Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

HỘI CHỨNG TIẾT DỊCH ÂM ĐẠO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (141.31 KB, 6 trang )

Hội chứng tiết dịch âm đạo

HỘI CHỨNG TIẾT DỊCH ÂM ĐẠO
Mục tiêu
1. Xác định tầm quan trọng và nêu được các tác nhân chủ yếu gây hội chứng tiết dịch âm
đạo
2. Trình bày được các triệu chứng của hội chứng tiết dịch âm đạo
3. Liệt kê được các biến chứng của hội chứng tiết dịch âm đạo ảnh hưởng đến sức khoẻ sinh
sản
4. Trình bày được các xét nghiệm thường dùng để chẩn đoán hội chứng tiết dịch âm đạo
không có biến chứng.
5. Nêu được các phác đồ điều trị hội chứng tiết dịch niệu đạo và tư vấn được các biện pháp
dự phòng tiết dịch âm đạo.

1. ĐẠI CƯƠNG
Tiết dịch âm đạo là sự xuất hiện dịch tiết bất thường nhưng không phải máu. Nếu không
điều trị có thể gây nên biến chứng như viêm tiểu khung, vô sinh, thai ngoài tử cung. Căn nguyên
thường gặp:
- Viêm âm đạo: nấm men Candida, Trichomonas, vi khuẩn
- Viêm ống cổ tử cung: Neisseria gonorrhoeae , Chlamydia trachomatis
Tuy nhiên không phải tất cả các tác nhân trên đều lây truyền qua đường tình dục. Viêm âm
đạo do vi khuẩn và viêm âm hộ - âm đạo do nấm ở phụ nữ có thể gặp ở những người có thai, dùng
Corticoid, kháng sinh, thuốc ức chế miễn dịch lâu ngày, mắc bệnh tiểu đường ...nên không nhất
thiết phải điều trị cho bạn tình
Tuy ngành Y tế của Việt nam đã phát triển đến tận thôn bản, việc chẩn đoán viêm cổ tử
cung và viêm âm đạo nhiều khi rất khó khăn và đó cũng là lý do giải thích tại sao bộ Y tế khuyến
cáo sử dụng các biện pháp điều trị , dự phòng dựa vào tiếp cận hội chứng tiết dịch âm đạo ở tuyến
Y tế cơ sở.
Các vị trí giải phẫu thường bị nhiễm bệnh :
- Cổ tử cung
- Lỗ niệu đạo


- Lỗ tuyến Bartholin và Skène
Ngoài ra có thể gặp ở hậu môn
Cách lây truyền :Chủ yếu lây truyền qua đường tình dục, quan hệ tình dục với người
nhiễm bệnh
Các yếu tố nguy cơ mắc bệnh
+ Độc thân
+ Dưới 20 tuổi
+ Thay đổi bạn tình mới trong vòng 3 tháng
+ Bạn tình hiện tại đang bị một nhiễm khuẩn lây truyền tình dục
+ Bạn tình vừa mới dùng bao cao su
+ Có hơn 1 bạn tình
2. CÁC BIỂU HIỆN LÂM SÀNG CỦA HỘI CHỨNG TIẾT DỊCH ÂM ĐẠO :
2.1. Lậu cầu :
2.1.1. Nhiễm lậu có triệu chứng:
Thường ít gặp chỉ dưới 30% trường hợp có viêm niệu đạo và viêm cổ tử cung, thời gian ủ
bệnh trung bình 10 ngày.
- Viêm niệu đạo :
124


Hội chứng tiết dịch âm đạo
+ Đau lúc đi tiểu
+ Đái rắt
+ Khám : Bờ mép lỗ niệu đạo đôi khi cũng sưng và đỏ, ép lỗ niệu đạo xuất hiện ít mủ .
- Viêm ống cổ tử cung: là vị trí đầu tiên của nhiễm lậu cầu. Đôi khi viêm ống cổ tử cung có
kèm theo viêm âm hộ - âm đạo. Các triệu chứng thường gặp nhất :
+ Tăng tiết khí hư màu hơi vàng / xanh , đôi khi là mủ
+ Đau vùng chậu hông do viêm tiểu khung
+ Rong kinh hoặc chảy máu sau quan hệ tình dục
Khám mỏ vịt :

+ Cổ tử cung nhiều nhầy mủ
+ Cổ tử cung đỏ, nề, lộ tuyến, dễ chảy máu khi lấy mẫu nghiệm trong ống cổ tử cung
2.1.2. Nhiễm lậu không có triệu chứng: Tỷ lệ ngày càng cao, khoảng 70 – 80 %, do vậy rất dễ lây
cho nam giới khi quan hệ tình dục.

2. 2. Nhiễm Chlamydia
Theo nghiên cứu của một số nước có 10 – 40% những phụ nữ ở độ tuổi hoạt động tình dục có
nhiễm Chlamydia. Đa số trường hợp không có triệu chứng lâm sàng, chỉ khoảng 20% có các biểu
hiện sau:
2.2.1. Viêm cổ tử cung: Tiết khí hư màu hơi vàng hoặc hơi trắng .
Khám mỏ vịt :
- Cổ tử cung có chất nhầy mủ,
-Viêm lộ tuyến và phì đại : cổ tử cung phù nề , đỏ, dễ chảy máu khi chạm vào.
2.2.2. Hội chứng niệu đạo : thường gặp ở phụ nữ trẻ, gồm các triệu chứng :
- Đái khó
- Đái mủ
- Xét nghiệm nước tiểu không thấy vi khuẩn hay còn gọi là viêm bàng quang vô khuẩn .
2.2.3. Viêm tiểu khung:
- Đau bụng dưới liên tục hoặc gián đoạn, nhẹ hoặc nặng
- Đau khi giao hợp
- Tiết dịch âm đạo
- Sốt

2.3. Trichomonas vaginalis
Thời gian ủ bệnh từ 2 - 10 ngày , bao gồm các biểu hiện sau :
2.3.1. Viêm âm đạo cấp
- Khí hư nhiều, có mùi hôi.
- Ngứa âm hộ và phần ngoài của âm đạo chiếm tỷ lệ 25 - 50 % các trường hợp .
- Cảm giác nóng và rát vùng âm hộ.
Ngoài ra có thể gặp các triệu chứng khác :

- Đau khi giao hợp ( 50% các trường hợp )
- Các vết trầy ở da vùng sinh dục do gãi
Các triệu chứng thường tăng lên trong hay ngay sau khi hành kinh.
Khám lâm sàng :
Có thể thấy khí hư chảy ra ngoài âm hộ trước khi đặt mỏ vịt, quan sát thấy :
- Âm hộ đỏ, môi bé phù nề, đôi khi thấy viêm tuyến Skène
- Khí hư loãng, màu hơi xanh có nhiều bọt , thấy rõ ở cùng đồ sau.
- Hiếm khi thấy viêm nội cổ tử cung .
- Vách âm đạo đỏ , có thể thấy xuất hiện dạng u hạt.
- Có thể gặp các chấm xuất huyết ở cổ tử cung, nếu có được xem là dấu đặc trưng của bệnh
( chỉ gặp 2 % ).
2.3.2. Viêm âm đạo bán cấp và không có triệu chứng
Các triệu chứng nhẹ làm bệnh nhân không để ý, chỉ đi khám khi có các triệu chứng nhiễm
khuẩn phối hợp ( nhiễm lậu cầu ).
125


Hội chứng tiết dịch âm đạo
Tỷ lệ nam giới có bạn tình măc bệnh mắc bệnh do Trichomonas có biểu hiện viêm niệu đạo
ngày càng tăng do đó nên điều trị cho cả bạn tình. Tuy nhiên trong một số trường hợp viêm niệu
đạo ở nam giới do Trichomonas có thể khỏi bệnh tự nhiên
2.4. Viêm âm đạo vi khuẩn( Bacterial vaginosis )
Viêm âm đạo do vi khuẩn là một hội chứng lâm sàng do sự thay thế Lactobacillus trong âm đạo
bằng các vi khuẩn kỵ khí như Gardnerella vaginalis và Mycoplasma. Nguyên nhân của sự thay đổi
vi khuẩn này hiện nay chưa đựơc hiểu rõ.
Viêm âm đạo vi khuẩn chỉ là một bệnh nhiễm khuẩn đường sinh dục nên không cần thiết điều
trị cho bạn tình mà chỉ cần giảm bớt hoặc loại trừ các yếu tố nguy cơ đưa đến bệnh như dùng kháng
sinh, dung dịch sát khuẩn qua đường âm đạo, thụt rữa âm đạo nhiều lần.
2.4.1. Tiết dịch .
Dịch tiết âm đạo gia tăng ở mức độ vừa đến rất nhiều . Trong đa số các trường hợp khí hư có

màu trắng - xám , và có bọt .
Quan sát thấy lớp khí hư có bọt phủ một lớp mỏng lên thành âm đạo, niêm mạc âm đạo đỏ
trong khi đó niêm mạc cổ tử cung không bao giờ đỏ hay phù nề. Chất tiết âm đạo có thể thay đổi
tuỳ theo giai đoạn của chu kỳ kinh và tuỳ theo chất thụt rửa âm đạo hay thuốc diệt tinh trùng.
2.4.2. Đo pH .
Thường > 4,5
Trong viêm âm đạo vi khuẩn pH thay đổi tuỳ theo từng vùng . Trị số thấp nhất khi lấy ở cùng
đồ trên . Lý tưởng nhất là đo pH vào khoảng giữa chu kỳ kinh và ở các cùng đồ bên .Phải tránh
dính máu và chất tiết cổ tử cung ( thường kiềm và làm pH tăng giả ).
2.4.3. Mùi .
Thường gặp nhất là mùi cá ươn và rất rõ khi làm test sniff (Trộn lẫn dịch tiết âm đạo với một
vài giọt KOH 10%, trong vòng vài giây xuất hiện mùi cá ươn ).
2.4.4.Tế bào Clue ( độ nhạy 85% ).
Bề mặt tế bào biểu mô âm đạo được che phủ bởi các trực khuẩn nhỏ hoặc cầu -trực khuẩn , xuất
hiện dưới dạng nhiều hạt , không còn thấy rõ bờ tế bào biểu mô.

2.5. Viêm âm đạo do nấm men candida
2.5.1. Các biểu hiện lâm sàng .
Bệnh Candida âm hộ âm đạo thường do nấm Candida albicans gây ra. Có đến 20% phụ nữ bị
nhiễm nấm không triệu chứng.
Nếu có , biểu hiện lâm sàng như sau:
Điển hình xuất hiện ngứa, khí hư màu trắng như váng sữa, dính vào thành âm đạo. Cảm giác
nóng rát ở giai đoạn cấp , đau khi giao hợp, đôi khi có triệu chứng bỏng rát khi đi tiểu
Khám: Thành âm hộ, âm đạo đỏ và phù nề , có các vết trợt nhỏ, có mãng trắng như kem dính
vào thành âm đạo có thể vón cục nhưng không hôi.
2.5.2 . pH âm đạo .
pH âm đạo ít bị biến đổi khi nhiễm nấm candida.
2.5.3. Soi tươi dịch tiết .
Thấy nhiều tế bào nấm men và đôi khi có sợi tơ nấm,
Tốt nhất là nuôi cấy để định loại nấm.

3. CÁC XÉT NGHIỆM CHẨN ĐOÁN
Khi bệnh nhân có các biểu hiện tiết dịch âm đạo ta cần tiến hành các xét nghiệm soi tươi,
nhuộm gram và nuôi cấy dịch tiết.
3.1. Soi tươi
Lấy dịch niệu đạo và khí hư
- Soi tươi với nước muối sinh lý : tìm Trichomonas vaginalis ( độ nhạy 60%).
- Soi tươi với dung dịch KOH 10%: tìm nấm men Candida
- Test Sniff ( áp dụng cho viêm âm đạo nhiễm khuẩn )
- Đo pH âm đạo : > 4,5 .
126


Hội chứng tiết dịch âm đạo
3.2. Nhuộm gram

3.2.1. Viêm cổ tử cung và niệu đạo do lậu :
Nhuộm gram dịch tiết cổ tử cung nhằm mục đích xem có sự hiện diện của lậu cầu hay không.
Xét nghiệm dương tính khi quan sát thấy các song cầu gram (-) hình hạt cà phê tập trung chủ yếu ở
nội bào. Xét nghiệm soi tươi và nhuộm gram là những xét nghiệm thông thường ở tuyến y tế cơ sở .
3.2.2. Viêm cổ tử cung không do lậu :
Nhuộm gram không thấy lậu cầu ở phiến đồ dịch tiết .
Phiến đồ được xem là viêm cổ tử cung khi có trên hoặc bằng 30 bạch cầu đa nhân / vi trường
(vật kính dầu ).
3.3. Nuôi cấy
3.3.1. Lậu cầu : cấy trên môi trường Thayer - Martin
3.3.2. Chlamydia trachomatis: nuôi cấy tế bào là xét nghiệm để chẩn đoán Chlamydia trachomatis.
3.3.3. Nấm men Candida : cấy trên môi trường Sabouraud ( hay Nickerson ).
3.3.4. Các xét nghiệm khác :
- DNA probe : Lậu cầu, Chlamydia trachomatis
- Miễn dịch huỳnh quang trực tiếïp, PCR, LCR : chẩn đoán Chlamydia trachomatis. Có thể

lấy bệnh phẩm là nước tiểu hoặc dịch cổ tử cung .
IV. CHẨN ĐOÁN
Chẩn đoán xác định
Dựa vào :
- Tiền sử có tiếp xúc sinh dục
- Các biểu hiện lâm sàng
- Xét nghiệm phát hiện :
+ Lậu cầu (+ ) hoặc ( -) ,
+ Trùng roi âm đạo, nấm men Candida
+ Clue cells
+ Nhiều tế bào mủ .
5 .ĐIỀU TRỊ VÀ PHÒNG BỆNH

5.1. Nguyên tắc
- Điều trị sớm và điều trị luôn cho cả bạn tình .
- Cần xét nghiệm huyết thanh giang mai, HIV, viêm gan B để phát hiện các bệnh đi kèm.
- Hẹn tái khám sau khi hoàn tất điều trị .
5.2. Phác đồ điều trị

5.2.1. Viêm cổ tử cung và niệu đạo do lậu
- Cephalosporin thế hệ 3:
+ Ceftriaxon , tiêm bắp liều duy nhất , hoặc
+ Cefixime /Cefpodoxime proxetil, liều duy nhất .
- Spectinomycin : 1g tiêm bắp, liều duy nhất.
- Fluoro -quinolon ( FQ ) : tỷ lệ đề kháng rất cao , hiện nay ít sử dụng.
Phải điều trị lậu kết hợp với điều trị Chlamydia nơi không có xét nghiệm xác định
Chlamydia ( Doxycyclin 200mg/ngày trong 7 ngày)
Theo dõi điều trị
- Tái khám sau 7 ngày
- Nếu tồn tại các triệu chứng :

+ Kiểm tra lại các nguyên tắc điều trị
+ Tìm lại nguyên nhân của sự tái nhiễm
+ Nếu không thì phải xét nghiệm lại .
5.2.2. Viêm cổ tử cung và niệu đạo không do lậu
- Chlamydia trachomatis và các tác nhân tương tự
127


Hội chứng tiết dịch âm đạo
+ Họ cyclin, hoặc
+ Họ macrolid ,hoặc
+ Azithromycin 1g, uống liều duy nhất.
Các loại Chlamydia trachomatis, Mycoplasma có đề kháng với họ Cyclin hoặc Macrolid
nhưng tỷ lệ đề kháng không cao.
Chú ý: Doxycyclin, Tetraxylin không dùng cho phụ nữ có thai và con bú
- Viêm âm đạo doTrùng roi và vi khuẩn kỵ khí
+ Metronidazol uống liều duy nhất, hoặc
+ Metronidazol đa liều.
Chú ý: Metronidazol không dùng cho phụ nữ có thai 3 tháng đầu và cho con bú. Bệnh không được
uống rượu khi đang dùng thuốc
- Viêm âm đạo nhiễm khuẩn
+ Metronidazol uống , hoặc
+ Clindamycin 2% kem đặt âm đạo, hoặc
+ Metronidazol 0,75% gel, hoặc
+ Clindamycin , 300 mg uống , 2 lần / ngày x 7 ngày .
- Viêm âm đạo do nấm Candida
+ Clotrimazole 100 mg , đặt âm đạo , 2 viên / ngày x 3 ngày , hoặc
+ Fluconazole 150 mg , viên uống , liều duy nhất, hoặc
+ Ketoconazol / Itraconazol uống ,hoặc
+ Nystatin 100.000 đơn vị viên đặt âm đạo , đặt 1 viên vào âm đạo khi đi ngủ trong 14 ngày

liên tục (kể cả những ngày có kinh).
5.2. Dự phòng
5.2.1. Dự phòng cá nhân :
- Khuyến cáo sữ dụng bao cao su khi tiếp xúc sinh dục với bạn tình mới .
- Hạn chế thay đổi bạn tình.
5.2.2 . Dự phòng cộng đồng:
- Nên chú ý đến Chlamydia trachomatis là một tác nhân sinh bệnh hay gặp ở giới trẻ.
- Giáo dục giới tính tập trung chủ yếu vào độ tuổi vị thành niên, nên cung cấp những thông tin cơ
bản về triệu chứng lâm sàng của nhiễm trùng sinh dục ngược dòng.
- Hoạt động lồng ghép với khoa Phụ sản , các trung tâm Bảo vệ Bà mẹ và Trẻ em đế phát hiện sớm
các BLTQĐTD .
- Khám định kỳ và xét nghiệm phát hiện bệnh đối với các đối tượng có nguy cơ cao.
5.2.3 Các biện pháp dự phòng :
Tất cả những người có tiếp xúc sinh dục với người nghi mắc bệnh lậu hoặc chlamydia, trong
vòng 30 ngày phải đi khám bệnh, xét nghiệm chuyên khoa để được chẩn đoán sớm và điều trị
đúng.
Sử dụng màng ngăn hay mũ cổ tử cung cũng có thể làm giảm sự mắc , truyền bệnh lậu và
chlamydia ở trong cổ tử cung .
Sử dụng các thuốc diệt tinh trùng và thuốc diệt khuẩn tại chỗ có khả năng làm giảm sự mắc
bệnh lậu.
Phụ nữ có thai cần khám và xét nghiệm chuyên khoa 15 ngày đến 1 tháng trước khi sinh.
Nhỏ mắt trẻ sơ sinh bằng dung dịch Argyrol.

6. TƯ VẤN
Mọi trường hợp mắc hội chứng tiết dịch âm đạo đều cần được thông tin và tư vấn về hành vi
tình dục an toàn, trừ trường hợp đã xác định là do nấm men hoặc vi khuẩn nội sinh. Các vấn đề
chính cần tư vấn cho người mắc hội chứng tiết dịch âm đạo, đặc biệt đối với các trường hợp được
chẩn đoán xác định hoặc có khả năng bị lậu, nhiễm chlamydia và trùng roi âm đạo là:
- Các hậu quả của bệnh có thể là nhiễm khuẩn ngược dòng, chửa ngoài tử cung, vô sinh...
- Tuân thủ phác đồ điều trị dù triệu chứng đã hết, khám lại theo lịch hẹn

- Khả năng lây truyền cho bạn tình
- Kiêng quan hệ tình dục cho đến khi kết thúc điều trị
128


Hội chứng tiết dịch âm đạo
- Tình dục an toàn và sử dụng bao cao su đúng cách và thường xuyên
- Điều trị bạn tình
- Nguy cơ ây nhiễm HIV. Thông tin về địa điểm tư vấn và xét nghiệm HIV
- Nếu triệu chứng bệnh nặng lên, không giảm hoặc xuất hiện đau bụng dưới, đau khi giao
hợp cần phải đến khám lại.

Sơ đồ tiếp cận hội chứng
Hội chứng tiết dịch âm đạo
(không xét nghiệm)

Bệnh nhân than phiền có
dịch âm đạo

Đánh giá nguy cơ

Nguy cơ (+), điều
trị viêm CTC và
viêm âm đạo

Nguy cơ (-), điều trị
viêm âm đạo (trùng roi
và Candida)

Kiểm tra lại sau 7 ngày để

đánh giá khỏi bệnh chưa?

Kiểm tra lại sau 7 ngày để
đánh giá khỏi bệnh chưa?

Nếu vẫn còn dịch , điều
trị viêm CTC

Nếu vẫn còn dịch gởi
chuyên khoa giải quyết

129



×