng để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Bản thân bên trong vốn chủ sở hữu cũng bao gồm nhiều loại
như khấu hao, lợi nhuận để lại, quỹ dự phịng…
Theo đó thì lợi nhuận để lại là phần cịn lại của kết quả q trình hoạt động
sản xuất kinh doanh sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh sau khi đã trừ đi chi
phí và các khoản khác như phần nộp thuế thu nhập doanh nghiệp hay là phần
lợi nhuận dùng để chia cổ tức cho các cổ đông. Phần lợi nhuận để lại này được
doanh nghiệp giữ lại dùng để tiếp tục đầu tư vào quá trính sản xuất kinh doanh
trong chu kỳ tiếp theo của quá trình sản xuất, nhằm làm tăng lượng vốn chủ sở
hữu của doanh nghiệp. Đây cũng là một phần vốn rất quan trọng của doanh
nghiệp.
Khấu hao là phần giá trị của tài sản cố định mà doanh nghiệp đã đầu tư
trong q trình sản xuất nó là nhà xưởng máy móc, thiết bị, cơng cụ dụng cụ…
phần khấu hao này chính là lượng vốn mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong q
trình sản xuất.
Cịn quỹ dự phịng đây cũng chính là một phần của khoản lợi nhuận để lại
của doanh nghiệp nhưng phần vốn này không được dùng để đầu tư trực tiếp
vào quá trình sản xuất mà thay vào đó nó được dùng trong những trường hợp
đặc biệt như khi có sự sụt giá hay việc kinh doanh bị thua lỗ thì phần quỹ dự
phịng này được dùng để bù đắp những thiệt hại do thua lỗ hay do trượt giá
gây ra.
Nguyễn Mạnh Dũng
Lớp: Kế hoạch 45A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
9
Vốn đi vay là lượng vốn mà doanh nghiệp đi vay từ bên ngoài để phục vụ
cho q trình sản xuất kinh doanh. Vì khơng một doanh nghiệp nào có thể
hoạt động với 100% lượng vốn tự có của mình được mà bao giờ họ cũng có
những khoản vốn đi vay để phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh. Vốn đi vay
này bao gồm rất nhiều nguồn khác nhau như vốn vay tín dụng ngân hàng là
lượng vốn mà doanh nghiệp đi vay từ các tổ chức tài chính tín dụng trong và
ngồi nước và phải chịu lãi suất đi vay. Hay vốn vay tín dụng thương mại là
lượng vốn mà doanh nghiệp vay của các đối tác kinh doanh như là mua
nguyên vật liệu chịu mà chưa thanh toán ngay cho bên đối tác mà hẹn thanh
tốn sau có thể là sau mỗi chu kỳ kinh doanh hay sau khi bán được hàng…
Hay là vốn vay từ phát hành cổ phiếu đây cũng là một hình thức đi vay khác
của doanh nghiệp nhưng đây là vay một cách gián tiếp bằng cách phát hành cổ
phiếu vì vậy ở đây doanh nghiệp khơng chỉ vay của các tổ chức tín dụng tài
chính mà cịn vay của các đối tác, quần chúng nhân dân các nhà đầu tư chứng
khốn. Vì khi phát hành cổ phiếu ra thị trường chứng khốn thì cổ phiếu đó sẽ
khơng chỉ được nhân dân mua, những nhà đầu tư chứng khốn mua mà nó cịn
có thể được các tổ chức tài chính hay là các đối tác mua. Vốn có được từ việc
phát hành trái phiếu theo đó thì lượng vốn mà doanh nghiệp có được là thơng
qua việc phát hành trái phiếu vay nợ ra thị trường vốn để thu hút vốn từ các
tầng lớp dân cư. Hay là vốn có được từ liên doanh, liên kết theo đó thì doanh
nghiệp sẽ có vốn khi tiến hành liên doanh liên kết với bên ngồi. Với hình
thức liên doanh liên kết này thì vừa có vốn để hoạt động lại vừa có thể tham
gia được vào thị trường mới hay là giảm thiểu rủi ro của doanh nghiệp khi thất
bại sẽ khơng phải chịu tất cả thua lỗ mà có doanh nghiệp khác cùng chia sẻ.
Phân loại theo tính chất hoạt động thì có vốn cố định và vốn lưu động.
Vốn cố định là lượng vốn ứng ra ban đầu để đầu tư vào tài sản cố định như
nhà xưởng, máy móc… nhằm phục vụ cho q trình sản xuất kinh doanh của
Nguyễn Mạnh Dũng
Lớp: Kế hoạch 45A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
10
doanh nghiệp. Vốn cố định có đặc điểm là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất,
được khấu hao vào từng sản phẩm trong quá trình sản xuất.
Vốn lưu động là số tiền ứng trước để đầu tư vào tài sản lưu động, tài sản
lưu thơng nhằm đảm bảo q trình tái sản xuất của doanh nghiệp diễn ra bình
thường.
2. Sự cần thiết phải huy động vốn cho các hoạt động của doanh nghiệp.
Có thể nói vốn đối với từng doanh nghiệp là rất quan trọng nó quyết định
đến sự hoạt động sn sẻ của doanh nghiệp.Mặc dù để có thể để doanh nghiệp
hoạt động một cách sn sẻ thì cần phải có nhiều yếu tố cùng tham gia vào
trong đó vốn là quan trọng, nó được coi như là máu đối với mỗi doanh nghiệp,
vì chỉ khi có vốn doanh nghiệp mới có thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh được. Có vốn doanh nghiệp mới có thể thực hiện các hợp đồng, ký kết
các hợp đồng kinh doanh liên kết, có vốn thì doanh nghiệp mới có thể mua
sắm trang thiết bị, thay thế các trang thiết bị cũ, đổi mới công nghệ sản xuất,
trả lương cho cơng nhân… Theo đó thì vốn có vai trị quan trọng đối với các
hoạt động sau.
2.1. Đối với hoạt động đầu tư của doanh nghiệp.
Hoạt động đầu tư là hoạt động rất quan trọng thông qua hoạt động đầu tư
mà doanh nghiệp có thể tăng trưởng và phát triển. Đầu tư ở đây có thể là đầu
tư vào một dự án kinh doanh mới hay là đầu tư vào mua sắm trang thiết bị
mới, xây dựng nhà xưởng… Nhưng để có thể tiến hành hoạt động đầu tư thì
doanh nghiệp cần phải có vốn. Vốn như là dịng máu mang dinh dưỡng đến
ni cơ thể vậy. Hoạt động đầu tư của doanh nghiệp như là hoạt động nhằm
làm tăng tiềm lực cho doanh nghiệp, làm tăng quy mơ của doanh nghiệp nhờ
có hoạt động đầu tư mà doanh nghiệp có thể lớn mạnh, có thể tham gia được
Nguyễn Mạnh Dũng
Lớp: Kế hoạch 45A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
11
vào nhiều các lĩnh vực kinh doanh khác nhau… Nhưng quyết định đầu tư còn
phụ thuộc vào vốn mà doanh nghiệp có. Theo đó thì vốn có những vai trị sau.
Quy mơ của vốn mà doanh nghiệp có và có thể huy động sẽ quyết định đến
khả năng đầu tư vào dự án kinh doanh của công ty, quyết định đến quy mô của
dự án kinh doanh hay phạm vi của dự án. Vì khi công ty muốn quyết định đầu
tư vào một hoạt động mới hay một dự án kinh doanh mới thì yêu cầu đầu tiên
mà doanh nghiệp cần cân nhắc là lượng vốn cần phải có để đầu tư vào dự án,
quy mô của vốn sẽ quyết định đến quy mô của dự án vì ta khơng thể đầu tư
vào một dự án lớn khi mà ta khơng có đủ vốn cần thiết, nếu như ta cố tình đầu
tư thì trong quá trình hoạt động sẽ liên tục xảy ra tình trạng thiếu vốn từ đó sẽ
dẫn đến tình trạng dự án sẽ không thể hoạt động suôn sẻ, ảnh hưởng đến tính
khả thi của dự án thậm chí nó cịn gây thiệt hại tới doanh nghiệp. Vì vậy khi
quyết định đầu tư thì cơng ty bao giờ cũng cân nhắc tới yếu tố vốn. Thêm vào
đó quy mơ vốn cũng ảnh hưởng tới phạm vi của dự án. Vốn càng lớn thì dự án
đầu tư sẽ có phạm vi càng rộng và ngược lại nếu mà quy mơ vốn nhỏ thì
phạm vi hoạt động của dự án sẽ thu hẹp từ đó mà ảnh hưởng tới sự thành cơng
của dự án đầu tư. Vì khi mà dự án có quy mơ lớn nó sẽ đem đến nhiều cơ hội
cho doanh nghiệp có thể thu được doanh thu và lợi nhuận lớn từ đó sẽ làm cho
doanh nghiệp tăng trưởng nhanh hơn, tiềm lực của doanh nghiệp cũng có thể
được tăng lên nhưng ngược lại khi quy mô vốn nhỏ dẫn đến quy mô dự án nhỏ
không đủ bao phủ thị trường nó sẽ hạn chế khả năng của doanh nghiệp, tạo cơ
hội cho các doanh nghiệp khác tham gia vào thị trường từ đó sẽ có sự cạnh
tranh lớn đối với doanh nghiệp. Quy mô vốn cũng sẽ quyết định đến độ dài
của dự án đầu tư. Vì có nhiều dự án đầu tư khơng thể chỉ có đầu tư trong một
kỳ sản xuất mà nó cịn có thể được đầu tư qua nhiều kỳ kinh doanh. Vì vậy
cần phải có lượng vốn lớn, dự án càng lâu thì lượng vốn yêu cầu cần có để đầu
tư càng lớn. Nói tóm lại thì quy mơ của vốn mà doanh nghiệp có và có thể
Nguyễn Mạnh Dũng
Lớp: Kế hoạch 45A
Chun đề thực tập tốt nghiệp
12
huy động có vai trị quyết định đến các dự án đầu tư. Doanh nghiệp nào có quy
mơ vốn càng lớn thì dự án đầu tư càng có quy mơ phạm vi lớn và ngược lại.
Tiềm lực vốn mà doanh nghiệp có sẽ quyết định đến khả năng đầu tư của
doanh nghiệp như để có thể tham gia vào một lĩnh vực kinh doanh mới hay là
mở rộng thị trường hoạt động hiện có thì cần có vốn để có thể tiến hành các
hoạt động xúc tiến thị trường. Để có thể tham gia vào lĩnh vực kinh doanh mới
thì doanh nghiệp cần phải tiến hành nhiều công việc như là mua sắm trang
thiết bị, tuyển dụng nhân công hay là tiến hành khảo sát thị trường nhưng để
có thể làm được những việc đó thì doanh nghiệp cần có vốn để mua sắm máy
móc thiết bị hay thuê nhân công… Đấy là trường hợp doanh nghiệp muốn tự
mình tham gia thị trường mới. Hoặc doanh nghiệp có thể tiến hành liên doanh
liên kết với các doanh nghiệp khác để cùng tham gia vào thị trường mới,
nhưng cho dù là doanh nghiệp liên doanh này hiện đang hoạt động ở thị
trường mà doanh nghiệp muốn xâm nhập hay là doanh nghiệp ở thị trường
khác thì khi tiến hành liên doanh liên kết thì doanh nghiệp cũng cần phải có
vốn đối ứng để tham gia vào liên doanh, vì nếu khơng có vốn đối ứng chúng ta
sẽ không thể tiến hành liên doanh được, quy mô vốn góp của mỗi bên sẽ quyết
định đến vai trị của doanh nghiệp trong liên doanh này, doanh nghiệp có quy
mơ vốn càng lớn thì càng có vai trị quyết định, vai trị lớn. Vì vậy mà tiềm lực
vốn của doanh nghiệp sẽ quyết định đến khả năng tham gia vào lĩnh vực kinh
doanh mới của doanh nghiệp. Thêm vào đó thì khi doanh nghiệp hoạt động
trong bất cứ lĩnh vực nào thì ln muốn mở rộng thị trường hoạt động của
mình vì khi thị trường càng được mở rộng thì quy mơ của doanh nghiệp càng
lớn lên, sức mạnh của doanh nghiệp càng được củng cố… nhưng để có thể mở
rộng thị trường, tăng doanh thu và lợi nhuận thì doanh nghiệp cần phải có đầu
tư vào hoạt động xúc tiến thị trường, đầu tư trang thiết bị máy móc, nghiên
cứu để có thể nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá thành và chi phí sản
Nguyễn Mạnh Dũng
Lớp: Kế hoạch 45A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
13
xuất để có thể cạnh tranh. Vì vậy nếu có tiềm lực vốn lớn doanh nghiệp sẽ có
thể có ưu thế trong cạnh tranh trên thị trường nhờ có vốn mà doanh nghiệp có
thể đi trước đầu tư vào công nghệ mới để chiếm lĩnh thị trường, mở rộng thị
trường.
Nói chung thì với hoạt động đầu tư của doanh nghiệp cho dù đó là đầu tư
vào dự án kinh doanh hay là đầu tư để tham gia lĩnh vực kinh doanh mới, hoặc
mở rộng thị trường thì yếu tố vốn là rất quan trọng nó quyết định đến sự thành
bại của hoạt động đầu tư.
2.2. Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì vốn cũng có
vai trị quyết định đến, vì hoạt động sản xuất kinh doanh muốn được diễn ra
thì cần phải có máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, cơng nhân… Vì vậy cần có
vốn để đầu tư vào những nhân tố sản xuất đó. Đồng thời vốn cũng có vai trị
quyết định hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Vòng quay của vốn sẽ quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của
cơng ty nếu vịng chu chuyển vốn càng ngắn thì điều đó chứng tỏ hoạt động
sản xuất kinh doanh của cơng ty có hiệu quả vì vịng quay của vốn ở đây chính
là nói lên vòng quay của sản phẩm khi mà vốn được thu hồi càng nhanh chứng
tỏ rằng sản phẩm được sản xuất ra không bị tồn kho mà được tiêu thụ trên thị
trường nhờ đó mà vốn khơng bị ứ đọng mà ln được ln chuyển nhờ đó sẽ
tạo ra được nhiều doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhưng ngược lại khi mà
vịng quay của vốn chậm thì nó sẽ phần nào nói lên thực trạng hoạt động của
doanh nghiệp, nó sẽ nói lên những khó khăn trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp khi mà sản phẩm sản xuất ra bị tồn kho không tiêu
thụ được. Nhưng vòng quay của vốn dài hay ngắn cũng tuỳ thuộc vào nhiều
Nguyễn Mạnh Dũng
Lớp: Kế hoạch 45A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
14
yếu tố như lĩnh vực sản xuất kinh doanh và đặc tính của sản phẩm. Vì có nhiều
lĩnh vực hoạt động mà cần có đầu tư lớn mà vốn thu hồi có thể kéo dài qua
nhiều chu kỳ kinh doanh như ngành xây dựng… thì cần phải đầu tư nhiều mà
quá trình xây dựng lại diễn ra dài ngày lên vòng quay vốn của ngành sẽ dài
hơn nhưng cũng có những ngành mà trong một chu kỳ sản xuất thì vốn được
chu chuyển nhiều lần đặc biệt trong những ngành công nghiệp chế biến lương
thực thực phẩm nên trong những ngành này vốn có vịng quay càng ngắn thì
hiệu quả sản xuất kinh doanh của cơng ty càng cao. Nhưng nói chung dù trong
ngành nào thì nếu có vịng chu chuyển vốn càng ngắn thì càng có hiệu quả.
Quy mơ của vốn cũng sẽ quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Vì
nếu có quy mơ vốn lớn, tiềm lực vốn mạnh thì doanh nghiệp càng có nhiều
điều kiện để trang bị máy móc thiết bị hiện đại vào sản xuất nhờ đó mà có thể
nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm
nhờ đó sẽ tạo được ưu thế cạnh tranh trên thị trường cho doanh nghiệp trước
các doanh nghiệp khác. Nhờ có vốn mà doanh nghiệp cũng có thể tiến hành
các hoạt động xúc tiến thị trường, quảng bá sản phẩm rộng rãi hơn trên thị
trường… Vì khi mà có sản phẩm chất lượng tốt và giá cả hấp dẫn rồi thì vẫn
chưa đủ mà thêm vào đó thì khâu xúc tiến thị trường là rất quan trọng nó quyết
định đến sự thành cơng của sản phẩm nó sẽ góp phần làm cho mọi người biết
về sản phẩm để có thể mua sản phẩm. Nhưng để làm được những việc như
tăng chất lượng sản phẩm, giảm giá thành, xúc tiến thị trường thì cần phải có
vốn.
Nhìn chung thì vai trị của vốn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh là rất
quan trọng ngoài yếu tố con người ra thì vốn là rất quan trọng nó quyết định
đến hiệu quả hoạt động hoạt động sản xuất kinh doanh, nói lên sự hiệu quả
trong hoạt động của doanh nghiệp.
2.3. Đối với việc tăng tài sản của doanh nghiệp.
Nguyễn Mạnh Dũng
Lớp: Kế hoạch 45A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
15
Tài sản của doanh nghiệp cũng chính là lượng vốn mà doanh nghiệp có, ở
đây tài sản chính là biểu hiện về mặt vật chất của vốn. Số lượng tài sản mà
doanh nghiệp có cũng nói lên được tiềm lực của doanh nghiệp, nói lên quy mơ
của doanh nghiệp và trình độ năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vì vậy mà việc tăng tài sản của doanh nghiệp luôn được doanh nghiệp tiến
hành qua các kỳ sản xuất kinh doanh, nó được tiến hành thường xuyên liên tục
trong mỗi doanh nghiệp. Nhưng việc tăng tài sản của mỗi doanh nghiệp cũng
cần phải có vốn vì tài sản ở đây là trang thiết bị máy móc nhà xưởng… đều
cần có vốn.
Nguồn vốn sẽ quyết định đến khả năng mua sắm tài sản mới của cơng ty.
Việc mua sắm tài sản mới sẽ góp phần làm tăng tài sản của cơng ty nhưng để
có thể mua được tài sản mới thì cơng ty cần có được một lượng vốn nhất định.
Doanh nghiệp một khi muốn mua sắm thêm tài sản mới để nâng cao năng lực
sản xuất kinh doanh của công ty, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường thì
điều đầu tiên là phải cân nhắc tới số lượng vốn mà doanh nghiệp hiện có và có
thể huy động để mua sắm, việc mua sắm tài sản mới này cũng như là một dự
án đầu tư vậy do vậy mà yếu tố vốn có vai trò quyết định đến việc đầu tư mua
sắm tài sản mới.
Việc mua sắm tài sản để thay thế các tài sản cũ hỏng không thể dùng được
nữa cũng thường được diễn ra trong mỗi doanh nghiệp điều này cũng làm ảnh
hưởng tới nguồn vốn của doanh nghiệp vì việc mua sắm tài sản để thay thế
này cũng cần có vốn để tiến hành.
Nói tóm lại dù hoạt động nào trong doanh nghiệp thì cũng cần có vốn để
hoạt động, vốn như là dòng máu trong cơ thể để cho cơng ty có thể hoạt động
được sn sẻ. Vốn có vai trò quan trọng quyết định đến mọi hoạt động trong
doanh nghiệp từ hoạt động đầu tư mua sắm tài sản mới hay là đầu tư vào một
Nguyễn Mạnh Dũng
Lớp: Kế hoạch 45A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
16
lĩnh vực kinh doanh mới cũng như các hoạt động thường xuyên là hoạt động
sản xuất kinh doanh.
3. Những nhân tố ảnh hưởng tới khả năng huy động vốn của doanh nghiệp.
Việc huy động vốn trong doanh nghiệp cũng có những khó khăn, thuận lợi
nhất định. Tuỳ thuộc vào từng thời điểm mà việc huy động vốn trong doanh
nghiệp có thể được tiến hành thuận lợi hay khơng. Có rất nhiều ngun nhân
ảnh hưởng tới khả năng huy động vốn cho doanh nghiệp. Đó là những nhân tố
sau.
3.1. Quy mô của doanh nghiệp.
Quy mô của doanh nghiệp có ảnh hưởng rất lớn tới khả năng huy động vốn
của doanh nghiệp vì thứ nhất nếu quy mơ của doanh nghiệp lớn thì khả năng
huy động vốn của doanh nghiệp sẽ dễ dàng hơn so với doanh nghiệp có quy
mơ nhỏ vì khi doanh nghiệp có quy mô lớn điều đo đồng nghĩa với việc doanh
nghiệp làm ăn với quy mô lớn doanh thu hàng năm sẽ lớn từ đó dẫn đến việc
lợi nhuận để lại sẽ lớn làm cho lượng vốn tíchluỹ qua các năm sẽ lớn hơn trái
lại khi mà quy mô doanh nghiệp nhỏ thì ta khơng thể mong chờ có được một
mức doanh thu và lợi nhuận cao để có được tích luỹ vốn lớn đưa vào đầu tư
được. Từ đó mà khả năng huy động vốn từ nguồn lợi nhuận để lại của những
doanh nghiệp lớn luon có ưu thế so với các doanh nghiệp nhỏ khác. Mặt khác
là doanh nghiệp có quy mơ lớn điều đó cũng đồng nghĩa với việc giá trị tài sản
mà doanh nghiệp có sẽ lớn hơn so với các công ty vừa và nhỏ đây là một
thuận lợi lớn cho các công ty lớn khi đi vay tín dụng ngân hàng vì khi đi vay
tín dụng ngân hàng thì bao giờ ngân hàng cũng căn cứ vào giá trị tài sản mà
cơng ty có để cho vay vốn, ta không thể vay vốn với số lượng lớn khi mà phần
giá trị tài sản của công ty nhỏ bé. Vì vậy mỗi khi đi vay tín dụng ngân hàng
Nguyễn Mạnh Dũng
Lớp: Kế hoạch 45A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
17
các công ty lớn với giá trị tài sản lớn của mình có thể đem ra thế chấp để vay
được số lượng vốn lớn cần thiết để cung cấp vốn cho những hoạt động đầu tư
của mình nhưng trái lại với các cơng ty vừa và nhỏ thì việc vay tín dụng ngân
hàng một khối lượng vốn lớn là không dễ dàng khi mà giá trị tài sản mà cơng
ty có chưa nhiều nên chưa thể tạo được lòng tin đối với ngân hàng để cho vay.
Một điểm mạnh nữa của những doanh nghiệp có quy mơ lớn là doanh nghiệp
có quy mơ vốn lớn thì thường hoạt động trong nhiều lĩnh vực, hoạt động lâu
trên thị trường nên có được lịng tin của khách hàng và các đối tác nên họ có
thể tiến hành vay tín dụng thương mại từ các đối tác cũng trở lên dễ dàng. Họ
có thể thoả thuận với bên đối tác kể cả bên cung cấp và bên phân phối cho vay
những khoản vay tín dụng thương mại một cách dễ dàng hơn điều đó sẽ tạo lợi
thế cho họ trong việc huy động vốn. Một doanh nghiệp có quy mơ vốn lớn
cũng có thuận lợi hơn các cơng ty vừa và nhỏ khác trong việc vay vốn từ kênh
huy động vốn phát hành cổ phiếu hay trái phiếu vì muốn phát hành cổ phiếu
hay trái phiếu ra thị trường thì điều đầu tiên cần phải đáp ứng được là quy mô
vốn của doanh nghiệp phải đủ lớn để có thể phát hành trái phiếu nhằm đảm
bảo khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Khi mà doanh nghiệp có quy mơ lớn
thì cũng đảm bảo lịng tin đối với những nhà đâầutư khi mà các công ty lớn
định phát hành trái phiếu, rõ ràng khi phải lựa chọn giữa hai loại trái phiếu thứ
nhất là của một công ty vừa và nhỏ và một bên là của một công ty lớn thì
chúng ta thường có xu hướng chọn trái phiếu của doanh nghiệp có quy mơ lớn
tất nhiên sự lựa chọn này còn phụ thuộc vào các yếu tố khác như là uy tín của
doanh nghiệp, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, lĩnh vực hoạt động của
doanh nghiệp… Với doanh nghiệp có quy mơ vốn lớn thì nguồn quỹ dự phịng
mà cơng ty có chắc chắn cũng sẽ lớn điều đó thuận lợi cho doanh nghiệp khi
muốn huy động vốn từ nguồn này khi mà doanh nghiệp thiếu vốn họ có thể
Nguyễn Mạnh Dũng
Lớp: Kế hoạch 45A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
18
tạm thời dùng nguồn vốn của quỹ dự phòng này để bù đắp vào chỗ thiếu và
đến cuối kỳ sẽ hoàn trả vào.
3.2. Lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực mà có tỷ suất lợi nhuận cao, thị
trường lớn và ổn định thì khả năng huy động vốn cũng sẽ cao hơn. Đúng vậy
khi mà hai doanh nghiệp có cùng quy mơ thì yếu tố lĩnh vực hoạt động sẽ
quyết định đến khả năng huy động vốn của doanh nghiệp rõ ràng là công ty
nào đang hoạt động trong những ngành mà có lợi nhuận cao, những ngành hấp
dẫn thì sẽ thu hút được rất nhiều nhà đầu tư quan tâm từ đó mà dẫn đến khả
năng huy động vốn cũng sẽ cao hơn còn trái lại doanh nghiệp doanh nghiệp
nào hoạt động trong lĩnh vực mà lợi nhuận thấp, chi phí cao thì việc thu hút
vốn, thu hút các nhà đầu tư thường là khó khăn hơn. Thêm vào đó thì việc
hoạt động trong những lĩnh vực kinh doanh mới là một ưu thế lớn cho các
doanh nghiệp khi thu hút đầu tư, vì khi một ngành mới xuất hiện chưa có
nhiều nhà đầu tư tham gia vào nên thị trường còn rất lớn do vậy mà doanh
nghiệp sẽ dễ dàng chiếmlĩnh thị trường từ đó mà có được doanh thu và lợi
nhuận lớn, dễ dàng huy động vốn từ nội bộ. Đến khi các công ty khác bắt đầu
quan tâm vào lĩnh vực mới này thì doanh nghiệp đã nắm chắc được thị trường
từ đó tạo được ưu thế trước các doanh nghiệp khác trong cạnh tranh, dễ dàng
thu hút các nhà đầu tư đầu tư vào doanh nghiệp hay tiến hành liên doanh góp
vốn với doanh nghiệp… lĩnh vực hoạt động ở đây cũng liên quan đến thị
trường hoạt động và những nhà cung ứng đối tác cho doanh nghiệp. Rõ ràng
khi mà một lĩnh vực hoạt động có thị trường rộng lớn, tiềm năng thì khả năng
thu hút vốn đầu tư vào đó là cao hơn rất nhiều khi mà ta hoạt động trong một
ngành mà thị trường nhỏ hẹp không thu hút được sự quan tâm của những nhà
đầu tư nên khả năng thu hút vốn đầu tư rất hạn chế. Còn việc các nhà cung
Nguyễn Mạnh Dũng
Lớp: Kế hoạch 45A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
19
ứng đối tác cũng quan trọng vì nó quyết định đến các khoản vay tín dụng
thương mại của doanh nghiệp.
3.3. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Khi mà doanh nghiệp đang hoạt động tốt, hiệu quả sản xuất kinh doanh
cao thì khả năng huy động vốn của doanh nghiệp sẽ thuận lợi hơn rất nhiều
đối với những doanh nghiệp làm ăn đình đốn. Khi mà doanh nghiệp hoạt động
sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả điều đó đồng nghĩa với việc vịng quay của
vốn được rút ngắn, vốn không bị ứ đọng làm cho vốn liên tục được đầu tư tiếp
tục làm tăng giá trị đồng vốn, hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng đồng nghĩa
với việc doanh thu và lợi nhuân của công ty sẽ lớn làm cho phần lợi nhuận để
lại của cơng ty lớn thì sẽ tạo được nhiều tích luỹ hơn cho doanh nghiệp, tao
lên số lượng vốn chủ sở hữu được gia tăng. Hiệu quả sản xuất kinh doanh
càng cao thì uy tín của doanh nghiệp càng lớn càng thu hút được nhiều nhà
đầu tư quan tâm, chú ý từ đó sẽ dễ dàng hơn khi mà kêu gọi các nhà đầu tư
vào doanh nghiệp, khi mà hiệu quả sản xuất kinh doanh cao thì việc đi vay tín
dụng ngân hàng và vay tín dụng thương mại cũng trở lên dễ dàng hơn vì khi
sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao tạo được lòng tin đối với những nhà cho
vay từ đó mà dễ dàng huy động vốn vào để đầu tư vào những dự án kinh
doanh của mình. Cịn trái lại khi mà sản xuất kinh doanh không đạt hiệu quả,
vốn bị ứ đọng không lưu thơng được thì doanh nghiệp khó có khả năng huy
động vốn lớn vì khơng thu hút được sự quan tâm của những nhà đầu tư, không
tạo được niềm tin về khả năng thanh toán tới những nhà cho vay do vậy mà
khó khăn hơn khi đi vay.
3.4. Uy tín của doanh nghiệp.
Nguyễn Mạnh Dũng
Lớp: Kế hoạch 45A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
20
Uy tín của doanh nghiệp cũng là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới khả
năng huy động vốn của doanh nghiệp. Rõ ràng khi mà doanh nghiệp có được
uy tín trên thị trường tạo được niềm tin đối với khách hàng và đối tác, các nhà
đầu tư thì doanh nghiệp sẽ dễ dàng hơn khi thu hút đầu tư thu hút vốn. Uy tín
của doanh nghiệp nhiều khi còn quan trọng hơn cả hiệu quả sản xuất kinh
doanh hay quy mô của doanh nghiệp trong việc thu hút vốn đầu tư vì hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh là sự biểu hiện tại những thời điểm nhất định,
khơng doanh nghiệp nào là có thể hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả
cao trong suốt thời gian dài cả, nhưng uy tín của doanh nghiệp thì khác nó
được xây dựng qua nhiều giai đoạn, phải được tạo dựng rất lâu vì vậy mà uy
tín của doanh nghiệp sẽ góp phần quan trọng giúp doanh nghiệp huy động
vốn. Khi mà doanh nghiệp có uy tín lớn thì việc phát hành trái phiếu hay cổ
phiếu ra thị trường tài chính thì sẽ được sự quan tâm nhiều hơn của các nhà
đầu tư trước những doanh nghiệp khác chưa có uy tín, hay uy tín cịn chưa
nhiều. Uy tín của doanh nghiệp như là một tài sản vơ hình, nó được xây dựng
qua thời gian, qua quá trình hoạt động của doanh nghiệp trên thị trường, nó
như là thương hiệu của doanh nghiệp trên thị trường.
3.5. Tình hình thị trường.
Rõ ràng khi mà thị trường ổn định khơng có biến động, khủng hoảng thì
khả năng huy động vốn của doanh nghiệp sẽ tốt hơn nhiều khi mà tình hình thị
trường biến động hay trở lên xấu đi. Khi mà tình hình thị trường phát triển ổn
định thì các nhà đầu tư sẽ mở rộng đầu tư quan tâm nhiều đến lĩnh vực kinh
doanh của doanh nghiệp cũng như bản thân doanh nghiệp, từ đó doanh nghiệp
sẽ dễ dàng huy động vốn từ các nhà đầu tư, kêu gọi vốn từ thị trường, vay vốn
của các đối tác, nhưng mà khi thị trường diễn biến xấu đi, thị trường tiêu thụ
bị thu hẹp từ đó các nhà đầu tư sẽ thu hẹp đầu tư dẫn đến việc huy động vốn
Nguyễn Mạnh Dũng
Lớp: Kế hoạch 45A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
21
của doanh nghiệp sẽ không thể được diễn ra một cách dễ dàng khi mà doanh
nghiệp cũng sẽ phải thu hẹp hoạt động, doanh thu và lợi nhuận giảm xuống là
cho nguồn vốn nội bộ cũng sẽ giảm theo khiến cho khả năng huy động vốn bị
ảnh hưởng.
3.6. Cơ chế chính sách của nhà nước.
Khi mà nhà nước có chính sách thơng thống, khuyến khích các doanh
nghiệp phát triển sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận thị
trường vốn. Vì rõ ràng dù doanh nghiệp có quy mơ vốn lớn hay nhỏ, hoạt
động trong lĩnh vực kinh doanh nào… thì đều hoạt động trong khn khổ cơ
chế chính sách của nhà nước vì vậy mà cơ chế chính sách của nhà nước là yếu
tố rất quan trọng giúp cho doanh nghiệp có thể phát triển được hay khơng.
Mỗi một cơ chế chính sách mà nhà nước đưa ra đều có ảnh hưởng nhất định
tới doanh nghiệp. Khi mà chính sách đó đưa ra hợp lý, phù hợp với thị trường,
phù hợp với tiến trình phát triển thì sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát
triển, khuyến khích được các doanh nghiệp phát triển. Đặc biệt là những chính
sách về thị trường tài chính và tiền tệ, chính sách về thuế thu nhập doanh
nghiệp… nó sẽ ảnh hưởng rất nhiều tới doanh nghiệp, khi mà chính sách này
phù hợp nó sẽ khuyến khích được doanh nghiệp phát triển, tạo điều kiện thuận
lợi cho doanh nghiệp có thể huy động vốn để đáp ứng nhu cầu phát triển của
doanh nghiệp. Nhưng khi mà những chính sách này đưa ra khơng phù hợp,
hạn chế thị trường, hạn chế khả năng phát triển của doanh nghiệp thì nó sẽ làm
cho doanh nghiệp khơng thể phát triển được khiến cho khả năng huy động vốn
của doanh nghiệp bị hạn chế, doanh nghiệp không thể phát triển được.
Nói tóm lại có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng tới khả năng huy động vốn của
doanh nghiệp. Nó có thể là nhân tố khách quan hay chủ quan nhưng cho dù nó
là từ phía nào thì tuỳ vào từng điều kiện cụ thể mà có tác động khác nhau tới
khả năng huy động vốn của doanh nghiệp, có thể nó tạo thuận lợi trong lúc
Nguyễn Mạnh Dũng
Lớp: Kế hoạch 45A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
22
này nhưng lại gây khó khăn trong lúc khác vấn đề là doanh nghiệp phải tìm
cách thích nghi với từng điều kiện nhất định, tận dụng những thuận lợi mà các
nhân tố này mang lại vào doanh nghiệp, tuỳ thuộc vào điều kiện của doanh
nghiệp mà có giải pháp huy động vốn cho hiệu quả.
4. Các tiêu chí đo lường độ an tồn vốn của doanh nghiệp.
Có rất nhiều tiêu chí đo lường độ an toàn vốn của doanh nghiệp nhưng
trong đề tài này xin nêu ra hai tiêu chí để đo lường độ an tồn vốn của doanh
nghiệp đó là.
Khả năng thanh tốn hiện hành là mối quan hệ giữa tài sản lưu động doanh
nghiệp đối với nợ ngắn hạn. Chỉ tiêu này nhằm đo lường khả năng đảm bảo
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng tài sản lưu động của công ty. Những
biện pháp cơ bản nhằm cải thiện chỉ tiêu này phải nhằm vào việc gia tăng
nguồn vốn ổn định (vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn) thay cho các khoản nợ
ngắn hạn. Tuy nhiên, đây chỉ là chỉ tiêu phản ánh một cách khái quát khả năng
thanh toán nợ ngắn hạn và mang tính chất hình thức. Bởi vì, một khi tài sản
của công ty lớn hơn nợ ngắn hạn cũng chưa chắc tài sản lưu động của công ty
đủ đảm bảo thanh toán cho các khoản nợ ngăn hạn nếu như tài sản này luân
chuyên chậm, chăng hạn như tồn kho ứ đọng không tiêu thụ được, các khoản
phải thu ứ đọng khơng thu tiền được. Vì vậy khi phân tích khả năng thanh
tốn ngắn hạn trên cơ sở đảm bảo của tài sản lưu động ta cần phân tích chất
lượng của các yếu tố tài sản lưu động của công ty qua các chỉ tiêu kỳ thu tiền
bình qn, vịng quay hàng tồn kho.
Khả năng thanh tốn hiện hành =
TSLĐ
Nợ ngắn hạn
Giá trị khả năng thanh toán hiện hành phải ≥ 1, nếu khơng thì doanh
nghiệp khơng có khả năng thanh tốn, hệ số này phụ thuộc vào đặc tính của
Nguyễn Mạnh Dũng
Lớp: Kế hoạch 45A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
23
mỗi ngành. Giá trị tối ưu của tỷ số khả năng thanh toán hiện hành theo đánh
giá của các chuyên gia kinh tế là từ 2 – 2,5.
Khả năng thanh toán nhanh là tỷ lệ được tính bằng cách chia các tài sản
quay vịng nhanh cho tổng nợ ngắn hạn. Nó cho biết khả năng hồn trả các
khoản nợ ngắn hạn khơng phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ (tồn kho).
Khả năng thanh toán nhanh =
TSLĐ - Tồn kho
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng doanh nghiệp có thể thanh tốn ngay các
khoản nợ ngắn hạn, căn cứ vào những tài sản lưu động có khả năng chuyển
thành tiền một cách nhanh chóng. Khơng có cơ sở để u cầu chỉ tiêu này
phải lớn hơn 1 vì trong các khoản nợ ngắn hạn, có những khoản đã và sẽ đến
hạn ngay thì mới có nhu cầu thanh tốn nhanh, những khoản chưa đến hạn
chưa có nhu cầu thanh tốn ngay.
5. Các kênh huy động vốn mà doanh nghiệp có thể tiếp cận.
5.1. Kênh huy động vốn từ nội bộ doanh nghiệp.
Có rất nhiều kênh huy động vốn cho doanh nghiệp nó có thể là từ nội bộ
doanh nghiệp hay là đi vay bên ngồi nhưng cho dù nó có nguồn gốc ở đâu thì
doanh nghiệp đều phải có những giải pháp để huy động sao cho hiệu quả.
Trong đó kênh huy động vốn từ nội bộ doanh nghiệp là một kênh huy động
vốn mà được các doanh nghiệp thường xuyên áp dụng. Trong kênh huy động
vốn này nó bao gồm các nguồn sau đây.
5.1.1. Lợi nhuận để lại của công ty.
Lợi nhuận để lại chính là phần cịn lại của kết quả quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp sau mỗi kỳ sản xuất, sau khi đã trừ đi phần
chi phí sản xuất, thuế thu nhập doanh nghiệp, phần chia cổ tức… Đây là một
Nguyễn Mạnh Dũng
Lớp: Kế hoạch 45A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
24
trong các nguồn vốn nội bộ quan trọng nhất. Lợi nhuận để lại dùng để tái đầu
tư vào việc thay thế và đầu tư mới vào máy móc thiết bị, mở rộng hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Rất nhiều doanh nghiệp coi trọng
chính sách tái đầu tư từ lợi nhuận để lại, tuy nhiên để có nguồn vốn này các
doanh nghiệp phải kinh doanh có lãi. Lợi nhuận để lại của doanh nghiệp phụ
thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận để lại của doanh
nghiệp có thể là lợi nhuận gộp, lợi nhuận trước thuế, lợi nhuận sau thuế và lợi
nhuận để lại.
Tự tài trợ bằng lợi nhuận để lại là phương thức tạo nguồn tài chính quan
trọng và khá hấp dẫn của các doanh nghiệp vì doanh nghiệp giảm được chi
phí, giảm bớt sự phụ thuộc vào bên ngồi. Tuy nhiên đối với các cơng ty cổ
phần thì lợi nhuận để lại sẽ làm giảm bớt tiền lãi cổ phần (cổ tức) của các cổ
đông nhưng bù lại họ có quyền sở hữu cổ phần tăng lên của cơng ty.
Chính vì vậy mà việc huy động vốn từ nguồn lợi nhuận để lại của cơng ty
có những ưu điểm sau đây.
Ưu điểm thứ nhất của nguồn vốn từ lợi nhuận để lại của công ty là việc
huy động vốn từ phần lợi nhuận để lại của công ty sẽ làm giảm chi phí cho
cơng ty khi bớt được chi phí trả lãi khi phải đi vay bên ngồi. Nhờ có phần
vốn từ nguồn lợi nhuận để lại này mà công ty không phải đi vay phần vốn
tương ứng từ các nguồn khác nhờ đó sẽ làm giảm được các khoản nợ mà công
ty phải chịu khi phải đi vay, và nhờ đó sẽ khơng phải chịu chi phí đi vay là trả
lãi và cịn các chi phí khác như là chi phí cho việc phát hành trái phiếu khi
muốn vay vốn từ phát hành trái phiếu hay là chi phí cho phát hành cổ
phiếu…
Ưu điểm thứ hai của nó là sẽ làm giảm sự phụ thuộc vào bên ngồi vì khi
mà có phần vốn từ nguồn lợi nhuận để lại này sẽ làm giảm tương ứng phần
vốn phải đi vay từ bên ngồi từ đó làm giảm sự phụ thuộc. Vì khi đi vay từ
Nguyễn Mạnh Dũng
Lớp: Kế hoạch 45A
Chun đề thực tập tốt nghiệp
25
bên ngồi dù nó là nguồn nào như vay tín dụng ngân hàng ta phải chịu những
điều kiện rằng buộc về thế chấp, những rằng buộc về lãi suất, thời gian trả lãi,
thời hạn trả nợ… nó là một sự rằng buộc đối với doanh nghiệp, hay là đi vay
tín dụng thương mại thì ta cũng phải chịu những điều kiện rằng buộc như thời
hạn trả nợ…
Ưu điểm thứ ba của nguồn vốn này là nó làm tăng vốn chủ sở của doanh
nghiệp vì phần vốn từ lợi nhuận để lại của doanh nghiệp này là thuộc quyền
sở hữu của doanh nghiệp, nên khi doanh nghiệp quyết định đưa nó vào đầu tư
cho q trình sản xuất có sẽ làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, tăng
tài sản cho doanh nghiệp nhờ đó sẽ làm tăng quyền sở hữu cổ phần của công
ty với những công ty là công ty cổ phần.
Nhưng bên cạnh những ưu điểm đó thì nguồn vốn được huy động từ lợi
nhuận để lại cũng có những nhược điểm nhất định đó là.
Thứ nhất là do phần lợi nhuận để lại này hay là nguồn vốn huy động từ
nguồn này phụ thuộc rất nhiều vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp do vậy mà khi kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp khơng tốt thì nguồn vốn huy động sẽ khơng nhiều. Bên cạnh đó nó cịn
phụ thuộc vào quy mơ của doanh nghiệp. Vì khi mà doanh nghiệp có quy mơ
lớn thì doanh thu và lợi nhuận sẽ lớn vì vậy nguồn vốn huy động được sẽ lớn
còn ngược lại khi mà quy mơ doanh nghiệp nhỏ thì nguồn vốn huy động từ
nguồn này là khơng nhiều.
Thứ hai là nó sẽ làm giảm lãi cổ phần chia cho các cổ đông. Vì khi mà ta
quyết định dùng phần lợi nhuận để lại này để tái đầu tư vào quá trình tiếp theo
nó sẽ ảnh hưởng tới lãi cổ phần của các cổ đông, phần lợi nhuận này càng
được huy động nhiều vào đầu tư sẽ càng làm giảm lãi cổ phần của các cổ
đơng nên có thể sẽ gặp phải sự phản đối của các cổ đông.
Nguyễn Mạnh Dũng
Lớp: Kế hoạch 45A