Tải bản đầy đủ (.pdf) (41 trang)

skkn kết hợp phương pháp thuyết trình và phương pháp trực quan trong dạy học môn GDCD 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (815.4 KB, 41 trang )

Kết hợp phƣơng pháp thuyết trình và phƣơng pháp trực quan trong dạy học môn GDCD 10

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
TRƢỜNG THPT SÔNG RAY
********
Mã số :……………..

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

KẾT HỢP PHƢƠNG PHÁP THUYẾT TRÌNH
VÀ PHƢƠNG PHÁP TRỰC QUAN TRONG
DẠY HỌC MÔN GDCD 10

Ngƣời thực hiện: Phạm Thị Dinh
Lĩnh vực nghiên cứu:
Quản lí giáo dục:



Phƣơng pháp dạy học bộ môn: GDCD



Phƣơng pháp giáo dục:



Lĩnh vực khác:




Có đính kèm:
 Mô hình.

 Phần mềm.

 Phim ảnh.

 Hiện vật

Cẩm Mỹ, ngày 10 tháng 05 năm 2016

GVTH: Phạm Thị Dinh
Trƣờng THPT Sông Ray

Trang 1


Kết hợp phƣơng pháp thuyết trình và phƣơng pháp trực quan trong dạy học môn GDCD 10

SƠ LƢỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên: Phạm Thị Dinh
2. Ngày tháng năm sinh: 24 - 01- 1984
3. Nam, nữ: Nữ
4. Địa chỉ: 166, ấp Cọ Dầu I, xã Xuân Đông, huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai.
5. Điện thoại: 0907775440 (CQ)/ 0613.713.758
6. Fax:

(NR);


E-mail:

7. Chức vụ: Tổ trƣởng Tổ GDCD
8. Đơn vị công tác: Trƣờng THPT Sông Ray
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Cử nhân khoa học.
- Năm nhận bằng: 2009
- Chuyên ngành đào tạo: Giáo dục Chính trị.
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Giảng dạy
- Số năm có kinh nghiệm: 7 năm
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây:
Sử dụng phƣơng pháp dự án trong Hoạt động giáo dục Hƣớng nghiệp ở bậc
THPT.
Vận dụng sơ đồ tƣ duy trong dạy học môn GDCD bậc THPT
Sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu trƣờng hợp điển hình trong dạy học môn
GDCD 12

GVTH: Phạm Thị Dinh
Trƣờng THPT Sông Ray

Trang 2


Kết hợp phƣơng pháp thuyết trình và phƣơng pháp trực quan trong dạy học môn GDCD 10

MỤC LỤC
BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... Trang 4
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ............................................................................. Trang 5
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI. ................................ Trang 6

1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. Trang 6
2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................... Trang 10
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI ............................................................ Trang 12
1. Những yêu cầu cơ bản................................................................................. Trang 12
2. Quy trình kết hợp ........................................................................................ Trang 13
3. Thiết kế giáo án ........................................................................................... .Trang 15
IV. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI ........................................................................ .Trang 28
V. KẾT LUẬN, ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ .............................................. .Trang 28
1. Kết luận ....................................................................................................... Trang 28
2. Đề xuất, khuyến nghị ................................................................................. Trang 29
VI. TƢ LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... . Trang 31
VII. PHỤ LỤC ................................................................................................ Trang 32

GVTH: Phạm Thị Dinh
Trƣờng THPT Sông Ray

Trang 3


Kết hợp phƣơng pháp thuyết trình và phƣơng pháp trực quan trong dạy học môn GDCD 10

BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt

Viết đầy đủ

GDCD

Giáo dục công dân


PPDH

Phƣơng pháp dạy học

PPTT

Phƣơng pháp thuyết trình

PPTQ

Phƣơng pháp trực quan

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

SGK

Sách giáo khoa

CNTT

Công nghệ thông tin

THPT


Trung học phổ thông

NXB

Nhà xuất bản

GVTH: Phạm Thị Dinh
Trƣờng THPT Sông Ray

Trang 4


Kết hợp phƣơng pháp thuyết trình và phƣơng pháp trực quan trong dạy học môn GDCD 10

KẾT HỢP PHƢƠNG PHÁP THUYẾT TRÌNH VÀ PHƢƠNG PHÁP
TRỰC QUAN TRONG DẠY HỌC MÔN GDCD 10
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Đổi mới phƣơng pháp dạy học không chỉ là quy luật mà còn là nhu cầu cho cả
ngƣời học lẫn ngƣời dạy. Ngày nay, nhiều thành tựu khoa học và công nghệ xuất hiện
một cách bất ngờ và đổi mới cực kì nhanh chóng. Theo đó hệ thống giáo dục cũng đặt
ra những yêu cầu cần phải đổi mới.
Trƣớc yêu cầu của thực tiễn, nƣớc ta đang trên con đƣờng hội nhập và phát triển
thì đổi mới giáo dục, trong đó đổi mới phƣơng pháp dạy học là cần thiết. Luật Giáo
dục năm 2005, Điều 28.2 có ghi “Phƣơng pháp dạy học phổ thông phải phát huy tính
tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp
học; bồi dƣỡng phƣơng pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kĩ năng
vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú
học tập cho học sinh”.
Môn GDCD giữ vai trò chủ chốt trong việc giáo dục cho học sinh ý thức và hành

vi của ngƣời công dân, góp phần hình thành và phát triển ở các em những phẩm chất
và năng lực cần thiết của ngƣời công dân trong một xã hội dân chủ, công bằng văn
minh.
Ở cấp học phổ thông, môn GDCD là một trong những môn học cơ bản góp phần
tạo nên nội dung dạy học, giáo dục toàn diện. Là môn học trực tiếp giáo dục cho học
sinh những tri thức theo một hệ thống xác định, toàn diện về thế giới quan, nhân sinh
quan. Từ đó giúp học sinh hiểu đƣợc những quy luật phát triển tất yếu khách quan của
xã hội loài ngƣời, giúp học sinh nhận thức đúng đắn các quy luật phát triển của tự
nhiên, xã hội. Dạy học môn GDCD là nhằm chuyển các giá trị xã hội thành nhận thức,
tình cảm, niềm tin và hành vi tích cực ở học sinh. Muốn vậy dạy học GDCD là một
quá trình tổ chức, sử dụng các phƣơng pháp và hình thức dạy học sao cho phù hợp với
yêu cầu của thực tiễn.
Phƣơng pháp và hình thức dạy học môn GDCD rất phong phú, đa dạng: bao gồm
cả phƣơng pháp hiện đại và phƣơng pháp truyền thống. Mỗi phƣơng pháp đều có mặt
mạnh và hạn chế riêng. Phƣơng pháp dạy học theo hƣớng tích cực không có nghĩa là
bác bỏ, loại trừ, thay thế hoàn toàn các phƣơng pháp dạy học truyền thống; vấn đề là
cần kế thừa, phát triển những mặt tích cực của phƣơng pháp dạy học hiện có đồng thời
phải vận dụng một số phƣơng pháp dạy học mới một cách sáng tạo và linh hoạt nhằm
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập phù hợp với hoàn cảnh, điều
kiện dạy học cụ thể…
Trong những năm qua, hƣởng ứng chủ trƣơng của Đảng, Nhà nƣớc, của Ngành,
Trƣờng THPT Sông Ray đã hết sức quan tâm đến việc đổi mới phƣơng pháp dạy học.
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện còn gặp nhiều khó khăn cả về mặt khách quan và
chủ quan.
Với những lý do trên, tôi chọn đề tài: Kết hợp phương pháp thuyết trình và
phương pháp trực quan trong dạy học môn GDCD 10 là đề tài sáng kiến kinh
nghiệm của mình.
GVTH: Phạm Thị Dinh
Trƣờng THPT Sông Ray


Trang 5


Kết hợp phƣơng pháp thuyết trình và phƣơng pháp trực quan trong dạy học môn GDCD 10

II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1. Cơ sở lý luận
1.1 Một số khái niệm cơ bản
1.1.1 Khái niệm về phương pháp dạy học
Thuật ngữ phƣơng pháp trong tiếng Hy Lạp là “Méthodos” có nghĩa là con
đƣờng, cách thức hoạt động nhằm đạt đƣợc mục đích nhất định. Vì vậy, phƣơng pháp
là hệ thống những hành động tự giác, tuần tự nhằm đạt đƣợc những kết quả phù hợp
với mục đích đã định.
Phƣơng pháp dạy học là cách thức hành động có trình tự, phối hợp tƣơng tác
với nhau giữa giáo viên và học sinh nhằm đạt đƣợc mục đích dạy học.
Nói cách khác, phƣơng pháp dạy học là hệ thống những hành động có chủ đích
theo một trình tự nhất định của giáo viên nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và hoạt
động thực hành của học sinh nhằm đảm bảo cho HS lĩnh hội nội dung dạy học và đạt
đƣợc mục đích dạy học.
1.1.2 Phƣơng pháp thuyết trình
a. Khái niệm
Phƣơng pháp thuyết trình là PPDH trong đó ngƣời GV dùng lời nói sinh động,
biểu cảm, thuyết phục để truyền thụ hệ thống tri thức môn GDCD cho HS theo chủ
đích nhất định, nhờ đó HS tiếp thu bài giảng một cách có hệ thống.
b. Các dạng của thuyết trình
- Giảng giải là một dạng của phƣơng pháp thuyết trình trong đó GV dùng lời nói
để giúp HS hiểu các khái niệm, phạm trù, nguyên lý, quy luật. Dạng thuyết trình này
đóng vai trò quan trọng trong hệ thống các PPDH bộ môn. Trong dạy học GDCD,
dạng này thƣờng đƣợc sử dụng khi dạy những tri thức mới hoặc khó của bài. Bởi vì
xuất phát từ đặc thù tri thức của bộ môn, mỗi bài học bao giờ cũng gắn liền với các

khái niệm, phạm trù, do đó để nâng cao hiệu quả sử dụng phƣơng pháp, trong khi
giảng giải, GV có thể kết hợp giảng giải với các PPDH khác nhƣ đàm thoại, nêu vấn
đề,... với sự hỗ trợ của các phƣơng tiện trực quan.
- Diễn giảng là một dạng thuyết trình, trong đó thông qua lời giảng của mình, GV
giúp HS tiếp thu đƣợc khối lƣợng tri thức tƣơng đối lớn theo một hệ thống lôgic chặt
chẽ. Trong dạy học GDCD, diễn giảng thƣờng đƣợc áp dụng đối với những bài có nội
dung tri thức phức tạp, khó, trừu tƣợng, khái quát cao. Ngoài ra, quá trình sử dụng
phƣơng pháp cũng cần kết hợp nhuần nhuyễn với các PPDH khác, nhất là phƣơng
pháp đàm thoại với hệ thống câu hỏi dẫn dắt và phƣơng pháp nêu vấn đề với việc đặt
ra và giải quyết tình huống. Một bài diễn giảng thƣờng đƣợc tiến hành theo trình tự ba
bƣớc:
+ Mở đầu (GV giới thiệu nội dung tri thức cần tiếp thu dƣới dạng một yêu cầu
hoặc một tình huống có vấn đề).
+ Trình bày nội dung chính (GV lần lƣợt triển khai các nội dung của tri thức
một cách logic, chặt chẽ để giải quyết vấn đề).
GVTH: Phạm Thị Dinh
Trƣờng THPT Sông Ray

Trang 6


Kết hợp phƣơng pháp thuyết trình và phƣơng pháp trực quan trong dạy học môn GDCD 10

+ Kết thúc (GV khái quát và nhấn mạnh những nội dung cơ bản mà HS cần
nắm vững).
- Kể chuyện là một dạng của phƣơng pháp thuyết trình, trong đó GV dùng lời nói
diễn cảm kết hợp với các sắc thái biểu cảm (điệu bộ, cử chỉ,...) và các phƣơng tiện
khác để thuật lại nội dung một câu chuyện, qua đó giúp HS tiếp thu tri thức của bài
học. Thông qua câu chuyện GV có thể gợi mở vấn đề cho HS, làm sáng tỏ nội dung tri
thức của bài hoặc củng cố kiến thức trọng tâm. Chuyện kể dùng trong dạy học GDCD

rất phong phú, đa dạng và có tác dụng to lớn trong việc hình thành và duy trì tâm lý
hứng thú cho HS.
c. Đánh giá về phương pháp thuyết trình
* Ưu điểm:
- Quá trình tiếp thu nội dung tri thức đảm bảo đƣợc tính hệ thống, lôgíc, nhấn
mạnh đƣợc những nội dung cơ bản và kiến thức trọng tâm
- GV chủ động trong việc phân phối thời gian cho từng đơn vị kiến thức.
- Truyền thụ đƣợc một khối lƣợng kiến thức lớn trong thời gian tƣơng đối ngắn
và cho một khối lƣợng lớn HS.
- Không đòi hỏi đầu tƣ nhiều phƣơng tiện, thiết bị hiện đại.
- Ngƣời GV dễ dàng bao quát lớp.
- Phù hợp với những bài học có khối lƣợng kiến thức lớn, khó và trừu tƣợng.
- Có ƣu thế trong việc tạo ra sự đồng cảm của ngƣời học, tri thức vì thế sẽ dễ
chuyển hóa thành tình cảm, thái độ của HS.
* Hạn chế:
- HS bị dễ bị đẩy vào thế thụ động trong quá trình tiếp thu tri thức, không phát
huy đƣợc tính tích cực, chủ động, sáng tạo.
- Bài học thƣờng nặng về truyền tải kiến thức nên việc rèn luyện các kĩ năng, kĩ
xảo cho HS thƣờng không đƣợc quan tâm đúng mức.
- Sự tƣơng tác giữa giáo viên và học sinh, giữa học sinh với học sinh bị hạn chế,
bài học thƣờng đơn điệu, nhàm chán
- Do lối truyền thụ diễn ra một chiều nên GV gặp khó khăn trong việc thu nhận
thông tin phản hồi từ phía HS, vì thế việc đánh giá khả năng tiếp thu bài học của HS
sẽ bị hạn chế.
d. Một số yêu cầu sư phạm
- Ngƣời GV cần có sự mẫu mực trong tác phong và lối sống đạo đức, thái độ làm
việc nghiêm túc, nhiệt tình, lối ứng xử thân tình, gần gũi HS.
- Lời giảng cần chính xác, rõ ràng và đạt tới sự biểu cảm (kết hợp sắc thái tình
cảm, cử chỉ với ngữ điệu của lời nói...)
- Tốc độ và cƣờng độ của lời giảng phải phù hợp với đặc điểm tri thức của bài

học, đối tƣợng nhận thức.
GVTH: Phạm Thị Dinh
Trƣờng THPT Sông Ray

Trang 7


Kết hợp phƣơng pháp thuyết trình và phƣơng pháp trực quan trong dạy học môn GDCD 10

- Khi sử dụng phƣơng pháp thuyết trình cần phải nghiên cứu kỹ mục tiêu, chuẩn
kiến thức, kỹ năng và nội dung của bài học để xác định kiến thức cơ bản, trọng tâm và
lựa chọn những nội dung thiết thực nhất đƣa vào giảng dạy. Trên cơ sở xác định kiến
thức cơ bản, trọng tâm của bài dạy, căn cứ vào thời gian lên lớp, trình độ của đối
tƣợng, mục tiêu và chuẩn kiến thức của từng bài, giáo viên sẽ xác định và lựa chọn
những nội dung phải nói, cần nói và nên nói tƣơng ứng với những gì ngƣời học phải
biết, cần biết và nên biết.
- Sử dụng các thao tác tƣ duy lôgíc (diễn dịch, quy nạp, làm rõ nội hàm các khái
niệm, so sánh, đối chiếu, phân tích, tổng hợp, khái quát hóa,... ) để giúp HS khai thác
sâu nội dung bài học.
- Kết hợp với các PPDH khác một cách linh hoạt và khai thác sự hỗ trợ của các
phƣơng tiện dạy học, đặc biệt là công nghệ thông tin.
1.1.3. Phương pháp trực quan
a. Khái niệm
Trực quan là PPDH trong đó GV sử dụng các phƣơng tiện tác động trực tiếp đến
cơ quan cảm giác của HS giúp các em tiếp thu tri thức của bài học một cách nhẹ
nhàng, sinh động và hiệu quả.
Sử dụng phƣơng pháp trực quan trong dạy học phù hợp với con đƣờng biện
chứng của quá trình nhận thức, đó là quá trình đi từ trực quan sinh động (nhận thức
cảm tính) đến tƣ duy trừu tƣợng (nhận thức lý tinh), đi từ cụ thể đến trừu tƣợng.
b. Các dạng trực quan trong dạy học GDCD ở phổ thông

Nếu căn cứ vào các giác quan mà phƣơng tiện trực quan tác động thì có thể phân
chia thành các dạng trực quan sau đây:
- Phƣơng tiện trực quan tác động vào thị giác, bao gồm tranh, ảnh, sơ đồ (sơ đồ
cấu trúc, sơ đồ quá trình...), lƣợc đồ, bản đồ, biểu đồ, đồ thị, hình vẽ của GV trên
bảng...
- Phƣơng tiện trực quan tác động vào thính giác bao gồm âm thanh (nhạc, lời nói,
tiếng động, đoạn hội thoại...)
- Phƣơng tiện trực quan tác động tổng hợp các giác quan, bao gồm phim, video,
clip, vật thể, sự vật, hiện tƣợng trong quá trình tham quan thực tế.
c. Các bước tiến hành:
- GV đƣa ra phƣơng tiện, tài liệu trực quan theo ý đồ giảng dạy
- HS tiếp cận, khai thác thông tin từ phƣơng tiện trực quan theo các câu hỏi, yêu
cầu, gợi ý của GV.
- HS phát biểu, trao đổi, thảo luận về thông tin thu đƣợc.
- GV tổng hợp và đƣa ra kết luận.
d. Đánh giá về phương pháp trực quan trong dạy học GDCD
* Ưu điểm:
GVTH: Phạm Thị Dinh
Trƣờng THPT Sông Ray

Trang 8


Kết hợp phƣơng pháp thuyết trình và phƣơng pháp trực quan trong dạy học môn GDCD 10

- Giúp tri thức của bài học trở nên sinh động, kích thích đƣợc hứng thú và phát
huy tính tích cực trong quá trình lĩnh hội tri thức của HS.
- Giúp HS huy động sự tham gia của nhiều giác quan, phát triển năng lực chú ý,
quan sát, hình thành và bồi dƣỡng trí tò mò khoa học của HS.
- Phù hợp với quá trình nhận thức của HS.

- Nếu sử dụng các sơ đồ một cách khoa học còn giúp HS nắm đƣợc tri thức một
cách khái quát, hệ thống.
* Hạn chế:
- Sử dụng sơ đồ trực quan dễ hình thành ở HS tƣ duy siêu hình, máy móc.
- HS bị phân tán chú ý, thiếu tập trung vào các dấu hiệu cơ bản nhất của sự tiếp
nhận tri thức, thậm chí còn làm hạn chế sự phát triển năng lực tƣ duy trừu tƣợng của
HS.
- Phụ thuộc nhiều vào cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học.
e. Một số yêu cầu sư phạm
- Phải lựa chọn phƣơng tiện trực quan phù hợp với mục tiêu, yêu cầu của tiết học.
- Các tài liệu trực quan đƣa ra cần đảm bảo tính chính xác, chân thực, rõ ràng.
Cần hết sức tránh sử dụng những tài liệu trực quan chƣa đƣợc kiểm tra kĩ càng, không
đảm bảo độ tin cậy.
- Phải xác định đƣợc thời điểm sử dụng phƣơng tiện sao cho thích hợp và hiệu
quả nhất.
- Sử dụng các phƣơng tiện trực quan cần đúng địa chỉ, đúng chỗ, đúng thời điểm..
- Phải nắm vững các yêu cầu và cách thức sử dụng đối với từng loại phƣơng tiện
trực quan.
- Nhanh chóng tiếp cận, khai thác các thành tựu mới nhất: các phần mềm dạy
học, internet... vào dạy học trực quan để đạt hiệu quả cao hơn.
- Không đƣợc lạm dụng các phƣơng tiện trực quan.
1.2 Kết hợp phương pháp thuyết trình với phương pháp trực quan trong dạy học
môn GDCD lớp 10.
Khi bàn về khái niệm kết hợp, Từ điển Tiếng Việt viết: “Kết hợp là gắn với
nhau để bổ sung cho nhau”. Do đó trong dạy học môn GDCD lớp 10 kết hợp phƣơng
pháp thuyết trình với phƣơng pháp trực quan đƣợc hiểu là gắn phƣơng pháp thuyết
trình với phƣơng pháp trực quan với nhau nhằm phát huy những ƣu điểm và khắc
phục những nhƣợc điểm của các phƣơng pháp dạy học trong quá trình dạy học môn
GDCD lớp 10.
Trong quá trình nghiên dạy học, tôi nhận thấy phƣơng pháp thuyết trình và

phƣơng pháp trực quan có mối quan hệ gắn bó, hỗ trợ cho nhau. Trực quan có giá trị
minh họa, hỗ trợ rất lớn cho việc thuyết trình. Quá trình nhận thức của con ngƣời chia
làm hai giai đoạn là nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính. Nhận thức cảm tính gồm
các hình thức nhƣ cảm giác, tri giác, biểu tƣợng. Nhận thức lý tính gồm khái niệm,
GVTH: Phạm Thị Dinh
Trƣờng THPT Sông Ray

Trang 9


Kết hợp phƣơng pháp thuyết trình và phƣơng pháp trực quan trong dạy học môn GDCD 10

phán đoán, suy luận. Trong nhận thức cảm tính, có càng nhiều cơ quan cảm giác trực
tiếp tiếp xúc với sự vật hiện tƣợng thì tài liệu nhận thức càng đa dạng, phong phú, trở
thành cơ sở tin cậy cho nhận thức lý tính. Phƣơng pháp dạy học lợi dụng đặc điểm này
để xây dựng phƣơng pháp trực quan. Khi sử dụng phƣơng pháp thuyết trình để dạy
học môn GDCD, giáo viên buộc phải thuyết trình, giảng giải, phân tích, tổng hợp,
khái quát, kết luận các chủ đề, quan điểm, quy luật, nguyên lý trong nội dung bài học.
Nhƣ vậy thuyết trình buộc phải vào cuộc tích cực khi giáo viên sử dụng phƣơng pháp
trực quan. Nếu giáo viên biết kết hợp hai phƣơng pháp này một cách sáng tạo thì sẽ
góp phần nâng cao chất lƣợng giảng dạy.
1.3 Ý nghĩa của việc kết hợp phương pháp thuyết trình với phương pháp trực
quan trong dạy học môn Giáo dục công dân lớp 10
Việc kết hợp phương pháp thuyết trình với phương pháp trực quan trong dạy
học môn Giáo dục công dân lớp 10 có ý nghĩa rất quan trọng, nó sẽ làm mất đi tính
đơn điệu trong bài giảng, làm cho học sinh không cảm thấy mệt mỏi khi tiếp thu nhiều
kiến thức trong một thời gian ngắn với lối thuyết trình khô khan thiếu sinh động,
những hình ảnh, biểu đồ sẽ giúp học sinh cảm thấy hứng thú học tập hơn, đảm bảo
tiếp thu kiến thức có bản nhất đi từ trừu tƣợng đến cụ thể, kích thích sự chủ động rất
cao của học sinh.

2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Về dạy học môn GDCD lớp 10
Qua trao đổi và tìm hiểu, tất cả các GV đều cho rằng kết hợp PPTT với PPTQ
đem lại động lực dạy và học cho cả GV và HS. GV tìm tòi, đầu tƣ hơn trong dạy học,
đồng thời HS cũng hứng thú hơn trong học tập, hạn chế đƣợc mức thấp nhất những
điểm yếu của PPTT và phát huy ở mức cao nhất những điểm mạnh của PPTQ làm cho
bài học nhẹ nhàng hơn và kiến thức mà HS lĩnh hội đƣợc cũng ở mức cao nhất.
Bảng 1 Nhận thức của GV về tầm quan trọng của việc kết hợp PPTT với PPTQ trong
dạy học môn GDCD lớp 10
STT

Mức độ

Số lƣợng

Tỷ lệ %

1

Rất cần thiết

6

100%

2

Cần thiết

0


0

3

Bình thƣờng

0

0

4

Không cần thiết

0

0

(Nguồn: số liệu điều tra GV ở trƣờng THPT Sông Ray tháng 9/2015)
Đa số Gv đều hiểu đƣợc sự cần thiết phải kết hợp PPTT với PPTQ trong dạy
học môn GDCD lớp 10, nắm vững các kĩ năng lên lớp để có cách truyền đạt phù hợp
giúp HS nắm đƣợc các kiến thức bộ môn.
Bảng 2 Mức độ bồi dƣỡng PP dạy học của GV môn GDCD
GVTH: Phạm Thị Dinh
Trƣờng THPT Sông Ray

Trang 10



Kết hợp phƣơng pháp thuyết trình và phƣơng pháp trực quan trong dạy học môn GDCD 10

STT

Mức độ

Số lƣợng

Tỷ lệ %

1

Thỉnh thoảng

0

0

2

Thƣờng xuyên

6

100%

3

Chƣa bao giờ


0

0

(Nguồn: số liệu điều tra GV ở trƣờng THPT Sông Ray tháng 9/2015)
Qua trao đổi và sinh hoạt chuyên môn trực tiếp tôi nhận thấy đa số GV thƣờng
xuyên bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ (100%), các GV đều cho rằng việc kết hợp
PPTT với PPTQ trong dạy học môn GDCD lớp 10 là rất phù hợp, làm cho tiết học
không nhàm chán, đơn điệu, tẻ nhạt mà còn đạt đƣợc hiệu quả cao sau mỗi tiết dạy.
2.2. Về học tập môn GDCD lớp 10
Để tìm hiểu nhận thức về vai trò và thái độ học tập môn GDCD lớp 10 của HS
và làm cơ sở cho việc nghiên cứu về thực trạng tiếp cận với PPTT với PPTQ của HS
trong giờ học môn GDCD lớp 10, tôi đã tiến hành khảo sát 200 HS lớp 10 của trƣờng
THPT Sông Ray về nhận và thái độ học tập môn GDCD lớp 10 với kết quả nhƣ sau:
Bảng 3 Kết quả nhận thức của HS đối với môn GDCD lớp 10
STT

Nội dung

Số ý kiến

1

Là môn học quan trọng, cần thiết, bổ ích 131
cho cuộc sống

65,50

2


Là môn học phụ, học cũng đƣợc mà không 43
cũng đƣợc

21,50

3

Là môn học không thiết thực

13

26

Tỷ lệ %

(Nguồn: số liệu điều tra HS ở trƣờng THPT Sông Ray tháng 9/2015)
Bảng 4 Mức độ tích cực của HS đối với giờ học môn GDCD
STT

Ở trên lớp, em tham gia phát biểu ý kiến, Số ý kiến
xây dựng bài, tranh luận, thảo luận nhƣ thế
nào trong tiết học môn GDCD

Tỷ lệ

1

Thƣờng xuyên

103


51,50

2

Đôi khi

32

16,0

3

Không bao giờ

65

32,50

(Nguồn: số liệu điều tra HS ở trƣờng THPT Sông Ray tháng 9/2015)
Qua số liệu điều tra ở bảng 3 và 4 cho thấy: đa số HS đều nhận thức đúng về vai
trò, vị trí môn GDCD, cụ thể có 131 số HS (65,50%) cho rằng môn GDCD là môn học
cần thiết và bổ ích trong cuộc sống. Mặc dù đa số HS đều nhận thức đúng về vai trò,
GVTH: Phạm Thị Dinh
Trƣờng THPT Sông Ray

Trang 11


Kết hợp phƣơng pháp thuyết trình và phƣơng pháp trực quan trong dạy học môn GDCD 10


vị trí môn GDCD, song về ý thức, thái độ học tập thì trái với nhận thức. Chỉ có
51,50% số HS có thái độ thƣờng xuyên tham gia vào xây dựng bài, 16 % số HS đôi
khi tham gia vào xây dựng bài, còn lại 32,50% số HS không quan tâm đến môn học.
Nhƣ vậy giữa nhận thức về vai trò, vị trí của môn học và thái độ học tập của HS
có sự mâu thuẫn. Qua tìm hiểu tôi đƣợc biết nguyên nhân chủ yếu là do phƣơng pháp
dạy học của GV chƣa thật sự kích thích đƣợc sự hứng thú, tích cực, chủ động của HS.
Sự hứng thú là một yếu tố tạo nên tính tích cực của HS trong quá trình lĩnh hội
kiến thức. Để tìm hiểu mức độ đón nhận của HS khi đƣợc GV thực hiện kết hợp
PPTT với PPTQ cho HS khi học môn GDCD. Bằng phƣơng pháp điều tra tôi thu
đƣợc kết quả nhƣ sau:
Bảng 5 Mức độ hứng thú của học sinh khi đƣợc GV tổ chức thực hiện PPTT
với PPTQ trong dạy học môn GDCD
STT

Thái độ

Số lƣợng

Tỷ lệ %

1

Rất hứng thú

104

52

2


Hứng thú

60

30

3

Bình thƣờng

25

12,50

4

Không hứng thú

9

4,5

(Nguồn: số liệu điều tra HS ở trƣờng THPT Sông Ray tháng 9/2015)
Từ số liệu trên cho thấy, đa số HS hứng thú học theo PPTT kết hợp với PPTQ đối
với môn GDCD, trong đó rất hứng thú chiếm 52% và hứng thú chiếm 30%. Vì vậy,
nếu GV vận dụng tốt việc kết hợp hai phƣơng pháp này sẽ kích thích sự hứng thú và
phát huy tính chủ động, tích cực của HS trong quá trình tiếp thu kiến thức bài học.
III. GIẢI PHÁP VIỆC KẾT HỢP PHƢƠNG PHÁP THUYẾT TRÌNH VỚI
PHƢƠNG PHÁP TRỰC QUAN TRONG DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC CÔNG

DÂN LỚP 10
1. Những yêu cầu cơ bản khi kết hợp phƣơng pháp thuyết trình với phƣơng
pháp trực quan trong dạy học môn Giáo dục công dân lớp 10
Để có thể có một phƣơng pháp kết hợp tốt nhất điều cốt yếu đầu tiên giáo viên
cần phải tuân thủ những yêu cầu khi sử dụng phƣơng pháp thuyết trình và phƣơng
pháp trực quan, những yêu cầu ấy là tiền đề cho việc giáo viên dùng phƣơng pháp
thuyết trình để kết hợp với phƣơng pháp trực quan nhằm phát huy đƣợc tính tích cực
của học sinh, bên cạnh đó trong lúc thực hiện hai phƣơng pháp kết hợp đòi hỏi giáo
viên cần phải tuân thủ những yêu cầu cơ bản sau :
Điều đầu tiên ngƣời giáo viên phải đảm bảo tính hệ thống trong khi kết hợp
các phƣơng pháp, phải theo một hệ thống nhất định, phƣơng pháp nào sẽ đƣa vào dạy
trƣớc và sau.
Tính vừa sức đối với việc ứng dụng các phƣơng pháp dạy học vào dạy cho học
sinh là rất quan trọng, giáo viên phải lựa chọn phƣơng pháp kết hợp phù hợp với đối
GVTH: Phạm Thị Dinh
Trƣờng THPT Sông Ray

Trang 12


Kết hợp phƣơng pháp thuyết trình và phƣơng pháp trực quan trong dạy học môn GDCD 10

tƣợng học sinh. Chẳng hạn, khi dạy đến bài : Thế giới quan và phƣơng pháp luận biện
chứng, giáo viên không thể sử dụng ngay những phƣơng pháp mới đối với học sinh
mới vừa lên cấp THPT và tùy vào trình độ, học lực của học sinh mà có cách truyền
thụ phù hợp nhất.
Trong khi tiến hành vận dụng sự kết hợp giáo viên cần phải phát huy tối đa
phƣơng pháp mà mình đã sử dụng trong bài giảng, tránh lạm dụng quá những phƣơng
pháp đổi mới theo hƣớng làm cho học sinh quá chú ý đến những biểu hiện của nó nhƣ:
hình ảnh trực quan quá màu sắc sẽ khiến học sinh mất tập trung học tập, hay sử dụng

trình chiếu Powerpoint hoặc là tham quan…
Ngoài ra trong lúc sử dụng biện pháp kết hợp ấy cần phải đảm bảo những yêu
cầu chung của việc dạy học nhƣ: lời giảng của giáo viên phải rõ ràng, chính xác, đúng
tiến độ, cƣờng độ, có phẩm chất đạo đức tốt, luôn luôn phát huy tính tích cực của học
sinh bằng cách thƣờng xuyên tìm tòi, cập nhật thông tin mới nhất, mục đích cuối cùng
vẫn là sự hiểu biết tối đa của học sinh và khả năng vận dụng vào thực tiễn của các em
có hiệu quả, đó mới chính là đổi mới phƣơng pháp.
Khi kết hợp phƣơng pháp thuyết trình với các phƣơng pháp trực quan ngƣời
giáo viên cần chú ý đến phƣơng tiện, dụng cụ dạy học. Bởi vì việc sử dung đồ dùng
dạy học trong giảng dạy là một việc làm cần thiết trong lúc giảng dạy, nó sẽ làm tăng
hiệu quả giảng dạy, nếu chỉ sử dụng lối giảng giải hay diễn giảng thì sẽ mang tính đơn
điệu trong bài giảng, mặc khác khi lựa chọn phƣơng tiện dạy học phải phù hợp với
phƣơng pháp mà mình đã chọn.
Mặc khác, khi kết hợp giáo viên cần phải chú ý đến hoàn cảnh kinh tế - xã hội
của trƣờng nơi mình giảng dạy, trình độ tri thức của học sinh, vốn sống của học
sinh…để có thể lựa chọn phƣơng pháp dạy học phù hợp nhất.
2. Quy trình kết hợp phƣơng pháp thuyết trình với phƣơng pháp trực quan
trong dạy học môn Giáo dục công dân lớp 10
Trên cơ sở lôgic vấn đề cần phải đảm bảo khi tiến hành vận dụng kết hợp
phương pháp thuyết trình với phương pháp trực quan trong dạy học môn Giáo dục
công dân lớp 10, ngƣời giáo viên còn phải tuân thủ theo quy trình kết hợp theo các
bƣớc nhƣ sau:
Bước 1: Quy trình chuẩn bị kế hoạch bài giảng kết hợp phương pháp thuyết
trình với phương pháp trực quan trong dạy học môn Giáo dục công dân lớp 10 bao
gồm các bước sau:
Xác định mục tiêu bài giảng: Đây chính là bƣớc quan trọng đầu tiên trong việc
chuẩn bị kế hoạch dạy học, để đi vào thực hiện một bài giảng trên lớp, công việc xác
định mục tiêu bài dạy là rất quan trọng, nếu xác định mục tiêu không đúng sẽ dẫn đến
lựa chọn phƣơng pháp, phƣơng tiện sai lệch, hậu quả là bài dạy không đạt yêu cầu
giáo dục để ra. Chẳng hạn, khi dạy bài 3 ( GDCD 10) : “Sự vận động và phát triển của

thế giới vật chất”, mục tiêu của bài học này là giúp học sinh nắm đƣợc thế nào là vận
động, các hình thức vận động cơ bản, phát triển, trên cơ sở rèn luyện cho học sinh kĩ
năng quan sát vấn đề diễn ra xung quanh, xem xét mọi sự vật, hiện tƣợng trong sự
biến đổi không ngừng và luôn phát triển. Dựa vào mục tiêu này giáo viên sẽ dễ dàng
GVTH: Phạm Thị Dinh
Trƣờng THPT Sông Ray

Trang 13


Kết hợp phƣơng pháp thuyết trình và phƣơng pháp trực quan trong dạy học môn GDCD 10

đƣa ra đƣợc những phƣơng pháp dạy học thích hợp và có cách thức tổ chức lớp học tối
ƣu nhất.
Xác định kiến thức trọng tâm bài giảng: Việc xác định đúng kiến thức trọng tâm
của bài sẽ giúp cho việc dạy của giáo viên trở nên thuận lợi và có chất lƣợng hơn vì
nếu xác định đúng trọng tâm ta sẽ phân phối thời gian dạy hợp lý hơn, cần đi sâu
giảng kiến thức trọng tâm tránh không xác định đúng sẽ dẫn đến dạy dàn trải, cháy
giáo án. Nếu làm đƣợc bƣớc này giáo viên sẽ giúp học sinh nắm chắc kiến thức trọng
tâm và vận dụng kiến thức vào cuộc sống rất có hiệu quả.
Chuẩn bị đồ dùng dạy học, phƣơng tiện dạy học: Là công việc không thể thiếu
trong một tiết dạy, việc chuẩn bị tốt đồ dùng và phƣơng tiện dạy học sẽ làm tăng sự
hứng thú của học sinh khi học, có thể giúp học sinh thông qua bài học cùng với sự
củng cố bằng sơ đồ, biểu đồ hay lồng ghép tranh ảnh hiện thực sinh động rèn luyện kĩ
năng của mình và nắm vững trọng tâm của bài hơn.
Tham khảo tài liệu, giáo trình có liên quan: Để có một tiết dạy tốt điều đòi hỏi
rất lớn đối với ngƣời dạy, đó chính là chuyên môn và nghiệp vụ, trƣớc khi dạy giáo
viên phải nắm vững kiến thức bộ môn và phải tham khảo nhiều tài liệu khác có liên
quan để đảm bảo rằng lƣợng kiến thức cung cấp cho học sinh vừa cơ bản vừa thiết
thực mang tính đảng sâu sắc

Bước 2: Thiết kế nội dung kế hoạch bài giảng: Việc thiết kế một bài giảng
nhƣ thế này không khác gì so với một bài giảng thông thƣờng, bao gồm có 5 bƣớc
nhỏ:
- Tên bài dạy, tuần, tiết, ngày soạn, ngày dạy (lớp dạy): phần này ghi ở cột trái
hoặc phải
- Mục I: Mục tiêu bài học bao gồm có kiến thức mà HS cần phải đạt, kĩ năng
và thái độ
- Mục II: Nội dung trọng tâm là phần nêu trong bài giảng bao gồm mấy đơn vị
kiến thức và từ đó xác đinh trọng tâm của bài
- Mục III: Phƣơng pháp và hình thức tổ chức dạy học :
+ Phƣơng pháp: Bao gồm hệ thống các phƣơng pháp giảng dạy truyền thống
lẫn hiện đại kết hợp xen lẫn nhau trong bài giảng nhƣng phải phù hợp với nội dung bài
học, đối tƣợng HS…
+ Hình thức tổ chức dạy học : có thể theo nhóm hoặc theo cá nhân tủy theo bài
- Mục IV : Phần chuẩn bị của giáo viên và học sinh
+ Giáo viên : Chuẩn bị đồ dùng dạy học nhƣ giáo án, thƣớc kẻ, phấn, bảng phụ,
nam châm… và tham khảo các loại tài liệu khác có liên quan.
+ Học sinh : Nghiên cứu trƣớc SGK và trả lời các câu hỏi phía sau bài.
- Mục V: Tiến trình dạy và học: Đây chính là phần quan trọng nhất
của bài bao gồm:
+ Ổn định tổ chức lớp (thời gian…)
+ Kiểm tra bài cũ (thời gian...)
GVTH: Phạm Thị Dinh
Trƣờng THPT Sông Ray

Trang 14


Kết hợp phƣơng pháp thuyết trình và phƣơng pháp trực quan trong dạy học môn GDCD 10


+ Giới thiệu bài mới (thời gian...)
+ Dạy bài mới (thời gian...)
Hoạt động của thầy và trò

Nội dung cơ bản

.........................

.........................

Cụ thể hơn ở phần này sẽ đƣợc thực hiện ở bƣớc 3
+ Củng cố (thời gian)
+ Dặn dò (thời gian)
Bước 3: Thực hiện kế hoạch bài giảng
Đây đƣợc xem là bƣớc quan trọng, quyết định nhất cho chất lƣợng dạy học của
giáo viên. Việc thực hiện dạy học đúng với yêu cầu mục tiêu đặt ra không đơn giản
một chút nào cả. Trong tiến trình tiến hành dạy một bài giảng kết hợp các phƣơng
pháp đòi hỏi giáo viên cần chú ý những yêu cầu sau đây :
- Sau khi đã chuẩn bị xong các khâu kế hoạch bài giảng, giáo viên bắt đầu đi
vào bài giảng trên lớp chính thức, điều đầu tiên giáo viên cần phải nắm vững kiến thức
cần truyền đạt, trình bày một bài giảng theo các bƣớc nêu ở trên, trong từng bƣớc cần
phải thực hiện kết hợp các phƣơng pháp phù hợp với nội dung bài giảng. Bài giảng sẽ
đƣợc trình bày theo một lôgic, lịch sử vấn đề.
- Ngoài việc đảm bảo về nội dung và lôgic bài dạy, việc thống nhất lựa chọn
các phƣơng pháp kết hợp trong bài dạy là một việc làm rất quan trọng, quyết định đến
chất lƣợng tiết học của học sinh. Vì vậy, cần lựa chọn phƣơng pháp phù hợp cho từng
đơn vị kiến thức và từng phần.
Bước 4: Tổng kết kiểm tra, đánh giá bài giảng
Đây là khâu cuối cùng của quy trình, để biết hiệu quả giảng dạy ra sao đòi hỏi
ngƣời giáo viên phải tiến hành củng cố bằng cách hệ thống hóa kiến thức hay cho HS

làm bài kiểm tra sau đó là đánh giá tiết dạy và rút kinh nghiệm cho tiết sau. Cần lƣu ý
rằng, kiểm tra đánh giá không phải là một khâu trong quá trình dạy học nữa mà kiểm
tra đánh giá là một quá trình, nếu biết cách sử dụng tốt hiệu quả giảng dạy sẽ cao hơn.
3. Thiết kế giáo án
Bài 9
CON NGƢỜI LÀ CHỦ THỂ CỦA LỊCH SỬ, LÀ MỤC TIÊU
PHÁT TRIỂN CỦA XÃ HỘI
( Tiết 1)
I- Mục tiêu bài học:
Học sinh cần đạt đƣợc:
1. Về kiến thức:
- Hiểu rõ cơ sở hình thành và phát triển của xã hội loài ngƣời.
GVTH: Phạm Thị Dinh
Trƣờng THPT Sông Ray

Trang 15


Kết hợp phƣơng pháp thuyết trình và phƣơng pháp trực quan trong dạy học môn GDCD 10

- Hiểu rõ con ngƣời là chủ nhân của các giá trị vật chất, tinh thần và sự biến đổi
của xã hội.
- Con ngƣời sáng tạo ra lịch sử dựa trên sự nhận thức và vận dụng các quy luật
khách quan.
2. Về kỹ năng:
- HS lấy đƣợc ví dụ để chứng minh: tầm quan trọng của việc chế tạo ra công cụ
sản xuất đối với việc hình thành và phát triển của xã hội loài ngƣời.
- Nắm đƣợc các thông tin, chứng minh đƣợc sự quan tâm của đảng và Nhà nƣớc
ta đối với sự phát triển toàn diện của con ngƣời.
3. Về thái độ:

- Có ý thức vận dụng quy luật khách quan vào cuộc sống, học tập và hoạt động
hàng ngày.
II- Nội dung trọng tâm:
Tiết 1: Phân tích rõ đƣợc Con ngƣời là chủ thể của lịch sử.
III- Phƣơng pháp và hình thức tổ chức dạy học:
Kết hợp PPTT với PPTQ
Ngoài ra có sử dụng một số phƣơng pháp khác nhƣ: đàm thoại, nêu vấn đề, thảo
luận nhóm…
IV- Phƣơng tiện dạy học: SGK, SGV, tài liệu Câu hỏi và BT GDCD 10; chuẩn bị
phiếu học tập, máy tính, máy chiếu.
V- Tiến trình bài học
1.Ổn định lớp-Kiểm tra sĩ số
2. Kiểm tra bài cũ
Câu hỏi: Thực tiễn có vai trò nhƣ thế nào đối với nhận thức? Lấy ví dụ chứng minh.
3. Dạy bài mới.
GV giới thiệu bài: Khi nghiên cứu về quá trình phát triển của lịch sử, các nhà triết học
duy tâm cho rằng: Thần thánh, thƣợng đế đã tạo ra và quyết định sự phát triển của lịch
sử loài ngƣời. Dựa vào kết quả nghiên cứu khảo cổ học và nhiều ngành khoa học
khác, triết học duy vật biện chứng đã khẳng định: Giới tự nhiên có trƣớc con ngƣời,
còn ngƣời và xã hội là sản phẩm của tự nhiên. Con ngƣời là chủ thể của lịch sử, là
mục tiêu phát triển của xã hội.

GVTH: Phạm Thị Dinh
Trƣờng THPT Sông Ray

Trang 16


Kết hợp phƣơng pháp thuyết trình và phƣơng pháp trực quan trong dạy học môn GDCD 10


Hoạt động của thầy và trò

Nội dung kiến thức cơ bản

Hoạt động 1:
Chứng minh: Con ngƣời tự sáng tạo 1- Con ngƣời là chủ thể của lịch sử.
ra lịch sử của chính mình.
a) Con người tự sáng tạo ra lịch sử
- Mục tiêu: HS hiểu đƣợc chính con của mình.
ngƣời tạo ra lịch sử của chính mình.

* Quá trình phát triển của con người:

- Cách tiến hành:
+ GV tổ chức cho HS thảo luận về vai
trò của lao động đối với sự phát triển
của lịch sử.
+ Hƣớng dẫn học sinh nghiên cứu
SGK, đọc tƣ liệu tham khảo, thảo
luận.
+ GV giảng giải kết hợp với hình ảnh
minh họa để làm rõ nội dung.
Câu hỏi:
GV: Ngƣời tối cổ, ngƣời tinh khôn
đã chế tạo ra những công cụ lao
động nào?
GV: Việc thay đổi công cụ lao động
có ý nghĩa gì đối với sự chuyển hoá
4.000.000 năm đến 1.600.000 năm
từ vƣợn cổ thành ngƣời ?

GV: Những công cụ lao động có ý trước công nguyên
nghĩa gì đối với sự ra đời và phát - Ngƣời tối cổ: biết sử dụng hòn đá,
cành cây làm công cụ lao động.
triển của lịch sử xã hội ?
- Ngƣời tinh khôn: Lúc đầu sử dụng
+ GV: ghi nhanh ý kiến của HS lên công cụ lao động bằng đồ đá, sau bằng
đồ kim loại.
góc bảng phụ
+ GV: Nhận xét, kết luận: Lịch sử * Quá trình phát triển của xã hội.
+ HS: Cả lớp trao đổi

loài ngƣời hình thành từ khi con
ngƣời biết lao động sản xuất. Nhờ chế
tạo và sử dụng công cụ lao động, con
ngƣời đã tự tách mình ra khỏi thế giới
loài vật để chuyển sang thế giới loài
ngƣời.

- Ngƣời tối cổ sống theo bầy, đàn
trong hang động, núi đá, sau biết dựng
lều.
- Ngƣời tinh khôn: Sống từng nhóm
nhỏ, có quan hệ họ hàng, dần hình
thành thị tộc, bộ lạc.
=> xã hội loài ngƣời ra đời.

GVTH: Phạm Thị Dinh
Trƣờng THPT Sông Ray

Trang 17



Kết hợp phƣơng pháp thuyết trình và phƣơng pháp trực quan trong dạy học môn GDCD 10

* Việc chế tạo ra công cụ lao động đã
làm cho xã hội ngày một phát triển.
* Tóm lại: Nhƣ vậy thông qua quá
trình lao động và chế tạo công cụ lao
động đã giúp con ngƣời tự sáng tạo ra
lịch sử của chính mình.
* Hoạt động 2: Chứng minh con b- Con người là chủ thể sáng tạo nên
ngƣời là chủ thể sáng tạo ra các giá trị các giá trị vật chất và tinh thần của
vật chất và tinh thần cho xã hội, là xã hội.
động lực của các cuộc cách mạng xã
hội.
* Chủ thể sáng tạo ra các giá trị vật
* Cách tiến hành: thảo luận nhóm,
chất:
Thuyết trình + trực quan minh họa
+ GV chia lớp thành 3 nhóm, hƣớng
dẫn học sinh thảo luận theo nhóm.
Việc chia nhóm và giao nhiệm vụ đã
đƣợc giáo viên phân công trong tiết
học trƣớc.
+ Sau khi HS trình bày xong, GV
giảng giải kết hợp với hình ảnh minh
họa ( có thể sử dụng hình ảnh trong
bài powerpoint của HS) để làm rõ,
kết luận nội dung.
Nhóm 1: Chứng minh con ngƣời là

chủ thể sáng tạo ra các giá trị vật chất
cho xã hội ? ( Thuyết trình và có bảng
trình chiếu Power Point)
Mục tiêu: trình bày đƣợc con ngƣời là
chủ thể sáng tạo ra các giá trị vật
chất.
Cách thức tiến hành: Nhóm 1 cử đại Sản xuất lƣơng thực, thực phẩm
diện thuyết trình, rút ra kết luận.
- Để tồn tại và phát triển con ngƣời
Nhóm khác nhận xét bổ sung, đặt câu phải lao động sản xuất tạo ra của cải
GVTH: Phạm Thị Dinh
Trƣờng THPT Sông Ray

Trang 18


Kết hợp phƣơng pháp thuyết trình và phƣơng pháp trực quan trong dạy học môn GDCD 10

hỏi nếu có.

vật chất để nuôi sống xã hội.

GV: nhận xét, bổ sung, kết luận.

- Sản xuất ra của cải vật chất là đặc
trƣng chỉ có ở con ngƣời.
- Là kết quả quá trình lao động và
sáng tạo của con ngƣời.

Tƣ liệu sinh hoạt, hàng tiêu dùng

Nhóm2 : Chứng minh con ngƣời là
chủ thể sáng tạo ra các giá trị tinh * Sáng tạo ra các giá trị tinh thần:
thần cho xã hội ? ( Thuyết trình và có - Đời sống lao động của con ngƣời là
bảng trình chiếu Power Point)
nguồn đề tài vô tận của các giá trị văn
Mục tiêu: trình bày đƣợc con ngƣời là hoá, tinh thần
chủ thể sáng tạo ra các giá trị tinh - Con ngƣời là tác giả của các công
thần.
trình văn hoá nghệ thuật
Cách thức tiến hành: Nhóm 2 cử đại
diện thuyết trình, rút ra kết luận.
Nhóm khác nhận xét bổ sung, đặt câu
hỏi nếu có.
GV: nhận xét, bổ sung, kết luận.

Vạn Lý Trƣờng Thành của Trung
Quốc
GVTH: Phạm Thị Dinh
Trƣờng THPT Sông Ray

Trang 19


Kết hợp phƣơng pháp thuyết trình và phƣơng pháp trực quan trong dạy học môn GDCD 10

Di sản phi vật thể

Khu kim tự tháp Giza

• Nhã nhạc cung đình Huế, (tháng

11 năm 2003) là di sản văn hóa
thế giới phi vật thể đầu tiên ở
Việt Nam
• Không gian văn hóa Cồng
Chiêng Tây Nguyên, (năm 2005)
được công nhận là kiệt tác truyền
khẩu.
• Không gian văn hóa Quan họ
Bắc Ninh được ngày 30/9/2009

Ca trù

• Ca trù được công nhận ngày
01/10/2009

Truyện Kiều của đại thi hào Nguyễn
Du được Unesco công nhận là di sản
văn hóa thế giới, được dịch ra nhiều
thứ tiếng. Tác phẩm này đã đưa
Nguyễn Du lên hàng danh nhân văn
hoá thế giới .
Hoạt động 3:

c- Con người là động lực của các
Nhóm 3: Chứng minh con ngƣời là cuộc cách mạng xã hội.
động lực của các cuộc cách mạng xã
hội ?
Nhóm 3 và cả lớp xem lại đoạn phim
tƣ liệu mà giáo viên đã cung cấp cho
GVTH: Phạm Thị Dinh

Trƣờng THPT Sông Ray

Trang 20


Kết hợp phƣơng pháp thuyết trình và phƣơng pháp trực quan trong dạy học môn GDCD 10

nhóm 3. Nhóm 3 trình bày nội dung
của đoạn phim, rút ra kết luận.
Nhóm khác nhận xét bổ sung, đặt câu
hỏi nếu có.

GV: nhận xét, bổ sung, kết luận.
Lịch sử loài ngƣời hình thành khi con
ngƣời biết chế tạo công cụ lao động,
xét cho cùng đó là lịch sử phát triển
của các phƣơng thức sản xuất mà
trong đó con ngƣời là lực lƣợng
chính. Vì vậy con ngƣời là chủ thể
sáng tạo ra lịch sử, con ngƣời cần biết
tôn trọng các quy luật khách quan,
biết vận dụng quy luật khách quan
trong các hoạt động thực tiễn của
mình.

- Nhu cầu về cuộc sống tốt đẹp hơn là
động lực thúc đẩy con ngƣời không
ngừng đấu tranh để cải tạo xã hội, mọi
cuộc cách mạng xã hội đều do con
ngƣời tạo ra.

Ví dụ: Từ công xã nguyên thủy ->
chiếm hữu nô lệ -> phong kiến -> tƣ
bản chủ nghĩa - > xã hội chủ nghĩa
Kết luận: Con ngƣời là chủ thể của
lịch sử, sáng tạo ra lịch sử. Trong quá
trình đó, con ngƣời luôn ton trọng và
biết vận dụng quy luật khách quan để
phục vụ cuộc sống của mình.

4. Luyện tập-củng cố
- GV hệ thống hoá, khắc sâu kiến thức trọng tâm toàn bài.
Con ngƣời sáng tạo ra lịch sử của mình nhƣ thế nào ? Cho ví dụ ?
Con ngƣời là chủ thể sáng tạo ra giá trị vật chất tinh thần cho xã hội nhƣ thế nào? Cho
ví dụ
5. Dặn dò
- GV yêu cầu học sinh về nhà học bài, trả lời các câu hỏi số 1 trong SGK trang 59.
- Đọc trƣớc nội dung mục 2 và phần Tƣ liệu tham khảo – SGK trang 60

GVTH: Phạm Thị Dinh
Trƣờng THPT Sông Ray

Trang 21


Kết hợp phƣơng pháp thuyết trình và phƣơng pháp trực quan trong dạy học môn GDCD 10

Bài 12: CÔNG DÂN VỚI TÌNH YÊU, HÔN NHÂN, GIA ĐÌNH
(Tiết 2)
I. Mục tiêu bài học.
Học xong tiết 2 bài 12 học sinh cần nắm được

1. Về kiến thức.
- Hiểu đƣợc thế nào là Hôn nhân, chế độ hôn nhân, gia đình.
- Hiểu đƣợc các đặc trƣng tốt đẹp, tiến bộ của chế độ hôn nhân nƣớc ta hiện
nay.
- Hiểu đƣợc các chức năng cơ bản của gia đình, mối quan hệ trong gia đình.
- Hiểu đƣợc mối quan hệ giữa tình yêu, hôn nhân và gia đình.
2. Về kĩ năng.
- Biết nhận xét đánh giá một số quan niệm về hôn nhân và gia đình.
- Thực hiện tốt trách nhiệm bản thân trong gia đình
3. Về thái độ.
- Yêu quý gia đình.
- Đồng tình ủng hộ các quan điểm đúng về hôn nhân và gia đình
II- Nội dung trọng tâm:
- Hôn nhân và chế độ hôn nhân ở nƣớc ta hiện nay
- Gia đình và chức năng của gia đình.
III- Phƣơng pháp và hình thức tổ chức dạy học:
Kết hợp PPTT với PPTQ
Ngoài ra có sử dụng một số phƣơng pháp khác nhƣ: đàm thoại, nêu vấn đề, thảo
luận nhóm…
IV- Phƣơng tiện dạy học: SGK, SGV, tài liệu Câu hỏi và BT GDCD 10; chuẩn bị
phiếu học tập, máy tính, máy chiếu.
V- Tiến trình bài học
1. Ổn định tổ chức-kiểm tra sỉ số
2. Kiểm tra bài cũ.
Thế nào là tình yêu chân chính? Trong tình yêu cần tránh một số điều nào?
3. Dạy bài mới.
Tình yêu chân chính sẽ dẫn tới hôn nhân. Hôn nhân sẽ tạo ra một cuộc sống hôn
nhân thực sự hòa hợp, gắn bó, một gia đình hạnh phúc thì bên cạnh ngọn lửa tình yêu
không ngừng thắp sáng, đòi hỏi mỗi chúng ta phải luôn tôn trọng, hành xử theo đúng
nguyên tắc hôn nhân tiến bộ, biết trân trọng, nâng niu những tình cảm và giá trị hết

sức thiêng liêng trong cuộc sống gia đình. Phần tiếp theo của bài học sẽ giúp các em
hiểu thêm về vấn đề này.
GVTH: Phạm Thị Dinh
Trƣờng THPT Sông Ray

Trang 22


Kết hợp phƣơng pháp thuyết trình và phƣơng pháp trực quan trong dạy học môn GDCD 10

Hoạt động dạy học
Hoạt động 1: Hôn nhân là gì?

Nội dung tiết học
2. Hôn nhân.

Mục tiêu: Học sinh trình bày đƣợc nội dung a. Hôn nhân là gì ?
hôn nhân là gì?
Cách tiến hành: Thuyết trình + trực quan
minh họa ( hình ảnh)
GV: cho học sinh xem một số hình ảnh về lễ
cƣới, đám cƣới kết hợp sử dụng phƣơng
pháp thuyết trình, vấn đáp để học sinh nắm
đƣợc kiến thức.
GV: Quan hệ giữa họ về mặt pháp lý đƣợc
coi là vợ chồng chƣa? Vì sao?
HS: trả lời câu hỏi.
GV: diễn giảng, minh họa bằng hình ảnh và
rút ra kết luận
Tình yêu chân chính dẫn đến hôn nhân. Hôn

nhân đƣợc đánh giá bằng sự kiện kết hôn. Bắt
đầu cuộc sống gia đình và có trách nhiệm với
con cái.
Xét ví dụ SGK:
Anh A và chị B tự ý sống chung với nhau.
Sau một thời gian, giữa họ có một đứa con,
một căn nhà và một số tài sản khác. Quan hệ
giữa họ về mặt pháp lí có đƣợc coi là vợ
chồng không? Tại sao?
Hs: Trả lời
Gv: Nhận xét, giải thích: Quan hệ giữa anh,
chị A và B về mặt pháp lí không đƣợc coi là
vợ chồng vì không có đăng kí kết hôn theo
qui định của nhà nƣớc
GV: Vậy Hôn nhân là gì?

Khái niệm : Hôn nhân là qua hệ giữa
vợ và chồng sau khi đã kết hôn.

GV: Theo em hôn nhân thể hiện quyền và
- Hôn nhân thể hiện quyền và nghĩa
nghĩa vụ của ai?
vụ của vợ và chồng đƣợc pháp luật
GV: Theo em Luật HN&GĐ ở Việt Nam
công nhận và bảo vệ.
quy định tuổi kết hôn là bao nhiêu?
- Tuổi kết hôn : Nam đủ hai mƣơi
GV nhận xét và bổ sung thêm thông tin về
tuổi trở lên, nữ đủ mƣời tám tuổi trở
GVTH: Phạm Thị Dinh

Trƣờng THPT Sông Ray

Trang 23


Kết hợp phƣơng pháp thuyết trình và phƣơng pháp trực quan trong dạy học môn GDCD 10

Hoạt động dạy học

Nội dung tiết học

Luật Hôn nhân và gia đình (sửa đổi, bổ sung lên.
năm 2014). Sau đó cho HS xem 1 clip ngắn
về nạn tảo hôn, giải thích cho HS hiểu về các
điều kiện kết hôn, đặc biệt độ tuổi.
GV yêu cầu HS nêu những đặc điểm của chế
độ hôn nhân trong xã hội cũ. Từ đó GV chỉ
ra các đặc điểm tốt đẹp, tiến bộ của chế độ
hôn nhân và gia đình ở nƣớc ta hiện nay.
Hoạt động 2: Chế độ hôn nhân ở nƣớc ta.
Mục tiêu: Học sinh hiểu đƣợc nguyên tắc
của chế độ hôn nhân gia đình nƣớc ta hiện
nay, đồng thời thấy đƣợc chế độ hôn nhân
gia đình nƣớc ta hiện nay tiến bộ hơn so với
b. Chế độ hôn nhân ở nƣớc ta hiện
các chế độ xã hội trƣớc đó.
nay.
Cách tiến hành: Thuyết trình + trực quan
minh họa( Sơ đồ, hình ảnh)
Theo em thế nào là hôn nhân tự nguyện và

tiến bộ?
Xét tình huống sau: anh Hoàng và chị Hoa
gần nhà nhau. Hoàng 21 tuổi và Hoa 17 tuổi.
Cha mẹ Hoa do làm ăn thua lỗ nợ nhà Hoàng
nhiều. Hoàng thì đã thích Hoa từ lâu nên đòi
mẹ cƣới Hoa cho Hoàng rồi hứa sẽ trừ hết
khoản nợ. Hoa phải nghe theo lời ba mẹ và
Thứ nhất: Hôn nhân tự nguyện và
lấy Hoàng dù chƣa đủ tuổi nhƣng gia đình
tiến bộ:
Hoàng lo hết về mặt pháp lý. Sau một thời
gian chung sống Hoa luôn buồn rầu vì ngƣời
chồng có tính trăng hoa và cô quyết định li
Dựa trên tình yêu chân chính
hôn với chồng, nhƣng gia đình chồng và
Hôn
chồng nhất định không cho.
nhân
Tự do kết hôn theo luật định
GV: Theo em tình huống trên hôn nhân của
tự
Hoàng và Hoa có tự nguyện không, có tiến nguyện
Tự do li hôn
bộ không? Vì sao?

Hs: Trả lời
tiến bộ
HN đảm bảo về mặt pháp lý
GV: Nhận xét giải thích thêm và kết luận:
Hôn nhân trong tình huống trên không đƣợc

gọi là tự nguyện và tiến bộ. Hoa không vì trả
nợ cho ba mẹ mà phải lấy ngƣời mình không
yêu. Hôn nhân tự nguyện và tiến bộ là hôn
nhân dựa trên tình yêu chân chính. Ngoài ra,
cá nhân tự do kết hôn theo luật định, hôn
GVTH: Phạm Thị Dinh
Trƣờng THPT Sông Ray

Trang 24


Kết hợp phƣơng pháp thuyết trình và phƣơng pháp trực quan trong dạy học mơn GDCD 10

Hoạt động dạy học

Nội dung tiết học

nhân đảm bảo về mặt pháp lý và có quyền tự
do li hơn.
GV: Theo em, cá nhân có nên lạm dụng
quyền tự do li hơn hay khơng? Vì sao?
GV: diễn giảng để phân tích quyền tự do li
hơn là một trong những điểm tiến bộ của chế
độ hơn nhân hiện nay. Tuy nhiên khơng nên
lạm dụng quyền tự do li hơn vì sẽ gây ra
nhiều hậu quả xấu cho cả hai ngƣời, đặc biệt
là con cái.
GV: Theo em khi cha mẹ ly hơn thì dẫn đến
tác hại gì đối với con cái? ( GV lƣu ý đến đối
tƣợng HS trong lớp có bố mẹ li hơn, khơng

nêu cụ thể tên HS, động viên các em thơng
qua các gƣơng hiếu học, vƣợt lên hồn cảnh
gia đình, thành đạt trong cuộc sống)

Những tác hại của việc li hôn giữa vợ
và chồng đối với con cái của họ.
+ Trẻ không được nuôi dưỡng, chăm sóc
(nuôi, dạy và học tập)
+ Phải vào đời sớm hoặc ở với người khác
+ Đời sống tinh thần của trẻ thiếu thốn và
bò tổn thương.

Cần chú ý rằng: Li hơn chỉ đƣợc coi
là bất đắc dĩ, vì li hơn gây nhiều hậu
quả xấu cho hai ngƣời, đặc biệt là đối
với con cái.

GV kết luận: Li hơn là cần thiết khi tình u
vợ chồng khơng còn nữa và cuộc sống gia
đình trở nên khơng thể chịu đựng nổi nữa. Li
hơn là việc bất đắc dĩ vì sẽ gây ra nhiều hậu
quả xấu cho cả hai ngƣời, đặc biệt là con cái.
GV: Quan niệm “Trai năm thê bảy thiếp, gái
chính chun chỉ lấy một chồng” có phù hợp
với chế độ hơn nhân nƣớc ta hiện nay Thứ hai: Hơn nhân một vợ một
chồng, vợ chồng bình đẳng.
khơng? Tại sao?
HS trả lời
GV: Quan niệm trên khơng phù hợp với chế
độ hơn nhân một vợ một chồng, vợ chồng

bình đẳng của nƣớc ta hiện nay. Vì tình u
khơng thể chia sẻ đƣợc, do đó vợ chồng phải
chung thủy, u thƣơng và giúp đỡ nhau
cùng tiến bộ. Vợ chồng phải biết tơn trọng ý
kiến và nhân phẩm, danh dự của nhau, mỗi
ngƣời ln có ý thức hồn thành trách nhiệm
đối với gia đình tuỳ theo khả năng của mình.
GV cho HS xem video, qua đó giảng giải Nhƣ vậy : tình u chân chính là cơ
cho HS hiểu về tình cảm vợ chồng, quyền và sở của hơn nhân, là nền tảng hạnh
nghĩa vụ giữa vợ và chồng, tình u là cơ sở, phúc của gia đình.
nền tảng của hạnh phúc gia đình.
GV chuyển ý: Quan hệ hơn nhân xuất phát từ
tình u chân chính, đƣợc thực hiện một
GVTH: Phạm Thị Dinh
Trƣờng THPT Sơng Ray

Trang 25


×