Tải bản đầy đủ (.pdf) (186 trang)

Hoàn thiện phân cấp quản lý đầu tư XDCB sử dụng nguồn vốn ngân sách của thành phố Hà Nội đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.29 MB, 186 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học kinh tế quốc dân
-------------

-------------

Nguyễn thị thanh

Hoàn thiện phân cấp quản lý
đầu t xây dựng cơ bản sử dụng nguồn vốn
ngân sách của thành phố hà nội đến năm 2020

CHUYÊN NGàNH: kinh tế phát triển (kinh tế đầu t)
Mã Số: 62310105

Ngời hớng dẫn khoa học :
1. PGS.TS. Từ Quang Phơng
2. ts. Trần ngọc nam

Hà nội - 2016


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT......................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................ vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .......................................................................................... viii


DANH MỤC SƠ ĐỒ ................................................................................................. ix
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 6
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu ............................................................ 6
1.2. Khung nghiên cứu và các phương pháp nghiên cứu ................................... 13
1.2.1. Khung nghiên cứu .................................................................................. 13
1.2.2. Phương pháp thu thập, tổng hợp, phân tích số liệu .................................. 15
1.2.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích thống kê.......................................... 19
1.2.4. Xây dựng mô hình nghiên cứu ................................................................ 19
1.2.5. Phương pháp chuyên gia ......................................................................... 21
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 .......................................................................................... 23
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ
ĐẦU TƯ XDCB SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NSNN ................................................ 24
2.1. Đầu tư XDCB sử dụng nguồn vốn ngân sách .............................................. 24
2.1.1. Khái niệm đầu tư và đầu tư XDCB ......................................................... 24
2.1.2. Vai trò của đầu tư XDCB........................................................................ 24
2.1.3. Nguồn vốn đầu tư XDCB sử dụng vốn NSNN ........................................ 25
2.2. Bản chất phân cấp quản lý đầu tư XDCB nguồn vốn NSNN ...................... 26
2.2.1. Bản chất của phân cấp, ủy quyền hay tản quyền trong kinh tế................. 26
2.2.2. Khái niệm, mục tiêu phân cấp quản lý đầu tư XDCB sử dụng nguồn vốn
NSNN .............................................................................................................. 30
2.2.3. Nội dung phân cấp quản lý đầu tư XDCB nguồn vốn NSNN .................. 32
2.2.4. Tiêu chí để phân bổ vốn đầu tư theo phân cấp quản lý đầu tư XDCB
nguồn vốn NSNN ............................................................................................. 40
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác phân cấp quản lý đầu tư XDCB tại ĐP .... 41
2.3.1. Những quy định chung liên quan đến quá trình phân cấp quản lý đầu tư
XDCB .............................................................................................................. 41



iv
2.3.2. Quy định về phân cấp nguồn vốn NSNN ................................................ 44
2.3.3. Tổ chức bộ máy và cơ chế vận hành của bộ máy QLNN ......................... 44
2.4. Kinh nghiệm về phân cấp quản lý đầu tư XDCB trong và ngoài nước ...... 45
2.4.1. Kinh nghiệm của các thành phố lớn ở Việt Nam ..................................... 45
2.4.2. Kinh nghiệm của các nước trên thế giới .................................................. 50
2.4.3. Bài học kinh nghiệm cho Hà Nội ............................................................ 55
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 .......................................................................................... 58
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÂN CẤP QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XDCB SỬ
DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI ..................... 59
3.1. Tổng quan tình hình phát triển KT - XH ảnh hưởng đến công tác phân cấp
quản lý đầu tư ...................................................................................................... 59
3.1.1 Giới thiệu chung về thủ đô Hà Nội .......................................................... 59
3.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của Thủ đô tác động đến công tác
phân cấp quản lý đầu tư XDCB trong giai đoạn 2007-2014 .............................. 60
3.2. Thực trạng công tác phân cấp quản lý đầu tư XDCB sử dụng nguồn NSNN
tại Hà Nội giai đoạn 2007-2014 ........................................................................... 64
3.2.1. Tổng quan về tình hình đầu tư XDCB của thành phố Hà Nội .................. 64
3.2.2. Khung pháp lý về phân cấp quản lý đầu tư XDCB sử dụng nguồn vốn
ngân sách thành phố Hà Nội ............................................................................. 67
3.2.3. Công tác phân cấp quản lý đầu tư XDCB sử dụng nguồn ngân sách Hà Nội .. 70
3.2.4. Kết quả và hiệu quả sử dụng vốn phân cấp đầu tư XDCB từ NSNN của
thành phố Hà Nội ............................................................................................. 85
3.3. Đánh giá chung về phân cấp quản lý đầu tư XDCB sử dụng nguồn vốn
ngân sách của thành phố Hà Nội giai đoạn 2007-2014. ...................................... 93
3.3.1. Ưu điểm ................................................................................................. 93
3.3.2. Nhược điểm ............................................................................................ 94
3.3.3 Nguyên nhân nhược điểm ........................................................................ 95
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 .......................................................................................... 98
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÂN CẤP QUẢN LÝ ĐẦU

TƯ XDCB SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ĐẾN NĂM 2020. ...................................................................................................... 99
4.1. Bối cảnh, xu hướng, quan điểm và định hướng tiếp tục phân cấp quản lý
đầu tư XDCB ....................................................................................................... 99
4.1.1. Bối cảnh, xu hướng và quan điểm phân cấp quản lý đầu tư XDCB sử dụng
nguồn vốn ngân sách tại Hà Nội. ...................................................................... 99


v
4.1.2. Định hướng tăng cường phân cấp quản lý đầu tư XDCB sử dụng nguồn
vốn ngân sách tại Hà Nội................................................................................ 101
4.2. Giải pháp hoàn thiện phân cấp quản lý đầu tư XDCB sử dụng nguồn vốn
ngân sách của Hà Nội ........................................................................................ 104
4.2.1. Hoàn thiện khung pháp lý phân cấp quản lý đầu tư XDCB trong tổng thể
phân cấp quản lý NSNN ................................................................................. 104
4.2.2. Hoàn thiện phân cấp quản lý quy hoạch ................................................ 106
4.2.3. Tăng cường phân cấp quản lý trong công tác lập kế hoạch đầu tư XDCB
từ ngân sách thành phố Hà Nội. ...................................................................... 108
4.2.4. Đẩy mạnh phân cấp trong phân bổ và giao kế hoạch vốn đầu tư và vốn
phân cấp đầu tư XDCB................................................................................... 113
4.2.5. Hoàn thiện phân cấp trong khâu chuẩn bị đầu tư, phê duyệt, thẩm định và
quyết định đầu tư dự án XDCB. ..................................................................... 119
4.2.6. Tiếp tục và hoàn thiện phân cấp trong quyết toán, giám sát công trình đầu
tư dự án XDCB. ............................................................................................. 121
4.2.7. Kiện toàn các Ban quản lý dự án và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công
tác quản lý đầu tư của Thành phố ................................................................... 124
TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ........................................................................................ 128
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 129
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐƯỢC CÔNG BỐ CÓ LIÊN
QUAN CỦA TÁC GIẢ

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

STT

Viết tắt

Diễn giải

1

ADB

Ngân hàng phát triển châu Á

2

ĐP/TW

Địa phươ/Trung ương

3

FDI


Đầu tư trực tiếp nuớc ngoài

4

HĐND

Hội đồng nhân dân

5

HSDT

Hồ sơ dự thầu

6

HSĐX

Hồ sơ đề xuất

7

KHCN

Khoa học công nghệ

8

KT-XH


Kinh tế - Xã hội

9

NCS

Nghiên cứu sinh

10

NSĐP/TW

Ngân sách địa phương/Trung ương

11

NSNN/NS

Ngân sách nhà nước/Ngân sách

12

ODA

Vốn vay/ Vốn tài trợ trực tiếp nuớc ngoài

13

QLNN


Quản lý nhà nước

14

TP HN

Thành phố Hà Nội

15

TTCP

Thủ tướng Chính phủ

16

UBND

Ủy ban nhân dân

17

USD

Đồng đô la Mỹ

18

XDCB


Xây dựng cơ bản

19

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


vii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1: Khung nghiên cứu luận án......................................................................... 14
Bảng 1.2: Kết quả thu thập bảng câu hỏi .................................................................. 17
Bảng 1.3: Kết quả thu thập theo giới tính .................................................................. 17
Bảng 3.1: So sánh một số chỉ tiêu KT - XH giữa TP Hà Nội và cả nước ................... 64
Bảng 3.2: Tổng đầu tư toàn xã hội trên địa bàn phân theo nguồn vốn ........................ 65
Bảng 3.3: Nguồn vốn NSNN của thành phố Hà Nội .................................................. 65
Bảng 3.4: Vốn đầu tư XDCB của thành phố từ NSNN .............................................. 66
Bảng 3.5: Vốn phân cấp đầu tư XDCB nguồn ngân sách thành phố HN .................... 67
Bảng 3.6: Tổng hợp vốn phân cấp đầu tư XDCB các Q,H,TX (2007-2013) ............. 73
Bảng 3.7: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn phân cấp đầu tư XDCB ở
thành phố Hà Nội ...................................................................................................... 85
Bảng 3.8: Dữ liệu thu thập phân tích xử lý phần mềm ............................................... 87
Bảng 3.9: Kết quả đánh giá hiệu quả sử dụng vốn phân cấp đầu tư (CCR) ............... 87
Bảng 4.1: Một số chỉ tiêu chính liên quan đến công tác phân cấp đầu tư XDCB đến
năm 2020 của thành phố Hà Nội .............................................................................. 102



viii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Số liệu tổng hợp một số chỉ tiêu thu - chi ngân sách 2007-2014 ........... 61
Biểu đồ 3.2: Số liệu tổng hợp một số chỉ tiêu chính 2007-2014 ................................. 62
Biểu đồ 3.3: Nguồn vốn đầu tư XDCB của TP Hà Nội (2007-2014) ......................... 70
Biểu đồ 3.4: Qui mô vốn Thành phố phân cấp đầu tư và vốn đầu tư XDCB phân bổ
cho quận, huyện, thị xã (2007-2014) .......................................................................... 71
Biểu đồ 3.5: So sánh vốn phân cấp cho quận, huyện, thị xã với tổng vốn đầu tư XDCB
của toàn Thành phố (2007-2014) ............................................................................... 74
Biểu đồ 3.6: Hiệu quả sử dụng vốn phân cấp đầu tư (CCR) ....................................... 88
Biểu đồ 3.7: Hiệu quả sử dụng vốn phân cấp đầu tư (BBC) ....................................... 89


ix

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Quá trình thu thập số liệu thứ cấp ............................................................. 16
Sơ đồ 1.2: Quy trình thu thập và xử lý dữ liệu điều tra .............................................. 18
Sơ đồ 2.1: Hình thức phân cấp ................................................................................. 28
Sơ đồ 2.2: Nội dung và chức năng phân cấp quản lý đầu tư XDCB ........................... 33
Sơ đồ 2.3: Quy trình lập và giao kế hoạch đầu tư XDCB tại ĐP ............................... 36


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đổi mới phân cấp quản lý nói chung và lĩnh vực đầu tư XDCB nói riêng là một

chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta nhằm huy động tốt nhất mọi nguồn vốn để
đạt được các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển KT - XH, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, nâng cao
mức sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
Phân cấp ngân sách nói chung và phân cấp quản lý đầu tư XDCB nói riêng
nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư từ nguồn vốn nhà nước đã tạo ra nguồn lực tài chính
cho mỗi cấp chính quyền chủ động thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của được giao
và đó cũng là động lực khuyến khích mỗi cấp chính quyền và dân cư ở địa phương tích
cực chủ động khai thác các tiềm năng của mình để phát triển. Theo Bahwantray Mehta
(1959) thì: khi trao quyền cho các chính quyền địa phương cấp dưới sẽ tạo sự quan
tâm và phát huy trí tuệ cùa người dân.
Kinh nghiệm thực tế phân cấp tại nhiều nước và ở Việt Nam cho thấy, việc
phân cấp quản lý giữa cấp trung ương và địa phương, giữa thành phố và cấp quận,
huyện, thị xã, trong một chừng mực nào đó đã giúp phát huy mạnh mẽ tính năng động,
sáng tạo, quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương các cấp
trong công tác quản lý (Belcher D. Mark và cộng sự, 1997) chẳng hạn: (i) phân cấp hỗ
trợ quá trình tham gia của người dân và hình thành một cấu trúc dân chủ trong xã hội;
(ii) phân cấp tăng cường sự "hòa đồng" của người dân với bộ máy nhà nước; (iii) phân
cấp có thể giúp bảo vệ nhóm thiểu số/nhóm yếu thế; (iv) phân cấp nâng cao tính hiệu
quả của quá trình thực hiện các nhiệm vụ nhà nước; (v) phân cấp nâng cao tính bền
vững, hiệu quả và công bằng trong quá trình sử dụng các nguồn lực kinh tế; (vi) phân
cấp góp phần tích cực trong xóa đói giảm nghèo (Nguyễn Bạch Nguyệt và Từ Quang
Phương, 2010).
QLNN về đầu tư XDCB là hoạt động quản lý việc sử dụng vốn nhà nước vào
các chương trình, dự án phục vụ phát triển KT - XH không có khả năng hoàn vốn trực
tiếp, trong đó chủ thể quản lý là nhà nước. Cũng giống như các thủ đô khác trên thế
giới thuộc nước đang phát triển, ở Hà Nội làm thế nào để nâng cao hiệu quả đầu tư
XDCB từ ngân sách trong điều kiện nguồn NSNN còn hạn hẹp đã và đang là một
thách thức rất lớn cần giải quyết. Rất nhiều chuyên gia nghiên cứu trong và ngoài nước
đã khẳng định rằng, muốn nâng cao chất lượng đầu tư XDCB thì phải thực hiện phân

cấp trong quản lý và điều hành nguồn vốn này. Tuy nhiên, làm thế nào để phân cấp
hiệu quả thì cần phải căn cứ vào tình hình thực tế của mỗi ĐP, mỗi quốc gia.


2
Trong giai đoạn 2007-2015 thành phố Hà Nội đã đạt được một số kết quả trong
phân cấp quản lý đầu tư và phát huy trí tuệ, sự chủ động sáng tạo của các cấp chính
quyền địa phương. Tuy nhiên, xét về tổng thể, công tác đổi mới phân cấp vẫn chưa đáp
ứng thực tiễn và còn bộc lộ hạn chế nhất định. Theo nhận xét của Martin Rama (Ông
Martin Rama là quyền Trưởng ban kinh tế, Trưởng khu vực Đông Á (Ngân hàng Thế
giới)), ở Việt Nam phân cấp là bước đi quan trọng để cải cách đầu tư công, tuy nhiên
phân cấp hơi nhanh, dẫn đến đôi nơi không hiệu quả, thiếu phối hợp, chồng chéo (Bộ
Ngoại giao Việt Nam, 2011). Bên cạnh đó tình trạng cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
nhiều dự án hơn mức cần thiết, trong khi đó năng lực cán bộ thẩm định dự án còn hạn
chế. Ngoài ra cơ chế kiểm tra, kiểm soát và chế tài trong lĩnh vực này cũng chưa được
quan tâm đầy đủ. Do vậy, thời gian vừa qua hiện tượng đầu tư phân tán, dàn trải, chậm
tiến độ, nợ đọng trong đầu tư, thiếu hiệu quả và lãng phí nguồn lực trở nên phổ biến.
Cơ cấu đầu tư giữa các ngành cũng như từng ngành kinh tế chưa hợp lý. Ở Hà Nội,
vẫn còn diễn ra việc phê duyệt các dự án đầu tư sử dụng NSNN vượt quá khả năng cân
đối vốn đã gây áp lực rất lớn về ngân sách và bị động trong bố trí cơ cấu vốn đầu tư.
Trong thời kỳ đẩy mạnh kinh tế thị trường hiện nay, các hoạt động KT - XH
ngày càng đa dạng, phức tạp. Chính phủ Trung ương không thể quản lý mọi hoạt động
một cách tập trung theo một khuôn mẫu cứng nhắc, cũng như không thể giải quyết
được vấn đề phát sinh tại mỗi địa phương. Xu hướng chung là các nước ngày càng
phân cấp nhiều hơn cho chính quyền địa phương trong quản lý hành chính cũng như
trong tài chính, đầu tư từ ngân sách.
Từ những vấn đề nêu trên, đòi hỏi phải nghiên cứu có tính hệ thống về phân cấp
quản lý đầu tư XDCB nhằm khắc phục những bất cập, hạn chế trong công tác quản lý,
điều hành nền kinh tế. Chính vì vậy, việc lựa chọn đề tài luận án: "Hoàn thiện phân
cấp quản lý đầu tư XDCB sử dụng nguồn vốn ngân sách của thành phố Hà Nội

đến năm 2020" là đòi hỏi cấp thiết, có ý nghĩa thực tiễn đối với Hà Nội và cả nước.
Luận án nghiên cứu lý thuyết về phân cấp quản lý đầu tư XDCB sử dụng nguồn vốn
ngân sách; đánh giá thực trạng phân cấp quản lý đầu tư XDCB sử dụng nguồn vốn
ngân sách của thành phố Hà Nội từ năm 2007 đến nay. Từ đó, tìm ra những bất cập và
nguyên nhân những bất cập hiện nay để đề xuất những quan điểm và giải pháp hoàn
thiện công tác phân cấp đầu tư XDCB ở thành phố Hà Nội đến năm 2020.

2. Mục đích nghiên cứu
✓ Hệ thống hóa lý luận cơ bản về phân cấp quản lý đầu tư XDCB sử dụng vốn
ngân sách của một địa phương.
✓ Phân tích và đánh giá thực trạng phân cấp quản lý đầu tư XDCB ở thành
phố Hà Nội hiện nay. Phân tích và lãm rõ những ưu điểm, tồn tại, nguyên nhân trong


3
công tác này thông qua việc sử dụng mô hình kinh tế lượng và qua kiểm định bằng
phần mềm thống kê SPSS để từ đó chỉ ra những vấn đề cần nghiên cứu giải quyết
trong phân cấp quản lý đầu tư XDCB sử dụng vốn ngân sách thành phố.
✓ Đề xuất hệ thống giải pháp đẩy mạnh phân cấp quản lý đầu tư XDCB sử
dụng vốn ngân sách thành phố Hà Nội trong thời kỳ mới và những điều kiện đảm bảo
cho việc thực hiện những giải pháp trên có hiệu quả.

3. Đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu về phân cấp quản lý đầu tư XDCB sử dụng vốn
ngân sách của thành phố Hà Nội. Vì vậy, đối tượng nghiên cứu là tình hình phân cấp
quản lý đầu tư XDCB của thành phố Hà Nội cho các quận, huyện, phường, xã trên địa
bàn Thành phố. Với sự mở rộng của thành phố Hà Nội từ năm 2007, Hà Nội đã có 30
quận, huyện, thị xã trên địa bàn.


3.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận án tập trung xem xét những nội dung phân cấp quản lý đầu tư XDCB sử
dụng nguồn vốn NSNN trên địa bàn Hà Nội. Cụ thể là nghiên cứu phân cấp quản lý
đầu tư XDCB sử dụng nguồn vốn ngân sách trong phạm vi thành phố Hà Nội; Số liệu
phục vụ cho việc nghiên cứu sẽ được tác giả thu thập, tổng hợp trong 8 năm (từ 2007
đến hết 2014) để tổng hợp, đánh giá, so sánh, phân tích. Sở dĩ tác giả lấy số liệu từ
năm 2007 đến hết năm 2014 bởi trong 8 năm này có 2 điểm mốc lịch sử quan trọng để
đánh giá: Thứ nhất, do năm 2007 là thời điểm Hà Tây (cũ) hợp nhất Hà Nội và thời
điểm này là thời điểm Hà Nội thực hiện chính sách phân cấp và giao quyền quyết định,
tự chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng nguồn vốn đầu tư XDCB cho các quận, huyện,
thị xã trên địa bàn một cách toàn diện nhất. Thứ hai, giai đoạn năm 2007 đến hết năm
2014 là thời điểm đánh giá kết quả nhiệm kỳ giai đoạn 2005-2010 và kết quả thực hiện
5 năm kế hoạch giai đoạn 2010 đến hết năm 2014. Trên cơ sở đó, tác giả có cơ sở khoa
học để đánh giá, phân tích việc phân cấp quản lý đầu tư XDCB trên cơ sở so sánh,
đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch của giai đoạn trước và giai đoạn sau.

3.3. Thời gian nghiên cứu
Để đánh giá thực trạng phân cấp quản lý đầu tư XDCB sử dụng vốn ngân sách
của thành phố Hà Nội một cách tập trung, luận án đi sâu phân tích tình hình phân cấp
quản lý đầu tư XDCB giai đoạn từ khi Hà Nội mở rộng năm 2007 (Hà Nội sáp nhập
Hà Tây cũ) đến hết năm 2014. Trên cơ sở đó, tìm ra những hạn chế, nguyên nhân hạn
chế và đưa ra giải pháp hoàn thiện phân cấp quản lý đầu tư XDCB sử dụng nguồn vốn
ngân sách của thành phố Hà Nội đến năm 2020.


4

4. Phương pháp nghiên cứu
Trong nghiên cứu khoa học, nhất là ngành kinh tế phương pháp tiếp cận có thể
chia thành hai hướng tiếp cận tổng quát: nghiên cứu định lượng và nghiên cứu định

tính. Tùy thuộc vào mục đích và câu hỏi nghiên cứu, nghiên cứu viên phải xác định
phương pháp tiếp cận và chiến lược nghiên cứu phù hợp. Để có cái nhìn tổng thể,
khách quan trên mọi khía cạnh, trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã sử dụng các
phương pháp tiếp cận sau: Phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu thứ cấp, phương
pháp điều tra, phương pháp thống kê, phương pháp nghiên cứu định lượng, phương
pháp so sánh, phương pháp lịch sử, phương pháp chuyên gia, phương pháp dự báo.
Ngoài ra, luận án còn sử dụng những kết quả nghiên cứu và được công bố trong và
ngoài nước có liên quan đến đề tài, luận án.

5. Bố cục của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, luận án gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan về tình hình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiến về phân cấp quản lý đầu tư XDCB sử
dụng nguồn vốn ngân sách.
Chương 3: Thực trạng phân cấp quản lý đầu tư XDCB sử dụng nguồn vốn ngân
sách của thành phố Hà Nội.
Chương 4: Một số giải pháp hoàn thiện phân cấp quản lý đầu tư XDCB sử
dụng nguồn vốn ngân sách của thành phố Hà Nội đến năm 2020.
6. Những đóng góp mới của luận án
Luận án tập trung nghiên cứu và đưa ra những luận giải về cơ sở lý luận phân cấp
quản lý đầu tư XDCB sử dụng nguồn ngân sách Nhà nước, cụ thể:
- Luận án đã chỉ ra được nội dung phân cấp quản lý đầu tư XDCB nguồn vốn ngân
sách ở địa phương, bao gồm: Phân cấp trong công tác quy hoạch; Phân cấp trong công tác
lập kế hoạch đầu tư XDCB; Phân cấp trong công tác phân bổ và giao kế hoạch vốn đầu tư
XDCB; Phân cấp trong chuẩn bị đầu tư, phê duyệt, thẩm định và quyết định đầu tư dự án;
Phân cấp trong công tác quyết toán, theo dõi, kiểm tra, giám sát công trình đầu tư.
- Luận án đã đưa ra những luận giải về nhân tố ảnh hưởng đến công tác phân cấp
quản lý đầu tư XDCB, gồm: Các văn bản pháp luật tác động đến quá trình phân cấp quản
lý đầu tư XDCB và sự tác động của các quy định phân cấp nguồn vốn ngân sách nhà nước
cũng như tổ chức, cơ chế vận hành của bộ máy quản lý Nhà nước đến quá trình phân cấp

đầu tư XDCB của các địa phương.
Những đề xuất mới rút ra từ kết quả nghiên cứu:
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu về phân cấp quản lý đầu tư xây dựng sử dụng nguồn
ngân sách Nhà nước, luận án đã chỉ ra khung phân cấp quản lý ngân sách của Nhà nước


5
cũng như thể chế pháp lý, các văn bản quy phạm pháp luật về phân cấp đầu tư đã chi phối
đến các quyết định đầu tư, dự toán thu chi và phân bổ ngân sách, từ đó tác động mạnh mẽ
đến công tác phân cấp quản lý đầu tư XDCB sử dụng nguồn ngân sách Nhà nước. Sự
minh bạch của chính quyền địa phương cũng tác động không nhỏ đến những chủ trương
đầu tư của địa phương, ảnh hưởng đến công tác phân cấp quản lý đầu tư XDCB. Đặc biệt

bằng phương pháp định lượng, luận án đã cho thấy tổng quan và chi tiết về hiệu quả
của việc sử dụng vốn phân cấp trong đầu tư XDCB của các cấp quận, huyện trên địa
bản thành phố Hà Nội.
Luận án đã đề ra 07 nhóm giải pháp chính như sau: (1) Hoàn thiện khung pháp lý
phân cấp quản lý đầu tư XDCB trong tổng thể phân cấp quản lý NSNN; (2) Giải pháp về
phân cấp quản lý trong quy hoạch; (3) Về phân cấp quản lý trong công tác lập kế hoạch
đầu tư XDCB từ ngân sách thành phố Hà Nội; (4) Phân cấp quản lý trong phân bổ và giao
kế hoạch vốn đầu tư , vốn phân cấp đầu tư XDCB; (5) Phân cấp trong chuẩn bị đầu tư, phê
duyệt, thẩm định và quyết định đầu tư dự án XDCB; (6) Phân cấp trong quyết toán, giám
sát công trình đầu tư dự án XDCB và (7) Giải pháp về kiện toàn các Ban quản lý dự án
cũng như đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác quản lý đầu tư XDCB của Thành phố.


6

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu
Những năm gần đây, đã có một số công trình nghiên cứu trong và ngoài nước
đánh giá về phân cấp QLNN trong lĩnh vực đầu tư và đầu tư công ở Việt Nam. Tuy
nhiên, cho đến nay vẫn chưa có nghiên cứu nào đánh giá một cách toàn diện và đưa ra
các giải pháp nhằm hoàn thiện phân cấp quản lý đầu tư XDCB từ nguồn ngân sách của
thành phố Hà Nội, cụ thể:
Phân cấp ở các nước đang phát triển: Trong đề tài nghiên cứu “Fiscal
Decentralization in Develpoping Countries - Phân cấp tài chính ở các nước đang phát
triển”, Smoke (2001) có đánh giá về khái niệm và thực tiễn phân cấp các nước đang
phát triển hiện nay và nêu lên khái niệm về phân cấp, những vấn đề phải đối mặt cũng
như những thành công khi thực hiện phân cấp tài chính của các nước đang phát triển.
Nghiên cứu cũng chỉ ra cách thức để sử dụng hiệu quả hơn nguồn vốn phân cấp ở các
nước thuộc đối tượng nước đang phát triển như nước ta. Tuy nhiên nghiên cứu chỉ
dừng lại ở trong phân cấp lĩnh vực tài chính nói chung, không đánh giá kết quả phân
cấp trong đầu tư. Năm 2000, Viện nghiên cứu của Ngân hàng thế giới (WB) đã xuất
bản ấn phẩm “Decentralization Briefing Notes - Các lưu ý tóm tắt về phân cấp” của
Litvack và Seddon (1999), bao gồm 4 nội dung cơ bản là: Cung cấp cách nhìn tổng thể
và lý giải bản chất của phân cấp trên nhiều phương diện khác nhau; phân tích các hình
thức phân cấp cơ bản: “phân cấp chính trị”, phân cấp hành chính và phân cấp tài
chính”; xem xét việc phân cấp trên các lĩnh vực cụ thể như phân cấp trong giáo dục, y
tế, quản lý tài nguyên... Ngoài ra, nghiên cứu còn phân tích những lợi ích tiềm năng
của phân cấp đối với vấn đề bình đẳng xã hội, ổn định và tăng trưởng kinh tế, trách
nhiệm báo cáo và vấn đề tham nhũng. Tuy nhiên, các tác phẩm này mới chỉ phân tích
những vấn đề cơ bản về phân cấp QLNN nói chung cùng những chú giải về phân cấp
trên một số lĩnh vực mà chưa xem xét toàn diện đối với các vấn đề của phân cấp quản
lý đầu tư XDCB.
Phân cấp tại Việt Nam: Trong nghiên cứu "Đánh giá thực trạng phân cấp quản
lý NSNN ở Việt Nam", Đặng Đức Anh (2013) đã nêu khái quát về tình hình phân cấp
NSNN, những kết quả đạt được, những tồn tại/hạn chế và đưa ra phương hướng hoàn

thiện phân cấp quản lý NSNN ở Việt Nam. Tuy nhiên Lê Chi Mai (2006) lại cho
chúng ta thấy bức tranh thực trạng về một số vấn đề liên quan đến phân cấp quản lý
ngân sách thông qua cuốn sách “Phân cấp ngân sách cho chính quyền địa phương –


7
Thực trạng và giải pháp”. Nội dung của cuốn sách bàn về bản chất và nội dung của
phân cấp ngân sách, các mô hình quản lý ngân sách, các nguyên tắc, tiêu chí và mức
độ phân cấp ngân sách, những lợi ích và rủi ro trong quá trình phân cấp ngân sách,
kinh nghiệm phân cấp quản lý ngân sách đối với chính quyền địa phương (ĐP); đánh
giá về phân cấp ngân sách đối với chính quyền ĐP trên các nội dung về thu chi ngân
sách, quy trình ngân sách, định mức phân bổ và chi tiêu ngân sách và các định hướng,
mức độ, nguyên tắc và giải pháp tăng cường phân cấp ngân sách đối với các ĐP. Đây
là tài liệu quan trọng để nghiên cứu và cho ta cái nhìn tổng quan phân cấp ngân sách
nói chung và đầu tư XDCB nói riêng. Tuy nhiên cuốn sách này vẫn chưa đề cập gì đến
thực trạng phân cấp đầu tư XDCB của Việt Nam cũng như thành phố Hà Nội.
Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về phân cấp. Có chuyên gia đưa ra khái
niệm phân cấp theo thể chế, có chuyên gia đưa ra khái niệm phân cấp theo lĩnh vực
đầu tư, có chuyên gia đưa khái niệm phân cấp thông qua tính chất và mức đầu tư dự
án. Vũ Thành Tự Anh (2013) thực hiện nghiên cứu "Phân cấp kinh tế ở Việt Nam nhìn
từ góc độ thể chế" đã nêu khái niệm phân cấp theo nhiều hướng khác nhau và đánh giá
tại sao phải phân cấp, khái quát định hướng phân cấp ở nước ta cũng như đánh giá
thành công, nhược điểm cơ chế chính sách trong phân cấp ở Việt Nam.
Trong nghiên cứu “Decentralization and Local Govermance in China's
Economic Transition - Phân cấp và chuyển đổi kinh tế ĐP ở Trung Quốc” Lin và các
cộng sự (2003) trường Đại học Bắc Kinh và Viện Hàn Lâm Trung Quốc đã nghiên cứu
và chứng minh rằng phân cấp hành chính và phân cấp tài chính sẽ thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế Trung Quốc khi Chính phủ Trung Quốc giảm bớt sự can thiệp vào kế hoạch cấp
vốn đầu tư của các cấp chính quyền. Còn trong nghiên cứu “Romania - Building
Institutions for Public Expenditure Management: Reforms, Efficiency and Equity - Tổ

chức xây dựng quản lý chi tiêu công ở Romania: cải cách, hiệu quả và công bằng" của
Ngân hàng thế giới (2005, tr. 117) đã đề cập, đánh giá việc phân cấp chính quyền ở
Romania nhưng mới dừng lại ở việc đánh giá tác động của việc phân cấp chính quyền từ
Chính phủ đến các ĐP và khẳng định “việc phân cấp đã thúc đẩy nền tự chủ tài chính và
phát triển kinh tế ĐP rất nhiều”. Tuy vậy tài liệu này vô cùng hữu ích để NCS đối chiếu,
so sánh phân cấp giữa Romania với Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng.
Phân cấp quản lý đầu tư công: Trong đề tài khoa học "Nghiên cứu phân cấp
QLNN về đầu tư công ở Việt Nam", Trần Thị Thu Hương (2011) và nhóm nghiên cứu
thực hiện đã đánh giá thực trạng phân cấp QLNN về đầu tư công ở Việt Nam thời gian
qua và kiến nghị một số định hướng giải pháp hoàn thiện phân cấp QLNN về đầu tư
công ở Việt Nam trong thời gian tới.


8
Trong khi luận án tiến sỹ "Phân cấp quản lý NSNN ở Việt Nam hiện nay" của Lê
Toàn Thắng (2014) nói đến thực trạng về phân cấp ở Việt Nam nói chung cũng như
phân cấp thẩm quyền ban hành luật pháp, chính sách, tiêu chuẩn, định mức NSNN;
phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và chu trình ngân sách cũng như trong giám sát,
thanh tra, kiểm tra, kiểm toán NSNN theo một cách khái quát riêng. Tuy nhiên, Luận
án vẫn chưa đánh giá phân cấp quản lý đầu tư XDCB của địa phương nào cụ thể.
Nghiên cứu "Một số vấn đề về phân cấp đầu tư công giữa TW và ĐP" của Lê
Xuân Bá (2010) đã đánh giá thực trạng đầu tư công và phân cấp đầu tư công tại Việt
Nam và đề ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư nhưng những giải pháp tác
giả đưa ra còn chung chung, không có giải pháp nào cụ thể cho địa phương nhằm nâng
cao công tác phân cấp quản lý đầu tư XDCB.
Để có cái nhìn sâu sắc hơn về thực trạng phân cấp QLNN trong đầu tư công, Lê
Viết Thái (2007) và nhóm nghiên cứu đã thực hiện Đề tài "Cơ sở khoa học và thực tiễn
phân cấp trong phân cấp QLNN ở Việt Nam". Trong đề tài này, ngoài phần giới thiệu
một số khái niệm và lý luận về phân cấp trong quản lý kinh tế, nhóm tác giả tập trung
phân tích tình hình phân cấp trong quy họach và kế hoạch, đầu tư, quản lý ODA, quản

lý đăng ký kinh doanh và bộ máy tổ chức ở Việt Nam từ năm 1991 đến 2004. Trên cơ
sở phân tích thực trạng, nhóm tác giả đã đề xuất một số quan điểm và giải pháp nhằm
đổi mới phân cấp trong các lĩnh vực nói trên. Nhìn chung, do mục tiêu nghiên cứu
tương đối mở, bao quát toàn bộ các lĩnh vực được phân cấp quản lý ở Việt Nam thời
gian qua, vì vậy đề tài này mới chỉ dừng lại xem xét sơ lược thực trạng phân cấp
QLNN về đầu tư công trong tổng quan các vấn đề phân cấp mà chưa hề có đánh giá
thực trạng phân cấp đầu tư ở Việt Nam cũng như Hà Nội.
Cuối cùng, đề tài "Cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc định hướng phân cấp
QLNN về đầu tư giữa TW và ĐP trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN ở Việt Nam hiện nay" của Trần Hữu Hân (2005) và nhóm
nghiên cứu đưa ra một số khái niệm liên quan tới đầu tư và phân cấp QLNN, từ tín
dụng nhà nước đến các doanh nghiệp. Từ đó, đề tài đề xuất một số giải pháp về phân
cấp quản lý trong lĩnh vực đầu tư nhằm đáp ứng nhu cầu của việc chuyển đổi nền kinh
tế ở nước ta. Tuy nhiên, nghiên cứu này không nghiên cứu, đánh giá thực trạng phân
cấp QLNN về đầu tư công theo một quy trình về đầu tư công mà chỉ nêu tương đối
tổng quát về thực trạng phân cấp đầu tư từ nguồn NSNN và tín dụng nhà nước mà
không nêu cụ thể thực trạng phân cấp đầu tư từ nguồn vốn XDCB.
Trong nghiên cứu “The Implementation Rules for Fiscal Decentralization - Sự
thực thi các nguyên tắc cho phân cấp tài chính”, Roy (1999) đã đưa ra 12 nguyên tắc
chính để phát huy tốt nguồn tài chính khi thực hiện phân cấp. Nghiên cứu đã bình luận,


9
đánh giá phân cấp trên phương diện lý thuyết song nó gợi cho tác giả có cái nhìn tổng
quát hơn về phân cấp khi áp dụng giữa lý thuyết vào thực tế.
Trần Sơn (2014) thực hiện nghiên cứu "Quản lý đầu tư công ở ĐP: Những bất
cập từ phân cấp" đã nêu những bất cập trong phân cấp theo cơ chế "xin-cho", mạnh ai
người đó "chạy"; "dàn nhạc" được điều khiển bởi nhiều "nhạc trưởng" và nêu ra sự yếu
kém năng lực quản lý và lỏng lẻo trong cơ chế đối với tư vấn giám sát.
Cơ chế chính sách trong phân cấp đầu tư: Trong nghiên cứu

“Decentralization, Social Capital and Municipal goverment in Thailand - Phân cấp
vốn xã hội của các thành phố trực thuộc TW ở Thái Lan”, Daniel (2001) đã xây dựng
02 giả thuyết mô hình cấu trúc của vốn xã hội và vốn phân cấp thông qua các tài liệu
nghiên cứu và các dữ liệu thu thập được qua điều tra khảo sát để đánh giá tác động của
chính sách phân cấp quản lý của chính quyền thành phố trực thuộc TW đối với người
dân Thái Lan). Kết quả cho thấy người dân Thái Lan đánh giá cao chính sách này và
sẵn sàng tham gia với mức độ cao nhất. Vì vậy tài liệu này sẽ giúp tác giả có cái nhìn
sâu sắc hơn về tác dụng, ảnh hưởng của việc xây dựng, ban hành chính sách phân cấp
đầu tư trong quá trình thực thi và phản ứng của người dân khi thực thi chính sách đó
tại các thành phố TW.
Phân cấp chuẩn bị đầu tư: Đề án phân cấp của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (năm
2006) trình Thủ tướng Chính phủ xin phép chủ trương phân cấp từ TW xuống ĐP có
đánh giá một số nhận định chung về phân cấp và chỉ ra 04 tác động xấu của phân cấp
đối với công tác QLNN, trong đó phân cấp có thể tạo điều kiện để đẩy nguy cơ tham
nhũng từ cấp TW xuống cấp ĐP: Quyền lực dễ làm nảy ra cơ hội tham nhũng. Tuy
nhiên Đề án này mới chỉ dừng lại định hướng, xin chủ trương Chính phủ mà chưa
phân tích đến hoạt động phân cấp quản lý đầu tư XDCB của cả nước nói chung và Hà
Nội nói riêng.
Trao đổi về phân cấp trong chuẩn bị đầu tư, tập thể tác giả Sarosa và cộng sự
(2008) trong một nghiên cứu về "Indonesia - Analytical study on District planning and
budgeting - Tăng cường tiếng nói của người dân: nghiên cứu phân tích về lập kế
hoạch và ngân sách cấp huyện" có đề cập đến mối liên hệ giữa lập kế hoạch hoạt động
hàng năm của chính quyền ĐP (có sự tham gia của người dân) với kế hoạch ngân sách
hàng năm của chính quyền ĐP Inđônêsia. Nhóm nghiên cứu đã chỉ ra hai khoảng cách
lớn giữa kế hoạch và ngân sách, đó là: Có một số lượng lớn dự án đã được lập vào kế
hoạch nhưng cuối cùng không được đầu tư ngân sách, trong khi đó ngược lại một số
lượng lớn dự án mới không được đưa ra thảo luận theo cơ chế lập kế hoạch có sự tham
gia của người dân nhưng lại nhận được sự hỗ trợ từ ngân sách. Cũng trong nghiên cứu
này, nhóm tác giả cũng phê phán chất lượng của các cuộc tham vấn cộng đồng và mức



10
độ tham gia của người dân vào quá trình lập kế hoạch. Còn trong bài
“Decentralization in Developing Countries - Phân cấp ở các nước đang phát triển”,
Rondinelli và cộng sự (1983) đã chỉ ra rằng phân cấp ở một vài nước đã làm phát triển
hoạt động xã hội, giảm bớt thủ tục hành chính. Tuy nhiên, nghiên cứu cũng chỉ ra
những vấn đề nghiêm trọng phải đối mặt khi thực hiện phân cấp như sự điều hành, chỉ
đạo không rõ ràng từ cấp trên, nguồn tài chính để thực hiện phân cấp hạn chế... Nghiên
cứu này là tư liệu quý để tác giả nghiên cứu, chỉ ra những khó khăn khi thực hiện phân
cấp ở Việt Nam – nước thuộc nhóm các nước đang phát triển nhằm đề xuất những giải
pháp khắc phục khó khăn, tồn tại đó.
Phân cấp quy hoạch đầu tư xây dựng: Hoàng Hà (2012) qua bài viết “Phân cấp
đầu tư – hết thời dễ dãi” đăng trên Diễn đàn kinh tế Việt nam ngày 18/3/2012 đã đánh
giá sâu sắc và nêu ví dụ cụ thể minh họa khi triển khai các dự án phân cấp đầu tư của
thành phố Đà Nẵng. Tuy nhiên trong khuôn khổ của bài viết này cũng chỉ ra một khía
cạnh của việc phân cấp đầu tư dẫn đến công tác quy hoạch cho từng vùng, quy hoạch
các khu công nghiệp, quy hoạch ngành nghề cho ĐP chưa được hợp lý nên tình trạng
cấp Giấy chứng nhận đầu tư tràn lan, không tính đến nhu cầu thị trường, gây lãng phí,
hiệu quả đầu tư thấp. Đây chính là bài học kinh nghiệm quý cho Hà Nội khi đẩy mạnh
phân cấp xuống quận, huyện, thị xã.
Phân cấp dịch vụ cơ sở hạ tầng: Peterson và Muzzini (2005) đã phân tích và
dẫn chứng về số liệu phân cấp của các nước Đông Nam Á trong đó có Việt Nam thông
qua nghiên cứu “ Decentralizing Basic Infrastructure Sevices - Phân cấp dịch vụ cơ sở
hạ tầng chính”. Các tác giả chủ yếu nhấn mạnh và đánh giá về phân cấp trong dịch vụ
cơ sở hạ tầng ở các nước Đông Nam Á (trong đó có Việt Nam) và đưa ra số liệu so
sánh, đánh giá cụ thể để mọi người thấy toàn cảnh bức tranh về phân cấp trong lĩnh
vực đầu tư cơ sở hạ tầng giữa các nước trong cùng khu vực - nơi có sự phát triển kinh
tế khá tương đồng.
Trong Báo cáo phát triển Việt Nam với tiêu đề "Modern Institutions - Thể chế
hiện đại" với sự tham gia của nhiều cơ quan phát triển quốc tế (WB, ADB, AusAID,

CIDA, JICA, DFID, EC...) đã tập trung phân tích, trình bày kinh nghiệm của Việt Nam
trong suốt hai thập kỷ đổi mới về sự trao quyền và phân cấp ở nhiều lĩnh vực khác
nhau trong xã hội: sự trao quyền và phân cấp cho chính quyền cấp ĐP (từ cấp tỉnh tới
cấp xã), sự trao quyền cho các đơn vị hành chính và sự nghiệp, cho tòa án, cho các cơ
quan dân cử, cho các phương tiện tuyên truyền thông tin đại chúng và người dân
(Ngân hàng Thế giới, 2010). Báo cáo đã phân chia thành hai giai đoạn lớn trong quá
trình phân cấp ở Việt Nam, đó là giai đoạn của phân cấp trao quyền về kinh tế, từ
những cơ quan lập kế hoạch xuống đến doanh nghiệp và người dân (thập kỷ đầu tiên


11
sau "Đổi mới") và thập kỷ tiếp theo là quá trình phân cấp trao quyền mạnh xuống cho
cấp tỉnh và trách nhiệm giải trình lớn hơn đối với cấp xã. Báo cáo cũng đã đưa ra một
số điểm nổi bật về phân cấp và trao quyền ở Việt Nam, đó là:
(1) mức độ phân cấp và trách nhiệm đang được xây dựng nhưng rất chậm; (2) hệ
thống phân cấp và trao quyền ngày càng có nhiều xung đột lợi ích nảy sinh; (3) thông
tin luôn đóng vai trò quan trọng trong bất cứ một hệ thống giải trình trách nhiệm nào;
(4) những cải cách thành công nhất đều là do có những chủ thể liên quan được trao
quyền để thúc đẩy thay đổi; và (5) người dân ngày càng trở nên đòi hỏi hơn, tiếng nói
và nhu cầu được tham gia của người dân càng mạnh mẽ hơn. Tuy nhiên, báo cáo cũng
chỉ ra một thực tế là hiện nay rất nhiều người dân ở Việt Nam cho rằng họ không được
biết thông tin gì về ngân sách và kế hoạch đầu tư của nhà nước. Báo cáo cho ta thấy
cái nhìn thực tế, khách quan, sát thực của các cơ quan quốc tế uy tín khi đánh giá phân
cấp ở Việt Nam. Đồng thời nghiên cứu chỉ ra mặt trái trong phân cấp để từ đó NCS
phân tích sâu hơn vấn đề này tại Hà Nội.
Kinh nghiệm phân cấp của các nước trên thế giới: Tại các nước Đông Á, thông
qua tài liệu nghiên cứu của Ngân hàng thế giới (2005, tr. 117) trong bài "East Asia
Decentralizes - Phân cấp ở Đông Á" đã chỉ ra “nhiều nước đã thực hiện phân cấp đầu tư
và đạt hiệu quả cao”, đồng thời đã đưa ra phân tích và đánh giá cụ thể, tìm ra những
điểm cốt lõi, nêu những kinh nghiệm tích cực và nhận diện những lĩnh vực cần ưu tiên

trong thời gian tới đối với các nước đang triển khai đẩy mạnh phân cấp như nước ta.
Hiệu quả phân cấp đầu tư: Trong nghiên cứu “Hoàn thiện công tác phân bổ vốn
ngân sách đầu tư cho các dự án XDCB do thành phố Hà Nội quản lý”, Bùi Việt Hưng
(2010) đã đề cập đến hiệu quả đầu tư XDCB từ ngân sách của Hà Nội giai đoạn năm
2006 – 2009, tuy nhiên tác giả không phân tích đánh giá về hiệu quả phân cấp vốn
ngân sách đầu tư cho các dự án XDCB cho các cấp ngân sách của thành phố Hà Nội.
Về phân cấp quản lý đầu tư XDCB: Đề tài luận án tiến sỹ “Đổi mới cơ chế quản
lý sử dụng vốn đầu tư XDCB” đã được tác giả Trần Văn Hồng (2002) nghiên cứu cơ
chế quản lý sử dụng vốn đầu tư XDCB của Nhà nước trước khi Luật NSNN Việt Nam
(năm 2015) ra đời và có hiệu lực. Luận án cho ta thấy rõ “lỗ hổng” của cơ chế quản lý
cũ từ đó chỉ ra tính cấp bách cần phải đổi mới cơ chế quản lý sử dụng vốn XDCB
nhằm nâng cao trách nhiệm đối với chủ đầu tư, hạn chế tối đa sự can thiệp hành chính
của các cơ quan Nhà nước, đảm bảo hiệu quả đầu tư. Tuy nhiên, đề tài mới chỉ dừng
lại việc đánh giá cơ chế chính sách theo Luật NSNN mà chưa đề cập đến cơ chế quản
lý sử dụng vốn phân cấp đầu tư. Trong nghiên cứu "Một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB tập trung từ NSNN do thành phố Hà Nội quản lý",
Cấn Quang Tuấn (2009) đã nói đến hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB tập trung từ


12
NSNN do thành phố Hà Nội quản lý và khái quát bức tranh toàn cảnh thực trạng quản
lý sử dụng vốn đầu tư XDCB tập trung từ NSNN của Hà Nội đến năm 2009. Tuy
nhiên đề tài cũng chưa đề cập rõ đến phân cấp quản lý đầu tư XDCB. Gần đây nhất,
trong nghiên cứu "QLNN đối với dịch vụ công, kinh nghiệm quốc tế và hàm ý chính
sách cho Việt Nam" tác giả Phạm Thị Hồng Điệp (năm 2013, tr.27), đã phân tích “kinh
nghiệm quản lý dịch vụ công” của một số nước trên thế giới và rút ra một số khuyến
nghị hữu ích cho Việt Nam nói chung và Hà nội nói riêng. Đây sẽ là cơ sở để tác giả
đưa ra giải pháp quan trọng nhằm quản lý tốt nguồn vốn phân cấp đầu tư XDCB.
Với tiêu đề "Decentralisation's Effects on Public Investment: Evidence and
Policy Lessons from Bolivia and Colombia - Tác động của phân cấp tới đầu tư công:

Thực tế và bài học chính sách từ Bolivia và Colombia", tác giả Faguet (2005) đã đưa
ra hai kết luận. Thứ nhất, cả hai nước Bolivia và Colombia từ khi thực hiện phân cấp
quản lý đầu tư công, cơ cấu đầu tư công đã có sự thay đổi mạnh. Thay vì đầu tư chủ
yếu vào phát triển cơ sở hạ tầng cứng thì nay sau khi phân cấp, nguồn đầu tư chủ yếu
được tập trung vào các dịch vụ xã hội cơ bản và đầu tư cho con người. Bên cạnh đó,
nguồn vốn đầu tư công quốc gia một phần được chuyển giao cho cấp chính quyền ĐP
nghèo nhất để họ chủ động đầu tư vào những dự án đáp ứng mong muốn của ĐP. Bằng
cách chuyển nguồn lực xuống cho các ĐP nghèo hơn, phân cấp đã làm cho đầu tư trở
lên công bằng hơn giữa các ĐP. Thứ hai, phân cấp đã làm cho chính quyền trở nên
năng động, tự chủ hơn bởi đầu tư công được định hướng vào những khu vực cần đầu
tư nhất. Bài học công bằng và năng động có được nhờ đẩy mạnh hoạt động phân cấp
đầu tư sẽ là bài học thiết thực cho các nước đang phát triển như Việt Nam.
Tóm lại, công tác phân cấp quản lý đầu tư XDCB sử dụng vốn ngân sách ở Việt
Nam hiện nay đang là một trong những mảng lĩnh vực nghiên cứu quan trọng được các
cấp chính quyền rất quan tâm. Mặc dù, một số nghiên cứu xuất phát điểm là xem xét
thực trạng phân cấp QLNN ở Việt Nam và các nước trên thế giới, song mục tiêu của
các nghiên cứu là khác nhau, có nghiên cứu chỉ dừng ở khía cạnh xem xét tổng hợp
các lĩnh vực phân cấp (quy hoạch, kế hoạch, đầu tư chung, bộ máy tổ chức...), có
nghiên cứu lại nghiên cứu phân cấp quản lý NSN” hay nghiên cứu phân cấp QLNN về
đầu tư công ở Việt Nam...Mặc dù phân cấp QLNN và phân cấp quản lý đầu tư đã được
nhiều tác giả nghiên cứu các góc độ và phạm vi khác nhau, song chưa có đề tài nào đề
cập đến việc hoàn thiện phân cấp quản lý đầu tư XDCB sử dụng vốn ngân sách của
thành phố Hà Nội dưới góc độ tổng hợp toàn bộ quá trình phân cấp quản lý đầu tư (từ
phân cấp lập kế hoạch đầu tư XDCB đến theo dõi, đánh giá trong quá trình thực hiện
và sau thực hiện dự án phân cấp đầu tư XDCB ở 03 cấp chính quyền: Thành phố quận, huyện, thị xã – phường, xã). Vì vậy, luận án này thực hiện nhằm khắc phục


13
khoảng trống nêu trên và đưa ra hệ thống giải pháp hoàn thiện phân cấp quản lý đầu tư
XDCB từ nguồn ngân sách Thành phố đến năm 2020 nhằm nâng cao chất lượng cuộc

sống người dân cũng như phát triển kinh tế - xã hội Thủ đô.

1.2. Khung nghiên cứu và các phương pháp nghiên cứu
1.2.1. Khung nghiên cứu
Với mục tiêu chính là phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Sở,
ngành và mỗi cấp trong bộ máy chính quyền ĐP được phân cấp để vừa tăng cường
quyền hạn trách nhiệm cho cơ sở, vừa đảm bảo sự quản lý tập trung, thống nhất và
thông suốt của chính quyền Thành phố, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính để
nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN trong công tác phân cấp trong quản lý đầu tư
XDCB sử dụng nguồn vốn ngân sách ở thành phố Hà Nội. Hiện nay, theo quy định của
UBND thành phố Hà Nội, việc phân bổ bố trí vốn đầu tư XDCB (bao gồm cả nguồn
vốn phân cấp), tổng hợp và đánh giá phân cấp và ủy quyền đầu tư XDCB được phân
công giao Sở kế hoạch và Đầu tư thực hiện vì vậy, dựa trên khả năng hiểu biết, kinh
nghiệm chuyên môn, tác giả đề ra 02 câu hỏi quản lý và 03 câu hỏi nghiên cứu. Câu
hỏi quản lý và nghiên cứu này sẽ được kiểm chứng, đánh giá trong quá trình thực hiện
nghiên cứu. Cụ thể như sau:
Câu hỏi quản lý :
✓ Phân cấp quản lý đầu tư XDCB là gì?
✓ Làm thế nào để công tác phân cấp quản lý đầu tư XDCB sử dụng nguồn ngân
sách của thành phố Hà Nội đến năm 2020 đạt hiệu quả cao?
Câu hỏi nghiên cứu:
✓ Tại sao phải phân cấp? Phân cấp để làm gì?
✓ Phân cấp quản lý đầu tư XDCB có tác dụng gì trong phát triển kinh tế - xã hội
trên địa bàn các quận, huyện , thị xã thuộc thành phố Hà Nội?
✓ Có nên tiếp tục đẩy mạnh phân cấp quản lý đầu tư XDCB ? Vì sao?
Khung nghiên cứu: Luận văn đưa ra khung nghiên cứu bao gồm 4 chương, trong
từng chương lại được chia thành những nội dung được đề cập trên các góc độ khác
nhau (phương pháp nghiên cứu, nội dung nghiên cứu chính và kết quả mục tiêu chính
cần đạt được) :



14
Bảng 1.1 Khung nghiên cứu luận án
Chương
Chương 1

-

Phương pháp

Nội dung nghiên cứu

Kết quả, mục tiêu chính

nghiên cứu

chính

cần đạt được

Phân tích

Tổng quan tình hình

Tìm khoảng trống và

Tổng hợp

nghiên cứu có liên quan
đến luận án.


khẳng định sự cần thiết
nghiên cứu vấn đề của luận
án.

Chương 2

-

Phân tích

Đầu tư XDCB nói chung

Khái niệm, vai trò của đầu

Tổng hợp

và đầu tư XDCB sử dụng
nguồn vốn NSNN nói

tư XDCB nói chung và đầu
tư XDCB sử dụng nguồn

riêng.

vốn NSNN nói riêng

-

Phân tích


Phân cấp quản lý đầu tư

Khái niệm, bản chất, vai

-

Tổng hợp

XDCB sử dụng nguồn vốn
NSNN

trò, nội dung và tiêu chí
phân cấp quản lý đầu tư
XDCB sử dụng nguồn vốn
NSNN

-

Phân tích
Tổng hợp

Các nhân tố ảnh hưởng đến Chỉ ra các nhân tố ảnh
công tác phân cấp quản lý hưởng đến công tác phân
đầu tư XDCB

cấp quản lý đầu tư XDCB
Chỉ ra những điểm hợp lý
và bất hợp lý trong công


Chương 3 -

Thống kê
Phân tích

Thực trạng công tác phân
cấp quản lý đầu tư XDCB

-

Tổng hợp

sử dụng nguồn vốn NSNN tác phân cấp quản lý đầu tư
tại Hà Nội
XDCB sử dụng nguồn vốn
NSNN

-

Phân tích

Hiệu quả sử dụng vốn phân Chỉ ra những thành tựu

-

Tổng hợp
So sánh

cấp đầu tư XDCB sử dụng
nguồn vốn NSNN của


cũng như hạn chế và
nguyên nhân

thành phố Hà Nội
Chương 4 -

Phân tích

Định hướng tăng cường

Xu hướng, quan điểm và

-

Tổng hợp

phân cấp quản lý đầu tư
XDCB sử dụng nguồn vốn

định hướng tiếp tục phân
cấp quản lý


15

Phương pháp
nghiên cứu

Chương


Nội dung nghiên cứu
chính

Kết quả, mục tiêu chính
cần đạt được

NSNN tại Hà Nội đến năm
2020
-

Phân tích
Tổng hợp

Giải pháp hoàn thiện phân
cấp quản lý đầu tư XDCB

Các giải pháp và kiến nghị,
đề xuất

sử dụng nguồn vốn NSNN
tại Hà Nội
Nguồn : Tác giả (2015)
Trên cơ sở câu hỏi quản lý và nghiên cứu trên, tác giả sử dụng các phương pháp
nghiên cứu sau trong quá trình nghiên cứu:

1.2.2. Phương pháp thu thập, tổng hợp, phân tích số liệu
1.2.2.1. Phương pháp thu thập, tổng hợp và phân tích các tài liệu thứ cấp
Phương pháp này chủ yếu được sử dụng trong chương 3 khi tác giả thu thập
các số liệu về kinh tế - xã hội của Thành phố.

Nội dung phương pháp: thu thập, sử dụng các dữ liệu của các cuộc điều tra trước
hoặc các đề tài nghiên cứu đã được công bố trên các phương tiện truyền thông, lựa chọn
và kế thừa những kết quả điều tra có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Các bước thu thập dữ liệu thứ cấp: Tiến trình thu thập dữ liệu thứ cấp được
mô tả qua 5 bước, được minh họa qua sơ đồ 1.1. Trong 5 bước thu thập số liệu thứ cấp
trong nghiên cứu thì bước 1 là quan trọng nhất bởi nếu không xác định được tầm quan
trọng, mục đích, quy mô, địa chỉ của nguồn số liệu cần thu thập thì sẽ rất ảnh hưởng
đến chất lượng nghiên cứu của luận án.
Xử lý dữ liệu: Dựa trên cơ sở các vào nguồn dữ liệu đã thu thập được, các kết
quả phỏng vấn sâu, số liệu đã có từ những nghiên cứu trước, phân tích định tính các
vấn đề liên quan đến phân cấp quản lý đầu tư XDCB. Trên cơ sở thông tin, tài liệu thu
được, tác giả đánh giá xem xét trên các khía cạnh khoa học về QLNN, quản lý trong
phân cấp đầu tư, từ đó đưa ra những đánh giá, kết luận, đề xuất mang tính khoa học,
phù hợp với lý luận và thực tiễn của công tác phân cấp quản lý đầu tư XDCB sử dụng
vốn ngân sách của thành phố Hà Nội.


16

1. Xác định dữ liệu cần có cho luận án

2. Xác định dữ liệu thứ cấp có thể thu thập từ
các nguồn bên trong (loại, nơi cung cấp)

3. Tiến hành thu thập số liệu

4. Nghiên cứu chi tiết giá trị của số liệu (xác
định giá trị số liệu; xác định lại mục tiêu nghiên
cứu; xếp loại và đánh giá độ tin cậy...)
5. Hình thành các số liệu thứ cấp cần thu thập

phục vụ cho luận án
Sơ đồ 1.1. Quá trình thu thập số liệu thứ cấp
Nguồn: Tác giả (2015)

1.2.2.2. Phương pháp điều tra
Quy mô khảo sát : Khảo sát được thực hiện chủ yếu là các cán bộ trực tiếp làm
công tác quản lý vốn phân cấp đầu tư XDCB của 30 quận/huyện trên địa bàn thành
phố Hà Nội. Mục đích của tác giả là đánh giá công tác phân cấp quản lý đầu tư XDCB
(có cả cán bộ quản lý đầu tư XDCB xã, phường) sử dụng nguồn NSNN là chính mà
không phải là hiệu quả sử dụng vốn phân cấp, do đó quy mô điều tra chỉ giới hạn đến
đối tượng là nhà quản lý đầu tư XDCB (bao gồm cả cán bộ quản lý đầu tư XDCB xã,
phường) mà không điều tra, khảo sát đến tận người dân. Hiện nay ở Hà Nội, công tác
quảng bá thông tin về từng dự án/nguồn vốn phân cấp đầu tư của cấp trên giao xuống
ĐP để quản lý quá trình thực hiện chưa thật sự công khai, minh bạch, nếu không nói là
“tù mù”; nên người dân không hiểu rõ để có thể tham gia giám sát, đánh giá và quản lý
chất lượng công trình như các nước phát triển đã làm. Vì vậy người dân không thể đưa
ra những nhận xét, đánh giá khách quan trong quản lý đầu tư XDCB sử dụng nguồn
NSNN nên tác giả đã không điều tra đối tượng này.
Để cho ra được số liệu chính xác khi sử dụng phần mềm thống kê SPSS, tác giả
cần kích thước mẫu mong muốn là 250 đơn vị, 400 bảng câu hỏi được phát ra, tổng số


17
bảng hỏi thu về là 300 đơn vị, chiếm 75%, trong đó có 50 phiếu thu về không hợp lệ
và loại bỏ trước khi nhập dữ liệu (bảng 1.2). Do câu hỏi có nội dung chuyên ngành và
khá khó, đòi hỏi có sự hiểu biết, kinh nghiệm trong quản lý dự án nên số liệu bảng hỏi
chính thức thu về, đủ thông tin cần thiết được sử dụng để đánh giá phân tích còn là 250
phiếu. Thời gian tiến hành điều tra trong năm 2015.
Bảng 1.2 Kết quả thu thập bảng câu hỏi
Đối tượng điều tra


Số lượng
bảng hỏi
phát ra

Số lượng
bảng hỏi thu
về hợp lệ

Số lượng bảng
hỏi thu về
không hợp lệ

Tỷ lệ phiếu
thu về đạt
chuẩn (%)

Các lãnh đạo, cán bộ quản lý
dự án sử dụng vốn phân cấp
đầu tư XDCB tại các quận,
huyện, thị xã; BQL dự án cấp
huyện và lãnh đạo cấp xã,
phường.

400

250

50


63%

Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả
Trong 250 người trả lời hợp lệ có 142 nam, chiếm tỷ lệ 57% và 108 nữ, chiếm
43%, cụ thể tại bảng 1.3 sau:
Bảng 1.3 Kết quả thu thập theo giới tính
STT

Giới tính

Số lượng (người)

Tỷ lệ (%)

1

Nam

142

57

2

Nữ

108

43


Tổng

250

100

Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả
Nội dung phiếu điều tra và quy trình xử lý số liệu:
Trình tự các bước tiến hành: Đối với dữ liệu thu thập được, tác giả sẽ xem xét
kỹ số liệu, sau đó xác định những vấn đề (nhóm nhân tố) nổi bật. Sau đó chuyển các
dữ liệu điều tra theo nhóm nhân tố thông qua các chức năng của máy tính là Exell và
sort. Tất cả các thông tin đều được mã hóa. Trong quá trình thực hiện, tác giả luôn chú
ý đến các nhận định, nhận xét, kết luận sơ bộ của người trả lời phiếu điều tra nhưng sẽ
ghi sang cột ghi chú để tiếp tục kiểm tra, đối chứng nhằm tìm ra nhận định đúng đắn
bởi những nhận định của người trả lời có thể không hoàn toàn chính xác, chỉ là ý kiến
cá nhân, không đại diện được cho số đông (minh họa cụ thể tại sơ đồ 1.2).


×