Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

SKKN vận DỤNG một số PHƯƠNG PHÁP dạy học LỊCH sử NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH cực của học SINH ở TRƯỜNG THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (933.18 KB, 27 trang )

SKKN: VẬN DỤNG MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC LỊCH SỬ
NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH Ở TRƢỜNG THPT
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
Đơn vị : THPT LONG PHƢỚC
_________________
Mã số: …………………

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

VẬN DỤNG MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC
LỊCH SỬ NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC
CỦA HỌC SINH Ở TRƢỜNG THPT

Ngƣời thực hiện: Phan Thị Giang
Lĩnh vực nghiên cứu:
- Quản lý giáo dục
- Phƣơng pháp dạy học bộ môn: Lịch sử
- Lĩnh vực khác:
Có đính kèm:
Mô hình
Phần mềm

Phim ảnh

Hiệnvật khá

Năm học:2015-2016
Người thực hiện: Phan Thị Giang

Trường THPT Long Phước


1


SKKN: VẬN DỤNG MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC LỊCH SỬ
NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH Ở TRƢỜNG THPT
SƠ LƢỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên: Phan Thị Giang
2. Ngày tháng năm sinh : 27/02/1977
3. Nam/Nữ: Nữ
4. Địa chỉ: Tổ 8, Ấp Phƣớc Hòa, Xã Long Phƣớc, Huyện Long Thành, Tỉnh
Đồng Nai
5. Điện thoại: 01692768178
(NR): 0613559574
6. Fax:
E-mail:
7. Chức vụ: Giảng dạy Lịch sử
8. Nhiệm vụ đƣợc giao: Tổ trƣởng Tổ Sử- Địa.
Giảng dạy môn Lịch sử lớp 12A5,7,8,9,10,11,12 và 10A1,2,3,8,9
9. Đơn vị công tác: THPT Long Phƣớc –Long Thành - Đồng Nai
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Cử Nhân
- Năm nhận bằng: 2000
- Chuyên ngành đào tạo: Cử nhân chuyên ngành giảng dạy Lịch sử
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC:
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Giảng dạy Lịch sử
- Số năm có kinh nghiệm: 15 năm
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây:
+ Vận dụng một số phương pháp dạy học Lịch sử để giáo dục truyền thống
yêu nước cho học sinh THPT

+ Vận dụng một số phương pháp dạy học Lịch sử nhằm phát huy tính tích
cực của học sinh ở trường THPT
MỞ ĐẦU
I/ LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Các nhà tâm lý đã khẳng định: tƣ duy là một trong những năng lực nhận
thức của con ngƣời nói chung, học sinh nói riêng.“Tư duy là quá trình nhận thức
phản ánh bản chất, những mối quan hệ có tính quy luật của sự vật và hiện tượng
trong hiện thực khách quan mà ta chưa biết”1. Tƣ duy là hoạt động trí tuệ bao gồm
các thao tác: phân tích, tổng hợp, so sánh, trừu tƣợng hoá, khát quát hoá.
Một số ngƣời có quan niệm, môn Lịch sử không phát triển tƣ duy, bởi nó
1

Nguyễn Thị Côi, Các con đƣờng, biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học lịch sử ở trƣờng phổ thông, NXB Đại học
Sƣ phạm, H, 2006.
2

Người thực hiện: Phan Thị Giang

Trường THPT Long Phước


SKKN: VẬN DỤNG MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC LỊCH SỬ
NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH Ở TRƢỜNG THPT
gắn liền với việc học thuộc, ghi nhớ sự kiện, không cần thông minh, chỉ cần chịu
khó. Đây là một quan niệm hết sức sai lầm, bởi khi học Lịch sử, quá trình nhận
thức của học sinh đi từ tri giác tài liệu đến tạo biểu tƣợng rồi phân tích, so sánh,
đối chiếu… để tìm ra dấu hiệu bản chất tức là hình thành khái niệm, rút quy luật,
bài học lịch sử. Tất nhiên, muốn có hoạt động phân tích, so sánh, tổng hợp… phải
kích thích tƣ duy.
Tuy nhiên, thực tế trong dạy học hiện nay, tình trạng học vẹt, thụ động, thiếu

sự sáng tạo vẫn còn tồn tại khá phổ biến. Để thực hiện đƣợc mục tiêu giáo dục
“đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe,
thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lí tưởng độc lập dân tộc và CNXH; hình
thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu
cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Định hƣớng trên đã đƣợc pháp
chế hóa trong Luật Giáo dục:“Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính
tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng
lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến
thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho
học sinh”2
Đáp ứng yêu cầu trên, chúng ta đang đổi mới phƣơng pháp dạy học lịch sử,
trọng tâm đó là phải phát huy đƣợc tính tích cực chủ động trong học tập của học
sinh. Chính vì vậy, tôi đã chọn vấn đề: Vận dụng một số phƣơng pháp dạy học
Lịch sử nhằm phát huy tính tích cực của học sinh ở trƣờng THPT . Với chuyên
đề này tôi đã áp dụng trong dạy học ở bài 14, bài 17, bài 19, bài 23 Lớp 10 và bài
16 Lớp 12( Chƣơng trình cơ bản).
II/ CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN
Để nhằm nâng cao chất lƣợng bộ môn Lịch sử, trong những năm gần đây ở
các cuộc thi, hội nghị chuyên đề ngày càng có nhiều tiết học tốt, tiết dạy tốt của
các giáo viên giỏi theo hƣớng tổ chức cho học sinh hoạt động tích cực. Tuy nhiên,
tình trạng phổ biến vẫn là phƣơng pháp dạy học truyền thống thầy đọc trò chép.
Ngay từ năm 1963, Chủ Tịch Hồ Chí Minh đã khuyên ngƣời học “Phải tự nguyện,
tự giác, xem công tác học tập cũng là một nhiệm vụ... phải hoàn thành cho được.
Do đó mà phải tích cực, tự động hoàn thành kế hoạch học tập, nêu cao tinh thần
chịu khó, cố gắng không lùi bước trước bất kì khó khăn nào trong việc học tập.”.
Tại hội nghị tổng kết phong trào thi đua “Dạy tốt, học tốt” của ngành giáo dục
(năm 1963), Bác Hồ lại căn dặn “Việc học tập tránh lối học vẹt, các cháu không
nên học gạo, học vẹt,...Học phải suy nghĩ, phải có liên hệ với thực tiễn, phải có thí
nghiệm và thực hành. Học và hành phải kết hợp với nhau”.
Trong những năm gần đây, do những nguyên nhân chủ quan và khách quan,

chất lƣợng học tập Lịch sử ngày càng giảm sút nghiêm trọng. Nhất là trong kì thi
tuyển sinh Đại học năm 2010-2011 có tới 98,7 % bài thi môn Lịch sử dƣới điểm
2

Luật Giáo dục

Người thực hiện: Phan Thị Giang

Trường THPT Long Phước

3


SKKN: VẬN DỤNG MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC LỊCH SỬ
NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH Ở TRƢỜNG THPT
trung bình. Đặc biệt trong hai năm nay ở kỳ thi Tốt nghiệp THPT Quốc gia cho
thấy số lƣợng thí sinh đăng ký môn Lịch sử là rất ít, quá ít, thậm chí có những hội
đồng thi không có thí sinh nào. Bên cạnh đó, biểu hiện của việc giảm sút chất
lƣợng bộ môn là tình trạng coi thƣờng, nhớ nhầm sự kiện, không hiểu Lịch sử,
không vận dụng bài học, xu hƣớng học lệch của học sinh, tô hồng, bóp méo lịch
sử... Trong thực tế ở trƣờng, ngay cả những học sinh có kết quả học lực khá-giỏi,
khi hỏi về cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất, cuộc chiến tranh thế giới thứ hai diễn
ra và kết thúc vào thời gian nào?. Hoặc là năm sinh của Chủ Tịch Hồ Chí Minh,
nhiều em trả lới rất lúng túng, thậm chí không nhớ.
Tuy nhiên trong dạy học lịch sử, nhiều trƣờng hợp đã không tận dụng đƣợc
khả năng tạo ra sự xúc động, sự rung cảm của học sinh trƣớc các nhân chúng, sự
kiện, hiện tƣợng lịch sử, hành động lịch sử... Do đó tác dụng giáo dục của bộ môn
bị hạn chế rất nhiều trong quá trình học.
Khi tiến hành bài học lịch sử, giáo viên thƣờng mắc phải hai sai lầm: Thứ nhất
thoát li hẳn nội dung sách giáo khoa. Thứ hai là lặp lại nguyên văn bài viết của sách

giáo khoa. Chƣa áp dụng đƣợc cách dạy học theo sơ đồ Đairi. Trong những năm 70
của thế kỷ trƣớc, N.G.Đairi đã cảnh báo: “Giảng như trong sách giáo khoa hoặc
tách rời khỏi sách giáo khoa đều không đúng, nhất là không tính đến điều kiện cụ
thể: tính chất của tài liệu học tập, chất lượng của bài học trong sách giáo khoa và
lứa tuổi học sinh”.
Chính vì vậy, để tạo hứng thú học tập ở học sinh, giải pháp mà tôi đƣa ra là
“Vận dụng một số phƣơng pháp dạy học Lịch sử nhằm phát huy tính tích cực
của học sinh ở trƣờng THPT” sẽ có tính khả thi và có khả năng thay thế một phần
giải pháp đã có, giúp kích thích quá trình học tập, tƣ duy của học sinh, từ đó các
em khắc sâu nội dung kiến thức Lịch sử.
III .TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP:
Để đảm bảo cho giờ học Lịch sử đạt hiệu quả tốt thì việc vận dụng các phƣơng
pháp dạy học, nhằm phát huy tính tích cực của học sinh là cả một quá trình chuẩn
bị và đòi hỏi ngƣời giáo viên lên lớp phải có một nghệ thuật sƣ phạm vừa hồng vừa
chuyên, một nghiệp vụ chuyên môn vững vàng. Chính vì vậy, trong đề tài này, tôi
có vận dụng một số phƣơng pháp để dạy học Lịch sử, nhằm phát huy tính tích cực
của học sinh ở bài 14, bài 17, bài 19, bài 23 Lớp 10 và bài 16 Lớp 12 (Chƣơng
trình cơ bản) với 4 giải pháp nhƣ sau:
1/ Phƣơng pháp sử dụng lƣợc đồ, tƣ liệu lịch sử, tranh, ảnh lịch sử...
2/ Phƣơng pháp dạy học liên môn.
3/ Phƣơng pháp so sánh, đối chiếu.
4/ Phƣơng pháp sử dụng sơ đồ hóa.
Người thực hiện: Phan Thị Giang

Trường THPT Long Phước

4


SKKN: VẬN DỤNG MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC LỊCH SỬ

NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH Ở TRƢỜNG THPT
1. Phƣơng pháp sử dụng lƣợc đồ, tƣ liệu lịch sử, tranh, ảnh lịch sử..
Lƣợc đồ, tranh, ảnh lịch sử....trong sách giáo khoa là một phần của đồ dùng
trực quan trong quá trình dạy học. Nó có ý nghĩa hết sức to lớn, không chỉ là nguồn
kiến thức, có tác dụng giáo dục tƣ tƣởng, tính cách mà còn phát triển tƣ duy cho
học sinh. Từ việc quan sát, học sinh sẽ đi tới tƣ duy trừu tƣợng. Từ việc quan sát
thƣờng xuyên, giáo viên luyện cho các em thói quen quan sát và khả năng quan sát
các vật thể một cách khoa học, có phân tích, giải thích để đi đến những khái quát,
rút ra nhận xét, kết luận về các sự kiện, hiện tƣợng lịch sử đã xảy ra trong quá khứ
đƣợc nhìn nhận đánh giá ở hiện tại.
Trên cơ sở những sự kiện lịch sử cụ thể, chính xác, giáo viên vận dụng linh
hoạt hệ thống phƣơng pháp dạy học lịch sử để tạo biểu tƣợng có hình ảnh về sự
kiện, nhân vật lịch sử. Từ đó, gợi ý, hƣớng dẫn học sinh suy nghĩ rút ra những kết
luận, những bài học lịch sử cho hiện tại và tƣơng lai. .
Ví dụ: Khi giảng bài 23: “Phong trào Tây Sơn và sự nghiệp thống nhất
đất nƣớc, bảo vệ tổ quốc cuối thế kỷ XVIII”, nhằm phát huy tính tích cực của học
sinh trong học lịch sử, lòng yêu quý, kính trọng các vị anh hùng dân tộc, cụ thể là
anh hùng áo vải Quang Trung - Nguyễn Huệ, giáo viên lựa chọn những sự kiện cơ
bản thể hiện vai trò của ông trong việc bƣớc đầu hoàn thành sự nghiệp thống nhất
đất nƣớc; đánh đuổi giặc ngoại xâm, bảo vệ độc lập dân tộc...đƣa đất nƣớc dần dần
ổn định sau nhiều thế kỷ bị chia cắt; kết hợp với tƣờng thuật diễn biến trận đánh
Ngọc Hồi – Đống Đa (Tết Kỷ Dậu -1789) trên lƣợc đồ.

Người thực hiện: Phan Thị Giang

Trường THPT Long Phước

5



SKKN: VẬN DỤNG MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC LỊCH SỬ
NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH Ở TRƢỜNG THPT

Lƣợc đồ diễn biến trận đánh Ngọc Hồi – Đống Đa (Tết Kỷ Dậu -1789)
Để minh họa thêm cho bài tƣờng thuật trận Đống Đa, quân Tây Sơn tiến vào
Thăng Long thêm sinh động, giáo viên có thể đọc bài thơ của Ngô Ngọc Du- nhà
thơ đƣơng thời, ghi lại không khí tƣng bừng của ngày chiến thắng:
“Giặc đâu tàn bạo sang điên cuồng
Quân vua một giận oai bốn phƣơng
Thần tốc ruỗi dài xông thẳng tới,
Nhƣ trên trời xuống dám ai đƣơng
Một trận rồng lửa giặc tan tành,
Bỏ thành cƣớp đó trốn cho nhanh
Ba quân đội ngũ chỉnh tề tiến,
Trăm họ chật đƣờng vui tiếp nghênh
Mây tạnh mù tan trời lại sáng
Đầy thành già trẻ mặt nhƣ hoa,
Chen vai khoác cánh cùng nhau nói:
"Kinh đô vẫn thuộc núi sông ta”3
3

Hƣớng dẫn sử dụng kênh hình trong SGK Lịch sử 10, tr125

Người thực hiện: Phan Thị Giang

Trường THPT Long Phước

6



SKKN: VẬN DỤNG MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC LỊCH SỬ
NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH Ở TRƢỜNG THPT
Trên cơ sở những nguồn kiến thức đã học, giáo viên đặt câu hỏi: “Em biết gì về
Quang Trung - Nguyễn Huệ và đánh giá vai trò của ông?”, cùng với hệ thống câu
hỏi gợi mở:
- Vai trò của Quang Trung - Nguyễn Huệ trong sự nghiệp thống nhất đất nước?
- Vai trò của Quang Trung - Nguyễn Huệ trong sự nghiệp chống giặc ngoại
xâm, bảo vệ đất nước?
- Vai trò của Quang Trung - Nguyễn Huệ trong việc xây dựng chính quyền
mới?
Từ những phân tích về cuộc đời và sự nghiệp của Quang Trung - Nguyễn Huệ,
học sinh càng hiểu sâu sắc hơn về những nhận xét, đánh giá của Chủ tịch Hồ Chí
Minh về ông:
…“Nguyễn Huệ là kẻ phi thƣờng,
Mấy lần đánh đuổi quân Xiêm, quân Tầu.
Ông đã chí cả mƣu cao,
Dân ta lại biết cùng nhau một lòng,
Cho nên Tầu đã làm hung.
Dân ta vẫn cứ giữ non sông nhà.”4
Chính vì vậy, “Chúng ta có quyền tự hào về những trang sử vẻ vang thời Bà
Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung.v.v. Chúng ta phải ghi nhớ
công lao của các vị anh hùng dân tộc, vì các vị ấy là tiêu biểu của một dân tộc anh
hùng.”
2/ Phƣơng pháp dạy học liên môn:
Theo tinh thần các văn bản chỉ đạo của Bộ GDĐT: Công văn số 3535/BGDĐT5 GDTrH ngày 27 tháng 5 năm 2013 về việc Hƣớng dẫn triển khai thực hiện
phƣơng pháp “Bàn tay nặn bột” và các phƣơng pháp dạy học tích cực khác; Công
văn số 791/HD-BGDĐT ngày 25 tháng 6 năm 2013 về việc hƣớng dẫn thí điểm
phát triển chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng phổ thông. Dạy học liên môn (dạy học
tích hợp), trở thành chủ đề mà hiện nay Bộ GD&ĐT, các Sở, các cấp học đều quan
tâm. Dạy học liên môn nhằm hình thành và phát triển ở học sinh những năng lực

cần thiết trong cuộc sống. Tổng hợp kiến thức của các môn học có sự tƣơng tác với
nhau. Đặc biệt trong đó có năng lực vận dụng kiến thức, năng lực tổng hợp để giải
quyết các tình huống thực tiễn, các câu hỏi, bài tập hàng ngày. Không chỉ đối với
Lịch sử mà còn đối với các môn nhƣ Văn học - Địa lý- Giáo dục công dân...
Với thói quen dạy học truyền thống của ngƣời giáo viên là chỉ truyền đạt,
chuyển tải kiến thức của từng môn học đơn lẻ. Trong xu thế cải cách giáo dục, đổi
mới phƣơng pháp dạy học của ngành giáo dục nƣớc nhà, đòi hỏi ngƣời giáo viên
phải biết tích hợp các môn khoa học( khoa học tự nhiên, khoa học xã hội), dạy cho
học sinh cách thu thập, liên hệ, chọn lọc các sự kiện lịch sử, vấn đề trong các môn
học...Làm cho học sinh biết vận dụng kiến thức của môn học này để củng cố kiến
thức của các môn học khác.
4

Hồ Chí Minh Toàn tập, tập 3, tr.225 -226.

Người thực hiện: Phan Thị Giang

Trường THPT Long Phước

7


SKKN: VẬN DỤNG MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC LỊCH SỬ
NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH Ở TRƢỜNG THPT
Với phƣơng pháp này tôi đã áp dụng tích hợp môn Lịch sử- Địa lý- Văn họcGDCD trong bài 16 Lịch sử lớp 12 và Lịch sử lớp 10 giai đoạn thế kỷ
X-XV( chƣơng trình cơ bản)
Ví dụ 1: Khi dạy bài 16 phần II.3 Nguyễn Ái Quốc về nƣớc trực tiếp lãnh đạo
cách mạng. Hội nghị lần thứ VIII Ban Chấp hành trung ƣơng Đảng Cộng sản Đông
Dƣơng(5/1941): Để tìm hiểu về hoàn cảnh của Hội nghị lần thứ VIII, trƣớc tiên
giáo viên đƣa ra một số câu hỏi nhằm phát huy tính tích của học sinh:

1/ Nguyễn Ái Quốc ra đi tìm đường cứu nước khi nào và trong hoàn cảnh lịch
sử như thế nào?
2/ Tại sao Nguyễn Ái Quốc lại chọn thời điển này để trở về và sự trở về của
người có ý nghĩa gì?
Bằng những kiến thức lịch sử đã học, học sinh nhớ lại kiến thức cũ đã học để
trả lời. Sau đó giáo viên chốt lại. Sự trở về của Nguyễn Ái Quốc là một sự trở về
đúng thời điểm, đúng lúc cách mạng Việt Nam cần tới vai trò của một vị lãnh tụ uy
tín và tài năng, giàu kinh nghiệm cách mạng, cần có vai trò lịch sử của một cá nhân
kiệt xuất. Ngày 28/1/1941, sau gần 30 năm bôn ba khắp nơi trên thế giới, Nguyễn
Ái Quốc về nƣớc, trực tiếp lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Ngƣời đã vƣợt qua cột
mốc số 108 biên giới Việt- Trung trở về tổ quốc hoạt động tại Pắc Bó- Cao Bằng.

Cột mốc số 108 và lán Khuổi Nậm, nơi
Nguyễn Ái Quốc triệu tập Hội Nghị VIII.

Người thực hiện: Phan Thị Giang

Trường THPT Long Phước

8


SKKN: VẬN DỤNG MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC LỊCH SỬ
NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH Ở TRƢỜNG THPT
Pắc Bó- Cao Bằng là một trong những dấu ấn quan trọng, mở ra thời kỳ phát
triển mới của cách mạng nƣớc nhà, từng bƣớc đƣa dân tộc Việt Nam đi tới những
thắng lợi vẻ vang. Nhân dân các dân tộc Cao Bằng vinh dự, tự hào đƣợc thay mặt
nhân dân cả nƣớc đón Ngƣời trở về sau gần 30 năm bôn ba tìm đƣờng cứu nƣớc,
cứu dân. Từ đây, Pác Bó, xã Trƣờng Hà, huyện Hà Quảng (Cao Bằng) trở thành
đại bản doanh của căn cứ Việt Bắc, trở thành chiếc nôi của cách mạng Việt Nam.

Bằng những kiến thức Địa lý lớp 12 đã học, ở bài 16: Đặc điểm dân số và
phân bố dân cƣ nƣớc ta và bài 32: Vấn đề khai thác thế mạnh ở Trung du
miền núi Bắc Bộ. Giáo viên đƣa ra câu hỏi:
1/ Em hãy cho biết ở vùng Trung du Đồng bằng Bắc Bộ( trong đó có Cao Bằng)
bao gồm có những dân tộc nào sinh sống ở đây?
2/ Em hãy cho biết vị trí địa lý của Cao Bằng( Phía Đông , phía Tây, phía Nam
của Cao Bằng giáp với những tỉnh nào)?
Từ những kiến thức Địa Lý đã học , giáo viên tiếp tục đƣa ra câu hỏi:
3/ Vì sao Nguyễn Ái Quốc chọn Pắc Bó- Cao Bằng là nơi xây dựng căn cứ địa
cách mạng của cả nước?
Sở dĩ Nguyễn Ái Quốc chọn Pác Bó- Cao Bằng để về nƣớc hoạt động và xây
dựng căn cứ địa cách mạng, đây không phải sự lựa chọn tình cờ, ngẫu nhiên, mà là
một sự tính toán kỹ, vì điểm đứng chân hết sức quan trọng, nó có ý nghĩa đối với
sự phát triển về sau của cách mạng. Lúc đầu, Ngƣời dự kiến về nƣớc theo một
hƣớng khác, nhƣng qua nghiên cứu kỹ truyền thống lịch sử, phong trào cách mạng
và địa thế của Cao Bằng, với tầm nhìn chiến lƣợc của một vị lãnh tụ thiên tài,
Ngƣời nhận thấy Cao Bằng là nơi có nhiều yếu tố thuận lợi để xây dựng căn cứ địa
cách mạng của cả nƣớc.Cao Bằng là tỉnh miền núi, biên giới, có đƣờng biên giới
với Trung Quốc dài hơn 333 km, vừa có đƣờng bộ, đƣờng thuỷ sang Trung Quốc
nên thuận lợi cho giao thông liên lạc; có các tuyến đƣờng bộ đi xuống Lạng Sơn,
Thái Nguyên… Địa thế Cao Bằng hiểm trở, ở các vùng cao, vùng sâu, vùng xa là
địa bàn bọn thực dân Pháp khó kiểm soát. Từ Cao Bằng khi lực lƣợng cách mạng
phát triển, cơ sở Việt Minh mở rộng có thể nhanh chóng “Đông tiến” xuống Lạng
Sơn, “Nam tiến” xuống Thái Nguyên và “Tây tiến” sang Hà Giang, Tuyên Quang
cũng nhƣ các tỉnh vùng trung du, đồng bằng Bắc Bộ. Cao Bằng hội tụ đủ điều kiện
trở thành một trong những bàn đạp chiến lƣợc đầu tiên của thời kỳ khởi nghĩa vũ
trang giải phóng dân tộc. Tuy nhiên, yếu tố quan trọng góp phần đi đến quyết định
của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc là "Cao Bằng có phong trào tốt từ trƣớc”, là nơi sinh
sống của hàng chục vạn đồng bào các dân tộc: Tày, Nùng, Dao, Mông, Kinh, Lô
Lô, Hoa…, các dân tộc luôn đoàn kết gắn bó với nhau, một lòng theo Đảng, không

ngừng đấu tranh chống thực dân, phong kiến. Từ tháng 10/1940, khi còn ở nƣớc
ngoài đang trên đƣờng trở về Tổ quốc, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc đã nhận định:
“Căn cứ địa Cao Bằng sẽ mở ra triển vọng lớn cho cách mạng nước ta. Cao Bằng
có phong trào tốt từ trước, lại kề sát biên giới, lấy đó làm cơ sở liên lạc quốc tế rất
thuận lợi. Nhưng từ Cao Bằng còn phải phát triển về Thái Nguyên và thông xuống
Người thực hiện: Phan Thị Giang

Trường THPT Long Phước

9


SKKN: VẬN DỤNG MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC LỊCH SỬ
NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH Ở TRƢỜNG THPT
nữa mới có thể tiếp xúc với toàn quốc được. Có nối phong trào được với Thái
Nguyên và toàn quốc thì khi phát động đấu tranh vũ trang, lúc thuận lợi có thể tiến
công, lúc khó khăn có thể giữ”. Với nhận định đúng đắn đó, ngày 28/1/1941, lãnh
tụ Nguyễn Ái Quốc vƣợt qua mốc 108 (cũ) biên giới Việt - Trung về đến Pắc Bó.
Lòng bồi hồi, xúc động khi đặt bƣớc chân đầu tiên lên dải đất quê hƣơng, Ngƣời
lặng đi trong phút giây thiêng liêng đƣợc về với Tổ quốc, với đồng bào sau gần 30
năm xa cách. Phút giây đó, sau này Ngƣời kể lại: “Bao nhiêu năm thương nhớ, đợi
chờ. Hôm nay mới bước chân về nơi non sông gấm vóc của mình. Khi bước qua
cái bia giới tuyến, lòng Bác vô cùng cảm động”5[ TÀI LIỆU INTERNET].
Nhƣ vậy qua kiến thức Lịch sử, khi học bài 16 Địa lý lớp 12 các em biết thêm
về Cao bằng là một trong những địa danh ghi dấu ấn lịch sử của cách mạng nƣớc
nhà, trở thành đại bản doanh của căn cứ Việt Bắc, trở thành chiếc nôi của cách
mạng Việt Nam.
Bằng những kiến thức Văn học Lớp 11 đã học ở bài : Khái quát văn học
Việt Nam từ đầu thế kỷ XX đến cách mạng tháng Tám năm 1945.
Lúc ra đi tìm đƣờng cứu nƣớc, ngƣời thanh niên Nguyễn Tất Thành mới 21

tuổi và sau gần 30 năm buôn ba khi trở về nƣớc Ngƣời đã tóc điểm hoa râm. Hình
ảnh trở về của Ngƣời đã đƣợc nhà thơ Tố Hữu khắc họa lại trong bài “Trường ca
theo chân Bác”
... “Ôi sáng xuân nay, xuân 41
Trắng rừng biên giới nở hoa mơ
Bác về... Im lặng. Con chim hót
Thánh thót bờ lau, vui ngẩn ngơ..
Bác đã về đây, Tổ quốc ơi!
Nhớ thƣơng, hòn đất ấm hơi Ngƣời
Ba mƣơi nǎm ấy, chân không nghỉ
Mà đến bây giờ mới tới nơi!...”
Giáo viên đƣa ra câu hỏi:
Cảm nhận của em khi đọc khổ thơ trên của nhà thơ Tố Hữu?
Sau bao nhiêu năm bôn ba ở nƣớc ngoài, Nguyễn Ái Quốc trở về Tổ quốc vào
mùa xuân năm 1941( ngày 2 tháng 1 năm 1941 AL). Pắc Bó thay mặt đất Mẹ, đón
ngƣời con vĩ đại nhất của dân tộc sau gần 30 năm xa cách. Có những lúc Nguyễn
Ái Quốc đã về rất gần với Tổ quốc nhƣ những năm 1924,1930 nhƣng chƣa một lần
về thăm quê hƣơng. Vì điều kiện, hoàn cảnh nƣớc nhà chƣa cho phép, Ngƣời đứng
bên kia Tổ quốc hƣớng về đất Mẹ mà nƣớc mắt rƣng rƣng. Mùa xuân năm 1941,
lần đầu tiên Ngƣời vui xuân trên mảnh đất thân yêu. Đoạn thơ trên thể hiện niềm
xúc động của nhà thơ Tố Hữu về Ngƣời. Thể hiện lý tƣởng của Nguyễn Ái Quốc là
5

Tài liệu Internet.

Người thực hiện: Phan Thị Giang

Trường THPT Long Phước

10



SKKN: VẬN DỤNG MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC LỊCH SỬ
NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH Ở TRƢỜNG THPT
đã tìm ra con đƣờng giải phóng dân tộc. Niềm xúc động không chỉ có con ngƣời
mới cảm nhận đƣợc, mà kể cả vạn vật xung quanh đều có chung cùng sự đồng cảm
đó. Sự đồng cảm ấy đƣợc thể hiện qua hình ảnh con chim hót, cây cối cũng vui
lây...
Ngƣời trở về với quê hƣơng cùng với chân lý sáng ngời của chủ nghĩa
Mác-Lênin, Ngƣời đã cùng toàn Đảng, nhân dân cả nƣớc đoàn kết, quyết tâm chiến
đấu. Trải qua nhiều gian khổ, hi sinh, mất mát, đau thƣơng, đƣa cả dân tộc thoát
khỏi đêm dài nô lệ:
“Luận cương của Lê-nin theo người về quê Việt
Biên giới còn xa. Nhưng Bác thấy đã đến rồi
Kìa, bóng Bác hôn lên hòn đất
Lắng nghe trong màu hồng, hình Đất nước phôi thai”
Người đi tìm hình của nước- Chế Lan Viên.
Qua đoạn thơ trên giáo viên đƣa ra câu hỏi: Qua bốn câu thơ trên em hãy phân
tích tình yêu của Bác đối với quê hương, đất nước?
Ngày Bác ra đi chỉ có hai bàn tay trắng với khát khao cháy bỏng là muốn cứu
nƣớc giải phóng dân tộc. Bƣớc chân đầu tiên khi trở về Tổ quốc, là giây phút
thiêng liêng, bồi hồi, đầy cảm xúc khó tả.. Ngƣời nhƣ lặng đi bên cột mốc 108 biên
giới Việt – Trung, mảnh đất địa đầu của Tổ quốc, rồi Ngƣời cúi xuống cầm nắm
đất lên hôn, một hành động hiếm gặp nhƣng đầy xúc động. Ngƣời cảm nhận sự
sống của “hình Đất nƣớc” đang phôi thai trong lòng mình. Nhà thơ Chế lan Viên
đã diễn đạt phong cách gần gũi, giản dị, lòng yêu nƣớc vô cùng sâu nặng của Bác
Hồ, với trái tim yêu nƣớc nồng nàn. Ngƣời đã đánh đổi tuổi trẻ, tuổi thanh xuân
của mình để giành lấy mùa Xuân cho dân tộc, độc lập- tự do cho đất nƣớc.
Rõ ràng, sự trở về của Ngƣời trực tiếp lãnh đạo cách mạng- triệu tập Hội nghị
BCHTW lần thứ VIII là một sự kiện hết sức quan trọng cho cách mạng nƣớc nhà

lúc bấy giờ. Từng bƣớc đƣa cách mạng đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác. Và
trong thời đại hiện nay, Việt Nam đang trên đƣờng phát triển thì những bài học của
Ngƣời vẫn còn nguyên giá trị.
Nhƣ vậy qua kiến thức Lịch sử, khi học bài: Khái quát văn học Việt Nam từ
đầu thế kỷ XX đến cách mạng tháng Tám năm 1945-Văn học Lớp 11. Học sinh sẽ
hiểu đƣợc, hình ảnh của Nguyễn Ái Quốc không chỉ đi vào thơ ca Việt Nam, mà
Nguyễn Ái Quốc còn là một vị lãnh tụ tài ba, dám nghĩ dám làm. Một ngƣời cộng
sản vĩ đại, một anh hùng dân tộc kiệt xuất, đã đấu tranh vì độc lập, tự do của các
dân tộc bị áp bức, vì hòa bình trên thế giới. Ngƣời đã hiến dâng cả đời mình cho
Tổ quốc, đặc biệt là đã tìm ra con đƣờng cứu nƣớc giải phóng dân tộc.

Người thực hiện: Phan Thị Giang

Trường THPT Long Phước

11


SKKN: VẬN DỤNG MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC LỊCH SỬ
NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH Ở TRƢỜNG THPT

Ví dụ 2: Khi dạy bài 19: “Những cuộc chiến đấu chống ngoại xâm ở các thế kỷ
X-XV” Lịch sử lớp 10:
Trong bài này khi dạy trên lớp tôi đã áp dụng kiến thức của các các môn học
Lịch sử- Văn học-GDCD.
Khi giảng phần I.2 bài 19: “Những cuộc chiến đấu chống giặc ngoại xâm ở
các thế kỷ X- XV”, nhằm phát huy tính tích cực học tập của học sinh, giáo dục học
sinh lòng yêu quý, kính trọng các vị anh hùng dân tộc, cụ thể là anh hùng dân tộc
Lý Thƣờng Kiệt, giáo viên lựa chọn những sự kiện cơ bản, kết hợp với bức tranh
Lý Thƣờng Kiệt, phòng tuyến sông Nhƣ Nguyệt và lƣợc đồ trận đánh trên sông

Nhƣ Nguyệt khi trình bày về phần nguyên nhân, diễn biến, kết quả...

Lý Thƣờng Kiệt chỉ huy đánh thành Ung Châu

Người thực hiện: Phan Thị Giang

Trường THPT Long Phước

12


SKKN: VẬN DỤNG MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC LỊCH SỬ
NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH Ở TRƢỜNG THPT

Phòng tuyến sông Nhƣ Nguyệt

Trận Nhƣ Nguyệt năm 1077

Trên cơ sở những nguồn kiến thức, giáo viên đặt câu hỏi:
1. Trước mưu đồ của nhà Tống, chủ trương đối phó của Lý Thường Kiệt là gì?
Em có nhận xét gì về chủ trương và hành động của Lý Thường Kiệt?
2. Kháng chiến chống Tống thời Lý được coi là cuộc kháng chiến rất đặc biệt
trong lịch sử: Hãy cho biết những đặc biệt ấy là gì?.
Tiếp theo giáo viên yêu cầu học sinh trình bày những nét chính diễn biến cuộc
kháng chiến chống Tống trên lƣợc đồ.
Sau khi học sinh trình bày, giáo viên nhận xét và hoàn chỉnh tƣờng thuật diễn biến
nhƣ sau:
...Năm 1077, quân Tống tiến tới bờ bắc sông Cầu, chia làm hai cánh quân:
một cánh quân tập trung ở bến sông Nhƣ Nguyệt, còn cánh quân kia đóng ở Thị
Cầu. Hai lần quân Tống đóng bè tiến sang bờ nam, nhƣng đều bị quân ta đánh trả

quyết liệt, phải lui về bờ bắc. Thời gian kéo dài làm cho quân Tống mệt mỏi, ốm
đau, bệnh tật và khủng khoảng về tinh thần bởi nỗi ám ảnh từ bài thơ Thần trong
đền Trƣơng Hống, Trƣơng Hát. Chính lúc đó quân ta do Lý Thƣờng Kiệt chỉ huy
phản công, quân địch 10 phần chết tới 5 hoặc 6 phần. Sau khi đƣợc quân ta chủ
động đề nghị giảng hòa, quân Tống vội vã rút quân về nƣớc. Cuộc kháng chiến

Người thực hiện: Phan Thị Giang

Trường THPT Long Phước

13


SKKN: VẬN DỤNG MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC LỊCH SỬ
NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH Ở TRƢỜNG THPT
chống Tống kết thúc, quân ta giành thắng lợi.6
Bằng những kiến thức Văn học đã học ở cấp 2 và lớp 10 ở bài: Khái quát
văn học trung đại. Học sinh đã đƣợc tìm hiểu về bài thơ Thần của Lý Thƣờng
Kiệt.
Nguyên bản chữ Hán bài thơ:
NAM QUỐC SƠN HÀ
Nam quốc sơn hà nam đế cƣ
Tiệt nhiên định phận tại thiên thƣ
Nhƣ hà nghịch lỗ lai xâm phạm
Nhữ đẳng hành khan thủ bại hƣ
Tạm dịch:
SÔNG NÚI NƢỚC NAM
Sông núi nƣớc Nam, vua Nam ở
Rành rành định phận tại sách trời
Cớ sao lũ giặc sang xâm phạm

Chúng bay sẽ bị đánh tơi bời
Qua bài thơ Nam quốc sơn hà, Giáo viên đƣa ra câu hỏi:
1/Tác dụng của việc đọc bài thơ vào ban đêm trong đền Trương Hống, Trương
Hát?
2/ Em hãy cho biết hoàn cảnh ra đời và ý nghĩa của bài thơ Thần?
Thông qua tiết học Lịch sử giúp học sinh củng cố lại những kiến thức trong bộ
môn Văn học. Khi nói về tác dụng của việc đọc bài thơ vào ban đêm trong đền
Trƣơng Hống, Trƣơng Hát. Đó chính là để khích lệ, thúc dục tinh thần sục sôi
quyết tâm đánh giặc của quân sĩ. Bài Hịch nhƣ một lời hiệu triệu của quân dân nhà
Lý lúc bấy giờ. Đồng thời, uy hiếp tinh thần quân Tống, làm cho kẻ thù thêm
hoang mang, dao động.
Còn ý nghĩa của bài thơ: Thứ nhất khẳng định chủ quyền Quốc gia thiêng
thiêng, ý thức độc lập tự chủ. Thứ hai Bài thơ bất hủ này cũng là Bản tuyên ngôn
độc lập đầu tiên của nƣớc Việt Nam.
“ Để lƣu truyền công danh sự nghiệp của các vua chúa, các sự kiện lịch
sử...vào thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20, triều đình nhà Nguyễn đã cho khắc nhiều bộ
sách sử và các tác phẩm văn chƣơng ( trong đó có bài Nam quốc sơn hà) để ban
cấp cho các nơi. Quá trình hoạt động đó đã sản sinh ra một loại hình tài liệu đặc
biệt, đó là mộc bản.
6

[ Tài liệu Bồi dƣỡng giáo viên môn lịch sử 10, trang 134]

Người thực hiện: Phan Thị Giang

Trường THPT Long Phước

14



SKKN: VẬN DỤNG MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC LỊCH SỬ
NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH Ở TRƢỜNG THPT

Mộc bản triều Nguyễn

Bản khắc gỗ và bản dập bài “Nam quốc sơn hà” trong Mộc bản triều Nguyễn
tại khu trƣng bày ngoài trời (Trung tâm Lƣu trữ Quốc gia IV - Đà Lạt).
Người thực hiện: Phan Thị Giang

Trường THPT Long Phước

15


SKKN: VẬN DỤNG MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC LỊCH SỬ
NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH Ở TRƢỜNG THPT
Mộc bản triều Nguyễn là di sản tƣ liệu thế giới đầu tiên của Việt Nam đƣợc
UNESCO công nhận ngày 31 tháng 7 năm 2009. Mộc bản là những bản gỗ khắc
chữ Hán- Nôm ngƣợc dùng để in ra các sách đƣợc sử dụng phổ biến dƣới triều
Nguyễn. Hiện có 34.555 tấm mộc bản đang đƣợc bảo quản tại Trung tâm Lƣu trữ
Quốc gia 4 - trực thuộc Cục Văn thƣ và Lƣu trữ Nhà nƣớc, có nội dung rất phong
phú và đƣợc chia làm chín chủ đề: lịch sử, địa lý, quân sự, pháp chế, văn thơ, tôn
giáo - tƣ tƣởng - triết học, ngôn ngữ - văn tự, chính trị - xã hội, văn hóa - giáo dục.
Tài liệu mộc bản triều Nguyễn đƣợc hình thành chủ yếu trong quá trình hoạt
động của Quốc sử quán triều Nguyễn (đƣợc thành lập năm 1820 dƣới thời vua
Minh Mạng) tại Huế. Ngoài ra, tài liệu này còn bao gồm cả những ván khắc in
đƣợc tập hợp từ Văn Miếu - Quốc Tử Giám (Hà Nội) đƣợc đƣa vào Huế và lƣu trữ
ở Quốc Tử Giám (Huế) dƣới thời vua Minh Mạng và Thiệu Trị. Từ năm 1960,
Mộc bản triều Nguyễn đƣợc chuyển vào Đà Lạt.
Đây là khối tài liệu đặc biệt quý hiếm, do giá trị về mặt nội dung, đặc tính về

phƣơng pháp chế tác và những quy định rất nghiêm ngặt của triều đình phong kiến
về việc ấn hành và san khắc, những tài liệu này đƣợc coi là quốc bảo, chỉ những
ngƣời có trách nhiệm và thẩm quyền làm việc tại Quốc sử quán mới đƣợc tiếp xúc
và làm việc với chúng. Nội dung của khối tài liệu mộc bản triều Nguyễn rất phong
phú và đa dạng, phản ánh mọi mặt về xã hội Việt Nam dƣới triều Nguyễn.
Về lịch sử: có 30 bộ sách gồm 836 quyển, ghi chép về lịch sử Việt Nam từ thời
Hùng Vƣơng dựng nƣớc cho đến triều Nguyễn. Đây là nguồn tƣ liệu đáng tin cậy
và có tính chính xác cao. Trong 34.619 tấm Mộc bản, có một bản khắc bài
“Nam quốc sơn hà”. Đây là bản khắc gỗ cổ nhất bài thơ “Nam quốc sơn hà” còn lại
cho đến ngày nay. Bài thơ “Nam quốc sơn hà” khẳng định chân lý: Nƣớc Nam là
một quốc gia lãnh thổ riêng, cƣơng giới rạch ròi, quyền độc lập tự chủ của dân tộc
là thiêng liêng bất khả xâm phạm.
Thông qua từng nét khắc trên tài liệu Mộc bản triều Nguyễn đƣợc thế giới công
nhận là Di sản tƣ liệu cuả nhân loại đã khẳng định nƣớc ta không chỉ có những anh
hùng trong trận mạc mà còn rất nhiều những nhà văn hoá lỗi lạc đƣợc cả thế giới
ghi danh. Từ đó, có thể khẳng định giá trị lịch sử vô giá nằm trong khối Mộc bản
triều Nguyễn – Di sản tƣ liệu thế giới. Đúng nhƣ Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng
định ngay từ năm 1946 “Tài liệu lƣu trữ có giá trị đặc biệt trong công cuộc kiến
thiết quốc gia”, khẳng định giá trị của tài liệu lƣu trữ luôn góp phần to lớn vào
công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc hôm nay.
Nhƣ vậy ngoài giá trị về mặt sử liệu, Mộc bản triều Nguyễn còn có giá trị về
nghệ thuật, kỹ thuật chế tác. Nó đánh dấu sự phát triển của nghề khắc ván in ở Việt
Nam. Chính vì những tính chất quan trọng và giá trị cao mà trong thời kỳ phong
kiến và các nhà nƣớc trong lịch sử của Việt Nam đã rất chú tâm để bảo quản những
tài liệu này”.7
7

[ Danh nhân Việt Nam qua Di sản tƣ liệu – Mộc bản triều Nguyễn- Cục văn thƣ và lƣu trữ nhà nƣớc]

Người thực hiện: Phan Thị Giang


Trường THPT Long Phước

16


SKKN: VẬN DỤNG MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC LỊCH SỬ
NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH Ở TRƢỜNG THPT
Bằng những kiến thức Giáo dục công dân đã học ở bài 14 lớp 10- Công
dân với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Để nhằm giáo dục truyền
thống yêu nƣớc cho học sinh ở trƣờng phổ thông. Giáo viên đặt câu hỏi:
1/ Em hãy đọc và nhận xét tình cảm của tác giả đối với Tổ quốc qua đoạn thơ
sau:
NAM QUỐC SƠN HÀ
Nam quốc sơn hà nam đế cƣ
Tiệt nhiên định phận tại thiên thƣ
Nhƣ hà nghịch lỗ lai xâm phạm
Nhữ đẳng hành khan thủ bại hƣ
Lý Thường Kiệt
“ Các vua Hùng đã có công dựng nƣớc.
Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nƣớc”.
Em hiểu như thế nào về lời dạy của Bác?
3/ Thanh niên học sinh cần phải làm gì để thực hiện trách nhiệm xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc?.
2/

Với những câu hỏi gợi mở này sẽ phát huy đƣợc tính tích cực, kích thích
tinh thần tự học của học sinh và thông qua tiết học Lịch sử giúp học sinh củng cố
đƣợc kiến thức của môn học GDCD. Đặc biệt là giáo dục học sinh truyền thống
yêu nƣớc bao đời nay của dân tộc ta. Lòng yêu nƣớc, tình yêu quê hƣơng đất nƣớc

và tinh thần sẵn sàng đem hết khả năng của mình phục vụ lợi ích của Tổ quốc.
Trách nhiệm bảo vệ giang sơn đất nƣớc mà cha ông ta chúng ta đã đổ bao mồ hôi,
xƣơng máu mới gây dựng đƣợc.
Và trong bối cảnh hiện nay, trên thế giới cũng nhƣ nhiều nơi trong khu vực
vấn đề xung đột, mâu thuẫn, tranh chấp thƣờng xuyên xảy ra. Nhất là vấn đề biển
Đông trở thành “ điểm nóng” mà cả thế giới quan tâm. Qua đó nhằm bồi dƣỡng,
nâng cao nhận thức, giáo dục học sinh hơn bao giờ hết tinh thần đoàn kết, truyền
thống yêu nƣớc càng phải đƣợc phát huy. Để từ đó, bản thân các em thấy đƣợc
trách nhiệm của mình trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
3. Phƣơng pháp so sánh, đối chiếu:
Đây là phƣơng pháp mà ở các bài giảng thƣờng ngày giáo viên vẫn thƣờng áp
dụng, rất dễ sử dụng và đạt kết qủa cao. So sánh các sự vật, hiện tƣợng, sự kiện
lịch sử...Qua đó giúp cho học sinh nhận ra đƣợc điểm giống và khác nhau của một
vấn đề. Trên cơ sở so sánh đó giáo viên có thể đặt các dạng câu hỏi để học sinh trả
lời. Từ đó hƣớng dẫn học sinh rút ra nhận xét, bổ sung, đánh giá, nhận định...nhằm
phát huy khả năng nhận biết, nhận xét, đánh giá vấn đề của học sinh. Và cuối cùng
Người thực hiện: Phan Thị Giang

Trường THPT Long Phước

17


SKKN: VẬN DỤNG MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC LỊCH SỬ
NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH Ở TRƢỜNG THPT
giáo viên đƣa ra kết luận rõ ràng, ngắn gọn, giúp học sinh dễ hiểu và tiếp thu bài
tốt.
Ví dụ: Khi dạy bài 17 Lịch sử lớp 10, phần II: Phát triển và hoàn chỉnh nhà
nƣớc phong kiến ở các thế kỉ XI-XV. Giáo viên hƣớng dẫn các em lập bảng so
sánh nhà nƣớc Đại Việt thời Lý-Trần với thời vua Lê Thánh Tông theo mẫu sau:

Nội dung

Lý-Trần

Thời Lê sơ

Tổ chức bộ
máy
nhà
nƣớc

Luật pháp

Quân đội

Người thực hiện: Phan Thị Giang

Trường THPT Long Phước

18


SKKN: VẬN DỤNG MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC LỊCH SỬ
NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH Ở TRƢỜNG THPT
Nội
dung

Tổ
chức
bộ

máy
nhà
nƣớc

Luật
pháp

Quân
đội

Lý-Trần

Thời Lê sơ

- Chính quyền Trung uơng:

- Chính quyền Trung uơng:

+ Từng bƣớc đƣợc hoàn thiện và tổ
chức chặt chẽ, vua đứng đầu đất nƣớc
và nắm mọi quyền hành cao nhất về
chính trị, các cơ quan hành pháp nhƣ
sảnh, viện ,đài.
+ Giúp vua trị nƣớc có Tể tƣớng,
một số đại thần và bên dƣới là các cơ
quan sảnh, viện, đài.

+ Vua đứng đầu đất nƣớc, trực
tiếp quyết định mọi công việc.
+ Chức Tể tƣớng và Đại thần bị

bãi bỏ thay vào đó là lục bộ (Bộ
Binh; Hình; Lại; Hộ; Công; Lễ).
+ Ngự sử đài, Hàn lâm viện có
quyền hành cao hơn.
- Chính quyền địa phƣơng
+ Bỏ các lộ,trấn cũ chia cả
nƣớc làm 13 đạo thừa tuyên.
Mỗi đạo thừa tuyên có 3 ty phụ
trách: quân sự, dân sự và an
ninh.
+ Dƣới đạo là các Phủ, huyện,
châu. Xã vẫn là đơn vị hành
chính cơ sở. Đứng đầu xã là Xã
trƣởng, do dân bầu.

- Chính quyền địa phƣơng:
+ Cả nƣớc chia thành lộ, trấn. Dƣới
lộ là các phủ, huyện, châu. Xã là đơn
vị hành chính cơ sở. Đứng đầu xã là
Xã quan.
+ Thời Lý, Trần và Lê sơ, Kinh đô
Thăng Long trở thành đô thị lớn với
nhiều phố phƣờng và chợ (36 phố
phƣờng) - Trung tâm buôn bán và
làm nghề thủ công.
- Nhà Lý : Ban hành bộ Hình thƣ- - Quốc triều hình luật (Luật
bộ luật thành văn đầu tiên của nƣớc Hồng Đức) gồm hơn 700 điều.
ta, góp phần ổn định trật tự XH.
- NhàTrần : Ban hành bộ Hình luật
riêng.


-Tổ chức quy cũ. Cấm binh bảo vệ - Tổ chức theo chế độ “Ngụ binh
nhà vua và kinh thành . Lộ Binh ở các ƣ nông”, trang bị đầy đủ vũ khí.
địa phƣơng, đƣợc tuyển chọn theo
chế độ “ngự binh ƣ nông”

Sau khi hƣớng dẫn học sinh quan sát bảng so sánh, giáo viên kết hợp với Sách
giáo khoa, sơ đồ tổ chức bộ máy nhà nƣớc thời Lí-Trần và tổ chức bộ máy nhà
nƣớc thời Lê sơ. Giáo viên đƣa ra câu hỏi:
1/ Điểm khác nhau giữa tổ chức bộ máy nhà nước thời Lê sơ với thời Lý- Trần?
2/ So với tổ chức bộ máy nhà nước thời Lý- Trần, em có nhận xét gì về tổ chức bộ
máy nhà nước thời Lê sơ?
Người thực hiện: Phan Thị Giang

Trường THPT Long Phước

19


SKKN: VẬN DỤNG MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC LỊCH SỬ
NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH Ở TRƢỜNG THPT
Vua

Tể tƣớng

Đại thần

Sảnh

Môn

Hạ
sảnh

Đài

Viện

Thƣợng
Thƣ
sảnh

Hàn
lâm
viện

Quốc
sử
viện

Ngự
Sử
đài

Tổ chức bộ máy nhà nƣớc
thời Lí-Trần

Tổ chức bộ máy nhà nƣớc
thời Lê sơ

Từ những kiến thức đã học, giáo viên hƣớng dẫn học sinh rút ra điểm khác

giữa tổ chức bộ máy nhà nƣớc thời Lê sơ với thời Lý- Trần theo 3 tiêu chí sau (Tổ
chức bộ máy nhà nƣớc trung ƣơng, Hệ thống các đơn vị hành chính( địa phƣơng),
cách đào tạo và tuyển chọn quan lại)
1. Điểm khác:
*Tổ chức bộ máy nhà nước trung ương:
- Thời Lý- Trần: Đã hoàn chỉnh, đơn giản, gọn nhẹ, không cồng kềnh.
- Thời Lê sơ: Thời Lê Thánh Tông đã hoàn chỉnh, đạt mức độ cao và chặt chẽ hơn.
* Hệ thống các đơn vị hành chính:
- Thời Lý- Trần: Cả nƣớc chia thành nhiền lộ, trấn. Dƣới lộ, trấn là các phủ, huyện,
châu. Ngƣời đứng đầu xã là Xã quan.
- Thời Lê sơ: Thời Lê Thánh Tông cả nƣớc chia thành 13 đạo thừa tuyên. Mỗi đạo
đều có 3 ti phụ trách các mặt dân sự, quân sự, an ninh. Dƣới đạo là các phủ, huyện,
châu.Ngƣời đứng đầu xã là Xã trƣởng, do dân bầu.
* Cách đào tạo và tuyển chọn quan lại:
- Thời Lý- Trần: Phần lớn các quan chức cao cấp là quý tộc vƣơng hầu hoặc con
em quan lại. Khi giáo dục phát triển, nhà nƣớc bắt đầu đƣa những ngƣời đỗ đạt ra
làm quan.
- Thời Lê sơ: Phải có học mới đƣợc tuyển dụng để làm quan, giáo dục thi cử trở
thành nguồn đào tạo và tuyển chọn quan lại là chủ yếu.
Người thực hiện: Phan Thị Giang

Trường THPT Long Phước

20


SKKN: VẬN DỤNG MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC LỊCH SỬ
NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH Ở TRƢỜNG THPT

Nhƣ vậy cùng với những kiến thức các em đã nắm đƣợc ở phần đầu, chắc chắn

rằng các em sẽ dễ dàng so sánh đƣợc giữa hai tổ chức bộ máy nhà nƣớc lúc bấy
giờ.
2. Từ kiến thức so sánh ở trên các em rút ra nhận xét về tổ chức bộ máy nhà
nƣớc thời Lê sơ.
- Tạo ra bộ máy quản lí hoàn chỉnh từ trung ƣơng đến địa phƣơng làm cho tổ chức
bộ máy nhà nƣớc ngày càng chặt chẽ ,hiệu quả hơn, tạo điều kiện ổn định về chính
trị và phát triển kinh tế.
- Tạo ra sự thống nhất trong bộ máy quản lý của nhà nƣớc quân chủ mới, là sự
hoàn chỉnh bộ máy nhà nƣớc phong kiến trung ƣơng tập quyền.
- Tạo ra uy lực, quyền uy của nhà vua trong việc cai quản đất nƣớc, giàm bớt cơ
quan trung gian, bộ phận quan lại cồng kềnh, tăng cƣờng quản lý cấp địa phƣơng.
→ Chứng tỏ bộ máy nhà nƣớc quân chủ chuyên chế thời Lê đạt đến mức độ cao
và hoàn thiện
4. Phƣơng pháp sử dụng sơ đồ hóa.
Đây là một trong những phƣơng pháp nhằm rèn luyện kĩ năng thực hành, vận
dụng kiến thức nhằm giúp học sinh hệ thống hóa những kiến thức Lịch sử qua sơ
đồ hóa.
Ví dụ 1: Khi dạy bài 14, Lịch sử lớp 10: Các quốc gia cổ đại trên đất nƣớc Việt
Nam. Để hiểu đƣợc đời sống vật chất- tinh thần của ngƣời Việt cổ, giáo viên
hƣớng dẫn cho học sinh hoàn chỉnh sơ đồ về đời sống vật chất- tinh thần của ngƣời
Việt cổ
Trên cơ sở phân tích, trình bày, giải thích sơ đồ, giáo viên đƣa ra câu hỏi: Em
có nhận xét gì về đời sống vật chất và tinh thần của người Việt Cổ?

Người thực hiện: Phan Thị Giang

Trường THPT Long Phước

21



SKKN: VẬN DỤNG MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC LỊCH SỬ
NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH Ở TRƢỜNG THPT
ĐỜI SỐNG VẬT CHẤT
- TINH THẦN CỦA
NGƯỜI VIỆT CỔ

ĐỜI SỐNG VẬT CHẤT

ĂN
- Gạo tẻ
- Gạo nếp
- Thịt cá
- Rau củ

ĐỜI SỐNG TINH THẦN

MẶC
Sùng bái Tổ chức
-Nữ mặc
thần linh,
cưới
áo,váy.

thờ cúng xin, ma
-Nam đóng Nhà sàn
tổ tiên
chay
khố, cởi
,lễ hội

trần

Có tập quán
,nhuộm răng
đen, ăn trầu,
xăm mình,
dùng đồ
trang
sức

Đời sống vật chất- tinh thần của người Việt cổ khá phong phú, đa dạng
, giản dị, chất phác, nguyên sơ, hòa nhập với thiên nhiên.

Trên cơ sở phân tích sơ đồ, từ đó rút ra kết luận, đời sống vật chất- tinh thần
của ngƣời Việt cổ khá phong phú, đa dạng, giản dị, chất phác, nguyên sơ, hòa nhập
với thiên nhiên, gắn chặt với thiên nhiên. Để học sinh hiểu đƣợc đây là thời kỳ đảm
bảo “nguyên tắc vàng” trong thời kỳ cổ đại ở nƣớc ta.

Người thực hiện: Phan Thị Giang

Trường THPT Long Phước

22


SKKN: VẬN DỤNG MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC LỊCH SỬ
NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH Ở TRƢỜNG THPT
IV. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI:
Qua thời gian thực hiện sáng kiến này trong giảng dạy, tôi nhận thấy đƣợc là đa
phần các em có hứng thú hơn trong việc tìm tòi, trao đổi, thảo luận về một vấn đề

nào đó. Tôi đã ra một đề kiểm tra với đề bài: Lập bảng so sánh nhà nước Đại Việt
thời Lý-Trần với thời Lê sơ( Lê Thánh Tông) theo những nội dung sau: Tổ chức bộ
máy nhà nước, Luật pháp, Quân đội. Em có nhận xét gì về tổ chức bộ máy nhà
nước thời Lê sơ?
Kết quả của bài kiểm tra trƣớc và sau khi tôi thực đề tài này nhƣ sau:
Kết quả trƣớc khi thực hiện đề tài:
Lớp

Sĩ số

Kết quả

học
sinh

Giỏi

Khá

T. Bình

Yếu

Kém

10A8

45

3


10

27

5

0

10A9

45

1

9

20

12

3

Ghi
chú

Kết quả sau khi thực hiện đề tài:
Kết quả

Sĩ số

Lớp

học

Giỏi

Khá

T. Bình

Yếu

Kém

sinh
10A8

45

7

17

19

2

0

10A9


45

5

12

23

5

0

Ghi
chú

Trong thời gian năm học vừa qua tôi có tham gia giảng dạy bên khối bổ túc
trƣờng cao đẳng nghề Lilama. Tôi cũng đã có áp dụng giảng dạy theo phƣơng pháp
của đề tài mà tôi đang thực hiện này. Kết quả tôi thấy đề tài này có tính khả thi đối
với các lớp 10, 11, 12.

Người thực hiện: Phan Thị Giang

Trường THPT Long Phước

23


SKKN: VẬN DỤNG MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC LỊCH SỬ
NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH Ở TRƢỜNG THPT


Kết quả trƣớc khi thực hiện đề tài:
Kết quả
Lớp

Sĩ số
học

Giỏi

Khá

T. Bình

Yếu

Kém

sinh

10A6

45

0

7

25


8

5

10A7

46

0

6

24

9

7

Ghi
chú

Kết quả sau khi thực hiện đề tài:
Lớp

Sĩ số

Kết quả

học
sinh


Giỏi

Khá

T. Bình

Yếu

Kém

10A6

45

2

9

28

4

2

10A7

46

1


10

27

5

3

Ghi
chú

KẾT LUẬN
Bài học lịch sử giữ một vai trò quan trọng, hình thức tổ chức cơ bản của quá
trình dạy học. Hiệu quả bài học là vấn đề mấu chốt, có thể nói là một mục tiêu
quan trọng của việc dạy - học. Hiện nay, bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, chất
lƣợng dạy học của môn Lịch sử ở nhà trƣờng phổ thông chƣa cao, chƣa phát huy
tính tích cực, chủ động, tƣ duy sáng tạo, kích thích ở các em lòng say mê học hỏi,
ham hiểu biết về Lịch sử.
Xuất phát từ thực trạng trên, vấn đề đổi mới giáo dục đƣợc đặt ra bức thiết,
trong đó phải tiến hành bƣớc đột phá là đổi mới cách tiến hành bài học Lịch sử
nhằm phát huy tính tích cực của học sinh. Vận dụng một số phƣơng pháp dạy học
lịch sử nhằm phát huy tính tích cực của học sinh, đòi hỏi phải chuyển từ phƣơng
pháp dạy học “thầy nói, trò nghe”, “thầy đọc, trò chép” sang phƣơng pháp dạy học
mới. Trong đó, giáo viên là ngƣời tổ chức, hƣớng dẫn, giúp đỡ học tập của học
sinh, còn học sinh phải chủ động tham gia vào quá trình hoạt động học tập, đƣợc
Người thực hiện: Phan Thị Giang

Trường THPT Long Phước


24


SKKN: VẬN DỤNG MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC LỊCH SỬ
NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH Ở TRƢỜNG THPT
tạo điều kiện ở mức càng cao càng tốt hoạt động tự phát hiện, tự khám phá, tự tìm
kiếm kiến thức, hình thành năng lực sáng tạo, rèn luyện khả năng tự học. Nhƣ thế
cũng không có nghĩa là: cần để cho học sinh hoạt động độc lập bằng mọi giá mà
phải luôn luôn có sự hỗ trợ hƣớng dẫn đắc lực của giáo viên. Đối với bộ môn Lịch
sử, việc tiếp nhận, xử lí các thông tin từ sử liệu là khâu đầu tiên, tất yếu của quá
trình nhận thức quá khứ, không đƣợc bỏ qua, không thể coi nhẹ, bởi Lịch sử không
thể tái hiện lại.
Mặt khác, vận dụng một số phƣơng pháp dạy học lịch sử nhằm phát huy tính
tích cực của học sinh, vai trò của ngƣời giáo viên càng quan trọng, có tính chất
quyết định. Muốn đạt đƣợc nhƣ vậy, mỗi ngƣời giáo viên không chỉ luôn luôn học tập
để nâng cao trình độ chuyên môn, bồi dƣỡng các kỹ năng, kỹ xảo mà còn bồi dƣỡng cho
mình những kiến thức dạy học bộ môn, sự tƣơng tác giữa kiến thức các môn...đặc biệt là
về bài học lịch sử và các biện pháp để nâng cao hiệu quả bài học lịch sử ở trƣờng phổ
thông nhằm đáp ứng với yêu cầu của công cuộc đổi mới dạy học hiện nay.
Đề tài: Vận dụng một số phƣơng pháp dạy học lịch sử nhằm phát huy tính tích
cực của học sinh ở trƣờng THPT, mà tôi trình bày trong đề tài này còn nhiều thiếu sót. Rất
mong sự đón nhận, nhiệt tình đóng góp của quý thầy cô và bạn bè đồng nghiệp để bản thân
tôi có cơ hội học hỏi, rút kinh nghiệm bổ sung để đề tài đƣợc tốt hơn, hoàn thiện hơn, phục
vụ cho công tác giảng dạy của mình ngày càng đạt hiệu quả cao hơn.
V. ĐỀ XUẤT:
- Cung cấp thêm các đĩa phim về các sự kiện lịch sử nhằm phục vụ cho công việc
giảng dạy.
- Cung cấp thêm tài liệu tham khảo.
- Tổ chức các buổi tọa đàm, hội thảo về đổi mới phƣơng pháp dạy học bộ môn Lịch
sử để giáo viên có nhiều cơ hội học hỏi, trao đổi kinh nghiệm của các thầy cô đi

trƣớc cũng nhƣ đồng nghiệp ở các trƣờng khác.
- Tổ chức các cuộc “về nguồn” cho cả giáo viên và học sinh.
- Gặp gỡ tiếp xúc các nhân chứng lịch sử.
- Tăng cƣờng đầu tƣ, soạn giảng các tiết học liên môn, chủ đề
- Tổ chức các cuộc thi đố vui lịch sử .
VI. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1.

Nguyễn Thị Côi, Các con đƣờng, biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học lịch sử ở
trƣờng phổ thông, NXB học Sƣ phạm, H, 2006.Đại
2.
Luật Giáo dục.
3.
Hƣớng dẫn sử dụng kênh hình trong SGK Lịch sử 10, tr125, NXB Hà Nội 2007
4.
Hồ Chí Minh Toàn tập, tập 3, tr.225 -226.
5.
Tài liệu Internet.
Người thực hiện: Phan Thị Giang

Trường THPT Long Phước

25


×