phòng gd & ĐT quan sơn
trung tâm gdtx dn
Đề tài:
Hng dn hc sinh khai thỏc tlỏt a lớ Vit Nam hc tt
bi t Nc Nhiu i Nỳi
Ng-ời thực hiện : LÊ VĂN BìNH
Chức vụ
:
Giáo viên
Đơn Vị Công tác: Trung tâm GDTX-DN Quan Sơn
Sáng kiến kinh nghiệm:
Tổ VHGD
Quan Sơn, tháng 04 năm 2011
Đề tái: Hướng dẫn học sinh khai thác Átlát địa lí VN để học tốt
bài “Đất Nước Nhiều Đồi Núi”
Mục Lục
Tªn ®Ò môc
A. PhÇn Më §Çu
Trang
3
I. Lí do chọn đề tài
II. Mục đích nghiên cưú sang kiến
III. Nhiện vụ và phương pháp nghiên cứu
IV. Giới hạn nghiên cứu
B. Néi Dung
I. Cơ sở lí luận
II. Nội dung và giải pháp của đề tài
III. Hiệu quả của sang kiến kinh nghiệm
4
5
5
5
17
C. KÕt luËn
19
D. KIẾN nghỊ , ĐỀ XUẤT
19
E. TÀI LIỆU THAM KHẢO
19
GV: LÊ VĂN BÌNH TRƢỜNG TTGDTX - DN QUAN SƠN THANH HOÁ
Trang 2
Đề tái: Hướng dẫn học sinh khai thác Átlát địa lí VN để học tốt
bài “Đất Nước Nhiều Đồi Núi”
A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn đề tài .
- Hiện nay để đáp ứng yêu cầu của xã hội, quá trình dạy học đặc
biệt chú ý đến vai trò của người học: Người học tăng cường tính
độc lập, tự lực trong học tập .Từ đó bồi dưỡng cho học sinh năng
lực tư duy sáng tạo, năng lực tự giải quyết vấn đề ,năng lực tự học
tập, nghiên cứu. Để phù hợp với sự phát triển tư duy của học sinh
trong xã hội mới và tiếp cận với nền giáo dục tiên tiến trong khu
vực và trên thế giới .
- Để tạo điều kiện cho học sinh, vai trò của người thầy cũng có sự
thay đổi .Vai trò của người thầy hiện nay là : Tăng cường hướng
dẫn cho học sinh biết tự mình tìm ra kiến thức, giải đáp những câu
hỏi, xử lý tình huống …và tổ chức tốt để người học sử dụng có
hiệu quả các phương pháp, phương tiện dạy học .
- Xuất phát từ thực tiễn giảng dạy tại trường TTGDTX- DN Quan
Sơn, tôi thấy rằng, để đạt hiệu quả cao trong từng bài học, tiết học
cần phải có cách thiết kế bài giảng sao cho phù hợp nội dung kiến
thức, phương tiện dạy học và hoàn cảnh học sinh. Để qua mỗi phần
học, tiết học, học sinh nắm được kiến thức, có khả năng vận dụng
kiến thức đã học trên lớp để giải thích các thông tin mà học sinh
tiếp xúc hằng ngày .Đồng thời học sinh cũng có các kiến thức, kỹ
năng nhất định để vận dụng vào học các phần kiến thức khác trong
chương trình .
- Trong quá trình giảng dạy nhiều giáo viên rất ngại sử dụng Átlát (
có thể do nhận thức về phương pháp này, do sợ thiếu thời gian lên
lớp , tốn kém…)
Xuất phát từ lí do trên tôi đã chọn đề tài: Hướng dẫn học sinh khai
thác Atlát địa lí Việt Nam để học tốt bài : “Đất nước nhiều đồi núi”
(SGK Địa lí 12 – Bài 6 - ban cơ bản )
II. Mục đích nghiên cứu sáng kiến
- Góp phần nâng cao khả năng sử dụng bản đồ trong Átlát cho
giáo viên.
- Giúp học sinh có khả năng nhận thức kiến thức và tự hoàn thiện
kiến thức.
III. Nhiệm vụ và phƣơng pháp nghiên cứu
1. Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu phương pháp hướng dấn học sinh khai thác bản đồ địa lí
Việt Nam trong dạy học địa lí nói chung và địa lí 12 nói riêng.
GV: LÊ VĂN BÌNH TRƢỜNG TTGDTX - DN QUAN SƠN THANH HOÁ
Trang 3
Đề tái: Hướng dẫn học sinh khai thác Átlát địa lí VN để học tốt
bài “Đất Nước Nhiều Đồi Núi”
- Đưa ra những nguyên tắc chung, cách thức sử dụng hiệu quả nhất trong
khai thác kiến thức từ át lát nói chung, bản đồ nói riêng.
2. Phương pháp nghiên cứu:
- Thông qua kinh nghiệm giảng dạy môn địa lí cấp THPT và kinh nghiệm
qua gần 2 năm thực hiện đổi mới CT-SGK lớp 10, 11,12 vừa qua.
- Phương pháp thử nghiệm
- Các phương pháp khác có liên quan.
IV. Giới hạn ngiên cứu:
- Áp dụng cho bài 6 : Đất nước nhiều đồi núi - địa lí lớp 12 chương trình
ban cơ bản
- Áp dụng cho học sinh lớp 12A trường TTGDTX- DN, Huyện Quan Sơn
- Thanh Hoá
- Giới hạn trong việc cũng cố kĩ năng sử dụng bản đồ trong at lát cho
giáo viên.
- Giới hạn trong việc hình thành kĩ năng sử dụng bản đồ trong at lát cho
học sinh
GV: LÊ VĂN BÌNH TRƢỜNG TTGDTX - DN QUAN SƠN THANH HOÁ
Trang 4
Đề tái: Hướng dẫn học sinh khai thác Átlát địa lí VN để học tốt
bài “Đất Nước Nhiều Đồi Núi”
B. NỘI DUNG
I. Cơ sở lí luận.
Việc dạy học Địa lý nói chung cần đảm bảo các nguyen tắc giáo dục, đây
là những quy định, yêu cầu cơ bản mà người giáo viên cần phải tuân thủ
để mang lại hiệu quả cao nhất trong quá trình dạy học. Việc sử dụng át lát
Địa lía Việt Nam để dạy bài Đất nước nhiều đồi núi (Bài 6- Địa lí 12 Ban
cơ bản ) là căn cứ và các nguyên tắc giáo dục (Môn Địa lí) như sau:
- Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học và tính vừ sức đói với học sinh.
- Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và tính lên hệ thực tiễn.
- Nguyên tắc đảm bảo tính giáo dục.
- Nguyên tắc đảm bảo tính tư lực và phát triển tư duy của học sinh.
Qua thực tiễn giảng dạy tôi thấy rằng, việc sử dụng át lát Địa lí Việt Nam
để dạy bài Đất nước nhiều đồi núi đều đảm bảo các nguyên tắc trên, đặc
biệt là nguyên tắc đảm bảo tính tự lực và phát triển tư duy của học sinh.
II. Nội dung và giải pháp của đề tái.
Nội dung và giải pháp dạy bài: Đất nước nhiều đồi núi ( Bài 6mục 1 và mục 2a - SGK Địa lý 12 ban cơ bản ).
1/Nội dung cơ bản của bài : Đất nước nhiều đồi núi :
A/ Đặc điểm chung của địa hình :
_Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích nhưng chủ yếu là
đồi núi thấp .
+Địa hình cao dưới 1000m chiếm 85% ,núi trung bình 14 %
,núi cao chỉ có 1% .
+Đồng bằng chỉ chiếm ¼ diện tích đất đai .
_Cấu trúc địa hình nước ta khá đa dạng : Hướng tây bắc-đông
nam và hướng vòng cung .
+Địa hình già trẻ lại và có tính phân bậc rõ rệt .
+Địa hình thấp dần từ tây bắc xuống đông nam .
+Cấu trúc gồm 2 hướng chính :Tây bắc-đông nam từ hữu ngạn
sông Hồng đến dãy Bạch Mã và hướng vòng cung thể hiện ở vùng núi
Đông Bắc và Trường Sơn Nam .
_Địa hình vùng nhiệt đới ẩm gió mùa .
_Địa hình chịu tác động mạnh mẽ con người .
B/ Các khu vực địa hình :
GV: LÊ VĂN BÌNH TRƢỜNG TTGDTX - DN QUAN SƠN THANH HOÁ
Trang 5
Đề tái: Hướng dẫn học sinh khai thác Átlát địa lí VN để học tốt
bài “Đất Nước Nhiều Đồi Núi”
1.Khu vực đồi núi :
*Vùng núi Đông Bắc :
_Giới hạn :Vùng núi phía tả ngạn Sông Hồng .
_Chủ yếu là đồi núi thấp .
_Gồm các cánh cung lớn mở rộng về phía bắc và đông chụm lại
ở Tam Đảo .
_Hướng nghiên :cao ở tây bắc thấp dần xuống đông nam .
*Vùng núi tây bắc :
_Giới hạn nằm giữa sông Hồng và sông Cả .
_Địa hình cao nhất nước ta ,dãy hoàng Liên Sơn (PhanxiPhang
3143 m).
_các dãy núi hướng tây bắc_đông nam ,xen giữa là các cao
nguyên đá vôi (cao nguyên sơn La ,Mộc Châu )
*Vùng núi bắc Trường Sơn :
_Giới hạn :Từ sông Cả đến dãy Bạch Mã .
_Hướng :Tây bắc_Đông nam.
_Các dãy núi song song ,so le ,cao ở hai đầu ,ở giữa có vùng núi
đá vôi (Quãng Bình ,Quãng Trị )
*Vùng núi Trường Sơn Nam :
_các khối núi Kum Tum ,khối núi cực nam Tây bắc ,sườn tây
thoải,sườn đông dốc đứng .
_các cao nguyên đất đỏ badan :Playku,Đăk lắk,Mơ Nông ,Lâm
Viên bằng phẳng ,độ cao xếp tầng 500-800-1000m.
2/các giải pháp thực hiện :
a/Thiết kế và thực hiện theo phương pháp thông thường .
Với nội dung kiến thức như trên, giáo viên thường tiến hành bài
giảng như sau :
*Phần đặc điểm chung của địa hình :Giáo viên cho học sinh dựa
vào bản đồ địa hình trong sgk trang 31 .Và nội dung kiến thức sgk để học
sinh tìm hiểu đặc điểm chung địa hình nước ta thông qua hệ thống câu hỏi
gợi mở ,vấn đáp với hình thức cá nhân hoạc cặp /nhóm .
*Phần các khu vực địa hình đồi núi :Giáo viên thường chia
nhóm và cho học sinh dựa vào bản đồ treo tường để hoàn thành nội dung
bài học theo yêu cầu giáo viên
Các vùng đồi Giới hạn
Hướng núi Độ cao
Các dãy núi
núi
chính
Đông Bắc
Tây Bắc
Bắc Trường Sơn
Nam Trường
Sơn
GV: LÊ VĂN BÌNH TRƢỜNG TTGDTX - DN QUAN SƠN THANH HOÁ
Trang 6
Đề tái: Hướng dẫn học sinh khai thác Átlát địa lí VN để học tốt
bài “Đất Nước Nhiều Đồi Núi”
Thiết Kế Phần Giảng Dạy Minh Họa
Bài 6:
ĐẤT NƢỚC NHIỀU ĐỒI NÚI
(Tiết 6ppct)
I. MỤC TIÊU CỦA BÀI HỌC
Sau bài học, HS cần:
1. Về kiến thức
- Biết được đặc điểm chung của địa hình Việt Nam : đồi núi chiếm
phần lớn diện tích đất liền của lãnh thổ nhưng chủ yếu là đồi núi
thấp.
- Hiểu sự phân hoá địa hình đồi núi ở Việt Nam, đặc điểm mỗi khu
vực địa hình và sự khác nhau giữa các khu vực đồi núi.
2. Về kĩ năng
- Đọc và khai thác kiến thức trong bản đồ.
II. Các phương tiện dạy học
- Bản đồ giáo khoa treo tường Địa lí tự nhiên Việt Nam.
- Atlat Địa lí Việt Nam.
- Tranh, ảnh về cảnh quan các vùng địa hình đồi núi của đất nước
(nếu có).
III. Trọng tâm bài học
- Địa hình đồi núi là bộ phận quan trọng nhất của địa hình VN. Địa
hình miền núi chiếm phần lớn diện tích lãnh thổ nhưng chủ yếu là
đồi núi thấp và có cấu trúc đa dạng. Địa hình VN là địa hình của
vùng nhiệt đới ẩm gió mùa và đang chịu tác động mạnh mẽ của con
người.
- Đặc điểm của 4 vùng địa hình đồi núi VN.
IV. Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
Câu 1: Nêu các đặc điểm của giai đoạn cố kiến tạo trong lịch sử
hình thành và phát triển lãnh thổ nước ta? Ý nghĩa của giai đoạn
này là gì?
Câu 2: Tìm các dẫn chứng để khẳng định giai đoạn tân kiến tạo
vẫn còn đang tiếp diễn ở nước ta cho đến tận ngày nay?
3. Bài mới:
GV: LÊ VĂN BÌNH TRƢỜNG TTGDTX - DN QUAN SƠN THANH HOÁ
Trang 7
Đề tái: Hướng dẫn học sinh khai thác Átlát địa lí VN để học tốt
bài “Đất Nước Nhiều Đồi Núi”
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung
Hoạt động 1: cả lớp
1.Đặc điểm chung của
Dựa vào kiến thức đã học và hình 6, hãy địa hình
nhận xét về đặc điểm địa hình VN ?
a. - Địa hình VN có 4 đặc
điểm chính.
giáo viên yêu cầu học sinh quan sát bản đồ a. Địa hình đồi núi chiếm
tự nhiên VN (chú ý màu sắc trên bản đồ) phần lớn diện tích nhưng
hoặc bản đồ trong sách giáo khoa + kênh chủ yếu là đồi núi thấp
- Đồi núi chiến 3/4 diện
chữ SGK, trả lời một số câu hỏi sau:
tích lãnh thổ. Đồng bắng
-Các dạng địa hình chủ yếu ở nước ta, địa chỉ chiếm 1/4diện tích.
hình nào chiếm diện tích lớn nhất?
- Hướng nghiêng chung của địa hình, hướng - Đồng bằng và đồi núi
thấp dưới 1000m chiếm
chính của các dãy núi?
- Trả lời các câu hỏi của mục c và d trong 85%, núi cao trên 2000m
chỉ chiếm 1%
SGK
Học sinh trả lời, GV nhận xét và rút ra 5
đặc điểm chung của địa hình VN.
Gv: Những đặc điểm này đã góp phần vào
sự phân hoá của thiên nhiên và có ảnh hưởng
rất lớn đến sự phát triển kinh tế xã hội của
nước ta.
b. Cấu trúc địa hình nước
ta khá đa dạng (SGK)
c. Địa hình của vùng nhiệt
đới ẩm gió mùa
- Vùng đồi núi bị xâm
thực mạnh tạo nên bề mặt
bị chia cắt dữ dội dó là các
khe rãnh ,sông suối .
- Bồi tụ nhanh ở đồng
bằng hà lưư sông.
d. Địa hình chịu tác động
mạnh mẽ của con nguời
Hoạt động kinh tế làm
thay đổi lớp phủ thực vật,
đẩy mạnh tốc độ xói mòn
đất…
Hoạt động 2 : nhóm
Địa hình đồi núi
GV chia lớp làm 4 nhóm, yêu cầu các nhóm
quan sát lược đồ tự nhiên VN, trao đổi và
điền vào phiếu học tập theo gợi ý như sau
(mỗi nhóm trình bày một vùng )
2. Các vùng địa hình
a. Khu vực đồi núi
- Địa hình đồi núi
(nội dung theo thông tin
phản hồi)
GV: LÊ VĂN BÌNH TRƢỜNG TTGDTX - DN QUAN SƠN THANH HOÁ
Trang 8
Đề tái: Hướng dẫn học sinh khai thác Átlát địa lí VN để học tốt
bài “Đất Nước Nhiều Đồi Núi”
Vùng núi
Đông bắc
Vị trí
Đặc điểm chính
- Hướng nghiêng
chung
- Độ cao địa hình
- Các cánh cung, các
thung lũng sông:
- Các đình núi cao:
Tây Bắc
Trường
Sơn Bắc
Trường
Sơn Nam
- Đại diện các nhóm trình bày, các nhóm
khác nhận xét và bổ sung.
- Lấy một số ví dụ về các thắng cảnh của
từng vùng
- Gv nhận xét và chuẩn kiến thức
Tiếp theo GV yêu cầu học sinh dựa vào bảng
vừa hoàn thành để so sánh địa hình của vùng
núi (Đông Bắc với Tây Bắc, Trường Sơn
Bắc với Trường Sơn Nam) để tìm điểm
giống và khác nhau của hai vùng núi.
Địa hình bán bình nguyên và đồi trung du
Gv yêu cầu hs tìm trên bản đồ tự nhiên VN
các bán bình nguyên ở Đông Nam Bộ, dải
đồi trung du chuyển tiếp từ miền núi xuống
đồng bằng sông Hồng.
- Địa hình bán bình
nguyên và đồi trung du
+ Nằm chuyển tiếp giữa
miền núi và đồng bằng
+ Bán bình nguyên thể
hiện rõ nhất ở ĐNB với
bậc thềm phù sa cổ và bề
mặt phủ Badan
+ Đồi trung du phần nhiều
là là các thềm phù sa cổ bị
chia cắt do tác động của
dòng chảy. Tập trung
nhiều ở đồng bằng sông
Hồng và ven biển miền
Trung.
GV: LÊ VĂN BÌNH TRƢỜNG TTGDTX - DN QUAN SƠN THANH HOÁ
Trang 9
Đề tái: Hướng dẫn học sinh khai thác Átlát địa lí VN để học tốt
bài “Đất Nước Nhiều Đồi Núi”
4. C ũng cố, đánh giá:
1/ Nêu các đặc điểm của địa hình VN ?
2/ So sánh điểm khác nhau về địa hình của vùng Đông Bắc với Tây
Bắc, Trường Sơn Bắc với Trường Sơn Nam).
3/ Tại sao địa hình nước ta đồi núi chiến phần lớn diện tích nhưng
chủ yếu là đồi núi thấp ?
5. Hứơng dẫn học ở nhà:
- Trả lời các câu hỏi cuối bài trong sgk
- Chuẩn bị bài 7: Đất nước nhiều đồi núi (phần tiếp theo).
Thông tin phản hồi
Đặc điểm chính
-Địa hình nghiêng theo hướng
Tây Bắc – Đông Nam.
- Độ cao trên 2000m ở thượng
nguồn sông Chảy, ở trung tâm
có độ cao trung bình là 500600m.
Nằm ở tả ngạn sông
- Có 4 cánh cung lớn chụm đầu
Đông Bắc
Hồng
ở Tam Đảo, mở ra ở phía Bắc và
phía Đông đó là sông Gâm,
Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều
và các thung lũng sông là sông
Cầu, sông Thương và sông Lục
Nam …
Đây là vùng địa hình cao nhất
nước ta với 3 dãy núi lớn cùng
Nằm ở giữa sông
hướng Tây Bắc –Đông Nam,
Hồng và sông Cả
Tây Bắc
trong đó có núi Hoàng Liên Sơn
cao và đồ sộ
-Gồm các dãy núi song song và
Giới hạn từ phía nam so le theo hướng Tây Bắc –
sông Cả tới đèo Hải Đông Nam
Trƣờng Sơn
Vân
- Địa thế cao ở hai đầu và thấp ở
Bắc
đoạn giữa, hẹp ngang
Gồm các khối núi và cao nguyên
Phía nam Bạch Mã + Khối núi Kon Tum và khối
Trƣờng Sơn
đến vĩ tuyến 110 B
núi cực nam Trung Bộ có địa
Nam
hình mở rộng và nâng cao, có
GV: LÊ VĂN BÌNH TRƢỜNG TTGDTX - DN QUAN SƠN THANH HOÁ
Trang 10
Vùng núi
Vị trí
Đề tái: Hướng dẫn học sinh khai thác Átlát địa lí VN để học tốt
bài “Đất Nước Nhiều Đồi Núi”
những đỉnh cao trên 2000m
+ Các cao nguyên badan Playku,
Daklak, MơNông, Di Linh, ở
phía tây có địa hình tương đối
bằng phẳng, làm thành các bề
mặt cao từ 500- 1000m
+ Giữa hai suờn Đông –Tây có
sự đối xứng rõ rệt.
Như vậy, thiết kế và thực hiện theo giải pháp trên, học sinh sẽ dựa
vào những nội dung sgk và bản đồ treo tường để chủ động tìm hiểu kiến
thức bài học theo sự hướng dẫn của giáo viên và giáo viên chuẩn lại hệ
thống kiến thức cho học sinh .Như vậy giáo viên đã sử dụng phương pháp
mới trong giảng dạy : phương pháp sử dụng đồ dùng dạy học để học sinh
khai thác kiến thức dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
Thực tế hiện nay, trong các kì đối mới môn địa lí tôi thấy đều cho
học sinh sử dụng bản đồ địa lí VN. Nên tôi mạnh dạn thiết kế bài giảng
cho học sinh khai thác kiến thức từ bản đồ địa lí trong tập Átlát địa lí Việt
Nam. Để học sinh tự tin hơn trong các kì thi với phương tiện học tập môn
địa lí đó là bản đồ địa lí Việt Nam trong át lát địa lí Việt Nam. Để học
sinh phát huy tính tích cực ,chủ đông tìm tòi lĩnh hội kiến thức từ átlát và
phát huy khã năng tư duy, óc sáng tạo, khả năng tự học cho học sinh .
Đặc biệt là giúp học sinh yêu thích học môn địa lí hơn, và rèn luyện kĩ
năng sử dụng át lát thật nhuần nhuyễn bởi vì môn địa lí bắt đầu học bằng
bản đồ và kết thúc cũng bằng bản đồ .
Sử dụng bản đồ trong tập Atlat địa lí Việt Nam.
Bao gồm cả giáo viên và học sinh đều phải có. ( Atlat học sinh tự
trang bị trong học tập) và cho học sinh khai thác kiến thức từ bản đồ
trong tập Atlat Việt Nam
Hoạt động 1: Tìm hiểu đặc điểm chung của địa hình
Dựa vào Atlat trang 4,5 (bản đồ hình thể VN ).Trang 9,10 (bản đồ
các miền tự nhiên ).Để tìm hiểu đặc điểm chung của địa hình .
GV đưa ra hệ thống câu hỏi :
Câu 1: Nêu các biểu hiện chứng tỏ đồi núi chiếm phần lớn diện tích
nhưng chủ yếu là đồi núi thấp .
Câu 2: Kể tên các dãy núi hướng tây bắc-đông nam ,các dãy núi hướng
vòng cung .
Câu 3: Chứng minh địa hình nước ta rất đa dạng và phân chia thành các
khu vực .
GV: LÊ VĂN BÌNH TRƢỜNG TTGDTX - DN QUAN SƠN THANH HOÁ
Trang 11
Đề tái: Hướng dẫn học sinh khai thác Átlát địa lí VN để học tốt
bài “Đất Nước Nhiều Đồi Núi”
Câu 4: Giải thích vì sao nước ta đồi núi chiếm phần lớn diện tích nhưng
chủ yếu là đồi núi thấp .
(Các em dựa vào Atlat trang 6,21,22,23,24)
Câu 5: Xát định trên bản đồ những vùng có thang địa tầng trẻ nhất trên
lãnh thổ nước ta .(Các em cần chú ý dến màu sắc bản đồ).
Câu 6: Dựa vào hình ảnh trên trang bìa Atlat Việt Nam .Em hãy chứng
minh con người tác động đến địa hình nước ta .
Hoạt động 2: Cho học sinh dựa vào Atlat trang 4, trang 5, trang 9 ,trang
10 ,21,22,23,24 để tìm hiểu các khu vực đồi núi với hệ thống câu hỏi .Và
giáo viên chia lớp thành 4 nhóm :
*Nhóm 1 :Tìm hiểu vùng núi Đông Bắc
Câu hỏi :Dựa vào Atlat trang 4,5 ,trang 9 Tìm hiểu đặc điểm địa hình
miền Bắc và Đông Bắc Bộ .
*Nhóm 2:Tìm hiểu vùng núi Tây Bắc và Bắc Trung Bộ :
Câu hỏi : Dựa vào Atlat trang 4,5,9. Em hãy trình bày và giải thích đặc
điểm địa hình miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ .
*Nhóm 3:Dựa vào Atlat trang 4,5 ,10 . E m hãy trình bày và giải thích
đặc điểm địa hình miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ .
*Nhóm 4: Dựa vào bản đồ hình thể Việt Nam trang 4,5 Atlat ,các em xát
định ranh giới 4 vùng đồi núi Việt Nam và điền tên các dãy núi chính ,
đỉnh núi trong mỗi vùng đồi núi trên lược đồ câm Việt Nam .
GV: LÊ VĂN BÌNH TRƢỜNG TTGDTX - DN QUAN SƠN THANH HOÁ
Trang 12
Đề tái: Hướng dẫn học sinh khai thác Átlát địa lí VN để học tốt
bài “Đất Nước Nhiều Đồi Núi”
Lược đồ câm Việt Nam .
Yêu cầu : Mỗi nhóm tiến hành nghiên cứu và hoàn hành câu hỏi trong
thời gian 7phút .
- Mỗi nhóm cử thư kí để ghi ý kiến của các thành viên trong nhóm và
nhóm trưởng trình bày .Riêng nhóm 4 cử nhóm trưởng lên xác định ranh
giới 4 vùng đồi núi Việt Nam trên bản đổ địa hình (bản đồ treo tường )và
chỉ các dãy núi, đỉnh núi chính của mỗi vùng .
GV: LÊ VĂN BÌNH TRƢỜNG TTGDTX - DN QUAN SƠN THANH HOÁ
Trang 13
Đề tái: Hướng dẫn học sinh khai thác Átlát địa lí VN để học tốt
bài “Đất Nước Nhiều Đồi Núi”
*Thiết kế Phần giảng dạy minh họa:
Thời
gian
10 phút
Hoạt động
của thầy và trò
Hoạt động 1:Cặp
GV yêu cầu mỗi học
sinh tìm hiểu Atlat VN
và trả lời những câu hỏi
GV đưa ra .
*Các em dựa vào Atlat
trang
4,5,6,9,10,21,22,23,24
và hình ảnh trong Atlat
VN trả lời những câu
hỏi sau:
Câu 1:Nêu các biểu hiện
chứng tỏ đồi núi chiếm
phần lớn diện tích nhưng
chủ yếu là đồi núi thấp .
Câu 2:Kể tên các dãy
núi hướng tây bắc-đông
nam ,các dãy núi hướng
vòng cung .
Câu 3:Chứng minh địa
hình nước ta rất đa dạng
và phân chia thành các
khu vực .
Câu 4:Giải thích vì sao
nước ta đồi núi chiếm
phần lớn diện tích nhưng
chủ yếu là đồi núi thấp .
(Các em dựa vào AtLat
trang 6,21,22,23,24)
Câu 5: Xát định trên bản
đồ những vùng có thang
địa tầng trẻ nhất trên
lãnh thổ nước ta .
Câu 6:Dựa vào Atlat
trang 7,9,10 làm rõ đặc
điểm khí hậu Việt Nam.
Nội dung bài học
1/Đặc điểm chung của địa hình :
a/Địa hình đồi núi chiếm phần lớn
diện tích nhưng chủ yếu là đồi núi
thấp :
_Địa hình cao dưới 1000 m chiếm
85% ,núi trung bình 14 % ,núi cao
chỉ 1%.
_Đồng bằng chỉ chiếm 1/4 diện tích
đất đai .
b/Cấu trúc địa hình nước ta khá đa
dạng :
_Hướng tây bắc-đông nam và
hướng vòng cung
+Địa hình già trẻ lại và có tính phân
bậc rõ rệt .
+Địa hình thấp dần từ tây bắc
xuống Đông nam .
+Cấu trúc gồm 2 hướng chính
+Hướng tây bắc và đông nam :Từ
hữu ngạn sông Hồng đến dãy Bạch
Mã.
+Hướng vòng cung :Vùng núi đông
bắc và trường Sơn Nam.
c/Địa hình vùng nhiệt đới ẩm gió
mùa .
d/Địa hình chịu tác động mạnh mẽ
con người .
GV: LÊ VĂN BÌNH TRƢỜNG TTGDTX - DN QUAN SƠN THANH HOÁ
Trang 14
Đề tái: Hướng dẫn học sinh khai thác Átlát địa lí VN để học tốt
bài “Đất Nước Nhiều Đồi Núi”
Với đặc điểm khí hậu
Việt Nam như tác động
địa hình Việt Nam ra
sao ?
28 phút _Dựa vào hình ảnh trên
trang bìa Atlat Việt Nam
.Em hãy chứng minh
con người tác động đến
địa hình nước ta .
2/Các khu vực địa hình :
Hoạt động 2: Chia
(Thông tin phản hồi )
nhóm
Cho học sinh dựa vào
Atlat trang 4,5 ,trang 9
,trang 10 ,21,22,23,24 để
tìm hiểu các khu vực đồi
núi với hệ thống câu hỏi
.Và giáo viên chia lớp
thành nhóm .
*Nhóm 1 :Tìm hiểu
vùng núi Đông Bắc
Câu hỏi thảo luận :Dựa
vào Atlat trang 4,5
,trang 9 Tìm hiểu đặc
điểm địa hình miền Bắc
và Đông Bắc Bộ .
*Nhóm 2:Tìm hiểu vùng
núi Tây Bắc và Bắc
Trung Bộ :
Câu hỏi thảo luận : Dựa
vào Atlat trang 4,5,9.
Em hãy trình bày và giải
thích đặc điểm địa hình
miền Tây Bắc và Bắc
Trung Bộ .
*Nhóm 3:Dựa vào
AtLat trang 4,5 ,10 .
Em hãy trình bày và
giải thích đặc điểm địa
hình miền Nam Trung
Bộ và Nam Bộ .
*Nhóm 4: Dựa vào bản
GV: LÊ VĂN BÌNH TRƢỜNG TTGDTX - DN QUAN SƠN THANH HOÁ
Trang 15
Đề tái: Hướng dẫn học sinh khai thác Átlát địa lí VN để học tốt
bài “Đất Nước Nhiều Đồi Núi”
đồ hình thể Việt Nam
trang 4,5 Atlat ,các em
xát định ranh giới 4
vùng đồi núi Việt Nam
và điền tên các dãy núi
chính ,đỉnh núi trong
mỗi vùng đồi núi trên
lược đồ câm Việt Nam .
*Sau khi đại diện các
nhóm trình bày ,Giáo
viên chuẩn kiến thức .
Thông tin phản hồi
Vùng
núi
Đông
Bắc
Vị trí
Đặc điểm chính
- Địa hình nghiêng theo hướng Tây
Nằm ở tả ngạn sông Bắc – Đông Nam.
Hồng
- Độ cao trên 2000m ở thượng
nguồn sông Chảy, ở trung tâm có
độ cao trung bình là 500- 600m.
- Có 4 cánh cung lớn chụm đầu ở
Tam Đảo, mở ra ở phía Bắc và phía
Đông đó là sông Gâm, Ngân Sơn,
Bắc Sơn, Đông Triều và các thung
lũng sông là sông Cầu, sông
Thương và sông Lục Nam …
Tây Bắc Nằm ở giữa sông Hồng Đây là vùng địa hình cao nhất nước
và sông Cả
ta với 3 dãy núi lớn cùng hướng
Tây Bắc –Đông Nam, trong đó có
núi Hoàng Liên Sơn cao và đồ sộ
Trƣờng Giới hạn từ phía nam -Gồm các dãy núi song song và so
Sơn Bắc sông Cả tới đèo Hải Vân le theo hướng Tây Bắc – Đông Nam
- Địa thế cao ở hai đầu và thấp ở
đoạn giữa, hẹp ngang
Trƣờng Phía nam Bạch Mã đến Gồm các khối núi và cao nguyên
vĩ tuyến 110 B
+ Khối núi Kon Tum và khối núi
Sơn
cực nam Trung Bộ có địa hình mở
Nam
GV: LÊ VĂN BÌNH TRƢỜNG TTGDTX - DN QUAN SƠN THANH HOÁ
Trang 16
Đề tái: Hướng dẫn học sinh khai thác Átlát địa lí VN để học tốt
bài “Đất Nước Nhiều Đồi Núi”
rộng và nâng cao, có những đỉnh
cao trên 2000m
+ Các cao nguyên badan Playku,
Daklak, MơNông, Di Linh, ở phía
tây có địa hình tương đối bằng
phẳng, làm thành các bề mặt cao từ
500- 1000m
+ Giữa hai suờn Đông –Tây có sự
đối xứng rõ rệt.
*Củng cố
Câu 1 :Dựa vào Atlat trang 9 .Em hãy phân tích lát cắt từ Sơn nguyên
Đồng văn đến cửa Thái Bình và từ đó rút ra những đặc điểm chính của
địa hình miền bắc và Đông Bắc Bắc Bộ .
Câu 2: Dựa vào Atlat trang 9 .Em hãy phân tích lát cắt địa hình C –D và
rút ra những đặc điểm chính của địa hình miền tây bắc và Bắc Trung Bộ .
Câu 3:Dựa vào Atlat trang 10 .Em hãy lát cắt A-B-C .Từ đó rút ra đặc
điểm chính của địa hình miền Nam trung Bộ và Nam Bộ .
Như vậy với cách thiết kế phần giảng dạy như trên không chỉ giúp
học sinh tự hình thành kiến thức mà còn rèn luyện cho học sinh kĩ năng
khai thác kiến thức địa lí từ Atlat .Từ đó giúp các em tự tin hơn khi sử
dụng Atlat trong các kì thi .
III. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Với việc sử dụng và hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức từ átlát
kết hợp với việc chia nhóm học tập như trên, tôi đã áp dụng vào giảng
dạy ở lớp 12A- công lập (năn học 2009-2010) ), ( không áp dụng phương
phap này), và so sánh với lớp12A- công lập (năn học 2010-2011),( áp
dụng phương phap này), (trước đó 2 lớp đều có lực học gần như nhau),
qua kiểm tra đã thu được kết quả sau:
* Đề kiểm tra ( Thờii gian 15’)
Hãy cho biết đặc điểm địa hình của miền tự nhiên Tây Bắc và Bắc
Trung Bộ có tác động gì tới đặc điểm sông ngòi? Dựa vào Atlat trang
4, 5, 10.
GV: LÊ VĂN BÌNH TRƢỜNG TTGDTX - DN QUAN SƠN THANH HOÁ
Trang 17
Đề tái: Hướng dẫn học sinh khai thác Átlát địa lí VN để học tốt
bài “Đất Nước Nhiều Đồi Núi”
* Kết quả kiểm tra như sau:
Kết quả kiểm tra
Lớp
12A( 2009
Số
Hs,Hv
tham
gia
SL
30
27
5 6,4
6,5 7,9
%
SL
%
SL
%
SL
%
5
17,0
17
56,7
7
23,0
1
3,3
0
0,0
5
18,5
16
59,3
6
22,2
<5
8 10
Ghi
chú
– 2010 )
12B( 2010
– 2011 )
- Với kết quả kiểm tra tực tế trên 2 lớp, tôi thấy rắng:
Số học sinh khá gỏi ở lớp thực nghiện 12A (năm 2010 - 2011) chiếm
tỉ lệ lớn hơn hẳn so với lớp không thực nghiệm 12A (năm 20092010).
- Số học sinh yếu kén ở lớp thục nghiện là không có trong khi ở lớp
không thực nghiệm là rất cao
* Như vậy, rõ rang việc hướng dẫn học sinh sử dụng át lát và chia
nhóm học tập để day bài Đất nước nhiều đồi núi đã gúp học sinh có
khác biệt rất lớn về kết quả học tập học tập. Ngoài ra học sinh còn có
kĩ năng sử dụng át lát để hình thành kiến thức, và như vậy vai trò tự
học tập, nghiên cứu để lĩnh hội kiến thức ở học sinh đã được khẳng
định.
GV: LÊ VĂN BÌNH TRƢỜNG TTGDTX - DN QUAN SƠN THANH HOÁ
Trang 18
Đề tái: Hướng dẫn học sinh khai thác Átlát địa lí VN để học tốt
bài “Đất Nước Nhiều Đồi Núi”
C. KẾT LUẬN
- Như vậy, quá trình nghiên cứu của đề tài đi từ thực tế của đòi hỏi xã
hội, của người học,=>Nghiên cứu kĩ nội dung của bài 6 – Đất nước nhiều
đồi núi - SGK địa lí lớp 12- ban cơ bản => Thiết kế và thực hiện theo
phương pháp thông thướng để so sánh với phương pháp đang nghiên cứu
=> Thiết kế phần giảng dạy minh họ theo phương pháp của đề tài =>Thấy
được sang kiến mới, kinh nghiệm và kết quả đạt được qua nội dung bài
học trên lớp của học sinh =>Hiệu quả của sang kiến thông qua kết quả
kiểm tra thực nghiện giữa 2 lớp để so sánh =>Kết luận và đề xuất
- Để nâng cao chất lượng và hiệu quả giảng dạy của giáo viên nói chung
và của giáo viên địa lí nói riêng, việc đúc rút các kinh nghiện và sử dụng
cá phương tiện dạy học vào từng bài cụ thể là rất quan trọng .điều này
phải đảm bảo giúp cho học sinh học tập tích cực, lĩnh hội kiến thức một
cách sâu sắc và có những nhận thức đúng đắn, khách quan về các hiện
tượng .
- Sử dụng át lát để dạy bài Đất nước nhiều đồi núi đã giúp học sinh tích
cực suy nghĩ, tìm tòi, huy động được các tư duy sáng tạo, tạo thói quen
tôt trong học tập của học sinh. Từ đó góp phần nhỏ vào việc hình thành
nhân cách của học sinh.
D. KIẾN NGHI, ĐỀ XUẤT:
Để phương pháp trên sử dụng phổ biến và có hiệu quả hơn nũa, tôi
mạnh dạn đưa ra kiến nghị sau : Các trường THPT, đặc biệt là các trường
THPT, TTGDTX cần trang bị thêm Átlát địa lí (Nhà xuất bản giáo dục Công ty bản đồ - tranh ảnh giáo khoa) cho học sinh.
E.TÀI LIỆU THAM KHẢO :
1. Hướng dẫn học và khai thác ATLAT địa lí Việt Nam (GS Lê Thông
chủ biên) Xb : 2006
2. Tập ÁT lát Địa Lí Việt Nam – (Vũ Dương Thuỵ chủ biên) - Nhà
xuất bản giáo dục – Công ty bản đồ - tranh ảnh giáo khoa- Xb : 2005
GV: LÊ VĂN BÌNH TRƢỜNG TTGDTX - DN QUAN SƠN THANH HOÁ
Trang 19
Đề tái: Hướng dẫn học sinh khai thác Átlát địa lí VN để học tốt
bài “Đất Nước Nhiều Đồi Núi”
Tìm tòi sáng kiến, kinh nghiệm (SK,KN) là một trong những lĩnh vực
nghiên cứu khoa học. Tuychưa phải là đề tài cấp cao (tỉnh, quốc gia),
nhưng việc trình bày bản SK,KN cũng mang những yêucầu cơ bản của
một đề tài nghiên cứu khoa học, tất nhiên là có lược bớt.Sau đây là
hướng dẫn viết một bản SK,KN áp dụng cho Trường Đại học Tiền
Giang từ năm2006.Tên SK,KN: Là một câu ngữ pháp chuẩn xác. Nó
bao gồm cả nội dung và hình thức của bảnSK,KN.Kết cấu của
SK,KNSK,KN gồm 3 phần
1.
Mở
đầu:
Phần này trình bày phương pháp tiếp cận SK,KN. Nó giúp người
đọc biết được lý do chọn đềtài, ý nghĩa của sáng kiến, kinh
nghiệm do mình tạo ra, và tác giả đã làm gì để hoàn thành
sángkiến, kinh nghiệm đó, từ đó đánh giá được mức độ thành
công. Do vậy, dàn bài của phần này nhưsau (khoảng 1 - 3
trang):1. Lý do chọn SK,KN2. Lịch sử của SK,KN3. Mục
đích nghiên cứu SK,KN4. Nhiệm vụ và phương pháp
nghiên cứu5. Giới hạn (phạm vi) nghiên cứu6. Điểm mới
trong
kết
quả
nghiên
cứu.
2.
Nội
dung:
Đây là phần chính (khoảng 3 - 10 trang). Phần này trình bày tiến
trình nghiên cứu và kếtquả thu được. Phải viết với văn phong
nghiên cứu khoa học: viện dẫn, chứng minh chặt chẽ, nói
cósách, mách có chứng; từ ngữ rõ ràng, chuẩn xác, nếu cần định
nghĩa các khái niệm được dùng; nếutrích câu nói của ai (thường
là nhà khoa học, học giả, những người có tên tuổi trong giới
chuyên mônliên quan với đề tài …) phải dẫn rõ nguồn từ tác giả
nào? sách nào? nhà xuất bản nào? năm nào?trang nào? … Câu
trích dẫn cần chính xác và viết chữ nghiêng (có thể dùng footnote
để ghi dấu cuốitrang); nếu chứng minh cũng phải có sức thuyết
phục (nên có chứng minh, thí nghiệm kiểm chứng,thực nghiệm,
điều tra xã hội học, có số liệu so sánh, đối chiếu với cách làm cũ
trước đây, …) Tránhkể lể dài dòng, câu văn không chuẩn.Dàn bài
phần này thường được trình bày dưới dạng các chương (ghi là
chương 1, chương 2,chương 3, …), nếu bài ngắn có thể trình
bày các mục lớn theo số La Mã. Khi phân theo chương thì ítnhất
là 3 chương. Nếu là sáng kiến (có tìm tòi, phát minh) thì phải
chứng minh được là trước đóchưa ai tìm ra như của tác giả, và
thực nghiệm (hoặc chứng minh) rõ ràng cùng kết quả của nó.
Nếulà kinh nghiệm (đúc kết từ thực tiễn) thì cũng tổng kết thành
bài học, nếu được, đưa ra quy trình đểthực hiện. Tất cả phải khả
thi và mang tính phổ biến (nhiều người học được, và khi họ làm
GV: LÊ VĂN BÌNH TRƢỜNG TTGDTX - DN QUAN SƠN THANH HOÁ
Trang 20
Đề tái: Hướng dẫn học sinh khai thác Átlát địa lí VN để học tốt
bài “Đất Nước Nhiều Đồi Núi”
đúng quytrình và đều cho ra kết quả như đã tổng kết. Cuối tập
sáng
kiến,
kinh
nghiệm
thường
có
phụ
lục
(hình ảnh, số liệu, sản phẩm, biểu mẫu, văn bản đính kèm, …),
và mục lục tài liệu tham khảo đãdùng cho việc viết SK, KNNói
chung, phải biết sắp xếp các ý cho sự diễn đạt mạch lạc, thu hút,
lôi cuốn, đặt biệt làthuyết phục người đọc bằng khả năng trình
bày kết quả xuất sắc của mình. Sáng kiến, kinh nghiệmtốt cùng
với phương pháp diễn đạt tốt sẽ giúp tác giả thành công khi
nghiệm
thu.
3.
Kết
luận:
Trong phần này, tác giả đúc kết lại những nội dung
chính đã trình bày; đề ra biện pháp đểtriển khai, áp
dụng sáng kiến, kinh nghiệm vào thực tiễn; nêu lên
những kiến nghị, đề xuất nếu cóvà hướng phát triển
của đề tài.3. Tài liệu tham khảo:Tài liệu tham khảo được sắp
xếp theo thứ tự a, b, c của tên tác giả. Mỗi tài liệu tham
khảođược viết theo tên tác giả, tên tài liệu tham khảo (in chữ
nghiêng), nhà xuất bản, năm xuất bản. Thídụ:- Nguyễn Văn
A, Kinh tế , NXB …, 2005 - Nguyễn Văn B, Văn hóa , NXB …,
2006 4. Tác giả cũng cần ghi mục lục vào cuối đề tài để người
đọc dễ theo dõi.5. Về hình thức sáng kiến, kinh nghiệm:Tất cả
được đóng thành tập. Nói chung toàn tập cũng không nên quá
dày (tối đa 20 trangruột, trừ trường hợp đặc biệt có thể nâng lên
thành đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường, tỉnh,quốc gia). Văn
bản cần đánh vi tính, được in một mặt trên giấy trắng khổ
giấy A4 (210 X 297cm ),font Unicode kiểu chữ Times New
Roman, size 14, định lề trên 3cm, dưới 2cm, lề trái 3,5cm, lề
phải2cm, dãn dòng đặt ở chế độ 1.5 lines. Số trang được
đánh chính giữa trên đầu mỗi trang. Xin xemcác mẫu bìa của
sáng kiến, kinh nghiệm ở phần phụ lục.6. Quy trình thực hiện
Sáng kiến, kinh nghiệm:Sáng kiến, kinh nghiệm chỉ cần đăng ký
đề tài trước theo mẫu ở phần phụ lục (có thể điềuchỉnh trong
30% quá trình thực hiện), không cần bảo vệ đề cương, trường
hợp này có thể ứng mộtkhoản kinh phí để mua sắm trang, thiết bị
phục vụ cho công việc thực nghiệm (đối với SK,KN thuộclĩnh vực
khoa học tự nhiên và kỹ thuật); việc mua sắm trang, thiết bị phải
theo báo giá của Sở Tàichính. Cũng có thể không đăng ký trước,
miễn nộp bản SK,KN cùng sản phảm (nếu có) trước chophòng
QLKH&QHQT theo quy định về thời gian xét duyệt. Trước khi xét
duyệt, Hội đồng khoa(phòng) xét trước. Nếu đạt loại A sẽ chuyển
lên Hội đồng trường xét tiếp. Những SK, KN có giá trịcao có thể
được hội đồng khuyến khích chuyển thành đề tài nghiên cứu
khoa học.Trên đây là hướng dẫn chung. Thực tế có những SK,
GV: LÊ VĂN BÌNH TRƢỜNG TTGDTX - DN QUAN SƠN THANH HOÁ
Trang 21
Đề tái: Hướng dẫn học sinh khai thác Átlát địa lí VN để học tốt
bài “Đất Nước Nhiều Đồi Núi”
KN đặc thù thì việc trình bày khôngnhất thiết theo mẫu này, miễn
việc
trình
bày
mang
tính
thuyết
phục.
/>
XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG SƠ ĐỒ
TRONG DẠY-HỌC ĐỊA LÍ
PHẦN I - MỞ ĐẦU
1/ Tính cấp thiết của đề tài:
Từ thực tiễn của việc đổi mới CT-SGK Địa lí 10, 11 và thực tiễn của việc giảng dạy
môn địa lí 10,11 ở trường THPT gần 2 năm vừa qua; đó chính là lí do khiến tôi chọn
đề tài này.
2/ Tình hình nghiên cứu:
-Trong giảng dạy địa lí PTTH có 4 loại sơ đồ được dùng:
+ Sơ đồ cấu trúc.
+ Sơ đồ quá trình.
+ Sơ đồ địa đồ học.
+ Sơ đồ logic.
-Tuy nhiên giáo viên thường rất ít khi sử dụng chính vì vậy mà khả năng đạt hiệu quả
cao trong 1 tiết giảng dạy là rất thấp.
-Việc nghiên cứu và thử nghiệm để đi đến ứng dụng cho tất cả giáo viên địa lí có ý
nghĩa lí luận và thực tiễn rất lớn.
3/ Mục đích, đối tƣợng và nhiệm vụ nghiên cứu, phạm vi và giá trị
sử dụng của đề tài:
a, Mục đích, đối tượng:
*Mục đích:
-Góp phần nâng cao khả năng xây dựng và sử dụng sơ đồ cho giáo viên.
-Giúp học sinh có khả năng nhận thức kiến thức và tự hoàn thiện kiến thức.
* Đối tượng: giáo viên và học sinh trong giảng dạy và học tập môn địa lí.
b, Nhiệm vụ:
-Nghiên cứu phương pháp xây dựng và sử dụng sơ đồ trong dạy học địa lí nói chung
và địa lí 11 nói riêng.
-Đưa ra những nguyên tắc chung trong xây dựng và sử dụng sơ đồ.
c, Phạm vi:
-Áp dụng cho nhiều bài học địa lí 10, 11 chương trình-Sách giáo khoa phân ban.
-Giới hạn trong việc tạo kĩ năng xây dựng và sử dụng sơ đồ cho giáo viên.
d, Giá trị sử dụng:
-Đề tài có thể ứng dụng làm tài liệu tham khảo cho giáo viên để thực hiện phương
pháp sơ đồ trong giảng dạy môn địa lí.
GV: LÊ VĂN BÌNH TRƢỜNG TTGDTX - DN QUAN SƠN THANH HOÁ
Trang 22
Đề tái: Hướng dẫn học sinh khai thác Átlát địa lí VN để học tốt
bài “Đất Nước Nhiều Đồi Núi”
-Có thể dùng cho học sinh nghiên cứu để hình thành kĩ năng, phương pháp học tập tốt
hơn thông qua sơ đồ.
4/ Phƣơng pháp nghiên cứu:
-Thông qua kinh nghiệm giảng dạy môn địa lí cấp THPT trong nhiều năm và kinh
nghiệm qua gần 2 năm thực hiện đổi mới CT-SGK lớp 10, 11 vừa qua.
- Phương pháp thử nghiệm
- Các phương pháp khác có liên quan.
PHẦN II - NỘI DUNG VÀ KẾT QỦA NGHIÊN CỨU
A/ Cơ sở của việc lựa chọn sáng kiến
-Cấu trúc chương trình và sách giáo khoa địa lí 10, 11 có sử dụng sơ đồ ( còn ít )
-Trong quá trình giảng dạy nhiều giáo viên rất ngại sử dụng sơ đồ ( có thể do nhận
thức về phương pháp này, do sợ thiếu thời gian lên lớp , tốn kém…)
B/ Nội dung đề tài:
GV: LÊ VĂN BÌNH TRƢỜNG TTGDTX - DN QUAN SƠN THANH HOÁ
Trang 23