Tải bản đầy đủ (.ppt) (30 trang)

Bài thuyết trình phân tích báo cáo tài chính của công ty cổ phần đường biên hòa BHS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (682.41 KB, 30 trang )

PHÂN TÍCH BÁO CÁO
TÀI CHÍNH

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƯỜNG
BIÊN HÒA _BHS


I. Khái niệm báo cáo tài chính:
a. Khái niệm :
o

Báo cáo tài chính là phương pháp tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán
theo các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh có hệ thống:

-

Tình hình tài sản, nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp

-

Tình hình và kết quả hoạt động sản suất kinh doanh

-

Tình hình lưu chuyển các dòng tiền và tình hình vận động sử dụng
vốn của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.



Một bộ báo cáo tài chính của doanh nghiệp Việt Nam gồm:
+ Bảng cân đối kế toán


+ Báo cáo kết quả kinh doanh
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
+ Thuyết minh các báo cáo tài chính


b. Ý nghĩa:


Cung cấp đầy đủ kịp thời và trung thực các thông tin về tài chính cho
chủ sở hữu, người cho vay, nhà đầu tư, ban Lãnh đạo công ty.



Đánh giá đúng thực trạng công ty trong kỳ báo cáo về vốn tài sản mật
độ hiệu quả của việc sử dụng vốn và tài sản hiện có, tìm ra sự tồn tại
và nguyên nhân để có phương pháp phù hợp trong kỳ dư án.



Cung cấp thông tin về tình hình huy động vốn, chính sách nợ vay, mật
độ sử dụng đòn bẩy kinh doanh, đòn bẩy tài chính với mục đích làm
gia tăng lợi nhuận trong tương lai.


II. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH
- Công ty Cổ phần Đường Biên Hòa được xây dựng từ năm 1969,
tiền thân là Nhà máy đường 400 tấn
- Ngày 30/08/2006, Ủy Ban Chứng Khoán Nhà nước đã cấp Giấy
chứng nhận đăng ký phát hành số 51/UBCK-ĐKPH. Công ty đã
phát hành bổ sung cổ phần để huy động vốn, vốn điều lệ của Công

ty tăng từ 81.000.000.000 đồng lên 162.000.000.000 đồng
- 20/12/2006, cổ phiếu BHS chính thức niêm yết và giao dịch tại
Sở Giao dịch Chứng khoán Tp.HCM.


Sản xuất và kinh doanh các sản
phẩm mía đường, các sản phẩm
sản xuất có sử dụng đường, sản
phẩm sản xuất từ phụ phẩm, phế
phẩm của ngành mía đường
Lĩnh vực kinh doanh

Mua bán máy móc, thiết bị, vật
tư ngành mía đường
Sửa chữa, bảo dưỡng, lắp đặt
các thiết bị ngành mía đường
Mua bán, đại lý, ký gởi hàng
nông sản, thực phẩm công nghệ,
nguyên liệu, vật tư ngành mía
đường


III. THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƯỜNG BIÊN HOÀ.
- Trong các kỹ thuật phân tích BCTC, ở Việt Nam hiện tại kỹ
thuật phân tích tỷ số tài chính được sử dụng nhiều nhất. Phân tích
các tỷ số tài chính liên quan đến việc xác định và sử dụng các tỷ
số tài chính để đo lường và đánh giá tình hình và hoạt động tài
chính của doanh nghiệp.



BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN


BẢNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH


BẢNG LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ


1.Tỷ số thanh khoản
- Là tỉ số đo lường khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty, gồm
2 loại:
+ Tỷ số thanh khoản hiện thời (Current ratio)
+ Tỷ số thanh khoản nhanh ( Quick ratio )
a.Tỷ số thanh khoản hiện thời (Current Ratio) : được xác định dựa
vào số liệu từ Bảng cân đối tài sản:
Giá trị tài sản lưu động
Tỷ số thanh khoản hiện thời =
Giá trị nợ ngắn hạn


1.454.281
 Tỷ số thanh khoản hiện thời (2012) =

lần  

    = 1.02  
 1.427.676 



Nhận xét:
  CR (2012) là 1,02 > 1 nghĩa là tài sản lưu động của doanh nghiệp đủ
đảm bảo cho việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, vậy nên ta thấy
được rằng tình hình thanh khoản của doanh nghiệp tốt.
 CR trung bình ngành là 2,44 nên khả năng thanh toán không tốt lắm.
b.Tỷ số thanh khoản nhanh (Quick ratio): được xác định dựa vào Bảng
cân đối tài sản nhưng không kể giá trị hàng tồn kho và tài sản lưu động
kém thanh khoản khác 
Giá trị tài sản _
Giá trị
lưu động
Hàng tồn kho
Tỷ số thanh khoản nhanh =
Giá trị nợ ngắn hạn


1.454.281- 820.013
Tỷ số thanh khoản nhanh (2012) =

1.427.676

= 0,44 lần

Nhận xét:
 QR (2012) là 0,44 < 1 có nghĩa là tài sản lưu động có thể sử dụng ngay
của doanh nghiệp không đủ đảm bảo cho việc thanh toán ngay các
khoản ngắn hạn nếu như chủ nợ đòi tiền cùng một lúc thì tình hình
thanh khoản của doanh nghiệp không tốt lắm.
 So với trung bình ngành là 1,86, QR (2012) là 0,44 < QR (TB) , điều

này cho thấy khả năng thanh khoản nhanh của năm 2012 rất thấp.
 Tỷ số thanh khoản hiện thời không thấp lắm nhưng tỷ số thanh khoản
nhanh lại quá thấp. Điều nay do giá trị hàng tồn kho và giá trị tài sản
lưu động kém thanh khoản khác chiếm tỷ trọng khá cao trong giá trị tài
sản lưu động.


2 .Tỷ số quản trị tài sản (Asset Management Ratio)
Dùng để đo lường hiệu quả quản lý tài sản của công ty.
a. Vòng quay hàng tồn kho( Inventory turnover): Dùng để đánh giá
hiệu quả quản lý tồn kho của doanh nghiệp.
Giá vốn hàng bán
Vòng quay hàng tồn kho =
Hàng tồn kho bình quân
 2.764.270

Vòng quay hàng tồn kho (2012) =

= 4.79  vòng

(820.013+333.068) /2
Số ngày trong năm
365
Số ngày tồn kho =
 =  
 = 76 ngày
Số vòng quay hàng tồn kho   4.79


Vòng quay hàng tồn 

kho 

2009

2010

2011

2012

5,61

7,02 

7,26 

4,79 

b.Kì thu tiền bình quân (days sales oustanding - DOS) : Để đo lường
hiệu quả và chất lượng quản lý của khoản phải thu.
Khoản phải thu bình quân
Kì thu tiền bình quân =
Doanh thu thuần / 365
( 285.117+234.744) / 2
Kì thu tiền bình quân   =                                           =  31,17  
ngày
               3.044.246 / 365 


c. Vòng quay TSCĐ (fixed assets turnover): Dùng để đo lường hiệu

quả TSCĐ như máy móc thiết bị, nhà xưởng.
Doanh thu thuần
Vòng quay TSCĐ =
TSCĐ thuần bình quân
3.044.246 
Vòng quay TSCĐ (2012) =
= 27,6
(142.935+77.732) / 2 

Vòng quay TSCĐ 

2009

2010

2011

2012

2,94 

3,48 

3,74 

2,76 

Nhận xét: 
 So với tỷ số bình quân ngành (21,5%), cho thấy hiệu quả sử dụng Tài
sản của công ty, và cũng một phần là do đây là ngành thực phẩm nên

máy móc thiết bị TSCĐ có giá trị.



d.Vòng quay tổng tài sản (total assets turnover): Dùng để đo lường
hiệu quả sử dụng tài sản mà không phân biệt đó là tài sản lưu động hay
TSCĐ.
Doanh thu thuần
Vòng quay tổng tài sản =
Tổng tài sản bình quân
 3.044.246
Vòng quay tổng tài sản =
= 1.8
(2012)
(2.107.835+ 1.281.737) / 2
2009

2010

2011

Vòng quay Tổng Tài  1,60 
2,11 
2,23 
sản  xét: Tỷ số vòng quay tài sản cho biết mỗi đồng
- Nhận

2012
1,80 


tài sản tạo ra được
1.8 đồng doanh thu năm 2012; 2,23 đồng vào năm 2011; 2,11 đồng
vào năm 2010; 1,6 đồng vào năm 2009. Nên việc sử dụng hiệu quả tài
sản ngắn hạn của công ty là tốt.


3.Tỷ số quản trị nợ (Debt manangement ratio):
-Là mức độ sử dụng nợ để tài trợ cho hoạt động của doanh nghiệp hay
gọi là đòn bẩy tài chính.
a.Tỷ số nợ (Debt ratio): Đo lường mức độ sử dụng nợ của doanh
nghiệp để tài trợ cho tổng tài sản.
Tổng nợ
Tỷ số nợ =
Tổng tài sản
1.535.111
Tỷ số nợ (2012)
=
= 72,8%
2.107.835 
 - Nhận xét: - Tỷ số nợ so với tài sản thường nằm trong khoảng 50% –
70%. Tỷ số nợ so với tài sản 2012 là 72.8% , nghĩa là 72.8% giá trị tài
sản của công ty được tài trợ từ nợ vay.
- Khi so sánh với tỷ số nợ bình quân ngành ( 34%) thì tỷ số này của
công ty BHS là cao.


b.Khả năng trả nợ vay (time – interest – earned – TIE): Đánh giá khả
năng trả lãi của công ty.
EBIT
Khả năng trả lãi vay =

Lãi vay
166.098 + 50.778 
Khả năng trả lãi vay
=
= 4,27
(2012)
50.778
Nhận xét:
 -Tỷ số khả năng trả lãi của doanh nghiệp năm 2012 là 4,27 , có nghĩa
là doanh nghiệp tạo ra được lợi nhuận trước thuế gấp 4,27 lần chi phí
lãi vay.
 Tỷ số này lớn hơn 1 cho thấy được công ty có khả năng sử dụng lợi
nhuận từ hoạt động kinh doanh để trang trải lãi vay


c.Khả năng trả nợ (EBITDA coverage): Dùng để đo lường khả năng trả
nợ.
EBITDA + Tiền thuê tài chính
Khả năng trả nợ =
Lãi vay + Nợ gốc + Tiền thuê tài chính
216.876 + 52.944
Khả năng trả nợ =
= 0,17
(2012)
50.778 + 1.535.111
Nhận xét:
- Ta thấy tỷ số khả năng trả nợ năm 2012 là 0,17 <1 có nghĩa nguồn tiền
công ty BHS có thể sử dụng để trả nợ nhỏ hơn nợ gốc và lãi phải trả,
dẫn đến khả năng trả nợ của công ty không tốt lắm.



4.Tỉ số khả năng sinh lợi (Profitability Ratio)
a.Tỉ số lợi nhuận trên doanh thu (Profit margin on sales): phản ánh mối
quan hệ giữa lợi nhuận và doanh thu, cho biết một đồng doanh thu tạo
ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Lợi nhuận thuần dành
cho cổ đông phổ thông
Tỉ số lợi nhuận
trên doanh thu
=
Doanh thu thuần
119.210
Tỉ số lợi nhuận / Doanh thu
=
= 3.9% 
(2012)
3.044.246
2009
Ty sô
̉ ́ lợi nhuân trên 
̣
10
doanh thu (%) 

2010

2011

2012


7

6

3.9


Nhận xét:
 -Năm 2012, với 100 đồng doanh thu tạo ra được 3,9 đồng lợi nhuận
cho cổ đông. Thấp hơn so với năm 2009 (10%), 2010 (7%), 2011 (6%)
và rất thấp so với bình quân ngành (16%), cho thấy được cổ tức chia
cho mỗi cổ đông là không cao.
 Tốt nhất là cần phải giảm tồn kho, đưa ra các hình thức bán hàng,
khuyến mãi như vậy mới có thể cạnh tranh trong ngành cũng như là
giữ chân các cổ đông đầu tư thêm vào công ty.
b.Suất sinh lợi cơ bản (Basic earning power – BEP) : đánh giá khả
năng sinh lợi của doanh nghiệp.
EBIT
Suất sinh lợi cơ bản =
Tổng tài sản bình quân



216.876
Suất sinh lợi cơ bản =
= 12,8% 
(2012)
( 2.107.835+1.281.737 ) / 2 
Nhận xét:
­  Suất sinh lợi cơ bản của công ty là 12,8% chứng tỏ công ty kinh

doanh có hiệu quả, bình quân cứ 100 đồng tài sản, công ty lời 12,8
đồng.
c.Lợi nhuận trên tài sản (Return on total assets – ROA): đo lường khả
năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của công ty.
Lợi nhuận thuần dành cho cổ đông phổ
thông
Lợi nhuận trên tài sản =
Tổng tài sản bình quân


119.210
ROA (2012) =

= 7% 
( 2.107.835+1.281.737 ) / 2

Lợi nhuận trên tài sản 
(%) 

2009

2010

2011

2012

16

15


13

7

Nhận xét:
 - Năm 2012, khoản lợi nhuận này bằng 7 % bình quân giá trị tổng tài
sản.
 - So với năm 2012 (7%), tỷ số ROA giảm dần từ các năm 2009 (16%),
năm 2010 (15%), 2011 (13%) nhỏ hơn so với bình quân ngành (15%)
dẫn đến mức độ sinh lời thấp, lợi nhuận tăng lên rất ít.


d.Lợi nhuận trên vốn cổ phần (Return on common equity – ROE): đo
lường khả năng sinh lợi trên vốn cổ phần phổ thông.
Lợi nhuận ròng dành cho cổ đông phổ thông
ROE =
Vốn cổ phần phổ thông
119.210
ROE (2012) =
= 21.26% 
( 572.724 + 548.499 ) / 2 

Lợi nhuận/ Vốn cổ 
phần (ROE) (%) 

2009

2010


2011

2012

32

32

28

21.26


Nhận xét:
 Năm 2012, công ty kinh doanh lời, khoản lợi nhuận này bằng 21.26%
bình quân giá trị vốn chủ sở hữu của công ty. So sánh qua các năm thì
ROE năm 2012 thấp hơn ROE năm 2009 , 2010 đều là 32%, và 2011
là 28% và nhỏ hơn bình quân ngành (26%).
 Điều này cho thấy rằng công ty BHS sử dụng đồng vốn có hiệu quả,
khả năng thu hồi vốn cổ đông cao, nhưng lại thấp hơn nhiều so với 2
năm trước
5.Tỉ số giá trị thị trường (Market value ratio):
-Đo lường kỳ vọng của nhà đầu tư dành cho cổ đông.
a.Tỉ số giá trên thu nhập (Price/earnings – P/E): đánh giá sự kỳ vọng của thị
trường vào khả năng sinh lợi của công ty.
Giá thị trường một cổ phần
Tỉ số giá trên thu nhập =
(P/E)
Thu nhập một cổ phần (EPS)
EPS = LN / KL CP niêm yế t



×