Tải bản đầy đủ (.docx) (5 trang)

hợp tác an ninh nội bộ và hợp tác kinh tế nội bộ ASEAN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (54.48 KB, 5 trang )

Đề tài : Hợp tác an ninh nội bộ và hợp tác kinh tế nội bộ ASEAN.
1. HỢP TÁC AN NINH CHÍNH TRỊ NỘI BỘ
a. 1967 – 1976
- Tuyên bố Bangkok, ZOPFAN (1971)
- Lập trường chung đối với các nước Đông Dương: công nhận Việt Nam và
Bangladesh, thỏa thuận các ý kiến trước khi biểu quyết ở Liên Hợp Quốc
-Hợp tác mới sơ khởi, nhằm tăng cường hợp tác lẫn nhau giữa các thành viên
b.1976 – 1992
- Củng cố cơ cấu tổ chức, đưa ra một số văn kiện quan trọng như Tuyên bố Bali,
Hiệp ước Bali
- Xác định cơ chế các bên đối thoại ASEAN trong quan hệ với các đối tác bên ngoài
khối.
- Các hoạt động hợp tác: công nhận Lào và Campuchia
- Lập trường chung trong vấn đề Campuchia và nỗ lực của Indonesia trong việc tìm
giải pháp cho vấn đề Campuchia ( phía Trung Quốc phát biểu một tuyên bố đề xuất
chủ trương bốn điểm giải quyết chính trị vấn đề Campuchia, thể hiện rõ lập trường
của Trung Quốc: nhanh chóng giải quyết vấn đề Việt Nam rút quân; sau khi Việt Nam
rút quân, Campuchia thành lập chính phủ liên hiệp lâm thời bốn bên do hoàng thân
Sihanouk đứng đầu; sau khi thành lập chính phủ lâm thời sẽ tiến hành tự do bầu cử ở
Campuchia; tiến hành giám sát quốc tế có hiệu quả đối với tiến trình nói trên.
Việt Nam tổng kết kinh nghiệm và bài học, bắt đầu điều chỉnh chính sách [đối] nội,
[đối] ngoại; bắt tay tìm kiếm con đường giải quyết chính trị vấn đề Campuchia. Tháng
5 năm 1988, tức là một tháng sau khi ký hiệp nghị Genève về vấn đề Afghanistan,
Việt Nam đưa ra lời hứa công khai, biểu thị năm 1989 sẽ rút khỏi Campuchia 50.000
quân, trước năm 1990 hoàn thành việc rút quân, đồng thời đồng ý cùng ba lực lượng
đối kháng Campuchia, phía Phnom Penh tham gia “tiệc rượu” về vấn đề Campuchia
cử hành tại Jakarta.


Lúc này Asean vui mừng thấy vấn đề Campuchia được nhanh chóng giải quyết, nên
Indonesia đã dẫn đầu, cử hành hội nghị phi chính thức ở Jakarta mời bốn bên


Campuchia, Việt Nam và các nước có liên quan tham gia. Vì là hội nghị không chính
thức, các phía có thể trao đổi ý kiến một cách không gò bó, nên mọi người mới gọi đó
là “tiệc rượu”. Nếu suy tính tới việc điều hoà lập trường của các bên thì cách gọi này
cũng sinh động giống như thật.)
c.1992 – 2003
- ARE (1994 – Diễn đàn an ninh ASEAN) là nơi để trao đổi ý kiến về vấn đề an ninh
và chính trị khu vực.
- Hoàn thiện cơ cấu tổ chức
-Đưa ra tuyên bố biển Đông (1992), Tuyên bố về ứng xử các bên ở Biển Đông (2002)
- Đưa ra sang kiến tổ chức Hội nghị cấp cao Đông Á
d.2003 – nay
- Tập trung xây dựng Cộng đồng an ninh chính trị ASEAN, hợp tác nâng lên tầm cao
mới.
- Tuyên bố Bali II (2003)
- Xây dựng và thông qua Hiến chương ASEAN (2007 thông qua, 2009 có hiệu lực).
- Xây dựng COC (bộ quy tắc ứng xử biển Đông)
- Cuối năm 2015 với sự ra đời của Cộng đồng ASEAN, cộng đồng chính trị ra đời.
2. HỢP TÁC KINH TẾ NỘI BỘ
a.1967 – 1976
- Xuất pháp điểm về kinh tế thấp -> đặt trọng tâm hợp tác phát triển kinh tế.
- Thể hiện ở các cơ cấu tổ chức và các chương trình, các lĩnh vực hợp tác, đặc biệt là
ở cơ cấu tổ chức: 8/11 ủy ban thường vụ là thuộc lĩnh vực kinh tế, thương mại, dịch
vụ.
- Hợp tác KT chưa rõ nét và không hiệu quả


- Lý do: các nước (trừ Singapore) có cùng cơ cấu kinh tế nên việc bổ sung và hỗ trợ
nhau hạn chế. Tập trung chiến lược CNH thay thế Nhập khẩu -> chú trọng phát triển
quan hệ kinh tế với bên ngoài.
b.1976 – 1992

- Các thành viên ASEAN đạt được những thành tựu mới trong phát triển kinh tế,
chuyển sang thực hiện chiến lược CNH hướng ra xuất khẩu.
- Tuyên bố Bali (1976) nêu lên chương trình hành động hợp tác về kinh tế, hội nghị
Bộ trưởng kinh tế tổ chức thường kỳ đạt được thỏa thuận về các biện pháp hỗ trợ lẫn
nhau; dự kiến xây dựng 5 công trình nông nghiệp hỗn hợp ( xây dựng Hệ thống đẩy
không khí độc lập AIP)
- 3 kế hoạch kinh tế: AIP năm 1976, kế hoạch bổ sung công nghệ (1981), các liên
doanh công nghiệp (1983).
- Thỏa thuận 1 số biện pháp Ưu đãi thuế quan (PTA – Preferential Tariff Agreement)
ký vào tháng 2/1977 tại Manila; tiến hành thương lượng về miễn thuế quan chung;
đến năm 1980 tất cả các thành viên tham gia vào việc miễn giảm thuế quan chung.
* Đánh giá
Hiệu quả chưa cao chỉ xây dựng được 2 nhà máy trong khuôn khổ 5 AIP; buôn bán
nội khối chỉ đạt 15% tổng kim ngạch ngoại thương của các nước, PTA chưa phát huy
tác dụng.
* Lý do:
- Cơ cấu kinh tế tương đồng dẫn đến cạnh tranh giữa các nước.
- Chủ trương của các nước ASEAN: dùng sức mạnh của cả tập thể để tranh thủ sự
ủng hộ, nhân nhượng và hỗ trợ trong quan hệ kinh tế, thương mại từ các nước công
nghiệp phát triển.
- Các đối tác kinh tế lớn của ASEAN là Nhật Bản, Mỹ, EC, Australia.
c.1992 – 2003
- Kinh tế các nước ASEAN phát triển mạnh


- Hợp tác kinh tế nội bộ ASEAN được đẩy mạnh thực hiện trong nhiều hội nghị. Xuất
hiện mô hình hợp tác các tam giác phát triển. Có vai trò lớn trong phát triển kinh tế,
tạo thuận lợi trong việc chia sẻ nguồn vốn, nguồn nhân lực, công nghệ.
- 4 tam giác tang trưởng như sau:
+ Phía Nam: Bang JOHOR(Malaysia), Singapore, Đảo RYAN (Indonesia)

+Phía Bắc: Bang Penanang (Malaysia), 5 tỉnh Nam Thái lan, đảo SUMARTRA
(Indonesia).
+ Phía Đông: Bang SARAWAK, SABAL (Malaysia); MINDANAO
(phillippines); KALIMANTAN và SULAVERI (Indonesia)
- Tứ giác phát triển gồm: Thái Lan, Lào, Myanmar và Trung Quốc (là nước ngoài
ASEAN).
- Các thành viên mới cũng tham gia AFTA: Việt Nam, Lào.
- Đưa ra mức lộ trình hạ xuống mức thuế quan đến 2003 sẽ hoàn thành mức thế quan.
Tuy nhiên ASEAN đưa ra lộ trình nhưng không bắt buộc các nước phải theo. CLMV:
các nước trừ Lào, VN, Myanmar)
- Xây dựng các khung pháp lý cho hợp tác nội khối Hiệp định khung về tang cường
hơp tác KT.
- CEPT: chính sách ưu đãi thuế quan chung Hiệp định khung về hợp tác công nghiệp
AICO thiết lập đầu tư ASEAN.
- IAI: Đưa ra những sang kiến giúp các nước ngoài hội nhập ASEAN. Xây dựng các
chương trình phát triển tiểu vùng chiến lược hợp tác 3 dòng song S. Mekong –
chaophraya – ayeyawadi
- Buôn bán ngoại khối ngày càng phát triển.
- Trong hợp tác kinh tế ngoại khối tính chất hợp tác không thay đổi, từ chỗ ASEAN
nhận viện trợ sang hợp tác cùng có lợi -> bình đẳng hơn
- Chuẩn bị xây dựng cộng đồng kinh tế ASEAN.
d.2003 – nay


- Tập trung xây dựng cộng đồng kinh tế ASEAN
- Cơ cấu từ lỏng lẻo đến chặt ché
- Các lĩnh vực hợp tác được mở rộng
- Quan hệ hợp tác được thể chế hóa.




×