Lời nói đầu
Cùng với công cuộc đổi mới nền kinh tế đất nước, chuyển từ nền kinh tế tập
trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước
theo định hướng Xã hội chủ nghĩa, NHN 0 & PTNT Huyện Hưng Hà tỉnh Thái Bình
đã đạt được những thành tựu đáng kể trong tiến trình phát triển .
Năm đầu thành lập, Ngân hàng phải đối mặt với nhiều khó khăn chồng chất,
nguồn vốn kinh doanh nhỏ bé, khách hàng chính là các Doanh nghiệp Nhà nước và
các HTX bị giải thể hoặc thu hẹp quan hệ với Ngân hàng do việc tổ chức, sắp xếp
lại các doanh nghiệp và chính sách giao đất sử dụng lâu dài cho các hộ gia đình.
Trong thị trường hoạt động cũ bị thu hẹp thì thị trường mới là các hộ nông dân
đang trong bước đầu thử nghiệm.
Đứng trước những khó khăn trên, Ngân hàng vẫn kiên trì thực hiện chuyển
hướng trong kinh doanh , xác định đối tượng phục vụ chính là "nông nghiệp, nông
thôn và nông dân". Sự chuyển hướng kinh doanh đúng đắn đã đem lại kết quả to
lớn. Ngân hàng có mạng lưới gồm 11 chi nhánh cơ sở hoạt động có chất lượng cao
với thị trường rộng lớn khoảng 73 vạn hộ gia đình. Vốn tín dụng Ngân hàng đã
giúp đỡ hàng vạn hộ sản xuất trên địa bàn có đủ vốn sản xuất kinh doanh góp phần
phát triển kinh tế địa phương, chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, nông
thôn theo hướng tích cực ra nhiều công ăn việc làm và nâng cao thu nhập cho
người nông dân.
Trong quá trình CNH - HĐH đất nước đặc biệt là quá trình CNH - HĐH
nông nghiệp, nông thôn, Đảng và Nhà nước ta có rất nhiều chính sách để phát triển
nông nghiệp, nông thôn nói chung và hộ sản xuất nói riêng. Trong đó, Đảng và
Nhà nước có chính sách tín dụng hỗ trợ vốn cho vay hộ nông dân phát triển . Tuy
nhiên thực tế việc mở rộng cho vay hộ sản xuất ngày càng khó khăn do tính chất
phức tạp của hoạt động này, món vay nhỏ bé, chi phí nghiệp vụ cao, khả năng rủi
ro ngày càng lớn. Với chủ trương CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn xoá đói
giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới thì nhu cầu vay vốn của hộ sản xuất hoạt
động Ngân hàng nhất là trong môi trường kinh doanh đầy rủi ro như khu vực nông
nghiệp, nông thôn.
Học viện Ngân hàng
Xuất phát từ tình trạng của vấn đề, đề tài : "Giải pháp nâng cao chất lượng
tín dụng hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Hưng Hà tỉnh Thái Bình” mang
tính cấp thiết và ý nghĩa thực tiễn quan trọng nhằm nâng cao chất lượng tín dụng
đối với hộ sản xuất, đáp ứng nhu cầu vay vốn của hộ, góp phần thực hiện các chủ
trương lớn của Đảng và Nhà nước .
Kết cấu chuyên đề :
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1 : Tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất và chất lượng tín
dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất.
Chương 2 : Thực trạng tín dụng đối với hộ sản xuất tại NHN0 & PTNT
Huyện Hưng Hà tỉnh Thái Bình
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng nhằm góp phần phát
triển kinh tế hộ sản xuất.
Chương 1
Chất lượng tín dụng
Ngân hàng đối với hộ sản xuất
1.1. Hộ sản xuất trong nền kinh tế thị trường.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 6 với đường lối đổi mới, nông nghiệp được
xác định là "mặt trận hàng đầu", tiếp tục đổi mới quản lý kinh tế nhằm giải phóng
2
Học viện Ngân hàng
lực lượng sản xuất ở nông thôn chuyển nền nông nghiệp tự túc, tự cấp sang sản
xuất hàng hoá theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước . Chính vì vậy
những năm gần đây các nhà kinh tế bắt đầu quan tâm thực sự đến sự phát triển
nông thôn, nông nghiệp và mô hình kinh tế hộ sản xuất. Sự quan tâm nghiên cứu
về hộ sản xuất của các nhà khoa học đã đánh dấu thời kỳ thay đổi, thái độ đối với
hộ sản xuất trong hệ thống lý thuyết chính thống và hệ thống chính sách kinh tế xã
hội hiện thời.
1.1.1 Khái niệm hộ sản xuất :
Nói đến sự tồn tại của hộ sản xuất trong nền kinh tế, trước hết chúng ta cần
thấy rằng hộ sản xuất không chỉ có ở nước ta mà còn có ở tất cả các nước có nền
sản xất nông nghiệp trên thế giới. Hộ sản xuất đã tồn tại qua nhiều phương thức và
vẫn đang tiếp tục phát triển. Chúng ta có thể xem xét một số khái niệm khác nhau
về hộ sản xuất , trong một số từ điển chuyên ngành kinh tế cũng như từ điển ngôn
ngữ, hộ là tất cả những người cùng sống trong một mái nhà, nhóm người đó cùng
hộ sản xuất là hộ, hộ gia đình.
Ngày nay hộ sản xuất đang trở thành một nhân tố quan trọng sự nghiệp CNH
- HĐH đất nước và là sự tồn tại tất yếu trong qúa trình xây dựng một nền kinh tế
đa thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Để phù hợp với xu thế phát triển
chung, phù hợp với chủ trương của Đảng và Nhà nước, NHN 0 & PTNT Việt Nam
ban hành phụ lục số 1 kèm theo quyết định 499A ngày 2/ 9/ 1993, theo đó thì khái
niệm hộ sản xuất được hiểu như sau : "Hộ sản xuất là đơn vị kinh tế tự chủ, trực
tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh, là chủ thể trong mọi quan hệ sản xuất kinh
doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất của mình". Thành
phần chủ yếu của hộ sản xuất bao gồm : hộ nông dân, hộ tư nhân, cá thể, hộ gia
đình xã viên, hộ nông, lâm trường viên.
Như vậy, hộ sản xuất là một lực lượng sản xuất to lớn ở nông thôn. Hộ sản
xuất hoạt động trong nhiều ngành nghề nhưng hiện nay phần lớn hoạt động trong
lĩnh vực nông nghiệp và PTNT, các hộ này tiến hành sản xuất kinh doanh đa dạng
kết hợp trồng trọt với chăn nuôi và kinh doanh ngành nghề phụ. Đặc điểm sản xuất
kinh doanh nhiều ngành nghề nói trên đã góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của
các hộ sản xuất ở nước ta trong thời gian qua.
1.1.2. Vai trò của hộ sản xuất trong nền kinh tế thị trường:
Từ khi NQ 10 - Bộ chính trị ban hành, hộ nông dân được thừa nhận là một
đơn vị kinh tế tự chủ đã tạo nên động lực phát triển mạnh mẽ, năng động trong
kinh tế nông thôn, nhờ đó người nông dân gắn bó với ruộng đất hơn, chủ động đầu
tư vốn để thâm canh, tăng vụ, khai phá thêm hàng ngành héc ta đất mới vừa đổi
mới cơ cấu sản xuất, việc trao quyền tự chủ cho hộ nông dân đã khơi dậy nhiều
3
Học viện Ngân hàng
làng nghề truyền thống, mạnh dạn vận dụng tiến bộ KHKT trong sản xuất để có
hiệu quả kinh tế lớn nhất. Điều này càng khẳng định sự tồn tại khách quan của hộ
sản xuất với vai trò là cầu nối trung gian giữa hai nền kinh tế , là đơn vị tích tụ
vốn, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao động, giải quyết việc làm ở
nông thôn.
1.1.2.1. Hộ sản xuất là cầu nối trung gian để chuyển nền kinh tế tự nhiên
sang kinh tế hàng hoá.
Lịch sử phát triển sản xuất hàng hoá đã trải qua giai đoạn đầu tiên là kinh tế
tự nhiên sang kinh tế hàng hoá nhỏ trên quy mô hộ gia đình, tiếp theo là giai đoạn
chuyển biến từ kinh tế hàng hoá nhỏ lên kinh tế hàng hoá quy mô lớn, đó là nền
kinh tế hoạt động mua bán trao đổi bằng trung gian tiền tệ.
Bước chuyển biến từ kinh tế tự nhiên sang kinh tế hàng hoá nhỏ trên quy mô
hộ gia đình là một giai đoạn lịch sử mà nếu chưa trải qua thì khó có thể phát triển
sản xuất hàng hoá quy mô lớn giải thoát khỏi tình trạng nền kinh tế kém phát
triển .
1.1.2.2. Hộ sản xuất góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao động,
giải quyết việc làm ở nông thôn .
Lao động là một trong những yếu tố cơ bản của lực lượng sản xuất , lao động
là nguồn gốc của giá trị thặng dư, lao động góp phần làm tăng của cải vật chất cho
mọi quốc gia. Việt Nam có 80 % dân số sống ở nông thôn, nhưng việc khai thác và
sử dụng nguồn nhân lực này còn đang ở mức thấp do trình độ thấp. Hiện nay, ở
nước ta có khoảng 13 triệu lao động chưa được sử dụng và quỹ thời gian của người
lao động ở nông thôn cũng chưa được sử dụng hết. Các yếu tố sản xuất chỉ mang
lại hiệu quả thấp do có sự mất cân đối giữa lao động, đất đai và việc làm ở nông
thôn. Như vậy, để sử dụng hợp lý nguồn lao động, giải quyết việc làm ở nông thôn
nước ta cần phải phát triển kinh tế hộ sản xuất . Trên thực tế đã cho thấy trong
những năm vừa qua hàng triệu cơ sở sản xuất được tạo ra bởi các hộ sản xuất trong
khu vực nông nghiệp và nông thôn.
1.1.2.3. Hộ sản xuất có khả năng thích ứng với cơ chế thị trường thúc đẩy
sản xuất hàng hoá.
Ngày nay, hộ sản xuất đang hoạt động theo cơ chế thị trường có sự tự do
cạnh tranh trong sản xuất hàng hoá, là đơn vị kinh tế độc lập, tự chủ, các hộ sản
xuất phải quyết định mục tiêu sản xuất kinh doanh của mình là sản xuất cái gì ?
Sản xuất như thế nào để trực tiếp quan hệ với thị trường. Để đạt được điều này các
hộ sản xuất đều phải không ngừng nâng cao chất lượng, mẫu mã sản phẩm cho phù
hợp với nhu cầu và một số biện pháp khác để kích thích cầu, từ đó mở rộng sản
xuất đồng thời đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất.
4
Học viện Ngân hàng
Với quy mô nhỏ, bộ máy quản lý gọn nhẹ, năng động, hộ sản xuất có thể dễ
dàng đáp ứng được những thay đổi của nhu cầu thị trường mà không sợ ảnh hưởng
đến tốn kém về mặt chi phí. Thêm vào đó lại được Đảng và Nhà nước có các chính
sách khuyến khích tạo điều kiện để hộ sản xuất phát triển . Như vậy với khả năng
nhạy bén trước nhu cầu thị trường, hộ sản xuất đã góp phần đáp ứng đầy đủ nhu
cầu ngày càng cao của thị trường tạo ra động lực thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát
triển cao hơn.
1.1.3. Chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế hộ sản xuất
Nước ta là một nước nông nghiệp với 80% dân số sống ở nông thôn, chúng ta
tiến lên CHXH dựa trên nền sản xuất thuần nông. Sớm nhận thức rõ vai trò của
nông nghiệp trong quá trình xây dựng đất nước, Đảng và Nhà nước ta từng bước
có những chủ trương chính sách về nông nghiệp, tạo điều kiện cho kinh tế hộ phát
triển làm nòng cốt để phát triển kinh tế nông thôn.
Tháng 1/ 1981 Ban bí thư TW Đảng ban hành chỉ thị 100 về khoán cho nông
nghiệp, thực chất là giải phóng "tự do hoá" sức lao động của hàng chục triệu hộ
nông dân thoát khỏi sự giàng buộc của cơ chế tập trung.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 6, với đường lối đổi mới, nông nghiệp được
xác định là "mặt trận hàng đầu" tiếp tục đổi mới quản lý kinh tế nhằm giải phóng
lực lượng sản xuất ở nông thôn, chuyển nền nông nghiệp tự túc, tự cấp sang sản
xuất hàng hoá theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước , phát triển nền
kinh tế nhiều thành phần. Đảng và Nhà nước đã ban hành những chủ trương, chính
sách để thực hiện định hướng nêu trên. Nhờ đó kinh tế hộ sản xuất cần được đặt
vào đúng vị trí của nó.
Tháng 4/ 1988 - Bộ chính trị đã ban hành nghị quyết 10 nhằm cụ thể hoá một
bước quan điểm đổi mới của Đại hội 6 đối với lĩnh vực quản lý nông nghiệp, tạo
điều kiện cho việc hình thành và thúc đẩy kinh tế hộ sản xuất phát triển . Từ đây nộ
nông dân được thừa nhận là một đơn vị kinh tế tự chủ trong sản xuất kinh doanh
và là đơn vị kinh tế cơ sở ở nông thôn.
Sau nghị quyết 10 của Bộ chính trị, rồi đến NQ 66 của HĐBT ngày 2/ 3/
1992 cùng luật doanh nghiệp tư nhân nghị định 29 ngày 29/ 3/ 1998, luật công
ty ... thì hộ sản xuất đã được thừa nhận là một đơn vị kinh tế bình đẳng như các
thành phần kinh tế khác. Điều này được khẳng định tại điều 21 Hiến pháp nước
CHXHCN Việt Nam năm 1992 : "kinh tế gia đình được khuyến khích phát triển".
Đại hội lần thứ 7 của Đảng với chủ trương phát triển nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần theo cơ chế thị trường định hướng XHCN có sự quản lý vĩ mô
của Nhà nước . Chủ trương đúng đắn của Đại hội 7 đã tạo điều kiện thuận lợi cho
5
Học viện Ngân hàng
việc phát triển kinh tế nước ta nói chung và đặc biệt đối với kinh tế hộ gia đình nói
riêng.
Tháng 6/ 1993 tại kỳ họp lần thứ 5 (khoá 7) Đảng đã ban hành nghị quyết
TW 5, tiếp tục khẳng định quyền tự chủ của hộ với tư cách là một chủ thể kinh tế ở
nông thôn được luật thừa nhận quyền sử dụng đất đai (5 quyền), quyền vay vốn tín
dụng, quyền lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh có lợi nhất, quyền tự do lưu
thông tiêu thụ sản phẩm.
Nghị quyết TW 5 cùng các văn bản luật, NĐ của Chính phủ đã tạo hành lang
pháp lý, khơi dậy động lực cho hơn 10 triệu hộ nông dân phát triển . Từ đó phát
triển mạnh nông nghiệp và kinh tế nông thôn.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 8 với chủ trương CNH - HĐH nông nghiệp
nông thôn thì nông nghiệp nông thôn nói chung, hộ sản xuất nói riêng đã được đặt
lên vị trí quan trọng hàng đầu của sự nghiệip CNH - HĐH đất nước. Nghị quyết
TW 6 lần 1 với chủ trương "tiếp tục công cuộc đổi mới, đẩy mạnh CNH - HĐH đất
nước nhất là CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn " đã khẳng định nông nghiệp
nông thôn là lĩnh vực có vai trò cực kỳ quan trọng cả trước mắt và về lâu dài làm
cơ sở để ổn định và phát triển kinh tế xã hội. Cùng với chính sách về các thành
phần kinh tế , kinh tế hộ được khuyến khích phát triển : "kinh tế hộ gia đình tồn tại
và phát triển lâu dài, luôn luôn có vị trí quan trọng".
1.2. Tín dụng Ngân hàng đối với sự phát triển kinh tế hộ sản xuất:
1.2.1. Khái niệm tín dụng Ngân hàng :
Tín dụng là một phạm trù của kinh tế hàng hoá. Bản chất của tín dụng là quan
hệ vay mượn có hoàn trả cả vốn và lãi sau một thời gian nhất định, là quan hệ
chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn, là quan hệ bình đẳng và hai bên cùng
có lợi. Trong nền kinh tế hàng hoá có nhiều loại hình tín dụng như : Tín dụng
thương mại, tín dụng Ngân hàng , tín dụng Nhà nước , tín dụng tiêu dùng.
Tín dụng Ngân hàng cũng mang bản chất chung của quan hệ tín dụng nói
chung. Đó là quan hệ tin cậy lẫn nhau trong vay và cho vay giữa các Ngân hàng, tổ
chức tín dụng với các doanh nghiệp và các cá nhân, được thực hiện dưới hình thức
tiền tệ và theo nguyên tắc hoàn trả và có lãi.
Điều 20 Luật các tổ chức tín dụng quy định :
"Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn
vốn huy động để cấp tín dụng"
"Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thoả thuận để khách hàng sử dụng một
khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho
thuê tài chính, bảo lãnh Ngân hàng và các nghiệp vụ khác"
6
Học viện Ngân hàng
Do đặc điểm riêng của mình, tín dụng Ngân hàng có được những hình thức
tín dụng khác về khối lượng, thời hạn và phạm vi đầu tư. Với đặc điểm tín dụng
bằng tiền, vốn tín dụng Ngân hàng có khả năng đầu tư chuyển đổi vào bất cứ lĩnh
vực nào của sản xuất và lưu thông hàng hoá. Vì vậy mà tín dụng Ngân hàng ngày
càng trở thành một hình thức tín dụng quan trọng trong các hình thức tín dụng hiện
có.
Trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng còn sử dụng thuật ngữ "tín dụng hộ
sản xuất". Tín dụng hộ sản xuất là quan hệ tín dụng Ngân hàng giữa một bên là
Ngân hàng với một bên là hộ sản xuất hàng hoá. Từ khi được thừa nhận là chủ thể
trong mọi quan hệ xã hội, có thừa kế, quyền sở hữu tài sản, có phương án sản xuất
kinh doanh hiệu quả, có tài sản thể chấp thì hộ sản xuất mới có khả năng và đủ tư
cách để tham gia quan hệ tín dụng với Ngân hàng . Đây cũng chính là điều kiện
cần để hộ sản xuất đáp ứng điều kiện vay vốn Ngân hàng .
Đối với Ngân hàng từ khi chuyển sang hệ thống Ngân hàng 2 cấp, hạch toán
kinh tế và kinh doanh độc lập, các Ngân hàng phải tự tìm kiếm thị trường với mục
tiêu an toàn và lợi nhuận. Thêm vào đó là nghị định 14/ CP ngày 2/ 3/ 1993 của thủ
tướng Chính phủ, thông tư 01/ TD - NH ngày 26/ 3/ 1993 của thống đốc Ngân
hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện nghị định 14 CP về chính sách cho hộ sản
xuất vay vốn để phát triển nông lâm ngư nghiệp. Và gần đây là quy định số 67/
1999/ QĐ- TTG của Thủ tướng chính phủ, văn bản số 320/ CV- NHNN14 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thực hiện quy định trên, văn bản số 791/ NHNN 06 của Tổng giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về thực hiện một số chính
sách Ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn. Tiếp sau đó một loạt
các thông tư, văn bản của Ngân hàng Nhà nước ra đời như văn bản số 283/ QĐ NHNN14 ngày 25/ 8/ 2000 về việc ban hành quy chế bảo lãnh Ngân hàng, văn bản
284 QĐ - NHNN1 ngày 25/ 8/ 2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc
ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng thay cho văn
bản 324 cũ. Thông tư số 10 NHNN1 ngày 31/ 8/ 2000 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước hướng dẫn thực hiện giải pháp về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín
dụng theo QĐ số 11/ 2000/ NQ- CP của Chính phủ ngày 31/ 7/ 2000. Quyết định
số 06/ HĐQT - NHN0 & PTNT Việt Nam về việc quy định cho vay đối với khách
hàng mới gần đây nhất ngày 18/ 1/ 2001 thay cho quyết định 180 cũ. Từ đó đã giải
quyết cơ bản những khó khăn thắc mắc về cơ chế thủ tục tạo môi trường pháp lý
cho hoạt động tín dụng phát triển . Với các văn bản trên đã mở ra một thị trường
mới cho Ngân hàng trong hoạt động tín dụng. Trong khi đó hộ sản xuất đã cho
thấy sản xuất có hiệu quả nhưng còn thiếu vốn để mở rộng tiến hành sản xuất kinh
doanh. Đứng trước tình trạng đó, việc tồn tại một hình thức tín dụng Ngân hàng
7
Học viện Ngân hàng
đối với hộ sản xuất là một tất yếu và phù hợp với cung cầu trên thị trường được
môi trường xã hội, pháp luật cho phép.
1.2.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất :
Trong nền kinh tế hàng hoá các doanh nghiệp không thể tiến hành sản xuất
kinh doanh nếu không có vốn. Nước ta hiện nay thiếu vốn là hiện tượng thường
xuyên xảy ra đối với các đơn vị kinh tế, không chỉ riêng đối với hộ sản xuất. Vì
vậy vốn tín dụng Ngân hàng đóng vai trò hết sức quan trọng, nó trở thành "bà đỡ"
trong quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá.
Nhờ có vốn tín dụng các đơn vị kinh tế đảm bảo quá trình sản xuất kinh
doanh bình thường mà còn mở rộng sản xuất, cải tiến kỹ thuật, áp dụng kỹ thuật
mới đảm bảo thắng lợi trong cạnh tranh. Riêng đối với hộ sản xuất, tín dụng Ngân
hàng có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế hộ sản xuất.
1.2.2.1. Tín dụng Ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn cho hộ sản xuất để duy
trì quá trình sản xuất liên tục, góp phần đầu tư phát triển kinh tế .
Với đặc trưng sản xuất kinh doanh của hộ sản xuất cùng với sự chuyên môn
hoá sản xuất trong xã hội ngày càng cao, đã dẫn đến tình trạng các hộ sản xuất khi
chưa thu hoạch sản phẩm, chưa có hàng hoá để bán thì chưa có thu nhập, nhưng
trong khi đó họ vẫn cần tiền để trang trải cho các khoản chi phí sản xuất, mua sắm
đổi mới trang thiết bị và rất nhiều khoản chi phí khác. Trong những lúc này các hộ
sản xuất cần có sự trợ giúp của tín dụng Ngân hàng để có đủ vốn duy trì sản xuất
được liên tục. Nhờ có sự hỗ trợ về vốn, các hộ sản xuất có thể sử dụng hiệu quả
các nguồn lực sẵn có khác như lao động, tài nguyên để tạo ra sản phẩm cho xã hội,
thúc đẩy việc sắp xếp, tổ chức lại sản xuất , hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý . Từ
đó nâng cao đời sống vật chất cũng như tinh thần cho mọi người.
Như vậy, có thể khẳng định rằng tín dụng Ngân hàng có vai trò rất quan trọng
trong việc đáp ứng nhu cầu vốn cho hộ sản xuất ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.
Nhu cầu vay vốn để phát triển sản xuất là cần thiết và rất lớn, khu vực nông thôn
trở thành một thị trường to lớn của tín dụng Ngân hàng. Cũng vì thế mà thị phần
của hộ sản xuất trong dư nợ của NHN0 ngày càng tăng.
1.2.2.2. Tín dụng Ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình tập trung vốn và
tập trung sản xuất .
Trong cơ chế thị trường, vai trò tập trung vốn tập trung sản xuất của tín dụng
Ngân hàng đã thực hiện ở mức độ cao hơn hẳn với cơ chế bao cấp cũ. Hiệu quả
hoạt động kinh doanh là vấn đề sống còn đối với các Ngân hàng phải đảm bảo
được độ an toàn và có lợi nhuận, tránh rủi ro trong cho vay.
Bằng cách tập trung vốn vào kinh doanh, các hộ sản xuất kinh doanh có hiệu
quả, giúp cho các hộ sản xuất càng có điều kiện để mở rộng sản xuất có hiệu quả
8
Học viện Ngân hàng
hơn thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế và đồng thời Ngân hàng cũng đảm bảo
hạn chế được rủi ro tín dụng.
Thực hiện tốt chức năng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, Ngân hàng phải
quan tâm đến nguồn vốn đã huy động được để cho hộ sản xuất vay. Vì vậy Ngân
hàng sẽ thúc đẩy các hộ sử dụng vốn tín dụng có hiệu quả, tăng nhanh vòng quay
vốn, tiết kiệm vốn cho sản xuất và lưu thông. Trên cơ sở đó hộ sản xuất biết phải
tập trung vốn như thế nào để sản xuất góp phần tích cực vào quá trình vận động
liên tục của nguồn vốn.
1.2.2.3. Tín dụng Ngân hàng tạo điều kiện phát huy các ngành nghề
truyền thống, ngành nghề mới giải quyết việc làm cho người lao động.
Việt Nam là một nước có nhiều làng nghề truyền thống, nhưng chưa được
quan tâm và đầu tư đúng mức. Trong điều kiện hiện nay, bên cạnh việc thúc đẩy
sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng CNH chúng ta cũng phải quan tâm đến
ngành nghề truyền thống có khả năng đạt hiệu quả kinh tế , đặc biệt trong quá
trình thực hiện CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn. Phát huy được làng nghề
truyền thống cũng chính là phát huy được nội lực của kinh tế hộ và tín dụng
Ngân hàng sẽ là công cụ tài trợ cho các ngành nghề mới thu hút được số lao
động nhàn dỗi, giải quyết việc làm cho người lao động. Từ đó góp phần làm
phát triển toàn diện nông, lâm, ngư nghiệp gắn với công nghiệp chế biến nông lâm - thủy sản, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, mở
rộng thương nghiệp, du lịch, dịch vụ ở cả thành thị và nông thôn, đẩy mạnh các
hoạt động kinh tế đối ngoại.
Do đó, tín dụng Ngân hàng là đòn bẩy kinh tế kích thích các ngành nghề kinh
tế trong hộ sản xuất phát triển, tạo tiền đề để lôi cuốn các ngành nghề này phát triển một
cách nhịp nhàng và đồng bộ.
1.2.2.4. Vai trò của tín dụng Ngân hàng về mặt chính trị, xã hội :
Tín dụng Ngân hàng không những có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy
phát triển kinh tế mà còn có vai trò to lớn về mặt xã hội.
Thông qua việc cho vay mở rộng sản xuất đối với các hộ sản xuất đã góp
phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động. Đó là một trong những
vấn đề cấp bách hiện nay ở nước ta. Có việc làm, người lao động có thu nhập sẽ
hạn chế được những tiêu cực xã hội. Tín dụng Ngân hàng thúc đẩy các ngành
nghề phát triển, giải quyết việc làm cho lao động thừa ở nông thôn, hạn chế
những luồng di dân vào thành phố. Thực hiện được vấn đề này là do các ngành
nghề phát triển sẽ làm tăng thu nhập cho nông dân, đời sống văn hoá, kinh tế, xã
hội tăng lên, khoảng cách giữa nông thôn và thành thị càng nhích lại gần nhau
hạn chế bớt sự phân hoá bất hợp lý trong xã hội , giữ vững an ninh chính trị.
9
Học viện Ngân hàng
Ngoài ra tín dụng Ngân hàng góp phần thực hiện tốt các chính sách đổi
mới của Đảng và Nhà nước, điển hình là chính sách xoá đói giảm nghèo. Tín
dụng Ngân hàng thúc đẩy các hộ sản xuất phát triển nhanh làm thay đổi bộ mặt
nông thôn, các hộ nghèo trở lên khá hơn, hộ khá trở lên giầu hơn. Chính vì lẽ đó
các tệ nạn xã hội dần dần được xoá bỏ như : rượu chè, cờ bạc, mê tín dị đoan...
nâng cao trình độ dân trí, trình độ chuyên môn của lực lượng lao động. Qua đây
chúng ta thấy được vai trò của tín dụng Ngân hàng trong việc củng cố lòng tin
của nông dân nói chung và của hộ sản xuất nói riêng vào sự lãnh đạo của Đảng
và Nhà nước
1.2.3. Yếu tố ảnh hưởng đến quan hệ tín dụng giữa NH và hộ sản xuất:
Quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng và hộ sản xuất một mặt cũng giống như
các quan hệ tín dụng khác trong cơ chế thị trường, nhưng mặt khác đó còn là
chính sách của Đảng và Nhà nước . Chính vì vậy, có rất nhiều yếu tố tác động,
ảnh hưởng đến quan hệ tín dụng này.
- Chính sách của chính phủ : trên 80% dân số ở nước ta sống ở nông thôn,
hình thức sản xuất chủ yếu là làm kinh tế ở quy mô gia đình. Do vậy sự phát
triển của kinh tế hộ sản xuất có ảnh hưởng lớn đến mọi mặt đời sống kinh tế đất
nước. Vì vậy, chính sách đối với hộ sản xuất có vị trí quan trọng trong chính
sách kinh tế quốc gia, trong đó chính sách về đầu tư vốn có ý nghĩa quan trọng
nhằm giải quyết khó khăn về vốn sản xuất kinh doanh của hầu hết các hộ sản
xuất . Các chính sách của chính phủ sẽ tạo cơ sở để vốn tín dụng Ngân hàng tiếp
cận đến các hộ sản xuất .
- Chính sách của Ngân hàng : Trong sản xuất kinh doanh , mục tiêu hàng
đầu là đạt được lợi nhuận và an toàn trong kinh doanh. Mức độ rủi ro đầu tư
trong nông nghiệp, nông thôn cao trong khi tỷ suất lợi nhuận không cao vì chi
phí lớn, do đó hạn chế nhiều trong công việc mở rộng cho vay và giảm hiệu quả
tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất . Đối với NHN0, hộ gia đình là khách
hàng truyền thống, là đối tượng phục vụ chính, do vậy chính sách cho vay của
Ngân hàng có ảnh hưởng tới quy định đến khối lượng cho vay các hộ sản xuất.
- Sự phát triển của hộ sản xuất : Mối quan hệ giữa Ngân hàng và khách
hàng vay vốn là quan hệ 2 chiều, vì vậy khả năng sản xuất kinh doanh của các
hộ sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng cho vay của Ngân hàng đối
với các hộ sản xuất . Hiện nay phần lớn hộ gia đình năng lực sản xuất kinh
doanh thấp kém do trình độ kinh nghiệm còn hạn chế, kinh tế hộ còn trong giai
đoạn tự cung, tự cấp, sản xuất nhỏ, manh mún, sản xuất hàng hoá còn chưa phát
triển , người nông dân còn chưa thực sự đặt quá trình sản xuất của mình trong
nền kinh tế hàng hoá và đối với các nguyên tắc hoạt động của nền kinh tế đó,
1
Học viện Ngân hàng
tìm phương hướng tự sử lý để phát triển . Cho nên, việc cho vay của Ngân hàng
đối với hộ sản xuất gặp nhiều khó khăn .
1.3. Chất lượng tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất.
1.3.1. Khái niệm:
Chất lượng tín dụng là sự đáp ứng và thoả mãn những yêu cầu của khách
hàng (người gửi tiền, người vay tiền) phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và
đảm bảo sự tồn tại, phát triển của ngân hàng.
Đối với khách hàng: Chất lượng tín dụng được thể hiện ở số tiền cho vay
phải đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn của khách hàng với lãi suất, thời hạn hợp
lý, giúp khách hàng sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả, có lợi nhuận cao.
Đối với ngân hàng thương mại: Phạm vi, đối tượng, mức cho vay phải phù
hợp với thực lực, khả năng nguồn vốn, đảm bảo đúng nguyên tắc, đủ điều kiện thu
hồi được vốn và lãi, hạn chế thấp nhất những rủi ro, mang lại lợi nhuận và đảm
bảo thanh khoản cho ngân hàng.
1.3.2. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản
xuất:
Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của NHN0 & PTNT Việt Nam, hộ sản
xuất được xác định là khách hàng chính của NHN 0 Việt Nam. Trong quá trình
cung ứng sản phẩm của mình cho hộ sản xuất, một việc làm quan trọng và cần
thiết là đánh giá được chất lượng
1.3.2.1. Chỉ tiêu định tính :
của sản phẩm cung ứng, cụ thể là chất lượng tín dụng hộ sản xuất , nhằm
mục tiêu tối đa hoá lợi ích của Ngân hàng và khách hàng. Việc đánh giá này
phải thông qua các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cụ thể.
1.3.2.2. Bảo đảm nguyên tắc cho vay :
Mọi tổ chức kinh tế hoạt động đề được dựa trên một nguyên tắc nhất định.
Ngân hàng là một tổ chức kinh tế đặc biệt, hoạt động của nó ảnh hưởng rất lớn
đến tình hình kinh tế , chính trị, xã hội của đất nước, do vậy các nguyên tắc hoạt
động của Ngân hàng rất chặt chẽ. Với mỗi Ngân hàng lại có những nguyên tắc
khác nhau. Nguyên tắc cho vay là một nguyên tắc quan trọng đối với mỗi Ngân
hàng. Để đánh giá chất lượng một khoản cho vay, điều đầu tiên phải xem xét là
khoản cho vay đó có đảm bảo nguyên tắc cho vay hay không.
Ba nguyên tắc cơ bản của cho vay là :
- Thứ nhất : Cho vay có mục đích kế hoạch.
1
Học viện Ngân hàng
- Thứ hai : Cho vay có đảm bảo
- Thứ ba : Cho vay phải hoàn trả đúng hạn và có lãi.
Ba nguyên tắc cho vay trên là nguyên tắc tối thiểu mà bất cứ một khoản
cho vay có chất lượng nào cũng phải đảm bảo .
1.3.2.3. Cho vay bảo đảm có điều kiện :
Chi tiêu định tính thứ 2 để đánh giá chất lượng tín dụng Ngân hàng đó là
cho vay đảm bảo có điều kiện. Các điều kiện để một khách hàng được vay tại
NHN0 & PTNT Việt Nam .
- Một là : Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu
trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật . Đối với hộ sản xuất phải
thường trú tại địa bàn nơi chi nhánh NHN0 & PTNT đóng trụ sở có xác nhận hộ
khẩu nơi thường trú và có xác nhận của UBND xã (phường) nơi cho phép hoạt
động sản xuất kinh doanh .
- Hai là : Khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết. Hộ
sản xuất vay vốn phải có vốn tự có tham gia vào dự án, phương án sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ. Hộ sản xuất phải kinh doanh có hiệu quả, không có nợ quá
hạn tren 6 tháng với Ngân hàng .
- Ba là : Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp : Không vi phạm pháp luật
phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội .
- Bốn là : Hộ sản xuất có dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh
doanh khả thi có hiệu quả.
- Năm là : Hộ sản xuất thực hiện các quy định để đảm bảo tiền vay.
+ Đối với hộ vay đến 10 triệu đồng không phải thế chấp tài sản
+ Đối với hộ vay trên 10 triệu đồng phải thực hiện đảm bảo tiền vay bằng
tài sản, quyền sử dụng đất (bao gồm cả công trình, giá trị cây lâu năm, thủy hải
sản nuôi trồng đã đến kỳ thu hoạch gắn liền với đất).
Bất cứ một khoản cho vay hộ sản xuất nào đều phải xem xét đến 5 điều
kiện cho vay trên để đánh giá chất lượng khoản vay.
1.3.2.4. Quá trình thẩm định .
Quá trình thẩm định là chỉ tiêu định tính quan trọng nhất quyết định tới
chất lượng khoản cho vay. Quá trình thẩm định là cách tốt nhất để Ngân hàng
nắm được thông tin về khách hàng, về năng lực pháp luật đạo đức của khách
hàng, tình hình tài chính của khách hàng, khả năng trả nợ của khách hàng... Đây
là khâu không thể thiếu trong quá trình quyết định cho vay và theo dõi khoản
vay. Quá trình thẩm định phải tuân theo các quy định về quy trình thẩm định và
1
Học viện Ngân hàng
nội dung thẩm định cho vay của từng Ngân hàng. Một khoản vay có chất lượng
là khoản cho vay đã được thẩm định và phải đảm bảo các bước của quá trình
thẩm định. Quá trình thẩm định một khoản cho vay hộ sản xuất rất phức tạp do
đặc điểm sản xuất kinh doanh của hộ là sản xuất kinh doanh tổng hợp. Vì vậy,
việc tuân thủ quy trình thẩm định và nội dung thẩm định cho vay là bắt buộc để
một khoản cho vay đạt chất lượng.
1.3.3. Chỉ tiêu định lượng .
Chất lượng tín dụng Ngân hàng là một khái niệm hoàn toàn tương đối. Bên
cạnh mặt trừu tượng mà chỉ có thể đánh giá qua các chỉ tiêu định tính thì mặt cụ
thể của nó có thể đánh giá qua các chỉ tiêu định lượng.
1.3.3.1. Doanh số cho vay hộ sản xuất :
Doanh số cho vay hộ sản xuất là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng số tiền
Ngân hàng cho hộ sản xuất vay trong thời kỳ nhất định thường là một năm .
Ngoài ra, Ngân hàng còn dùng chỉ tiêu tương đối phản ánh tỷ trọng cho
vay hộ sản xuất trong tổng doanh số cho vay của Ngân hàng trong một năm .
Doanh số cho vay HSX
Tỷ trọng cho vay HSX = ------------------------------------ x 100 (%)
Tổng doanh số cho vay
1.3.3.2. Doanh số thu nợ sản xuất :
Doanh số thu nợ hộ sản xuất là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng số tiền
Ngân hàng thu hồi được sau khi đã giải ngân cho hộ sản xuất trong một thời kỳ.
Để phản ánh tình hình thu nợ hộ sản xuất, Ngân hàng còn sử dụng chỉ tiêu
tương đối phản ánh tỷ trọng thu hồi được trong tổng doanh số cho vay hộ sản
xuất của ngân hàng trong một thời kỳ. Chỉ tiêu này được tính bằng công thức :
Doanh số thu nợ hộ sản xuất
--------------------------------------------- x 100 (%)
Doanh số cho vay hộ sản xuất
1.3.3.3. Dư nợ quá hạn hộ sản xuất :
Dư nợ quá hạn hộ sản xuất là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng số tiền Ngân
hàng chưa thu hồi được sau một thời hạn nhất định kể từ ngày khoản cho vay đến
hạn thanh toán tại thời điểm đang xem xét.
1
Học viện Ngân hàng
Bên cạnh chỉ tiêu tuyệt đối, Ngân hàng thường xuyên sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ
nợ quá hạn hộ sản xuất :
Dư nợ quá hạn HSX
Tỷ lệ nợ quá hạn HSX = ---------------------------------- x 100 (%)
Tổng dư nợ HSX
Đây là chỉ tiêu tương đối được sử dụng chủ yếu để đánh giá chất lượng tín
dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất. Hoạt động Ngân hàng nói chung và hoạt
động tín dụng Ngân hàng nói tiêng đều chứa đựng nhiều rủi ro tác động đến lợi
nhuận và sự an toàn kinh doanh của Ngân hàng . Do vậy, việc đảm bảo thu hồi
đủ vốn cho vay đúng hạn, thể hiện qua tỷ lệ nợ quá hạn thấp là vấn đề quan
trọng trong quản lý Ngân hàng liên quan đến sự sống còn của Ngân hàng .
Để xem xét chi tiết hơn khả năng không thu hồi được nợ người ta sử dụng
chỉ tiêu tỷ lệ nợ khó đòi.
Tổng nợ khó đòi
Tỷ lệ khó đòi = ---------------------------------- x 100 (%)
Tổng nợ quá hạn
Đây cũng là một chỉ tiêu tương đối. Tỷ lệ này ở mức cao là dấu hiệu cho
thấy nguy cơ mất vốn cao do các khoản cho vay có vấn đề.
1.3.3.4. Vòng quay vốn tín dụng hộ sản xuất :
Doanh số thu nợ HSX
Vòng quay vốn tín dụng HSX = ---------------------------------Dư nợ bình quân HSX
Để đơn giản trong tính toán, dư nợ bình quân hộ sản xuất được tính bằng
cách lấy trung bình cộng dư nợ đầu kỳ và dư nợ cuối kỳ. Đây là một chỉ tiêu
quan trọng xem xét chất lượng tín dụng hộ sản xuất, phản ánh tần xuất sử dụng
vốn. Vòng quay càng lớn với số dư nợ luôn tăng chứng tỏ đồng vốn Ngân hàng
bỏ ra đã được sử dụng một cách có hiệu quả, tiết kiệm chi phí, tạo ra lợi nhuận
lớn cho Ngân hàng .
1.3.3.5. Lợi nhuận của Ngân hàng :
Lợi nhuận = Tổng thu - tổng chi - thuế
1
Học viện Ngân hàng
Trong tổng thu, lãi thu được từ cho vay là chủ yếu, mà đối với NHN 0 hộ
sản xuất là khách hàng chính của Ngân hàng, cho nên lợi nhuận Ngân hàng là
thước đo hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng cũng như chất lượng cho vay hộ sản
xuất.
Chương 2.
Thực trạng chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất tại NHN0 & PTNT
HUYệN hƯNG hà tỉnh tháI BìNH
2.1. Giới thiệu về NHN0 & PTNT Huyện Hưng Hà tỉnh Thái Bình
2.1.1. Quá trình hình thành, phát triển và chức năng của NHN 0 & PTNT
Huyện Hưng Hà tỉnh Thái Bình
NHN0 & PTNT huyện Hưng Hà thực hiện chức năng kinh doanh đa năng,
chủ yếu là kinh doanh tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ Ngân hàng đối với khách
hàng trong nước, đầu tư cho các dự án phát triển kinh tế - xã hội;cho vay hộ
nông dân,hộ sản xuất,cho vay hộ nghèo,trong lĩnh vực kinh tế nông nghiệp,
nông thôn và nông dân. NHN 0 Huyện Hưng Hà tỉnh Thái Bình chịu sự quản lý
của NHN0 tỉnh TháI Bình .
So với các NHTM trên cùng địa bàn thì NHNo&PTNT Huyện Hưng Hà có
mạng lưới rộng khắp,với 1 trụ sở đặt tại thị trấn Hưng Hà và 10 chi nhánh đặt
trụ sở tại các xã .
NHN0 Huyện Hưng Hà tỉnh Thái Bình từ một Ngân hàng bao cấp chuyển
sang Ngân hàng thương mại quốc doanh, đối tượng đầu tư chủ yếu phục vụ
nông nghiệp - nông thôn và nông dân, do đó chịu ảnh hưởng rất lớn vào thiên
nhiên, nên hoạt động kinh doanh NHNo Huyện Hưng Hà tỉnh Thái Bình gặp rất
nhiều khó khăn. Chính vì vậy NHN0 Huyện Hưng Hà tỉnh Thái Bình đã kiên trì
và kiết quyết tập trung chỉ đạo trong nhiều năm qua theo hướng hoạt động kinh
doanh theo cơ chế thị trường, nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh với những
định hướng lớn , đó là :
1
Học viện Ngân hàng
- Có nguồn vốn lớn
- Có mạng lưới rộng khắp chất lượng
- Có đội ngũ cán bộ tốt.
- Có công nghệ và công cụ điều hành hiện đại.
-
Có nguồn tài chính thường xuyên có lãi.
2.2. Khái quát hoạt động kinh doanh của NHN0 & PTNT Huyện Hưng
Hà tỉnh Thái Bình
NHNo Huyện Hưng Hà tỉnh Thái Bình từ một Ngân hàng bao cấp chuyển
hẳn sang NHTM gặp không ít những khó khăn, nhưng NHN 0 Huyện Hưng Hà
tỉnh Thái Bình vẫn kiên trì và kiên quyết đi theo đường lối đổi mới của Đảng và
Nhà nước . Được sự chỉ đạo của tỉnh uỷ, HĐND tỉnh và NHN 0 Việt Nam, sự
ủng hộ của các cấp, các ngành, cùng sự cố gắng nỗ lực của tập thể từ lãnh đạo
đến CBNV, NHN0 Huyện Hưng Hà tỉnh Thái Bình đã từng bước khắc phục
được khó khăn. NHN0 Huyện Hưng Hà tỉnh Thái Bình đã phát triển kinh doanh
đa năng, đổi mới công cụ điều hành, tổ chức khoán tài chính đến nhóm và người
lao động, lấy kết quả kinh tế và mục tiêu sinh lời làm thước đo chính trong kinh
doanh .
2.2.1. Huy động vốn:
Nguồn vốn chủ yếu của NHN0 Huyện Hưng Hà tỉnh Thái Bình bao gồm : vốn
huy động (tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi ngắn hạn, tiền gửi trung, dài hạn và vay
các TCTD khác) và vốn tự có. Tổng nguồn vốn của NHN 0 Huyện Hưng Hà tỉnh
Thái Bình tính đến ngày 31/ 12/ 2006 là 698 tỷ đồng tổng so với đầu năm là 193 tỷ
đồng (tăng 38,6%). Tốc độ tăng trưởng tương đối lớn vượt định hướng đề ra song
tăng tập trung từ nguồn tiền gửi có kì hạn của các tổ chức TCTD( tăng 100 tỉ
đồng). Nguồn vốn huy động tại chỗ đạt 593 tỷ đồng, tăng 93 tỉ đồng so với đầu
năm( tăng 18,6%).
Đến thời điểm 31/12/2006 nguồn vốn huy động tại địa phương của
NHNo&PTNT Huyện Hưng Hà tỉnh Thái Bình được giữ vững luôn chiếm thị phần
chủ yếu trong tổng nguồn vốn huy động tại chỗ của các TCTD trên địa bàn
(74,2%).Đặc biệt nguồn tiền gửi của các tầng lớp dân cư tăng trưởng tương đối ổn
định, năm 2006 tăng 39% so với năm 2005, tuy nhiên số tăng tuyệt đối không lớn
(75 tỷ đồng). Các nguồn tiền gửi khác tăng không đáng kể.về cơ cấu nguồn vốn
được cải thiện theo chiều hướng tích cực: tăng tỷ trọng vốn có thời hạn dài tong
tổng nguồn vốn .
- Tiền gửi không kỳ hạn đạt 338 tỉ đồng, tăng so vơí đầu năm 24 tỷ đồng
chiếm tỉ trọng 48% trong tổng nguồn vốn.Trong đó tiền gởi kho bạc nhà nước đạt
203 tỷ đồng .
1
Học viện Ngân hàng
- Tiền gởi có kỳ hạn dưới 12 tháng đạt 175 tỉ đồng, chiếm tỷ trọng 25%
trong tổng số nguồn, tăng so với đầu năm giảm 1tỷ đồng
- Tiền gửi có kì hạn từ 12 dến 24 tháng đạt 185 tỷ đồng chiếm tỉ trọng 27%
trong tổng nguồn,tăng so với đầu năm 88 tỷ đồng .
Phân theo tính chất nguồn vốn huy động :
- Tiền gửi ân cư đạt 264 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 38% trong tổng nguồn vốn,
tăng so vứi đầu năm 75 tỷ đồng
- Tiền gửi của tổ chức kinh tế xã hội đạt 329 tỷ dồng, chiếm tỷ trọng 47%
trong tổng nguồn vốn, trong đó tiền gửi ngoại tệ quy đổi VNĐ: 5 tỷ đồng .
- Tiền gửi các tổ chức tín dụng khác :105 tỷ đồng chiếm ty trọng 15% trong
tổng nguồn vốn.
Bảng 1: Tình hình huy động vốn
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu (năm)
2003
Nguồn vốn huy động
355
Tốc độ tăng trưởng(%)
2004
2005
2006
499
502
693
40
0,6
38
Tóm lại , nguồn vốn huy động của NHN0 & PTNT Huyện Hưng Hà tỉnh
Thái Bình luôn có mức tăng trưởng khá, ổn định và vững chắc, do vậy Ngân hàng
luôn có đủ vốn đáp ứng cho nhu cầu vay vốn phát triển sản xuất kinh doanh của
các thành phần kinh tế nhất là nông nghiệp va nông dân. Trong công tác huy động
vốn NHNo&PTNT Huyện Hưng Hà tỉnh Thái Bình có những ưu điểm nổi bật sau:
- Luôn tìm kiếm nguồn vốn có lãi xuất thấp ổn định để mổ rộng tín dụng
- Thực hiện phương châm khai thác chiệt để nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư.
- Mở rộng quan hệ với các ngân hàng bạn đẻ vay vốn với lãi suất thấp ổn
định .
- Khai thác tốt nguồn vốn uỷ thác đầu tư va vốn kho bạc. Mở rộng mạng lưới
ở các vùng để vay dân và cho dân vay .
- Không những đã tự lực được nguồn vốn mà còn chuyển vốn về NHNo trung
ương góp phần ổn định vốn toàn hệ thống .
2.2.2. Hoạt động cho vay :
Hoạt động sinh lời chủ yếu của NHTM là hoạt động cấp tín dụng cho các
khách hàng. Trong hoạt động tín dụng, mục tiêu chủ yếu của quản lý Ngân hàng
là lợi nhuận trên cơ sở phục vụ các nhu cầu tín dụng của cộng đồng. Việc không
đáp ứng các đòi hỏi hợp pháp của khách hàng về tín dụng sẽ dẫn đến thiệt hại
1
Học viện Ngân hàng
trước mắt của kinh doanh và kết quả cuối cùng là vấn đề tồn tại của Ngân hàng .
Vì vậy, xét về khía cạnh nào đó, khách hàng vay vốn chính là ân nhân của Ngân
hàng .
Có thể thấy qua số liệu báo cáo kết quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng
đã đạt được kế quả khá nổi bật. Dư nợ cho vay năm sau luôn cao hơn năm
trước, tốc độ tăng trưởng khá cao, bình quân giai đoạn 2003->2005 là rất tốt.
Đến cuối năm 2005 tổng mức dư nợ đạt hơn 781,549 tỷđồng. Tuy nhiên, mấy
năm gần đây tốc độ tăng trưởng dư nợ cao, năm 2005 tăng 56,4 % so với năm
2004. Kết quả này phản ánh chủ trương của NHN 0 Việt Nam đối với các Ngân
hàng chi nhánh trong năm 2006 là phải tập trung củng cố chất lượng tín dụng và
xử lý nợ quá hạn .
Có nhiều cách phân loại cơ cấu cho vay. Với mỗi cách phân loại có thể
thấy mặt cụ thể của thực trạng cho vay.
2.2.2.1. Cơ cấu cho vay theo kỳ hạn cho vay :
Bảng 2 : Phân loại dư nợ cho vay của NHN0 Huyện Hưng Hà tỉnh
Thái Bình theo kỳ hạn
Năm
2002
200
3
2004
2005
Ngắn hạn (%)
54.14
53,12
Trung, dài hạn (%)
44.86
46,88
52
51,6
47,8
48,4
Tổng cộng
100%
100%
100%
100%
Xét về kỳ hạn cho vay, hoạt động tín dụng có nhiều biến đổi theo hướng
tích cực, phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế của các thành phần kinh tế .
Nhìn vào bảng tổng hợp kết quả hoạt động tín dụng giai đoạn 2002-> 2005 có
thể thấy rõ tỷ trọng cho vay trung, dài hạn có xu hướng tăng và chiếm tỷ trọng
ngày càng cao trong cơ cấu cho vay của Ngân hàng . Nếu so mức phấn đấu toàn
ngành đề ra là tỷ trọng vốn trung - dài hạn đạt 35 % tổng dư nợ thì NHN 0 Huyện
Hưng Hà tỉnh Thái Bình đã đạt mức kế hoạch đề ra ngay từ năm 2002 (hơn
36%) và đến cuối năm 2005 tỷ lệ này là 48,4 %, nếu tính số tuyệt đối thì con số
đạt được khá ấn tượng là hơn 358 tỷ đồng.
Tuy nhiên với tỷ lệ cao hơn 30 % liên tục như vậy chứng tỏ hoạt động
Ngân hàng đang dần dần phát triển theo chiều sâu đã đáp ứng được nhu cầu vốn
trung - dài hạn của các thành phần kinh tế trên địa bàn, vốn này thường là vốn
đầu tư mở rộng sản xuất, tăng cường trang thiết bị... thúc đẩy sản xuất phát triển
mạnh mẽ và vững chắc , do vậy nâng cao hiệu quả vốn tín dụng Ngân hàng , tạo
ra nguồn thu ổn định cho Ngân hàng .
1
Học viện Ngân hàng
. Tuy nhiên với tỷ lệ cao hơn 30 % liên tục như vậy chứng tỏ hoạt động
Ngân hàng đang dần dần phát triển theo chiều sâu đã đáp ứng được nhu cầu vốn
trung - dài hạn của các thành phần kinh tế trên địa bàn, vốn này thường là vốn
đầu tư mở rộng sản xuất, tăng cường trang thiết bị... thúc đẩy sản xuất phát triển
mạnh mẽ và vững chắc , do vậy nâng cao hiệu quả vốn tín dụng Ngân hàng , tạo
ra nguồn thu ổn định cho Ngân hàng .
2.2.2.2. Cơ cấu cho vay theo thành phần kinh tế :
Xét về cơ cấu dư nợ đối với các khu vực kinh tế cũng phản ánh sự chuyển
hướng rõ n ét trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng hướng về khách hàng
đông đảo là các hộ nông dân và địa bàn nông thôn là chủ yếu. Điều hành thể
hiện qua tỷ trọng vốn cho vay đối với hộ sản xuất rất cao.
Bảng 3 : Phân loại dư nợ cho vay theo khu vực kinh doanh của NHN 0
Huyện Hưng Hà tỉnh Thái Bình .
Đơn vị: triệu đồng.
Năm
2004
2005
2006
310.707
499.664
781.54
9
98.500
141.949
162.14
6
Tỷ trọng %
31,7
28
20,7
- Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
3.375
20.182
68.433
1,1
4
8,8
208.831
334.579
550.97
3
67,2
68
70,5
Chỉ tiêu
Tổng dư nợ
- Doanh nghiệp Nhà nước
Tỷ trọng %
- Hộ sản xuất
Tỷ trọng %
- Cho vay doanh nghiệp Nhà nước (DNNN)
Nhìn chung khối lượng cho vay các DNNN ở mức trung bình, ở khu vực
này chỉ đạt mức 26% tổng dư nợ giai đoạn2004->2006. Một phần phản ánh sự
chuyển hướng kinh doanh trong hệ thống NHN 0, lấy hộ nông dân làm đối tượng
phục vụ chủ yếu. Tính từ năm 2000 đến nay, lượng vốn đầu tư có tăng nhưng
tốc độ tăng không đáng kể. Đây là điều Ngân hàng không mong muốn song nó
phản ánh một thực tế là số DNNN trên địa bàn vẫn đang trong tình trạng khó
khăn, quy mô sản xuất nhỏ, vốn tự có rất thấp, trang thiết bị công nghệ lạc hậu,
1
Học viện Ngân hàng
quản lý kém dẫn đến sự cạnh tranh kém. Mặc dù các doanh nghiệp đã được sắp
xếp cho phù hợp theo quy định của Chính phủ .
-
Cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh :
Số DN quan hệ tín dụng với NHNo dến ngày 31/12/2006 là 107 đơn vị
tăng so với năm 2005 là 1 đơn vị tổng dư nợ tăng so với năm 2005 là 48.251
triệu đồng, tắc độ tăng trưởng đạt 239%.Điều đó thể hiện sự chuyển hướng đúng
đắn và phù hợp với chử chương chính sách của đảng vadf nhà nước đối với
thành phấn kinh tế ngoài quốc doanh góp phần quan trọng trong việc chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, tạo việc làm cho người lao động tại chỗ góp phần xoá đói
giảm nghèo. Nợ quá hạn không phát sinh ,chất lượng tín dụng đảm bảo tốt.
Tuy nhiên, việc đầu tư vốn cho thành phần kinh tế còn nhiều hạn ché chưa
đáp ứng đủ vốn cho thành phần kinh tế nay. Nguyên nhân chủ yếu là do hiệu
quả kinh tế phần lớn của DN ngoài quốc doanh còn thấp sức cạnh tranh kém,
hoạt động không ổn định, thiếu chiến lược kinh doanh. Các DN nghiệp nay chủ
yếu có quy mô sản xuất nhỏ, chế độ báo cáo tài chính còn nhiều bất cập ….gây
khó khăn cho việc thẩm định năng lực tài chính của DN xem xét đầu tư.
- Cho vay hộ sản xuất :
Ngược lại với các khu vực trên, cho vay đối với hộ sản xuất phát triển
mạnh mẽ, thu được kết quả to lớn chứng minh sự đúng đắn trong xác định đối
tượng khách hàng chính của Ngân hàng. Chiến lược kinh doanh hướng về các
hộ gia đình thể hiện qua mức tăng dư nợ hộ sản xuất trong nhiều năm. Trong
giai đoạn 2004->2006 tỷ trọng bình quân dư nợ hộ sản xuất / tổng dư nợ xấp xỉ
69%, tạo ra nguồn thu vững chắc quyết định kết quả tài chính luôn luôn có lãi
của Ngân hàng .Mô hình cho vay theo NQLT 2308/NQLT-1999và NQLT số
02/NQLT-2000 được các cấp, các nghành quan tâm, ủng hộ và được áp dụng ở
hầu hết các chi nhánh đã góp phần giảm đáng kể chi phí vật chất và vât lực cho
đầu tư vốn vào hộ sản xuất .
2.3. thực trạng tín dụng đối với hộ sản xuất tại NHN 0 & PTNT Huyện
Hưng Hà tỉnh Thái Bình
Trong vòng 2 - 3 năm trở lại đây, NHN 0 Việt Nam thường xuyên có những
thay đổi về cơ cấu, chính sách nhằm thu hút và phục vụ tốt hơn khách hàng của
mình. Đồng thời nhằm nâng cao chất lượng tín dụng cũng như phù hợp với nhu
cầu đặc điểm kinh tế - xã hội từng thời kỳ. Để phù hợp hơn với xu thế cho vay
hộ Dân số - KHHGĐ , NHN0 Việt Nam ban hành quyết định 180 HĐQT- QĐ có
2
Học viện Ngân hàng
hiệu lực từ 1/ 1/ 1999 để thay thế QĐ 499A - TDNT NHN 0 về quy định cho vay
đối với khách hàng là hộ sản xuất . Theo QĐ 180 HĐQT thì hộ sản xuất không
phân chia thành hai loại như trong QĐ 499A nhưng gần đây nhất có QĐ 06/
HĐQT thay thế cho QĐ 180 trước đây về việc ban hành QĐ cho vay đối với
khách hàng. Tuy nhiên do ở Huyện Hưng Hà tỉnh Thái Bình HTX hoạt động
hiệu quả thấp, các công ty TNHH và DNTN hoạt động quy mô nhỏ, hiệu quả
sản xuất kinh doanh còn hạn chế nên quan hệ tín dụng với NHN 0 chiếm tỷ trọng
rất nhỏ so với các thành phần kinh tế khác. Thành phần này chiếm 1 - 2 % tổng
dư nợ, 2 - 3 % tổng dư nợ hộ sản xuất . Vì vậy, sử dụng cách phân chia như
quyết định 180 - HĐQT ở NHN0 Huyện Hưng Hà tỉnh Thái Bình cho giai đoạn
phân tích vẫn phản ánh đúng thực trạng cho vay hộ sản xuất tại NHN 0 Huyện
Hưng Hà tỉnh Thái Bình . Để đánh giá thực trạng tín dụng đối với hộ sản xuất
tại NHN0 Huyện Hưng Hà tỉnh Thái Bình nói chung và chất lượng tín dụng đối
với hộ sản xuất tại NHN0 Huyện Hưng Hà tỉnh Thái Bình nói riêng thì trước hết
phải phân tích các chỉ tiêu chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất tại NHN 0
Huyện Hưng Hà tỉnh Thái Bình
2.3.1. Tình hình thực hiện quy trình tín dụng tại NHN0 Huyện Hưng Hà
tỉnh Thái Bình :
Để đảm bảo chất lượng tín dụng phần lớn cán bộ tín dụng tại NHN 0
Huyện Hưng Hà tỉnh Thái Bình đã thực hiện các quy trình sau :
- Về hồ sơ vay vốn : Cán bộ tín dụng trực tiếp nhận hồ sơ vay vốn của
khách hàng, đối chiếu danh mục hồ sơ như quy định của NHN 0 Việt Nam , kiểm
tra tính hợp lệ, hợp pháp của từng loại hồ sơ, báo cáo trưởng phòng tín dụng .
- Quá trình thẩm định món vay được NHN 0 Việt Nam quy định hướng dẫn
cụ thể. Tại NHN0 Huyện Hưng Hà tỉnh Thái Bình khi khách hàng vay những
món vay đến 5 triệu đồng (trước khi có quyết định 67/ QĐ - TTg) và hiện nay là
đến 10 triệu đồng thì cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng lập kế hoạch theo
yêu cầu trong đơn xin vay vốn. Trong nhiều trường hợp, cán bộ tín dụng đã thay
khách hàng làm điều này. Bởi vậy trên thực tế đã có nhiều trường hợp cán bộ tín
dụng không thực hiện bất kỳ một hoạt động phân tích nào khi thẩm định các dự
án mà khách hàng "lập" với khoản vay đến 10 triệu đồng. Trên thực tế nhiều
khách hàng đã sử dụng vốn vay không đúng mục đích như trong đơn xin vay.
Cả cán bộ tín dụng và người vay vốn đều không biết chắc chắn về khả năng sinh
lời của dự án. Các biện pháp thẩm định vốn vay hiện thời không thề đánh giá
hoặc kiểm soát được hiệu quả sử dụng vốn vay của người vay vốn.
Như vậy quá trình thẩm định nếu không được thực hiện tốt tại NHN 0
Huyện Hưng Hà tỉnh Thái Bình thì sẽ làm ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng tín
dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất .
2
Học viện Ngân hàng
- Sau khi thẩm định xong nếu không cho vay thì thông báo cho khách hàng
biết bằng văn bản.
- Nếu cho vay thì cùng khách hàng lập hồ sơ vay vốn, hợp đồng tín dụng,
hợp đồng bảo đảm tiền vay, chuyển hồ sơ cho bộ phận kế toán, thanh toán, cán
bộ tín dụng vào sổ theo dõi cho vay thu nợ.
- Sau khi thực hiện giải ngân, cán bộ tín dụng phải tiến hành kiểm tra tình
hình sử dụng vốn vay của khách hàng.
- Căn cứ vào kết quả kiểm tra tuỳ theo mức độ vi phạm của khách hàng có
thể xử lý tạm ngừng cho vay, chuyển nợ qúa hạn, chấm dứt cho vay, khởi kiện
trước pháp luật .
- Khi món vay của khách hàng đến hạn thì cán bộ tín dụng phải thông báo
cho khách hàng biết số tiền, ngày đến hạn trả trước khi đến hạn 10 ngày.
- Trường hợp nợ đến hạn nhưng khách hàng chưa trả được nợ do nguyên
nhân khách quan và khách hàng có giấy đề nghị gia hạn nợ thì cán bộ tín dụng
kiểm tra xác minh trình trưởng phòng tín dụng và giám đốc.
- Đôn đốc khách hàng trả nợ đúng kỳ hạn và đề xuất các biện pháp khi cần
thiết, lưu giữ hồ sơ theo quy định của NHN0 Việt Nam
- Về xử lý rủi ro:
Vốn trong trường hợp bị thiệt hại do nguyên nhân khách quan bất khả
kháng như bão, lụt, hạn hán, dịch bệnh Nhà nước có chính sách xử lý thiệt hại
cho người vay và Ngân hàng cho (xoá, miễn, khoanh, dãn nợ) tuỳ theo mức độ
thiệt hại. Các tổ chức tín dụng phải lập hồ sơ đầy đủ như đã hướng dẫn tại thông
tư liên tịch 03/ 1997 ngày 22/ 11/ 1997 của Ngân hàng Nhà nước và Bộ tài
chính và các văn bản hướng dẫn của NHN0 Việt Nam
2.3.2. Chất lượng tín dụng Ngân hàng :
Chất lượng tín dụng được xem là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh
kết quả hoạt động tín dụng trong một giai đoạn của Ngân hàng thương mại .
Bảng 4 : Nợ quá hạn tại NHN 0 Huyện Hưng Hà tỉnh Thái Bình giai
đoạn 2002->2005
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
Dư nợ quá hạn
1.715
2.680
4.476
Tỷ lệ nợ quá hạn (%)
0.56
0.57
0.57
Qua con số nợ quá hạn hàng năm có thể thấy chất lượng tín dụng của
Ngân hàng là tốt. Thể hiện tỷ lệ nợ quá hạn/ tổng dư nợ chỉ tiêu 1% năm. Phần
lớn nợ quá hạn nằm trong cho vay ngắn hạn, tậpt rung vào khu vực hộ sản xuất.
2
Học viện Ngân hàng
Nếu xét số tuyệt đối thì nợ quá hạn có chiều hướng tăng song không có nghĩa
chất lượng cho vay giảm sút bởi vì doanh số cho vay và dư nợ năm sau cao hơn
năm trước. Ngoài ra, do số lượt hộ vay càng nhiều, tất yếu rủi ro tín dụng xảy ra
sẽ lớn hơn. Con số tương đối sẽ phản ánh chính xác hơn chất lượng tín dụng
Ngân hàng . Năm 2005 tỷ lệ nợ quá hạn là 0.57 % đạt mức kế hoạch đề ra và là
mức rất thấp so với mức trung bình ngành (khoảng 5%).
Như vậy, sau khi xem xét một vài nét cơ bản về hoạt động kinh doanh của
NHN0 Huyện Hưng Hà tỉnh Thái Bình, có thể đánh giá sơ bộ hoạt động Ngân
hàng là chất lượng, hiệu quả có sự phát triển ổn định và vững chắc đã dần chiếm
được lòng tin của khách hàng. Đây là cơ sở thuận lợi cho Ngân hàng tiếp tục mở
rộng hoạt động kinh doanh trong những năm tiếp theo, khi hoàn cảnh kinh tế xã
hội đang nảy sinh nhiều khó khăn cho hoạt động Ngân hàng .
Tuy nhiên, trong giới hạn của đề tài nghiên cứu sẽ đi sâu vào nghiên cứu
về chất lượng tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất, bởi vì vấn đề này có ý
nghĩa quyết định đến sự an toàn cũng như lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh
của Nhà nước thương mại hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp và địa bàn
nông thôn với trên 90 % khách hàng là nông dân.
2.3.3. Kết quả cho vay thu nợ đối với kinh tế hộ tại NHN 0 Huyện Hưng
Hà tỉnh Thái Bình trong thời gian qua :
2.3.3.1. Doanh số cho vay đối với hộ sản xuất :
Với tính chất sản xuất ở quy mô gia đình nhỏ bé, việc mở rộng tín dụng
đối với khu vực hộ sản xuất rất khó khăn, thể hiện ở doanh số cho vay tăng
trong 3 nămlà rất thấp. Năm 2005 doanh số cho vay có mức tăng đột biến .
Doanh số cho vay giai đoạn sau không tăng, phản ánh một điều là Ngân
hàng càng chú trọng đến vấn đề chất lượng tín dụng khi mà môi trường kinh
doanh còn chưa ổn định. Nhưng đây là điều không mong muốn của Ngân hàng
bởi vì thu hẹp doanh số cho vay đồng nghĩa với giảm nguồn thu chính của Ngân
hàng .
Xét về kỳ hạn cho vay, xu hướng dễ nhận thấy là doanh số cho vay ngắn
hạn (<1 năm) giảm dân trong khi doanh số cho vay trung - dài hạn lại tăng dần.
Bảng số 5 : Doanh số cho vay hộ sản xuất phân theo loại cho vay
Năm
2004
2005
2006
Ngắn hạn (%)
67,8
65,7
56,8
Trung, dài hạn (%)
32,2
34,3
43,2
2
Tổng cộng
100
100
100
Học viện Ngân hàng
Doanh số cho vay trung - dài hạn có xu hướng gia tăng, trong 3 năm (từ
2004 đến 2006), doanh số cho vay trung - dài hạn liên tục tăng cả về số tuyệt
đối và số tương đối. Đến năm 2003 doanh số cho vay hộ sản xuất trung - dài
hạn đã đạt được 43,2% tổng doanh số cho vay hộ sản xuất. Như vậy tín dụng
Ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của những hộ nông
dân nhỏ, thông qua vốn đầu tư dài hạn, tuy tỷ trọng dư nợ cũng như tốc độ tăng
rất nhanh so với 2005.
Những kết quả trên đây đã phần nào cho thấy chất lượng tín dụng Ngân
hàng đối với hộ sản xuất trong những năm qua. Để phân tích chính xác hơn ta
xem xét số tiền vay mỗi lượt hộ của từng hộ.
Bảng số 6 : Số tiền vay mỗi lượt của hộ sản xuất
Đơn vị tính : triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2004
2005
2006
Doanh số
cho vay
Ngắn
hạn
207.437
334.579
404.186
6,77
6,05
4,28
Trung dài hạn
DS cho vay/
số lượt hộ vay
3,71
3,93
5,12
5,26
5,16
6,42
Nguồn : báo cáo kết quả hoạt động tín dụng HSX năm 2004,2005,2006.
Số tiền trung bình mỗi lượt vay của hộ sản xuất có xu hướng tăng nhưng
không đáng kể, với mức trung bình là 6 triệu đồng. Với số tiền vay khá nhỏ như
vậy chỉ đảm bảo sản xuất ở quy mô như trước, khó tăng thu nhập cho hộ sản
xuất.
Số tiền trung bình mỗi lượt vay trung - dài hạn của hộ sản xuất có xu
hướng tăng lớn : Năm 2004 là 3,71 triệu/ lượt, năm 2003 là 5,12 triệu/ lượt.
Điều này chứng tỏ hộ sản xuất nhỏ, manh mún, kỹ thuật lạc hậu ít quan tâm tới
đầu tư thiết bị, kỹ thuật mới vào sản xuất , do đó sản xuất kém hiệu quả. Trong
quá trình đầu tư tín dụng hộ sản xuất NHN 0 Huyện Hưng Hà tỉnh Thái Bình
luôn quan tâm đến việc mở rộng quy mô đầu tư tín dụng HSX đồng thời trú
trọng đến việc nâng cao chất lượng các khoản vay.
2.3.3.2. Doanh số thu nợ .
Đối với một Ngân hàng kết quả thu nợ có ý nghĩa rất quan trọng phản ánh
chất lượng tín dụng Ngân hàng, bảo đảm kinh doanh Ngân hàng an toàn và có
lãi.
Các số liệu thu được cho thấy doanh số thu nợ của Ngân hàng tăng liên
tiếp trong 3 năm từ 2004 đến 2006, cho đến năm 2006 doanh số cho vay tăng
2
Học viện Ngân hàng
lên doanh số thu nợ chứng tỏ Ngân hàng đều coi trọng 2 mục tiêu (cho vay - thu
nợ).
2