Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Nghiên cứu tổng quan về cây Bách sao (Myoporum bontoides A. Gray) ở Việt Nam và tìm hiểu một số phương pháp nghiên cứu hóa học các hợp chất thiên nhiên.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (568.14 KB, 19 trang )

1

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU…………………………………………………………………
PHẦN I: TỔNG QUAN………………………………………………...
1.1.
Đặc điểm thực vật và tình hình nghiên cứu cây Bách sao
(Myoporum Bontoides A. Gray )…………………………………
1.1.1. Đặc điểm thực vật…………………………………………
1.1.2. Tình hình nghiên cứu cây Bách sao………………………
1.2.
Vài nét về terpen và phân loại của chúng………………………
1.2.1. Các monoterpen mạch hở…………………………………
1.2.2. Các monoterpen mạch vòng………………………………
1.2.3. Monoterpen khung iridoid và hoạt tính sinh học của
chúng……………………………………………………….
PHẦN II: TÌM HIỂU MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
HỢP CHẤT THIÊN NHIÊN…………………………………………...
2.1.
Các phương pháp chiết…………………………………………..
2.1.1. Các phương pháp chiết thông thường……………………
2.2.2. Các phương pháp chiết khác……………………………..
2.2.
Các phương pháp sắc ký phân lập chất………………………..
2.2.1 Sắc ký cột…………………………………………………..
2.2.2 Sắc ký bản mỏng…………………………………………..
2.2.3 Sắc ký lỏng cao áp…………………………………………
2.3
Các phương pháp phổ phân tích cấu trúc………………………
2.3.1 Phổ hồng ngoại (IR)……………………………………….
2.3.2 Phối khối lượng (MS)……………………………………..


2.3.3 Phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR)…………………….
2.3.3.1
Phổ cộng hưởng từ proton ( 1 H- NMR)…………..
2.3.3.2
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân (13C-NRM)………….
2.3.3.3
Một số phổ 2D- NMR………………………………
KẾT LUẬN……………………………………………………………...
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………

MỞ ĐẦU

2
4
4
4
5
9
10
10
10
13
13
13
13
15
15
15
16
16

16
17
18
18
18
19
20
21


2

Các hợp chất thiên nhiên, đặc biệt là các hợp chất có tính sinh học đóng vai
trò quan trọng trong đời sống con người. Chúng được dùng để sản xuất thuốc chữa
bệnh, các chất bảo vệ thực vật, nguyên liệu cho ngành công nghiệp, thực phẩm…
Theo trung tâm dữ liệu thực vật Quốc gia, thực vật rừng ngập mặn nước ta
có khoảng 47 họ với hơn 100 loài phân bố theo từng khu vực. Có khoảng 21 loài
trong số này có giá trị làm dược liệu trong nhiều bài thuốc nam đã được nhân dân
sử dụng, nhất là trong thời kỳ chiến tranh, để chữa các bệnh như viêm nhiễm, sốt
rét, u nhọt,…. Tuy nhiên, các nghiên cứu về hóa học và hoạt tính sinh học từ thực
vật rừng ngập mặn ở nước ta còn rất hạn chế.
Ở Việt Nam họ Bách sao (Myoporaceae) chỉ có một loài đó là cây Bách sao
(Myoporum bontoides A. Gray) thuộc chi Myoporum. Cây mọc ở vùng ngập mặn
ven biển hoặc cửa sông từ Bắc vào Nam, nhiều nhất là ở khu vực phía Đông Bắc.
Dân gian thường sử dụng loài cây này để trị viêm nhiễm ngoài da, đau họng, đau
mắt và tai....
Trong những năm gần đây đã có một số công trình trên thế giới nghiên cứu
về thành phần hóa học và một số hoạt tính sinh học của cây Bách sao (Myoporum
bontoides A. Gray) mọc ở ven biển Trung Quốc, Nhật bản. Tuy nhiên ở Việt Nam
chưa có một công trình nào nghiên cứu về loài cây này. Do vậy em lựa chọn đề

tài: Nghiên cứu tổng quan về cây Bách sao (Myoporum bontoides A. Gray) ở
Việt Nam và tìm hiểu một số phương pháp nghiên cứu hóa học các hợp chất
thiên nhiên. Nhằm tìm hiểu tình hình nghiên cứu trong nước cũng như trên thế
giới về loài cây này, góp phần làm cơ sở định hướng cho việc nghiên cứu thực
nghiệm trong thời gian tới về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của cây
Bách Sao.
PHẦN I: TỔNG QUAN


3

1.1.

Đặc điểm thực vật và tình hình nghiên cứu cây Bách sao (Myoporum

1.1.1.

Bontoides A. Gray. )
Đặc điểm thực vật
Theo Trung tâm Dữ liệu Thực vật Quốc gia, họ Bách sao (Myoporaceae)

trên thế giới gồm có 5 chi và 180 loài, phân bố ở các nước nhiệt đới. Ở Việt Nam
chỉ có 1 chi và một loài đó là cây Bách sao (Myoporum Bontoides A. Gray.) thuộc
chi Myoporum.
Cây bách sao là một cây bụi, phát triển trên các dòng thủy triều cửa biển,
thích ứng với muối cát và môi trường đá và cũng phát triển bình thường trong vùng
cửa sông và không muối đất. Nó được trồng dọc theo bờ biển để phủ xanh môi
trường, bảo vệ chống lại gió và thủy triều và cố định cát, cao khoảng 1 m, chi
nhánh vòng, với những vết sẹo lá sưng lên. Nhánh non hơi dẹp, dày dày, không
lông, bìa nguyên hay có hàm răng, gân phụ không rõ, cuống dài 1,5 cm. Hoa 1-3 ở

nách lá, cọng dài 2,5 cm, đài cao 4mm, răng tam giác, không lông, vành hình quặn,
tía, ống dài, có lông mịn, tai 1× 0,5cm , tiểu nhụy 4, noẵn 6-8 buồng, 1 noẵn treo.
Quả nhân cứng có từ 6-8 nhân, 1 hột nhỏ, có phôi nhũ [1].
Cây phân bố ở Nam Nhật Bản, Đài Loan, Trung đến miền Nam Trung Quốc.
Ở Việt Nam thường xuyên được ghi lại trong rừng ngập mặn, đặc biệt được tìm
thấy trong rừng ngập mặn của khu vực phía đông bắc ( vịnh Hạ Long ).
Ở Trung Quốc, nước sắc của cây Bách sao được sử dụng trong y học dân
gian để chữa một số bệnh ngoài da, sốt, thần kinh,… Hợp chất (R)-myoporon, một
furanosesquiterpen, thành phần chính trong tinh dầu của cây Bách sao thể hiện
hoạt tính chống lại loài sâu tơ Plutella xylostella, đây là loại sâu bướm phá hoại
các loài rau họ cải và có tính kháng thuốc cao [2].


4

Một số nơi còn sử dụng loài cây này để điều trị vết thương nhỏ trên da và
tổn thương nhiễm thứ cấp, ngoài ra người ta con sử dụng cây này để trị đau họng,
đau mắt và tai.

Hình 1: Cây Bách Sao (Myoporum Bontoides A.Gray)
1.1.2. Tình hình nghiên cứu cây Bách sao
Trong những năm gần đây, thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của cây
Bách sao đã bắt đầu được nghiên cứu trên thế giới.
Năm 2008, Moe Kanemoto và cộng sự đã phân lập được mười sáu hợp chất
từ dịch chiết metanol của lá cây Bách sao, trong đó có 5 hợp chất mới, đó là hai
dẫn xuất clo có khung iridoid là myopochlorin (1) và myobontioside A (2), một
iridoid glucoside




myobontioside B (3), một acetogenin glucoside là

myobontioside C (4), và một acyclic monoterpen glucoside là myobontiosides D
(5). Mười một dẫn xuất đã biết là decaffeoylverbascoside (6), cimidahurine (7) ,
verbascoside (8) , isoverbascoside (9), và oxoverbascosid , hai phenylpropanoids ,
meliotoside và axit ferulic -D-glucopyranosyl, và bốn glucosides flavonoid, 7-


5

O--D-glucopyranosides của apigenin (10), luteolin (11)

, tricin (12) , và

chrysoeriol (13) [2].

3

4

6

5

7


6

8


9

10

11

12

13

Năm 2008, Deng Yecheng và cộng sự đã nghiên cứu khả năng ức chế chống
lại các loại nấm gây bệnh từ dịch chiết metanol của cây Bách sao, kết quả cho thấy
các chất chiết xuất từ thân và lá của cây bách sao được dùng làm chất ức chế hoạt
động chống lại bảy loại nấm. Chất có hoạt tính cao được xác định là epingaione
(14), chất này có khả năng ức chế lại bảy loại nấm nếu trên [3].


7

14
Năm 2011, Huang Li-Lan và công sự đã phân lập được một dẫn xuất của
flavanonol là (2R, 3R) -3,5,7-trihydroxyflavanon-3-axetat (15). Cấu trúc của chất
này được xác định nhờ các phương pháp phổ MS, NMR và X-ray đơn tinh thể.
Đây là hợp chất lần đầu tiên được phân lập từ cây Bách sao. Hợp chất này thể hiện
hoạt tính ức chế chống lại loài nấm Magnaporthe grisea với giá trị EC50 = 199,41
μg/mL. Đây là loại nấm gây bệnh đạo ôn ở cây lúa, căn bệnh này diễn ra ở 85 quốc
gia trên toàn thế giới, mỗi năm người ta ước tính bệnh này đã tiêu diệt lượng lúa đủ
để nuôi hơn 60 triệu người [4].


15
Trong những năm gần đây, Cây Bách Sao (Myoporum bontoides A.Gray) đã
được nghiên cứu trên thế giới. Ở Việt Nam cho đến nay vẫn chưa có một công
trình nào nghiên cứu về hóa sinh học của cây này, vì vậy phần tổng quan này sẽ
làm cơ sở tiền đề cho các nghiên cứu về hóa sinh học của Cây Bách Sao trong thời
gian tới.
1.2.

Vài nét về terpen và phân loại
Tecpen có nguồn gốc từ các đơn vị isopren, có công thức phân tử

C 5 H 8. Các công thức phân tử cơ bản của tecpen là (C

5

H 8 )n trong đó n là số

lượng các đơn vị isopren liên kết. Đây được gọi là quy tắc Isopren hoặc quy tắc


8

C5. Các đơn vị isopren có thể được liên kết với nhau để hình thành các chuỗi mạch
hở hoặc có thể được sắp xếp để tạo thành vòng [5].
Tecpen có thể được phân loại theo số lượng đơn vị isoprene trong phân tử :

1.2.1.

Loại tecpen


Số lượng C

Ví dụ

Monoterpen

10

Sesquiterpen

15

Geraniol, limonen,
tecpineol
Farnesenes, farnesol

Diterpen

20

Cafestol, cembren

Sesterterpen

25

Geranylfarnesol

Triterpen


30

Triterpene squalen

Sesquaterpen

35

Ferrugicadiol

Tetraterpen

40

Polyterpen

Gồm nhiều chuỗi đơn vị
isopren

Một số monoterpen mạch hở
Geraniol (16) có trong tinh dầu hoa hồng. Xitroneol (17) có trong tinh dầu

xả. Các hợp chất này đều có mùi thơm đặc trưng, là những đơn hương quý dùng
trong công nghiệp hương liệu và thực phẩm,…

16
1.2.2. Một số monoterpen mạch vòng

17



9

Mentol (18 ) có trong tinh dầu bạc hà, không những được đưa vào kẹo bánh,
kem đánh răng,…mà còn dùng làm thuốc chữa bệnh. Cis-terpin-1,8 (19) được
dùng làm thuốc ho ( long đàm, giảm tiết đàm ). Cineol-1,8 (20) được điều chế từ
cis-terpin-1,8 có ứng dụng sát trùng và trị ho.

18
19
20
1.2.3. Monoterpen khung iridoid và hoạt tính sinh học của chúng
Monoterpen khung iridoid là monoterpen dạng 2 vòng ghép bao gồm một
vòng cyclopentan và một dị vòng 6 cạnh chứa oxi. Chất điển hình cho khung này
là Iridomyrmecin (21).

21
Các Iridoid được khoa học chứng minh có khả năng loại bỏ các gốc tự do có
hại, kiểm soát lượng cholesterol, tăng cường năng lượng, bảo vệ tim mạch, tăng
cường hệ thống miễn dịch,giảm viêm nhiễm, chống đột biến tế bào, và giúp não bộ
hoạt động khỏe hơn. Các Iridoid được sinh ra từ thực vật như một cơ chế phòng vệ
chống nhiễm trùng và các mối đe dọa khác. Đây là nhóm chất được tìm thấy từ rất
nhiều loài thực vật dùng làm thuốc. Trong thiên nhiên nhóm chất này thường tồn
tại ở dạng iridoid glucoside.
Một số các chất iridoid glucoside có hoạt tính mạnh như: aucubin (22),
catalpol (23).


10


Aucubin là một hợp chất iridoid glucoside, trong đó thành phần iridoid gồm
có 10 cacbon với cacbon 11 mất tích, có phần đường là -D-glucozơ và một liên kết
O-glucozit.
Catalpo là một iridoid glucoside . Sản phẩm tự nhiên này nằm trong các lớp
học của iridoid glycosid , mà chỉ đơn giản là monoterpene với một đường phân tử
đính kèm. Mặc dù hoạt tính của catalpol cũng như nhiều Iridoids khác đã không
được thiết lập đầy đủ, có bằng chứng là chức năng chính của họ là để kích thích
sản xuất vỏ thượng thận nội tiết tố , làm tăng sản xuất hormone giới tính . Catalpol
cũng trưng bày chống viêm hoạt động và có thể làm tăng sản xuất nội tiết tố
androgen sinh ra bởi các tuyến thượng thận, có thể dẫn đến sự gia tăng khối lượng
cơ bắp.

22

23

PHẦN II: TÌM HIỂU MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU HỢP
CHẤT THIÊN NHIÊN
2.1. Các phương pháp chiết, tách và phân lập hợp chất từ thực vật
2.1.1. Các phương pháp chiết tách thông thường
Chiết là quá trình lôi kéo các hợp chất từ pha này sang pha khác. Tùy vào
đặc tính của các pha chiết và các kĩ thuật hỗ trợ, người ta có thể phân loại thành
nhiều hình thức chiết khác nhau.
Các hình thức chiết khác nhau như:


11

1.


Chiết lỏng - lỏng (LLE) là quá trình chiết mà cả hai pha đều là chất lỏng không
trộn lẫn.Thông thường là một dung môi phân cực (nước) và một dung môi kém
phân cực hơn ( hữu cơ).

2.

Chiết lỏng- rắn: là việc hấp thụ các chất trong dung dịch vào bề mặt của các chất
hấp phụ, sau đó sử dụng các dung môi thích hợp hoặc nhiệt độ để giải hấp các chất
đó đưa vào thiết bị phân tích.

3.

Vi chiết pha rắn(SPE): Trong chiết pha rắn, việc lựa chọn vật liệu hấp phụ là quan
trọng để đạt được hiệu quả lôi kéo các hợp chất hữu cơ từ pha lỏng tốt nhất.
*Chất hấp thụ phân cực: Sử dụng các chất hấp thụ phân cực để tách các chất
phân tích hòa tan trong dung môi không phân cực. Chất hấp thụ phân cực phổ biến
nhất được dung trong SPE pha thường là silica (SiO 2), alumina (Al2O3). Magie
silicat (MgSiO3 hoặc Florisil) …
2.1.2. Các phương pháp tách, chiết khác
a.

Chiết với sự hỗ trợ của siêu âm

Trong quá trình chiết xuất, đôi khi sóng siêu âm cũng được sử dụng để tăng
hiệu quả chiết. Sóng siêu âm với tần số 20 KHz thường được sử dụng. Sóng siêu
âm có tác dụng làm tăng sự hòa tan của chất tan vào dung môi và tăng quá trình
khếch tán của chất tan. Sóng siêu âm cường độ cao cũng có thể phá vỡ cấu trúc tế
bào, thúc đẩy quá trình chiết. Chiết với sự hỗ trợ của sóng siêu âm thường được sử
dụng trong chuẩn bị mẫu phân tích thay cho phương pháp ngâm lạnh hay chiết
Soxhlet cổ điển. Khi đó, người ta nhúng bình chiết vào một bể siêu âm có chứa

nước, sóng siêu âm phát ra từ các đầu phát sẽ truyền qua môi trường nước và đi
vào hỗn hợp chiết.
b.

Chiết với sự hỗ trợ của vi sóng

Khi chiếu bức xạ điện từ ở tần số 2450MHz (bức xạ trong vi sóng của dải
sóng điện từ) vào môi trường các chất phân cực, các phân tử sẽ chịu đồng thời của


12

hai tác động: sự dẫn truyền ion và sự quay lưỡng cực dưới tác dụng của lực điện
trường.cả hai tác động này sẽ làm sinh ra nhiệt trong lòng khối vật chất làm cho
việc gia nhiệt nhanh và hiệu quả hơn rất nhiều so với phương pháp dẫn nhiệt
truyền thống. Trong chiết xuất , trong chiếu xạ vi song vào môi trường có chứa các
tiêu phân dược liệu vào dung môi phân cực, các phân tử dung môi và các chất phân
cực sẽ dao động và nóng lên nhanh chóng làm tăng khả năng hòa tan các chất vào
dung môi. Thêm vào đó vi song cũng làm phá hủy cấu trúc vách tế bào thực vật
làm các chất tan giải phóng trực tiếp vào dung môi chiết làm cho quá trình chiết
chuyể thành hòa tan đơn giản. Điều này làm cho việc chiết xuất nhanh hơn nhưng
cũng làm dịch chiết nhiều tạp chất hơn.
c.

Chiết siêu giới hạn

Nguyên tắc của phương pháp này như sau: Trong điều kiện áp suất binh
thường khi nâng nhiệt độ một chất lỏng tới điểm sôi của nó, chất lỏng sẽ hóa hơi.
Tuy nhiên, nếu tiếp tục tăng nhiệt độ và đồng thời tăng áp suất của hệ lên quá một
nhiệt độ và áp xuất nhất định nào đó, người ta sẽ thu được một “chất lỏng” gọi là

chất lỏng quá tới hạn. Chất lỏng này không giống với chất lỏng trạng thái thông
thường mà mang cả đặc tính của chat khí và chất lỏng nên có khả năng hòa tan các
chất đồng thời có độ nhớt thấp và khả năng khếch tán cao có thể dung để hòa tan
các chất và ứng dụng vào trong chiết xuất các chất dược liệu.
d.

Chiết dưới áp suất cao

Khả năng hòa tan của các chất trong dung môi phụ thuộc nhiều vào nhiệt độ.
Vì vậy trong chiết xuất người ta thường tăng nhiệt độ để giảm lượng dung môi và
thời gian chiết. Tuy nhiên việc tăng nhiệt dộ để chiết có giới hạn của nó là nhiệt độ
sôi của dung môi. Khi hóa hơi dung môi không còn khả năng hòa tan các chất nữa.
Để khác phục điều này, người ta tiến hành chiết ở áp suất cao dựa vào nguyên tắc :
nhiệt độ sôi của chất lỏng tăng khi áp suất tăng. Khi tăng nhiệt độ lên 10 0C khả


13

năng hòa tan của dung môi lên gấp rưỡi. Trong quá trình chiết dưới áp suất, dung
môi chiết được đưa tới nhiệt độ và áp suất gần với vùng giới hạn.
2.2. Các phương pháp sắc ký phân lập chất
2.2.1. Sắc ký cột
Sắc ký cột là phương pháp sắc ký mà pha tĩnh được nhồi trong một cột hình
trụ hở 2 đầu hoặc được tráng trong long của một mao quản có đường kính rất hẹp.
Tùy theo tính chất và lượng chất lượng mẫu mà người ta chọn pha tĩnh phù hợp với
loại chất. Chất hấp phụ có thể là chất phân cực hoặc chất không phân cực. Pha tĩnh
được nhồi vào cột theo phương pháp nhồi khô hoặc nhồi ướt. Thông thường người
ta hòa tan hỗn hợp chất nghiên cứu vào một dung môi ( pha động) với lượng vừa
đủ rồi nạp lên cột theo cách phù hợp sao cho chất nghiên cứu lan thành một lớp
phẳng lên cột, sau đó tiến hành sắc ký.

2.2.2. Sắc ký bản mỏng
Sắc ký lớp mỏng là một kỹ thuật tách các chất được tiến hành khi cho pha
động di chuyển qua pha tĩnh trên đó đã đặt hỗn hợp các chất cần tách. Phương
pháp sắc kí lớp mỏng bao gồm pha tĩnh là một lớp mỏng các chất hấp phụ, thường
là sicagel , aluminium oxit hoặc xenlulozơ được phủ trên một mặt phẳng chất trơ.
Pha động bao gồm dung dịch cần phân tích được hòa tan trong một dung môi thích
hợp và được hút lên bản sắc kí bởi mao dẫn, tách dung dịch thí nghiệm dựa trên
tính phân cựccủa các thành phần trong dung dịch.. Trong quá trình di chuyển qua
lớp hấp phụ, các cấu tử trong hỗn hợp mẫu thử được di chuyển trên lớp mỏng, theo
hướng pha động, với những tốc độ khác nhau. Kết quả, ta thu được một sắc ký đồ
trên lớp mỏng. Cơ chế của sự chia tách có thể là cơ chế hấp phụ, phân bố, trao đổi
ion, sàng lọc phân tử hay sự phối hợp đồng thời của nhiều cơ chế tùy thuộc vào
tính chất của chất làm pha tĩnh và dung môi làm pha động.
2.2.3. Sắc ký lỏng cao áp


14

Trong sắc ký lỏng cao áp (HPLC), để tăng hiệu năng tách của cột sắc ký,
người ta thường sử dụng chất nhồi cột với đường ksinh rất nhỏ , thường dưới 10μm
với các đường kính của xoang xốp bên trong các hạt đạt từ 80.10 -10-120.10-10cho
phân tích các phân tử nhỏ và 300.10-10 dùng cho phân tích các đại phân tử. Do kích
thước của hạt rất nhỏ, để dung môi có thể chảy qua với dòng tối ưu người ta phải
dùng bơm để nén với áp suất cao (có thể tới 400 atm) để đẩy dòng dung môi qua
cột.
2.3. Các phương pháp phổ phân tích cấu trúc [6]
2.3.1. Phổ hồng ngoại (IR)
Phổ hồng ngoại của các chất thường được ghi trong vùng 4000 cm -1 đến 500
cm-1. Khi phân tử hấp phụ bức xạ quá trình quay,dao động hoặc cả quay lẫn dao
động. các phân tử khác nhau sẽ hấp phụ những vùng bức xạ khác nhau. Các dao

động của các nhóm được phân ra thành loại dao động hóa trị và dao động biến
dạng , và 2 loại dao động này được phân thành nhiều kiểu dao động khác nhau.
- Dao động hóa trị là những dao động làm thay đổi chiều dài liên kết nhưng
không làm thay đổi góc liên kết của các nguyên tử trong phân tử, bao gồm
-

dao động hóa trị đối xứng và dao động bất hóa trị đối xứng.
Dao động biến dạng là những dao động làm thay đổi góc liên kết nhưng ko
làm thay đổi chiều dài liên kết của các nguyên tử trong phân tử, bao gồm

dao động biến dạng đối xứng và dao động biến dạng bất đối xứng.
Ngoài ra còn dao động dạng quạt, dạng du và dạng xoắn.
2.3.2. Phổ khối lượng (MS)
Phương pháp khối phổ lượng là một trong những phương pháp phân tích
quan trọng. phổ khối lượng cung cấp các thông tin về phân tích định tính, định
lượng các nguyên tố, thành phần và cấu trúc các hợp chất vô cơ và hữu cơ.
Phương pháp phổ khối lượng khác với các phân tích phổ khác một cách cơ
bản. Nó không phụ thuộc vào độ hấp phụ của bức xạ điện từ mà khảo sát dựa trên
sự xảy ra khi phân tử bị bắn phá bởi chum electron mang năng lượng cao. Nếu một
electron mang năng lượng cac khoảng 10eV ( 1eV= 230,5 kcal/mol ) va chạm với


15

một phân tử chất hữu cơ, năng lượng sẽ làm cho sự va chạm đủ để bật ra một số
electron của phân tử.
Một số phương pháp khối phổ lượng:
 Phổ EI-MS ( Electron Impact Ionization Mass Spectroscopy ) dựa vào sự
phân mảnh ion dưới tác dụng của chùm ion bắn phá năng lượng khác



nhau, phổ biến là 70eV.
Phổ ESI-MS (Electron Stray Ionization Mass Spectroscopy ) gọi là phổ
phun mù điện tử. Phổ này được thực hiện với năng lượng bắn phá thấp
hơn nhiều so với phổ EI-MS, do đó phổ thu được chủ yếu là pic ion phân
tử và các pic đặc trưng cho sự phá vỡ mức liên kết có năng lượng thấp,



dễ bị phá vỡ.
Phổ FAB (Fast Atom Boming Mass Spectroscopy ) là phổ bắn phá
nguyên tử nhanh ở năng lượng thấp, do đó phổ thu được các pic ion phân



tử.
Phổ khối lượng phân dải cao (High-resolution Mass Spectroscopy) cho
phép xác định pic ion phân tử hoặc ion mảnh với độ chính xác cao. Kết
quả dải phổ khối lượng phân dải cao cùng với kết quả phân tích nguyên

tố sẽ cho phép xác định chính xác công thức cộng của hợp chất.
2.2.3. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR)
2.3.3.1. Phổ cộng hưởng từ nhân proton ( 1 H- NMR)
Phổ cộng hưởng từ proton ( 1 H- NMR) là ứng dụng của cộng hưởng từ hạt
nhân trong máy quang phổ NMR đối với hydro-1 hạt nhân trong các phân tử của
một chất, để xác định cấu trúc phân tử của nó. Trong mẫu mà tự nhiên hydro (H)
được sử dụng, thực tế tất cả các hydro bao gồm các đồng vị H (H-1, tức là có
một proton cho một hạt nhân). Một đầy đủ 1 nguyên tử H được gọi là Protium.
Các loại dung môi sử dụng phải được dertri hóa, vd: D 2O, CO3OD, CD3Cl,
(CD3)2SO,….

2.3.3 .2. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 13C (13C-NMR)


16

Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 13C (13C-NMR) tương tự như phổ cộng hưởng
từ proton, cho phép xác định số lượng nguyên tử C trong một phân tử hợp chất hữu
cơ.
Phổ 13C (13C-NMR) có ý nghĩa rất quan trọng trong việc xác định cấu trúc
của các chất. Độ dịch chuyển hóa học nằm trong một vùng rộng hơn nhiều so với
phổ proton.
2.3.3.3. Một số phổ 2D- NMR
Phổ HSQC ( Heteronuclear Single Quantum Coherence) cho tín hiệu của C
với H liên kết trực tiếp.
Phổ HMBC ( Heteronuclear Multiple Bond Correlation) cho tín hiệu của C
với H gián tiếp qua 2 hoặc 3 liên kết.
Phổ 1H- 1H COSY ( 1H- 1H Chemical Shift Correlation Spectroscopy): Phổ
1

H- 1H COSY biểu diễn các tương tác xa của H- H, chủ yếu là các proton đính với

các cacbon liền kề nhau. Nhờ phổ này mà các phần của phần tử được ghép nối lại
với nhau. Tín hiệu thu được trên phổ COSY có hình dạng dấu thập.
Phổ NOESY ( Nuclear Overhause Effect Spectroscopy): Phổ hai chiều 1H1

H COSY có hiệu ứng NOE được gọi là NOESY. Phổ này biểu diễn các tương tác

xa trong không gian của các proton không kể đến các liên kết mà chỉ tính đến
khoảng cách nhất định trong không gian ( khoảng .Dựa vào kết quả phổ này có thể
xác định cấu trúc không gian của phân tử. Tương tự như phổ COSY, khi có hai

nhóm proton tương tác với nhau thì tín hiệu tương tác của chúng thể hiện ra ở bốn
đỉnh hình vuông, trong đó hai đỉnh nằm trên đường chéo.


17

KẾT LUẬN
Các chất phân lập được từ Cây Bách Sao thuộc nhóm iridoid glucoside và
flavonoid glucoside.
Các nghiên cứu đã chứng minh rằng các chất từ Cây Bách Sao (Myoporum
bontoides A.Gray) có khả năng bảo vệ gan và thận.
Chất (-)-Epingaione chứng minh hoạt động phổ rộng gây ức chế nấm gây
bệnh thực vật và hứa hẹn sẽ khai thác như một loại thuốc diệt nấm trong tương lai
gần.


18

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Phạm Hoàng Hộ, Cây cỏ Việt Nam, Nhà xuất bản Trẻ 1999

2.

Moe Kanemoto , Katsuyoshi Matsunami , Hideaki Otsuka , Takakazu
Shinzato , Choken Ishigaki ,Yoshio Takeda ,(2008), Phytochemistry vol.69
2517–2522

3.


Deng Yecheng, Yang Zhen, Yu Yanzhen và Bi Xiulian,(2008), Pest Manag
Sci vol 64:203–207

4.

Huang Li, Lan Li Jie, Wen Ni Chun, Lin Gu Wen, Xiang Li Chun, Yuan
Chinese J. Struct. Chem. Vol. 30, No. 9 1298~1304

5.

GS.TSKH Phan Tống Sơn, Bài giảng hóa học các hợp chất thiên nhiên, Hà
Nội 2004

6.

Nguyễn Đình Triệu ,Các phương pháp vật lý hiện đại ứng dụng trong hóa
học, ĐHQGHN 2012


19

7.

Một số trang web tìm kiếm:
www.sciencedirect.com
www.wikipedia.com
www.google.com




×