Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

Ôn văn học hết HK1 lớp 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (113.46 KB, 8 trang )

I,Văn học
1,Ca dao,dân ca là j?Thơ trữ tình Trung Đại là j?
-Dân ca:những sáng tác kết hợp lời và nhạc,tức những câu hát dân gian trong diễn xướng
-Ca dao:lời thơ của dân ca và những câu hát dân gian mang phong cách nghệ thuật
chung vs lời thơ của dân ca
-Thơ trung đại Việt Nam đc viết bằng chữ Hán hoặc chữ Nôm và có nhiều thể,như:thất
ngôn tứ tuyệt,ngũ ngôn tứ tuyệt,thất ngôn bát cú,lục bát,song thất lục bát,…
2.Các bài ca dao-dân ca,nội dung và nghệ thuật của từng bài
-Những câu hát về tình cảm gia đình
Bài 1
Bài 4
Công cha như núi ngất trời,
Anh em nào phải người xa,
Nghĩa mẹ như nước ở ngoài biển đông.
Cùng chung bác mẹ,một nhà cùng thân.
Núi cao biển rộng mêng mông,
Yêu nhau như thể tay chân,
Cù lao chín chữ ghi lòng con ơi!
Anh em hòa thuận,hai thân vui vầy.
NT:so sánh:khẳng định công lao to lớn
NT:so sánh:diễn tả sự gắn bó keo sơn ko
của cha mẹ đối vs con cái nhắc kể làm con thể chia cắt
phải có bổn phận chăm sóc cha mẹ
Là tiếng hát về tình cảm anh em yêu
Con cái phải biết ơn công sinh thành của thương gắn bó đem lại hạnh phúc cho nhau
cha mẹ
Bài 3
Bài 2
Ngó lên nuộc lạt mái nhà,
Chiều chiều ra đứng ngõ sau,
Bao nhiêu nuộc lạt nhớ ông bà bấy nhiêu.


Trông về quê mẹ ruột đau chín chiều.
NT:so sánh:thể hiện nỗi nhớ và sự kính NT:từ láy:thể hiện tâm trạng buồn,xót
yêu biết ơn đối vs ông bà
xa,sâu lắng của người con gái lấy chồng xa
quê,nhớ mẹ nơi quê nhà
-Những câu hát về tình yêu quê hương,đất nước,con người
Bài 1
Núi Đức Thánh Tản thắt cổ bồng mà có
-Ở đâu năm cửa nàng ơi
thánh sinh.
Sông nào sáu khúc nước chảy xuôi 1 dòng?
Đền Sòng thiêng nhất xứ Thanh.
Sông nào bên đục,bên trong?
Ở trên tỉnh Lạng có thành tiên xây.
Núi nào thắt cổ bồng mà có thánh sinh?
NT:câu hỏi đối đáp,thể thơ lục bát biến
Đền nào thiêng nhất xứ Thanh
thể:qua lời hỏi đáp bày tỏ kiến thức địa
Ở đâu mà lại có thành tiên xây?
lí,lịch sử
-Thành Hà Nội năm cửa chàng ơi
Thể hiện niềm tin tự hào tình yêu đối vs
Sông lục sáu khúc nước chảy xuôi 1 dòng. quê hương đất nước giàu đẹp
Nước sông Thương bên đục bên trong,
Bài 3
Bài 4
Đương vô xứ Huế quanh quanh,
Đứng bên ni đồng,ngó bên tê đồng,mênh
Non xanh nước biếc như tranh họa đồ.
mông bát ngát,

Ai vô xứ Huế thì vô…
Đứng bên tê đồng,ngó bên ni đồng,bát ngát
NT:so sánh,từ láy gợi hình:ca ngợi vẻ
mênh mông.


đẹp xứ Huế và lời nhắn nhủ chân tình nhất
của tác giả dân gian hướng tới mọi người
Bài 2
Rủ nhau xem cảnh Kiếm Hồ,
Xem cầu Thê Húc,xem chùa Ngọc Sơn,
Đài Nghiên,Tháp Bút chưa mòn,
Hỏi ai gây dựng nên non nước này?
NT:câu hát giàu âm điệu,từ ngữ để gợi
nhiều hơn tả,đại từ để hỏi
Địa danh,cảnh trí gợi lên tình yêu,niềm tự
hào về đất nước.Nhắc nhớ thế hệ con cháu
phải tiếp tục giữ gìn và xây dựng non nước
-Những câu hát châm biếm
Bài 1
Cái cò lặn lội bờ ao
Hỡi cô yếm đào lấy chú tôi chăng?
Chú tôi hay tửu hay tăm,
Hay nước chè đặc,hay nằm ngủ trưa.
Ngày thì ước những ngày mưa,
Đêm thì ước những đêm thừa trống canh.
NT:điệp từ,cách ns ngược:châm biếm
những người đàn ông vô tích sự,lười
biếng,thích ăn chơi hưởng thụ
Bài 3

Con cò chết rũ trên cây,
Cò con mở lịch xem ngày làm ma.
Cà cuống uống rượu la đà,
Chim ri ríu rít bò ra lấy phần,
Chào mào thì đánh trống quân
Chim cởi trần vác mõ đi rao.
NT:ẩn dụ:phê phán hủ thục ma chay
trong xã hội cũ và những kẻ lợi dụng hủ
tục để hưởng lợi
-Những câu hát than thân
Bài 2
Thương thau thân phận con tằm,
Kiếm ăn đc mấy phải nằm nhả tơ
Thương thay lũ kiến li ti,
Kiếm ăn đc mấy phải đi tìm mồi.
Thương thay hạc lánh đường mây,
Chim bay mỏi cánh biết ngày nào thôi.

NT:điệp ngữ,đảo ngữ và phép đối
xứng:gợi sự rộng lớn mênh mông,gợi vẻ
đẹp trù phú của cánh đồng,đồng ifg[ị cảm
xúc yêu đời
Thân em như chẽn lúa đòng đòng,
Phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai.
NT:hình ảnh so sánh:gợi sự trẻ
trung,hồn nhiên và sức sống đang xuân của
cô thôn nữ đi thăm đồng
Nói về vẻ đẹp của thiên nhiênvà con
người hài hòa gắn bó đồng thời thể hiện
tình yêu thiên nhiên và tình yêu con người

Bài 4
Cậu cai nón dấu lông gà,
Ngón tay đeo nhẫn gọi là cậu cai.
Ba năm đc 1 chuyến sai,
Áo ngắn đi mượn,quần dài đi thuê.
NT:nói quá:thái độ mỉa mai,kinh ghét
pha chút thương hại của người dân đối vs
cậu cai
Bài 2Số cô chẳng giàu thì nghèo
Ngày ba mươi Tết thịt trao trong nhà.
Số cô có mẹ có cha
Mẹ cô đàn bà,cha cô đàn ông.
Số cô có vợ có chồng,
Sinh con đầu lòng,chẳng gái thì trai.
-NT:phóng đại gây cười:để lật tẩy chân
dung và bản chất lừa bịp của thầy bói
Phê phán châm biếm những kẻ hành
nghề bói toán và những kẻ mê tín
Thương thay con cuốc giữa trời,
Dầu kêu ra máu có người nào nghe.
NT:điệp từ:tô đậm mối thương cảm xót
xa cho cuộc đời cay đắng nhiều bề của
người lao động
Bài 1 Nước non lận đận 1 mình,
Thân cò lên thác xuống ghềnh bấy nay


Bài 3

Ai làm cho bể kia đầy,

Thân em như trái bần trôi,
Cho ao kia cạn,cho gầy cò con?
Gió dập sóng dồi biết tấp vào đâu.
hình ảnh đối lập,phép ẩn dụ:cuộc đời vất
NT:so sánh
vả,lận đận của người nông dân;tố cáo
Phụ nữ than thân cho thân phận nhỏ bé, XHPK đã gây nên những cảnh ngang trái
mỏng manh,trôi dạt,chìm nổi của mình
cho cuộc đời họ
3.Tác giả, thể loại, nội dung, nghệ thuật của những bài thơ trữ tình trung đại Việt Nam
-Nam quốc sơn hà(Sông núi nước Nam) của Lý Nhân Tông
Phiên âm:Nam quốc sơn hà nam đế cư
đanh thép hùng hồn,hình ảnh so sánh
Tiệt nhiên định phận tại thiên thư Dịch thơ:Sông núi nước Nam vua Nam ở
Khẳng định chủ quyền của đất nước,thể
Vằng vặc sách trời chia xứ sở
hiện tình yêu,niềm tự hào đối vs ĐN,DT
Giặc dữ cớ sao phạm đến đây
Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm
Chúng mày nhất định phải tan vỡ.
Nhữ đẳng hành khan thủ bại hư.
ND:là bản Tuyên ngôn Độc lập đầu tiên
Lời cảnh báo hành động xâm lược của
khẳng định chủ quyền về lãnh thổ của đất
kẻ thù và KĐ sức mạnh dân tộc Việt Nam nước và nêu cao ý chí quyết tâm bảo vệ
NT:thể thơ thất ngôn tứ tuyệt,giọng thơ chủ quyền đó trước mọi kẻ thù xâm lược
-Phò giá về kinh(Tụng giá hoàn kinh sư)
Phiên âm:Đoạt sáo Chương Dương độ
Dịch thơ:Chương Dương cướp giáo giặc,
Cầm Hồ Hàm Tử quan.

Hàm Tử bắt quân thù.
Ca ngợi chiến thắng hào hùng của dân
Thái Bình nên gắng sức,
tộc ta trong cuộc chiến chống quân MôngNon nước ấy ngàn thu.
Nguyên xâm lược và thể hiện niềm tự hào NT:cô đúc,dồn nén cảm xúc vào ben
dân tộc
trong ý tưởng
Thái bình tu trí lực,
-ND:đã thể hiện hào khí chiến thắng và
Vạn cổ thử giang san
khát vọng thái bình thịnh trị của dân tộc ta
Thể hiện niềm tin sắc đá vào bền vững
ở thời đại Trần
muôn đời của ĐN.
-Buổi chiều đứng ở phủ thiên trường trông ra(Thiên Trường vãn vọng)
Phiên âm:Thôn hậu, thôn tiền đạm tự yên
Bán vô bán hữu tịch dương biên Mục đồng sáo vẳng trâu về hết
Cảnh chiều trong thôn xóm là vẻ đẹp mơ Cò trắng từng đôi liệng xuống đồng.
Cảnh tượng buổi chiều ở phủ Thiên
màng,yên tĩnh nơi thôn xóm
Trường là cảnh tượng vùng quê trầm lặng
Mục đồng địch lí ngưu quy tận
mà ko đìu hiu.Ở đây vẫn ánh lên sự sống con
Bạch lộ song song phi há điền.
người trong sự hòa hợp vs cảnh vật thiên
Vẻ đẹp thanh cao bình yên hạnh phúc
nhiên 1 cách nên thơ,chứng tỏ tác giả là 1
của con người hòa hợp vs TN
Dịch thơ:Trước xóm sau thôn tựa khói lồng người tuy có địa vị cao nhưng tâm hồn vẫn
gắn bó máu thịt vs quê hương thôn dã

Bóng chiều man mác có dường không.
-Bài ca Côn Sơn


Côn Sơn suối chảy rì rầm,
Ta nghe như tiếng đàn cầm bên tai.
Côn Sơn có đá rêu phơi,
Ta ngồi trên đá như ngồi đệm êm.
Ca ngợi niềm vui sống,thanh thản của con
người giữa thiên nhiên tươi đẹp
ND:vs hình ảnh nhân vật ”ta” giữa cảnh
tượng Côn Sơn nên thơ,hấp dẫn đoạn thơ
-Sau phút chia li(Chinh Phụ Ngâm Khúc)
Chàng thì đi cõi xa mưa gió
Thiếp thì về buồng cũ gối chăn
Đoái trông theo đã cách ngăn
Tuôn màu mây biếc, trải ngần núi xanh.
NT:đối lập:phản ánh hiện thực chia li phũ
phàng và xót xa cho hạnh phúc bị chia cắt
Chốn Hàm Dương chàng còn ngảnh lại
Bến Tiêu Tương thiếp hãy trông sang
Bến Tiêu Tương cách Hàm Dương
Cây Hàm Dương cách Tiêu Tương mấytrùng.

Trong ghềnh thông mọc như nêm,
Tìm nơi bóng mát ta lên ta nằm.
Trong rừng có bóng trúc râm,
Dưới màu xanh mát ta ngâm thơ nhàn.
cho thấy sự giao hòa trọn vẹn giữa con
người và TN bắt nguồn từ nhân cách thanh

cao,tâm hồn thi sĩ của Nguyễn Trãi.

NT:đối lập,điệp ngữ,đảo ngữ:nỗi ngập
ngùi xót xa của tình vợ chồng xa xôi cách
trở ko dễ gặp lại
Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy
Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu
Ngàn dâu xanh ngắt một màu
Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai ?

NT:điệp từ,từ láy:ns lên nỗi buồn thương
cho tuổi xuân ko đc HP,nỗi xót xa cho HP
dở dang ,nỗi oán hận

NT:ngôn từ điêu luyện,điệp ngữ
ND:nỗi sầu của người chinh phụ sau lúc tiễn chồng ra trận.Nỗi sầu này vừa có YN tố
cáo CT phi nghĩa, vừa TH niềm khát khao HP lứa đôi của người phụ nữ.
-Bánh trôi nước
Thân em vừa trắng lại vừa tròn
dụng thành ngữ;xay dựng hình ảnh nhiều
Bảy nổi ba chìm vs nước non
tầng ý nghĩa
Rắt nát mặc dầu tay kẻ nặn
ND:cho thấy Hồ Xuân Hương vừa trân
Mà em vẫn giữ tấm lòng son
trọng vẻ đẹp,phẩm chất trong trắng,son sắt
Phẩm chất cao đẹp,cuộc đời đầy bất
của người phụ nữ Việt Nam ngày xưa,vừa
hạnh của người phụ nữ PK
cảm thông sâu sắc cho thân phận chìm nổi

NT:vận dụng điêu luyện những quy tắc
của họ
của thơ Đường luật;ngôn ngữ đơn giản,sử
-Qua đèo ngang
Bước tới đèo Ngang,bóng xế tà,
NT:chơi chữ,đối xứng,ẩn dụ làm nổi rõ
Cỏ cây chen lá, đá chen hoa.
hai trạng thái cảm xúc
NT:diệp ngữ:cảnh Đèo Ngang HR qua
Dừng chân đứng lại, trời,non,nước
hai câu đề rất hoang sơ,vắng lặng,um tùm Một mảnh tình riêng, ta với ta.
Lom khom dưới núi, tiều vài chú
NT:đại từ:tâm trạng khắc khoải nhớ
Lác đác bên sông, chợ mấy nhà.
nước,thương nhà,buồn cô đơn
NT:đối,từ láy,đảo trật tự ngữ pháp:cuộc ND:cho thấy cảnh tượng Đèo Ngang
sống của con người ở đây rất ít ỏi,thưa
thoáng đãng mà heo hút,thấp thoáng có sự
thớt,hoang sơ
sống con người nhưng còn hoang sơ,đồng


Nhớ nước đau lòng,con quốc quốc,
Thương nhà mỏi miệng,cái gia gia.
-Bạn đến chơi nhà
Đã bấy lâu nay,bác đến nhà,
Cách mở đầu TN nư lời ns thường ngày
Tâm trạng vui mừng,hồ hởi,thỏa lòng
Trẻ thời đi vắng,chợ thời xa.
Ao sâu nước cả,khôn chài cá,

Vườn rộng rào thưa,khó đuổi gà.
Cải chửa ra cây,cà mới nụ,
Bầu vừa rụng rốn,mướp đương hoa.
Đầu trò tiếp khách trầu ko có,
Mọi thứ sản vật của gia đình có đấy mà
lại như ko
Đó là sự thật của hoàn cảnh hay đó là
cách đù,vui
-Xa ngắm thác núi Lư
Phiên âm:Nhậtchiếu HươngLô sinh tử yên,
Dao khan bộc bố quải tiền xuyên.
Phi lưu trực há tam thiên xích,
Nghị thị Ngân Hà lạc cửu thiên.
NT:so sánh,liên tưởng phóng đại,cường
điệu:cảnh thiên nhiên Hương Lô hiện lên
vs vẻ đẹp kì vĩ,tráng lệ huyền ảo;sự say
mê,khám phá vẻ đẹp của thiên nhiên và
tình yêu TN,đất nước đằm thắm

thời thể hiện nỗi nhớ nước thương nhà, nỗi
buồn thầm lặng cô đơn của tác giả
Chủ nhân là người vui tươi trọng tình
nghĩa hơn vật chất và tin ở sự cao cả của tình
bạn
Bác đến chơi đây,ta vs ta!
NT:đại từ:chỉ quan hệ gắn bó,hòa hợp,ko
tách rời
Tình cảm hân hoan,tin tưởng vào tình bạn
trong sáng thiêng liêng
NT:cách ns đùa hóm hỉnh;lập ý

ND:Lập ý bằng cách cố tình dựng tình
huống khó xử khi bạn đến chơi nhà,để rồi hạ
câu kết:”Bác đến chơi đây,ta vs ta”,nhưng
trong đó là 1 giọng thơ hóm hỉnh chứa đựng
tình bạn đậm đà, thắm thiết

Dịch thơ:Nắng rọi Hương Lô khói tía bay,
Xa trông dòng thác trước sông này.
Nước bay thẳng xuống 3 nghìn thước,
Tưởng dải Ngân Hà tuột khỏi mây.
ND:miêu tả 1 cách sinh động vẻ đẹp
nhìn từ xa của thác nước chảy từ đỉnh
Hương Lô thuộc dãy núi Lư,qua đó thể
hiện tình yêu thiên nhiên đằm thắm phần
nào bộc lộ tính cách mạnh mẽ,hào phóng
của tác giả.

-Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh(Tĩnh dạ tứ)
Phiên âm:Sàng tiền minh nguyệt quang,
Dịch thơ:Dầu giường ánh trăng rọi,
Nghi thị địa thượng sương.
Ngỡ mặt đất phủ sương.
NT:so sánh,1 loạt các từ ngữ gợi tả:gợi
Ngẩng đầu nhìn trăng sáng ,
vẻ đẹp dịu êm mơ màng yên tĩnh
Cúi đầu nhớ cố hương.
Cử đầu vọng minh nguyệt,
NT:từ ngữ giản dị miêu tả kết hợp biểu
Đê đầu tư cố hương.
cảm

NT:ghép đối,động từ chỉ hoạt động,trạng ND:thể hiện 1 cách nhẹ nhàng mà thấm
thái,tính chất,gợi tả tâm trạng buồn và nhớ thía tình QH của 1 số người sống xa nhà
QH
trong đêm trăng thanh tĩnh
-Ngẫu niên viết nhân buổi mới về quê(Hồi hương ngẫu thư)
Phiên âm:Thiếu tiểu li gia,lão đại hồi,
Dịch thơ:Khi trẻ đi,lúc già về
Hương âm vô cải,mấn mai tồi.
Giọng quê vẫn thế,tóc đà khác bao.
NT:ghép đối:TH tình yêu quê hương gắn
Tre con nhìn lạ ko chào


bó, bềm chặt
Hỏi rằng:”Khách ở chốn nào lại chơi?”
Nhi đông tương kiến,bất tương thức,
Hoặc:Trẻ đi,già trở lại nhà,
Tiếu vấn:Khách tòng hà xứ lai?
Giọng quê ko đổi,sương pha mái đầu.
câu hỏi tu từ:tình yêu quê hương tha thiết Gặp nhau mà chẳng bt nhau,
của tác giả
Trẻ cười hỏi:” Khách từ đâu đến làng?”
NT:phép đối,tình huống độc đáo,kể tả
hương thắm thiết của 1 người sống xa quê
biểu cảm
lâu ngày,trong khoảnh khắc vừa mới đặt
ND:Biểu hiện 1 cách chân thực mà sâu
chân trở về quê cũ.
sắc,hóm hỉnh mà ngậm ngùi tình yêu quê
-Bài ca nhà tranh bị gió thu phá(Mao ốc vị thu phong sở phá ca)

Tháng tám,thu cao,gió thét già,
Giây lát,gió lặng,mây tối mực,
Cuộn mất 3 lớp tranh nhà ta.
Trời thu mịt mịt đêm đen đặc.
Tranh bay sang sông rải khắp bờ,
Mền vải lâu năm lạnh tựa sắt,
Mảnh cao treo tót ngọn rừng xa,
Con nằm xấu nết đạp lót nát
Mảnh thấp quay lộn vào mương sa.
Đầu giường nhà dột chẳng chừa đâu
NT:miêu tả cảnh thiên nhiên tàn khốc,tiêu Dày hạt mưa,mưa,mưa chẳng dứt.
điều,kinh hoàng:tâm trạng lo tiếc,bất
Từ trải câu loạn ít ngủ nghê
lực,khiếp sợ,hốt hoảng
Đêm dài ướt át sao cho trót?
Trẻ con thôn nam khinh ta già ko sức,
Nỡ nhè trước mặt xô cướp giật,
Ước đc nhà rộng chăm ngàn gian,
Cắp tranh đi tuốt vào lũy tre
Che khắp thiên hạ kẻ sĩ nghèo đều hân hoan,
Môi khô miệng cháy gào chẳng đc,
Gió mưa chẳng núng,vững vàng nthạch bàn!
Quay về chống gậy lòng ấm ức!
Than ôi!Bg nhà ấy sừng sững dựng trước m,
NT:đối lập:gợi cuộc sống khốn khổ đáng Riêng lều ta nát,chịu chết rét cũng đc!
thương tội nghiệp của nhà thơ
NT:kể tả,lập từ,câu hỏi tu từ,biểu cảm,ẩn
ND:thể hiện sinh động sinh động nỗi khổ dụ:Tác giả ns về gia đình nghèo khổ,bế tắc
của bản thân vì căn nhà tranh bị gió thu phá xã hội đen tối thời kì trung Đường
nát.Điều đáng quý hơn là,vượt trên bất hạnh Mong ước nhà rộng để che chở cho những

cá nhân,tác giả đã bộc lộ khát vọng cao
người nghèo,tấm lòng cao cả của tác giả
cả:ước sao cóa đc ngôi nhà vững chắc ngàn
vạn gian để che chở cho tất cả mọi người
nghèo trong thiên hạ
-Cảnh khuya,Rằm tháng giêng
Phiên âm:Kimdạnguyên tiêu nguyệt chínhviên,
Tiếng suối trong như tiếng hát xa,
Xuân giang xuân thủy tiếp xuân thiên ;
NT:so sánh:cảnh thiên nhiên gần
Yên ba thấm xứ đàm quân sự,
Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa.
NT:điệp ngữ,từ láy,miêu tả:bức tranh
NT:điệp từ lồng:cảnh thiên nhiên đẹph
lung linh huyền ảo,trong trẻo tươi sáng gợi thiên nhiên đêm rằm tháng giêng đẹp,bát
ngát,cao,rộng, tràn ngập ánh trăng sáng và
niềm vui sống
sức sống của
gũi,thân mật như con người
Dạ bán quy lai nguyệt mãn thuyền.
Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ,
Dịch thơ:Rằm xuân lồng lộng trăng soi,
Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà
NT:điệp từ,so sánh:Bác Hồ là người yêu Sông xuân nước lẫn màu trời thêm xuân;


thiên nhiên sâu sắc gắn liền vs tình yêu
Giữa dòng bàn bạc việc quân,
nước thiết tha
Khuya về bát ngát trăng ngân đầy thuyền

NT:so sánh ,điệp từ,tả cảnh ngụ tình
ND:Là hai bài thơ tứ tuyệt của Hồ Chí Minh đc sáng tác trong thơi kì đầu cuộc kháng
chiến chống thực dân Pháp.Hai bài thơ miêu tả cảnh trăng ở chiến khu Việt Bắc,TH tình
cảm vs thiên nhiên,tâm hồn nhạy cảm,lòng yêu nước sâu nặng và phong thái ung
dung,lạc quan của Bác Hồ
-Tiếng gà trưa
Trên đường hành quân xa
Tiếng gà trưa
NT:so sánh,điệp ngữ:tâm
Dừng chân bên xóm nhỏ
Có tiếng bà vẫn mắng:
hồn trong sáng,hồn nhiên
Tiếng gà ai nhảy ổ:
- Gà đẻ mà mậy nhìn
của tuổi thơ và tình cảm
" Cục... cục tác cục ta"
Rồi sau này lang mặt!
chân thành yêu quý bà
Nghe xao động nắng trưa
Cháu về lấy gương soi
NT:điệp ngữ,hình ảnh so
Nghe bàn chân đỡ mỏi
Lòng dại thơ lo lắng
sánh,từ ngữ gợi màu sắc:thể
Nghe gọi về tuổi thơ
Tiếng gà trưa
hiện tình bà cháu thắm
NT:điệp từ “nghe”:diễn
Tay bà khum soi trứng
đượm

tả sự bồi hồi xao xuyến của Dành từng quả chắt chiu
Tiếng gà trưa
tâm hồn,tình làng quê thắm
Mang bao niềm hạnh phúc
Cứ
hàng
năm
hàng
năm
thiết sâu nặng
Đêm cháu về nằm mơ
Khi
gió
mùa
đông
tới
Tiếng gà trưa
Giấc ngủ hồng sắc trứng.

lo
đàn

toi
Ổ rơm hồng những trứng
Mong trời đừng sương
Này con gà mái tơ
Cháu chiến đấu hôm nay
muối
Khắp mình hoa đốm trắng
Vì lòng yêu tổ quốc

Để
cuối
cùng
bán

Này con gà mái vàng
Vì xóm làng thân thuộc
Cháu
được
quần
áo
mới
Lông óng như màu nắng.
Bà ơi cũng vì bà
Vì tiếng gà cục tác
Ôi cái quần chéo go
Tiếng gà trưa
Ổ trứng hồng tuổi thơ
Ống rộng dài quét đất
Có tiếng bà vẫn mắng:
Cho con gà mái ấp
Cái áo cánh chúc bâu
- Gà đẻ mà mậy nhìn
NT:điệp ngữ:tình yêu quê
Đi qua nghe sột soạt
Rồi sau này lang mặt!
hương đất nước gắn liền vs
Cháu về lấy gương soi
tình cảm gia đình
NT chung:thể thơ ngũ ngôn,hình ảnh thơ giản dị chân thật,điệp ngữ,so sánh

ND:đã gọi về những kỉ niệm ruổi thơ đẹp đẽ và tình bà cháu.Tình cảm gia đình đã làm
sâu sắc thêm tình yêu quê hương đất nước.
-Một thứ quà của lúa non:Cốm
NT:miêu tả kết hợp biểu cảm;ngôn ngữ giản dị;sử dụng nhiều động từ,tính từ
ND:Bằng ngòi bút tinh tế,nhạy cảm và tấm lòng trân trọng,tác giả đã phát hiện đc nét
đẹp văn hóa dân tộc trong thứ sản vật giản dị mà đặc sắc ấy.
-Sài Gòn tôi yêu:Sài Gòn là thành phố trẻ trung,năng động và nét hấp dẫn riêng về thiên
nhiên và khí hậu.Người Sài Gòn có phong cách cởi mở,bộc trực,chân tình và trọng đạo
nghĩa.Bài văn đã thể hiện tình cảm sâu đậm của tác giả vs Sài Gòn qua sự gắn lâu
bền,am hiểu tường tận và cảm nhận tinh tế


-Mùa xuân của tôi:Cảnh sắc thiên nhiên,không khí màu xuân ở Hà Nội và miền Bắc đc
cảm nhận,tái hiện trong nỗi nhớ thương da diết của 1 người xa quê.Bài tùy bút đã biểu lộ
chân thực và cụ thể tình yêu quê hương,đất nước,lòng yêu cuộc sống và tâm hồn tinh
tế,nhạy cảm,ngòi bút tài hoa của tác giả



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×