Tải bản đầy đủ (.pdf) (187 trang)

Nghiên cứu hiện trạng đất trống đồi núi trọc tỉnh Thái Nguyên và đề xuất các mô hình phủ xanh đất trống đồi trọc hợp lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.28 MB, 187 trang )



i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN




ĐỖ THỊ HÀ


NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG ĐẤT TRỐNG ĐỒI NÚI TRỌC
TỈNH THÁI NGUYÊN VÀ ĐỀ XUẤT CÁC MÔ HÌNH
PHỦ XANH ĐẤT TRỐNG ĐỒI TRỌC HỢP LÝ


Chuyên ngành: Sinh thái học
Mã số: 62.42.01.20


LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. TS. Đỗ Hữu Thư
2. TS. Lê Đồng Tấn





Thái Nguyên - 2013



i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng
dẫn của TS. Đỗ Hữu Thư và TS. Lê Đồng Tấn. Các số liệu trình bày trong luận án
là trung thực. Một số kết quả ñã ñược công bố riêng hoặc ñồng tác giả, phần còn lại
chưa ñược ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm về những số liệu trong luận án này.

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2013
Tác giả luận án


Đỗ Thị Hà


ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Đỗ Hữu Thư và TS. Lê Đồng Tấn
ñã tận tình hướng dẫn và giúp ñỡ tôi trong học tập, nghiên cứu và hoàn thành bản
luận án này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Sư phạm Thái

Nguyên, các thầy cô giáo khoa Sinh – Kỹ thuật Nông nghiệp; Ban lãnh ñạo
Viện Sinh thái và Tài Nguyên sinh vật; Phòng Khoa học và Kỹ thuật phân tích
thuộc Viện Hóa học; TS. Phạm Đình Sắc ñã giúp ñỡ tôi xác ñịnh tên các loài
ñộng vật ñất, PGS.TS. Hoàng Chung và PGS. TS. Lê Ngọc Công ñã giúp ñỡ tôi xác
ñịnh các loài thực vật ở Thái Nguyên cùng nhân dân ñịa phương ñã giúp ñỡ tôi
trong suốt thời gian nghiên cứu ngoài thực ñịa.
Tôi xin cảm ơn gia ñình và những người thân ñã luôn ñộng viên, giúp ñỡ và tạo
ñiều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và làm nghiên cứu sinh.

Tác giả luận án


Đỗ Thị Hà


iii

MỤC LỤC
Trang

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ix
MỞ ĐẦU 1
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 4
1.1. Một số khái niệm liên quan ñến luận án 4
1.1.1. Khái niệm về ñất 4

1.1.2. Khái niệm về ñất rừng 4
1.1.3. Khái niệm về ñất trống ñồi núi trọc 4
1.1.4. Khái niệm về thảm thực vật và thảm thực vật thứ sinh 5
1.1.5. Khái niệm phủ xanh ñất trống ñồi núi trọc 6
1.2. Những nghiên cứu về thảm thực vật 7
1.2.1. Đơn vị cơ bản trong hệ thống phân loại thảm thực vật 7
1.2.2. Nguyên tắc phân loại thảm thực vật 9
1.2.3. Thành phần loài 11
1.2.4. Dạng sống thực vật 14
1.2.5. Tái sinh tự nhiên 16
1.2.6. Khoanh nuôi phục hồi rừng 19
1.3. Những nghiên cứu về hiện trạng ñất trống ñồi núi trọc 23
1.3.1. Trên thế giới 23
1.3.2. Ở Việt Nam 24
1.3.3. Ở Thái Nguyên 27
1.4. Những nghiên cứu về mối quan hệ giữa ñất và thảm thực vật 30
1.4.1. Quan hệ giữa ñất và thảm thực vật 30


iv

1.4.2. Ảnh hưởng của thảm thực vật ñến môi trường ñất 32
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 39
2.1. Đối tượng nghiên cứu 39
2.2. Nội dung nghiên cứu 39
2.2.1. Hiện trạng ñất trống ñồi núi trọc 39
2.2.2. Tính ña dạng thực vật ở Thái Nguyên 39
2.2.3. Tổng kết hiệu quả các mô hình phủ xanh ñã triển khai ở tỉnh Thái
Nguyên 39
2.2.4. Xây dựng mô hình thử nghiệm và ñề xuất các giải pháp phủ xanh 39

2.2.5. Tuyển chọn và xác ñịnh cơ cấu cây trồng phủ xanh ñất trống ñồi núi trọc ở
tỉnh Thái Nguyên 39
2.3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu 40
2.3.1. Nghiên cứu thực vật và thảm thực vật 40
2.3.2. Nghiên cứu tính chất ñất 42
2.3.3. Nghiên cứu vi sinh vật ñất 42
2.3.4. Nghiên cứu ñộng vật ñất 43
Chương 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU 45
3.1. Điều kiện tự nhiên 45
3.1.1. Vị trí ñịa lý, ñịa hình 45
3.1.2. Khí hậu - Thuỷ văn 46
3.1.3. Đá mẹ, thổ nhưỡng 48
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 50
3.2.1. Dân số, dân tộc 50
3.2.2. Hoạt ñộng kinh tế 51
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 55
4.1. Hiện trạng ñất trống ñồi núi trọc 55
4.1.1. Phân loại ñất trống ñồi núi trọc 57
4.1.2. Những ñặc trưng cơ bản của ñất trống ñồi núi trọc ở Thái Nguyên 61


v

4.2. Tính ña dạng thực vật ở Thái Nguyên 82
4.2.1. Thảm thực vật 82
4.2.2. Hệ thực vật 85
4.3. Tổng kết hiệu quả các mô hình ñã triển khai ở Thái Nguyên 86
4.3.1. Các mô hình phủ xanh ñất trống ñồi núi trọc ở tỉnh Thái Nguyên 86
4.3.2. Phân tích nguyên nhân kém hiệu quả của phủ xanh ñất trống ñồi núi trọc 89

4.4. Xây dựng mô hình thử nghiệm và ñề xuất các giải pháp phủ xanh 91
4.4.1. Xây dựng mô hình thử nghiệm 91
4.4.2. Xây dựng quy trình phủ xanh ñất trống ñồi núi trọc 97
4.4.3. Đề xuất các giải pháp phủ xanh ñất trống ñồi núi trọc 109
4.5. Tuyển chọn và xác ñịnh cơ cấu cây trồng phủ xanh ñất trống ñồi núi trọc ở tỉnh Thái
Nguyên 113
4.5.1. Tập ñoàn cây trồng phục hồi rừng phủ xanh ở vùng núi ñất 113
4.5.2. Tập ñoàn cây trồng cho mô hình phục hồi rừng phủ xanh vùng núi ñá 120
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 129
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 131
TÀI LIỆU THAM KHẢO 132
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt Đọc
ĐTĐNT Đất trống ñồi núi trọc
TSTN Tái sinh tự nhiên
TTV Thảm thực vật



vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Nhiệt ñộ trung bình (

0
C) các tháng trong năm giai ñoạn (2009-2012) 47
Bảng 3.2. Tổng lượng mưa (mm) các tháng trong năm giai ñoạn (2009-2012) 48
Bảng 4.1. Độ che phủ rừng và tỉ lệ ĐTĐNT Thái Nguyên 56
Bảng 4.2. Diện tích các loại ñất của Thái Nguyên 56
Bảng 4.3. Thành phần thực vật trên ĐTĐNT có ñộ thoái hoá khác nhau ở tỉnh Thái
Nguyên 60
Bảng 4.4. Tính chất vật lý ở nhóm ĐTĐNT loại I, II, III ở xã Yên Ninh, xã Yên Đổ
huyện Phú Lương và xã Tân Long huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên 61
Bảng 4.5. Tính chất vật lý và hoá học của phẫu diện ñất Feralit vùng ñồi phát triển
trên ñá mácma ở xã Yên Ninh huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên 64
Bảng 4.6. Tính chất vật lý và hoá học của phẫu diện ñất Feralit vùng ñồi phát triển
trên ñá mácma ở xã Yên Đổ huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên 67
Bảng 4.7. Tính chất vật lý và hoá học của phẫu diện ba loại ĐTĐNT vùng ñồi phát
triển trên ñá mácma ở xã Tân Long huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên 69
Bảng 4.8. Thành phần vi sinh vật trong ĐTĐNT ở xã Yên Ninh, xã Yên Đổ huyện
Phú Lương và xã Tân Long huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên 71
Bảng 4.9. Số lượng vi sinh vật ñất thay ñổi từ 1 – 4 năm của mô hình khoanh nuôi
phục hồi rừng, trồng bổ sung cây mục ñích tại xã Yên Ninh huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên 73
Bảng 4.10. Số lượng vi sinh vật ñất của mô hình trồng lại rừng tại xã Yên Đổ
huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên 74
Bảng 4.11. Số lượng vi sinh vật ñất của mô hình trồng lại rừng tại xã Tân Long
huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên 76
Bảng 4.12. Độ phong phú của giun ñất trong ba loại ñất ñồi tại các ñiểm nghiên cứu
ở Yên Ninh, Yên Đổ và Tân Long 79


viii


Bảng 4.13. Độ phong phú tính theo tỷ lệ % về số lượng (n%) và sinh khối của các
nhóm Mesofauna khác trong ba loại ĐTĐNT tại các ñiểm nghiên cứu ở
Yên Ninh, Yên Đổ và Tân Long 81
Bảng 4.14. Cơ cấu diện tích ñất rừng nhận khoanh nuôi 87
Bảng 4.15. Số hộ gia ñình ñược giao ñất, giao rừng áp dụng các phương thức
khoanh nuôi phục hồi rừng 87
Bảng 4.16. Sau 4 năm sinh trưởng chiều cao (m) của mô hình khoanh nuôi phục hồi
rừng có tác ñộng ở xã Yên Ninh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên
với diện tích 2 ha 92
Bảng 4.17. Sau 4 năm sinh trưởng ñường kính (cm) của mô hình khoanh nuôi phục
hồi rừng có tác ñộng ở xã Yên Ninh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái
nguyên với diện tích 2 ha 93
Bảng 4.18. Sự sinh trưởng chiều cao của mô hình trồng lại rừng tại xã Yên Đổ,
huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên 94
Bảng 4.19. Sự sinh trưởng ñường kính của mô hình trồng lại rừng tại xã Yên Đổ,
huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên 94
Bảng 4.20. Sau 4 năm sinh trưởng chiều cao (m) của mô hình trồng lại rừng ở xã
Tân Long, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên với diện tích 2 ha 95
Bảng 4.21. Sự tăng trưởng về ñường kính của mô hình trồng lại rừng ở xã Tân Long
huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên 96




ix

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Sơ ñồ quá trình phủ xanh ĐTĐNT 7
Hình 3.1. Bản ñồ hành chính tỉnh Thái Nguyên 52

Hình 3.2. Bản ñồ Huyện Phú Lương và ñiểm nghiên cứu (xã Yên Ninh và xã Yên
Đổ) 53
Hình 3.3. Bản ñồ Huyện Đồng Hỷ và ñiểm nghiên cứu (xã Tân Long) 54
Hình 4.1. Số lượng vi sinh vật ñất thay ñổi từ 1 – 4 năm của mô hình khoanh nuôi
phục hồi rừng có trồng bổ sung cây mục ñích tại xã Yên Ninh huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên 73
Hình 4.2. Số lượng vi sinh vật của mô hình trồng lại rừng tại xã Yên Đổ huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên 75
Hình 4.3. Số lượng vi sinh vật của mô hình trồng lại rừng tại xã Tân Long, huyện
Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên 77



1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn ñề tài
Thảm thực vật (TTV) rừng ñóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp các
nhu cầu thiết yếu, ñồng thời là tấm lá chắn bảo vệ môi trường và ñảm bảo an toàn
cho ñời sống của con người. Rừng là lá phổi xanh của trái ñất.
Ở vùng nhiệt ñới, TTV có ưu ñiểm là phục hồi nhanh nhưng thoái hoá cũng
nhanh. Cùng với quá trình thoái hoá của TTV là quá trình suy thoái của ñất do xói
mòn rửa trôi. Thực tế cho thấy, nhiều vùng ñất trống ñồi núi trọc (ĐTĐNT) rộng
lớn ở vùng nhiệt ñới châu Á, châu Phi và châu Mỹ la tinh hiện nay ñều có nguồn
gốc từ rừng do các hoạt ñộng khai thác và sử dụng quá mức của con người tạo
nên. Trên những vùng ñất ñó tiềm năng sản xuất ñều giảm, năng suất cây trồng
không cao, chức năng bảo vệ ñất, bảo vệ môi trường cũng bị suy giảm. Các nhà
khoa học ñều nhận ñịnh mất rừng dẫn ñến trọc hoá ñất là nguyên nhân chính gây
ra các thảm hoạ như thiên tai, bão lụt và hạn hán. Vì vậy cùng với việc khai thác
và sử dụng ñất rừng hợp lý, thì khôi phục rừng ñể phủ xanh những vùng ĐTĐNT

là hết sức cần thiết.
Có nhiều giải pháp phủ xanh ĐTĐNT: Phục hồi rừng tự nhiên, thực hiện các
mô hình sản xuất nông lâm kết hợp, trồng cây ăn quả, cây công nghiệp Mỗi giải
pháp ñều gắn liền với một mục ñích cụ thể của con người ñó là sản xuất kinh doanh
hay chỉ ñơn thuần là bảo vệ môi trường, bảo vệ cảnh quan sinh thái. Nhưng dù với
mục ñích nào chăng nữa, thì khi áp dụng các giải pháp phục hồi rừng phủ xanh
ĐTĐNT cũng ñều phải ñáp ứng ñược mục tiêu là không ngừng nâng cao ñời sống
của người dân, bảo vệ môi trường và cân bằng sinh thái.
Ở nước ta, theo số liệu thống kê, cho ñến nay cả nước có khoảng 10 triệu ha
ĐTĐNT ñã qui hoạch cho lâm nghiệp, ngoài ra còn có một số diện tích ĐTĐNT
khác ñang dược sử dụng trong nông nghiệp chưa ñược thống kê một cách cụ thể.
Phần lớn diện tích ĐTĐNT phát sinh từ các hệ sinh thái rừng ñã bị thoái hoá ở các
mức ñộ khác nhau nhưng vẫn còn tiềm năng lớn cho sản xuất và phủ xanh. Vấn ñề
ñặt ra là thực hiện như thế nào ñể phát huy hiệu quả và tiềm năng vốn có của chúng.


2

Nghĩa là cần có những ñánh giá chính xác hiện trạng, nhu cầu và ñiều kiện kinh tế
của từng ñịa phương ñể từ ñó xác ñịnh chiến lược phủ xanh ñúng ñắn.
Thái Nguyên là tỉnh thuộc vùng trung du miền núi phía Bắc nước ta có diện
tích ĐTĐNT khá cao so với các ñịa phương khác trong khu vực. Điều này có ảnh
hưởng ñến khả năng phòng hộ, bảo vệ nguồn nước, bảo vệ môi trường và phòng
tránh thiên tai.
Thái Nguyên là tỉnh thuộc an toàn khu. Đây là hậu phương vững chắc ñảm
bảo cho cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta thắng lợi, là vùng có nhiều
ñịa danh lịch sử và du lịch, các dân tộc sống trong vùng có truyền thống lao ñộng
cần cù nhưng cho ñến nay ñời sống của người dân vẫn còn rất khó khăn, tỷ lệ hộ
nghèo cao (trên 20%), trong khi tiềm năng ñất ñai còn khá lớn. Nghiên cứu tìm ra
giải pháp ñúng cho việc phủ xanh ĐTĐNT là một biện pháp tích cực góp phần tăng

nhanh ñộ che phủ rừng, cải thiện và nâng cao ñời sống cho người dân.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi ñã chọn ñề tài: "Nghiên cứu hiện
trạng ñất trống ñồi núi trọc tỉnh Thái Nguyên và ñề xuất các mô hình phủ xanh
ñất trống ñồi trọc hợp lý".
2. Mục ñích nghiên cứu
- Xác ñịnh hiện trạng ĐTĐNT của tỉnh Thái Nguyên.
- Đánh giá hiệu quả về kinh tế và môi trường của các mô hình phủ xanh ñã có
trên ñịa bàn, ñề xuất giải pháp phủ xanh hợp lý và xây dựng qui trình cho việc phủ
xanh ñất trống ñồi núi trọc tại tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất mô hình phủ xanh.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
3.1. Về lý luận
Xác ñịnh, phân loại ĐTĐNT và lựa chọn mô hình cùng với quy trình phủ xanh
hợp lý thì sẽ ñạt ñược kết quả cao trong việc phủ xanh ĐTĐNT ở tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Về thực tiễn
Làm tăng diện tích phủ xanh ĐTĐNT, ñồng thời nâng cao ñộ phì của ñất và
tăng thu nhập cho người dân ở khu vực nghiên cứu.


3

4. Những ñóng góp mới của luận án
Cung cấp những dẫn liệu cụ thể góp phần làm sáng tỏ quá trình ñi lên của
TTV ở vùng nghiên cứu.
Cung cấp các dẫn liệu về tính chất lý hóa học ở từng nhóm ĐTĐNT.
Cung cấp
c
ác d
ẫn liệu
sự thay ñổi về thành phần, số lượng của các nhóm vi sinh

vật và ñộng vật ñất dưới từng loại ĐTĐNT khi áp dụng mô hình phủ xanh ở vùng
nghiên cứu.
Xây dựng quy trình và ñề xuất các giải pháp phủ xanh ĐTĐNT nhằm phục
hồi và nâng cao ñộ phì ñất trong vùng nghiên cứu.
5. Bố cục luận án
Ngoài phần mở ñầu và kết luận, nội dung chính của luận án ñược trình bày
trong 4 chương:
Chương 1. Tổng quan vấn ñề nghiên cứu
Chương 2. Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu
Chương 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận





4

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Một số khái niệm liên quan ñến luận án
1.1.1. Khái niệm về ñất
Đất là một vật thể tự nhiên ñộc lập, có những quy luật phát sinh, phát triển
riêng theo không gian và thời gian như các thể tự nhiên khác. Theo Đô-cu-chaev
(1879) cho rằng: ñất là một vật thể tự nhiên, ñược hình thành lâu ñời do kết quả tác
ñộng tổng hợp của 5 yếu tố hình thành ñất, bao gồm: ñá mẹ, sinh vật (thực vật, ñộng
vật và vi sinh vật), khí hậu, ñịa hình và thời gian. Tuy nhiên, sau khi loài người xuất
hiện thì ñất không chỉ là ñối tượng lao ñộng, tư liệu sản xuất mà còn là sản phẩm
lao ñộng của con người. Vì vậy, con người cũng là một nhân tố quan trọng trong

quá trình hình thành ñất.
1.1.2. Khái niệm về ñất rừng
Nghiên cứu về ñất rừng là một phần của khoa học ñất, khi nghiên cứu về ñất
rừng là nghiên cứu về quá trình hình thành và biến ñổi của ñất dưới các quần xã
thực vật rừng, và coi ñất là môi trường sống của cây rừng. Đất rừng cũng ñược coi
là một thành phần quan trọng trong sinh ñịa quần lạc theo khái niệm của Viện sĩ Su-
ka-sép (1964) (dẫn theo Nguyễn Ngọc Bình, 1996) [7] .
1.1.3. Khái niệm về ĐTĐNT
Trần Đình Lý (1993-1997) [35] ñưa ra ñịnh nghĩa “ĐTĐNT là những vùng ñất
chưa có TTV gỗ là chủ yếu hoặc ñã có nhưng ñã bị tàn phá mà trên ñó chỉ còn là
những trảng cỏ, trảng cây bụi hoặc các loại cây ăn quả, cây nông nghiệp hay ñồng
cỏ chăn nuôi bị thoái hoá, năng suất thấp, không ổn ñịnh”. Đây là ñịnh nghĩa ñầu
tiên về ĐTĐNT ở nước ta. Tác giả cũng ñã căn cứ vào thành phần thực vật, cấu trúc
phẫu diện và ñộ phì của ñất, phân chia ĐTĐNT ở nước ta thành 3 nhóm như sau:
- Nhóm I: Gồm những diện tích do rừng khai thác kiệt, hoặc do bị ñốt chặt phá
rừng ñể trồng cây nông nghiệp sau 2-3 vụ (ñôi khi hơn) rồi bỏ hoá.


5

- Nhóm II: Là các loại ĐTĐNT ñược hình thành do rừng bị chặt, ñốt ñể lấy
ñất trồng cây nông nghiệp ngắn ngày lặp ñi lặp lại nhiều lần nhưng không có
biện pháp bảo vệ và giữ gìn ñộ phì của ñất, làm cho ñất bị xói mòn rửa trôi thoái
hoá mạnh.
- Nhóm III: Gồm các bãi cát ven biển và nội ñồng, các loại núi trọc trơ sỏi ñá
mà lớp ñất mặt còn rất mỏng hoặc ñất phát sinh chưa hoàn chỉnh.
1.1.4. Khái niệm về TTV và TTV thứ sinh
Trong lịch sử của nhân loại, con người ñã phân biệt ñược các loài cây với
nhau. Loài cỏ này với loài cây, ñồng thời nhận thức ñược khu hệ thực vật bao gồm
các loại cây cỏ phân bố ở phạm vi ñịa phương nào ñó. TTV là gì? Đã có nhiều

công trình nghiên cứu trong và ngoài nước của các nhà khoa học về TTV và ñưa
ra các khái niệm khác nhau. Theo Schmithüsen J. (1987) [50]. TTV là lớp thực bì
của trái ñất và các bộ phận hợp thành khác nhau của nó. Thái Văn Trừng (1978)
[67] , cho rằng TTV là quần thể thực vật phủ trên mặt ñất như một tấm thảm xanh.
Trần Đình Lý (1998) [37] , TTV là toàn bộ lớp thực vật ở vùng cụ thể hay toàn bộ
lớp phủ thực vật ở trên toàn bộ bề mặt của trái ñất. Như vậy, TTV là một khái
niệm chung, chưa rõ ñối tượng cụ thể nào. Nó chỉ có giá trị và ý nghĩa cụ thể khi
có ñịnh nghĩa kèm theo: TTV cây cỏ, TTV cây bụi, TTV tái sinh, TTV trên ñất cát
ven biển, TTV rừng ngập mặn …
Theo Trần Đình Lý (1998) [37] , TTV thứ sinh là các trạng thái TTV xuất
hiện sau khi TTV nguyên sinh bị tác ñộng ñã thay ñổi hoặc bị phá hoại. Các trạng
thái TTV thứ sinh thường là thảm cỏ, thảm cây bụi, rừng TSTN ở các giai ñoạn
khác nhau, rừng bị tác ñộng mạnh. TTV thứ sinh khác biệt so với TTV nguyên sinh
ở thành phần thực vật, cấu trúc tầng tán, năng lực phát triển, sinh khối, hoàn cảnh
rừng và nhiều yếu tố khác.
Sự khác nhau giữa các TTV và rừng dựa trên sự có mặt của một lượng cây
gỗ có chiều dài và ñường kính nhất ñịnh. Các thông số này ñược khái quát bằng tỷ
lệ ñộ tán che của cây gỗ có chiều cao từ 5m trở lên so với ñất rừng (ñộ tán che: k) (k
= 0,3 chưa có rừng; 0,3 → 0,6 rừng thưa; k > 0,6 rừng kín).


6

1.1.5. Khái niệm phủ xanh ĐTĐNT
Trước ñây quan niệm phủ xanh là trồng rừng trên ñất trống ñã bị mất hoặc
chưa có rừng. Nhưng ñến ñầu những năm 1980, cùng với trồng rừng, các biện pháp
khác như nông lâm kết hợp, trồng cây ăn quả, cây công nghiệp ñều ñược coi là phủ
xanh ĐTĐNT.
Trong Quyết ñịnh số 661/QĐ/TTg, ngày 29/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ
với mục tiêu, chính sách và tổ chức thực hiện chương trình trồng mới 5 triệu ha

rừng ñã nêu rõ: Nhiệm vụ ñầu năm 2010 phải ñạt ñược các chỉ tiêu trồng mới 5 triệu
ha. Trong ñó, rừng phòng hộ và rừng ñặc dụng 1 triệu ha, trồng cây công nghiệp và
cây ăn quả 1 triệu ha.
Như vậy, phủ xanh ĐTĐNT không chỉ có trồng rừng, mà nó còn có giải pháp
khác ñó là thực hiện canh tác theo mô hình nông lâm kết hợp trồng cây ăn quả, cây
công nghiệp, xây dựng vườn rừng, ñồng cỏ chăn nuôi…
Có quan niệm có rằng phủ xanh ĐTĐNT là quá trình tạo ra thảm cây xanh trên
vùng ñất chưa có rừng, chưa có TTV hoặc trên vùng ñất ñã mất rừng. Định nghĩa
như vậy về phủ xanh ĐTĐNT là không sai, nhưng nó chưa bao hàm hết nội dung
của vấn ñề ĐTĐNT. Nó mới chỉ chú ý ñến hay nhận mạnh về mặt môi trường và
cảnh quan sinh thái mà không hàm ý các nội dung khác như kinh tế, xã hội. Bởi lẽ
trong thời ñại ngày nay mọi hoạt ñộng ñều hướng tới phục vụ lợi ích toàn diện của
con người. Các lợi ích ñó thể hiện ở cả 3 nội dung: kinh tế, xã hội, môi trường.
Trước ñây quan niệm phủ xanh là trồng rừng trên ñất trống ñã bị mất hoặc
chưa có rừng. Nhưng ñến ñầu những năm 1980, cùng với trồng rừng, các biện pháp
khác như nông lâm kết hợp, trồng cây ăn quả, cây công nghiệp ñều ñược coi là phủ
xanh ĐTĐNT.


7












Hình 1.1. Sơ ñồ quá trình phủ xanh ĐTĐNT
Phủ xanh ĐTĐNT là quá trình vận dụng quy luật diễn thế tự nhiên ñi lên của
TTV và quá trình nhân tác tích cực ñể biến ñổi vùng ñất trống hoang hoá, chưa có
TTV rừng hoặc ñã có nhưng bị suy thoái ở những mức ñộ khác nhau mà trên ñó
hiện chỉ còn trơ sỏi ñá, thảm cỏ, thảm cây bụi tự nhiên hoặc các thảm cây bụi nhân
tạo ñã thoái hoá, năng suất thấp, không ổn ñịnh thành các quần xã thực vật rừng,
thảm cây ăn quả, cây công nghiệp, ñồng cỏ chăn nuôi ñáp ứng ñược yêu cầu bảo vệ,
cải tạo ñất và môi trường, ñồng thời có năng suất và hiệu quả kinh tế cao hơn. Quá
trình ñó thể hiện ở hình 1.1.
Trong Quyết ñịnh số 661/QĐ/TTg, ngày 29/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ
ñã nêu rõ: Nhiệm vụ ñến năm 2010 phải ñạt ñược các chỉ tiêu trồng mới 5 triệu ha.
Trong ñó rừng phòng hộ và rừng ñặc dụng 1 triệu ha, trồng cây công nghiệp và cây
ăn quả 1 triệu ha.
Như vậy, phủ xanh ĐTĐNT không chỉ có trồng rừng, mà nó còn có giải pháp
khác ñó là thực hiện canh tác theo mô hình nông lâm kết hợp trồng cây ăn quả, cây
công nghiệp, xây dựng vườn rừng, ñồng cỏ chăn nuôi…
1.2. Những nghiên cứu về TTV
1.2.1. Đơn vị cơ bản trong hệ thống phân loại TTV
Để phân loại chuẩn xác TTV, các nhà khoa học dựa vào yếu tố cơ bản là:
Đơn vị phân loại TTV. Thành phần của yếu tố trong TTV là các cá thể của các loài
cây cỏ nhưng ñối tượng nghiên cứu của TTV là những tập thể cây cối ñược hình
Rừng bị khai thác kiệt
Thảm cây bụi tự nhiên
Đất trống không có TTV
Các quần xã cây ăn quả, công
nông nghiệp năng suất thấp,
ñồng cỏ thoái hoá
Rừng
TTV phòng hộ

Thảm cây nông nghiệp có
năng suất cao
Đồng cỏ chăn nuôi


TTV ñáp
ứng yêu
c
ầu kinh tế
môi
trường


8

thành từ số lượng lớn hay nhỏ của các cá thể của các loài thực vật. Hay nói một
cách khác, ñây là một tổ hợp có tính quy luật dưới một quần xã các khoảnh của
quần xã thực vật, nó quyết ñịnh ñặc tính ngoại mạo, cảnh quan ñịa lý và chịu ảnh
hưởng, tác ñộng lẫn nhau trong quá trình tồn tại và phát triển.
Trong hệ thống phân loại thực vật thì loài (Species) là ñơn vị phân loại cơ
bản. Vậy ñối với TTV thì ñối tượng nào là ñơn vị phân loại cơ sở?
Trên thế giới
Hiện nay vẫn tồn tại 2 trường phái nghiên cứu khác nhau về quan ñiểm chọn
ñối tượng làm tiêu chuẩn trọng tâm.
Trường phái thứ nhất lấy thành phần loài thực vật làm tiêu chuẩn chủ yếu ñể
phân loại TTV và coi quần hợp (Association) là ñơn vị cơ sở cho phân loại TTV.
Đây là một loại hình TTV che phủ trên một vùng ñất rộng lớn. Đại diện cho trường
phái này J. Braun - Blanquest, R. Schubert, H. J. Mueller và nhiều học giả Tây Âu.
Trường phái thứ hai lấy hình thái ngoại mạo và cấu trúc làm tiêu chuẩn chủ yếu
ñể phân loại TTV thì coi quần thể (Population) hay kiểu thảm TTV (Vegetationtype) là

ñơn vị phân loại cơ bản của TTV. Đây là những tập thể cây cỏ lớn ñem lại một hình
dáng ñặc biệt cho phong cảnh do sự tập hợp của những cây cỏ khác loài, nhưng cùng
chung một dạng sống ưu thế (Hội nghị Quốc tế ngành Thực vật học lần II tại Paris,
1945). Đại diện cho trường phái này A. H. R. Grisebach (1938), J. Schroeter. Quan
ñiểm này cũng ñược Xukatsev, Thái Văn Trừng (1998) [68] áp dụng.
Ở Việt Nam
Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) [58] áp dụng khung phân loại TTV thế giới của
UNESCO (1973) [84] ñã xây dựng bảng phân loại TTV Việt Nam. Bảng này có 4
quần hệ: rừng rậm, rừng thưa, trảng cây bụi và trảng cỏ.
Vũ Đình Huề (1982) [21] ñưa ra phương pháp phân loại rừng phục vụ mục
ñích kinh doanh. Ông cho rằng kiểu rừng là một loạt các xã hợp thực vật thuộc một
kiểu trạng thái trong phạm vi một kiểu thực bì và tương ứng có các biện pháp lâm
sinh phù hợp.


9

Trần Ngũ Phương (1970) [45] ñã xây dưng bảng phân loại rừng miền Bắc
Việt Nam. Bảng này ñã chú ý ñến việc nghiên cứu các quy luật diễn thế thứ sinh,
những biến ñổi cuả tính chất vật lý, hóa học của ñất qua các giai ñoạn phát triển của
rừng. Tác giả ñã chia ra rừng miền Bắc Việt Nam thành 3 ñai lớn theo ñộ cao: ñai
rừng nhiệt ñới gió mùa, ñai rùng á nhiệt ñới mưa mùa và ñai rừng á nhiệt ñới mưa
mùa núi cao.
1.2.2. Nguyên tắc phân loại TTV
- Ở Việt Nam:
TTV trên trái ñất là một thành tố tự nhiên vô cùng phong phú và ña dạng.
Chúng ñược hình thành, tồn tại và phát triển trong các ñiều kiện và các mối tương
tác khác nhau của các nhóm nhân tố sinh thái: 1. Nhóm nhân tố ñịa lý ñịa lý - ñịa
hình; 2. Nhóm nhân tố khí hậu - thuỷ văn; 3. Nhóm nhân tố ñá mẹ - thổ nhưỡng; 4.
Nhóm nhân tố khu hệ thực vật; 5. Nhóm nhân tố hoạt ñộng của con người.

Theo Thái Văn Trừng (1978) [67] ñây là những nhóm nhân tố sinh thái phát
sinh quần thể thực vật. Trong những nhóm nhân tố, có nhân tố tác ñộng trực tiếp, có
nhân tố tham gia quá trình nguyên sinh, thứ sinh, có nhân tố biến thành một quần
thể sinh vật ñịa lý như nhân tố các loài cây, nhân tố khí hậu và thổ nhưỡng. Vậy căn
cứ vào ñâu ñể phân loại và xếp chúng vào một hệ thống có thứ bậc trên dưới rõ
ràng. Hiện nay, vẫn chưa tìm ra tiêu chuẩn thống nhất chung giữa các nhà khoa học.
Mỗi quan ñiểm dựa trên những căn cứ hợp lý riêng rẽ của nó.
Trần Đình Lý (1998) [37] ñã tổng hợp ñược 4 nguyên tắc phân loại TTV
ñược vận dụng trên thế giới:
1. Nguyên tắc phân loại lấy yếu tố hệ thực vật làm tiêu chuẩn cơ bản (tiêu biểu
cho trường phái này là hệ thống phân loại TTV của J. Braun - Blanquet).
2. Nguyên tắc phân loại lấy hình thái, cấu trúc ngoại mạo làm tiêu chuẩn cơ
bản (J. Schmithüsen vận dụng nguyên tắc này phân chia TTV trái ñất thành 9 lớp
quần hệ).
3. Nguyên tắc phân loại dựa trên phân bố không gian làm tiêu chuẩn.
4. Nguyên tắc phân loại dựa trên phân tích các yếu tố phát sinh quần thể thực
vật làm tiêu chuẩn (tuỳ vào sự xác ñịnh chọn yêu tố nào làm vai trò chủ ñạo ñể phân


10

chia TTV). A. F. W. Schimper (1898) ñã chọn khí hậu và thổ nhưỡng làm vai trò
chủ ñạo và chia TTV vùng nhiệt ñới thành 6 kiểu quần hệ khí hậu coi là khung phân
loại chung cho TTV trên trái ñất. Hệ thống phân loại này dựa vào cấu trúc ngoại
mạo với sự bổ sung của các thông tin chung về sinh thái ñịa lý. Theo ñó, TTV ñược
chia thành 5 lớp quần hệ: 1. Lớp quần hệ rừng kín; 2. Lớp quần hệ rừng thưa; 3.
Lớp quần hệ cây bụi; 4. Lớp quần hệ cây bụi lùn và các quần xã gần gũi; 5. Lớp
quần hệ cây thảo. Trong lớp quần hệ cây bụi chia thành 2 phân lớp: phân lớp quần
hệ cây bụi chủ yếu thường xanh và phân lớp quần hệ cây bụi chủ yếu rụng lá. Trong
mỗi phân lớp này ñược chia thành nhiều nhóm quần hệ và quần hệ thảm cây bụi.

Đối với hệ sinh thái rừng nhiệt ñới ở Việt Nam, Thái Văn Trừng (1998) [68],
dựa vào sự ghép nối của hai hệ thống phân loại: hệ thống phân loại lấy ñặc ñiểm cấu
trúc ngoại mạo làm tiêu chuẩn và hệ thống phân loại TTV dựa trên yếu tố hệ thực
vật làm tiêu chuẩn, ñã phân chia TTV Việt Nam thành 5 nhóm kiểu thảm (gọi là 5
nhóm quần hệ) với 14 kiểu quần hệ (gọi là 14 quần hệ):
Mặc dù còn một số ñiểm cần bàn luận, chỉnh lý bổ sung thêm, nhưng bảng
phân loại TTV Việt Nam của Thái Văn Trừng (1998) [68], từ bậc quần hệ trở lên
gần phù hợp với hệ thống phân loại của UNESCO (l973) [84].
Phan Kế Lộc (1985) [30] dựa vào khung phân loại của UNESCO (1973) [84]
cũng ñã xây dựng thang phân loại TTV của Việt Nam thành 5 lớp quần hệ, 15 phân
lớp, 32 nhóm quần hệ, 77 quần hệ khác nhau. Cách phân loại này ñược Nguyễn
Nghĩa Thìn áp dụng (2004) [59].
Ngô Tiến Dũng (2004) [17], dựa theo phương pháp phân loại TTV của
UNESCO (1973) [84], TTV của vườn quốc gia Yok Đôn ñược phân ra như sau: kiểu
rừng kín thường xanh, kiểu rừng thưa nửa rụng lá và kiểu rừng thưa cây lá rộng rụng
lá (rừng khộp) bao gồm 6 quần xã khác nhau. Với kiểu rừng thưa, lá rộng, rụng lá
(rừng khộp) quần xã này rất ñặc trưng, ñộc ñáo và bao trùm vườn quốc gia vì nó có
cấu trúc ñơn giản về tầng thứ, nghèo về thành phần loài, mật ñộ cây thấp.
Nguyễn Thế Hưng (2003) [25], nghiên cứu ñặc ñiểm của TTV cây bụi ở
huyện Hoành Bồ, thị xã Cẩm Phả (Quảng Ninh), dựa trên nguyên tắc phân loại
UNESCO (l973) [84] ñã xác ñịnh ñược 8 trạng thái TTV khác nhau, ñặc trưng cho
loại hình thảm cây bụi.


11

Lê Ngọc Công (2004) [16], dựa theo khung phân loại của UNESCO (1973)
[84] ñã phân chia thảm TTV của tỉnh Thái Nguyên thành 4 lớp quần hệ: Rừng rậm,
rừng thưa, trảng cây bụi và trảng cỏ. Các quần xã thuộc lớp quần hệ rừng thưa,
trảng cây bụi và trảng cỏ ñều là các trạng thái thứ sinh ñược hình thành do tác

ñộng của con người như: khai thác gỗ, củi, chặt ñốt rừng làm nương rẫy, trồng lại
rừng trên ĐTĐNT.
- Trên thế giới:
Theo J.Schmithusen (1959), ở châu Âu có hai hệ thống phân loại thảm thực
vật chủ yếu là hệ thống phân loại các quần xã thực vật mà ñơn vị cơ bản là quần
hợp (association) của Braun-Blanquet (1928) ñược các nhà thực vật học theo
trường phái của Pháp áp và hệ thống phân loại lấy quần hệ thực vật làm ñơn vị cơ
bản, chủ yếu do các nhà ñịa thực vật người Đức áp dụng. Ở Liên Xô cũ ngay từ
ñầu thế kỷ XX G.F Morodor là người ñầu tiên ñặt nền móng vững chắc cho trường
phái phân loại rừng phục vụ kinh doanh. Theo ông kiểu rừng là tập hợp các thành
phần có thể khác nhau về những ñặc trưng thứ yếu, nhưng tương tự nhau về ñiều
kiện lập ñịa ñặc biệt là thổ nhưỡng.
Ở vùng Nam Mỹ J.S Bead (1944) ñề nghị một hệ thống phân loại cho những
quần thể thực vật ở vùng này. Hệ thống của ông chia làm 3 cấp: quần hợp, quần hệ
và loạt quần hệ. Đây là hệ thống xem là hoàn chỉnh nhất ở châu Mỹ nhiệt ñới và
năm 1956 hệ thống này ñược P.W. Richards ñề nghị áp dụng rộng rãi cho các
vùng nhiệt ñới khác.
Năm 1973, UNESCO ñã công bố một khung phân loại TTV trên thế giới dựa
trên nguyên tắc mạo và cấu trúc có thể hiện ñược trên bản ñồ có tỉ lệ 1:1.000.000.
1.2.3. Thành phần loài
Đây là việc ñiều tra cơ bản, phân loại chính xác và thống kê các dữ liệu về
các loài thực vật có mặt trong quá trình nghiên cứu tại một ñơn vị hành chính nào
ñó hoặc trong các TTV nhất ñịnh ñể ñánh giá về mức ñộ ña dạng sinh học nói


12

chung và ña dạng thực vật nói riêng. Chỉ tính riêng các công trình nghiên cứu về
thành phần loài thực vật của Việt Nam cũng ñã có rất nhiều. Theo Danh lục các loài
thực vật Việt Nam (2003) ñã thống kê ñược 368 loại Vi khuẩn lam (Tiền nhân -

Prycaryota); 2.176 loài Tảo (Algae); 481 loài Rêu (Bryophyta); 1 loài Quyết lá
thông (Psilotophyta); 53 loài Thông ñất (Lycopodiophyta); 2 loài Cỏ tháp bút
(Equisetophyta); 691 loài Dương xỉ (Polypodiophyta); 69 loài Hạt trần
(Gymnospemlae) và 13.000 loài thực vật Hạt kín (Angiospermae) ñưa tổng số loài
thực vật Việt Nam lên ñến hơn 20.000 loài.
Thái Văn Trừng (1998) [68] khi nghiên cứu về hệ thực vật Việt Nam, nhận
xét về tổ thành thực vật của tầng cây bụi như sau: trong các trạng thái thảm khác
nhau của rừng nhiệt ñới Việt Nam, tổ thành loài của tầng cây bụi chủ yếu có sự
ñóng góp của các chi Psychotria, Plismatomeris, Pavetta trong họ Rubiaceae; chi
Tabennontana (họ Trúc ñào - Apocynaceae); chi Ardisia, Maesa (họ Đơn nem -
Myrsinaceae); chi Polyanthia (họ Na - Annonaceae), chi Diospyros (họ Thị -
Ebenaceae). Ngoài ra, ông còn xác ñịnh ñược có kiểu phụ thứ sinh nhân tác, do hoạt
ñộng phá hoại của con người và phân biệt ñược những ưu hợp thứ sinh trên ñất ñịa
ñới thành thục còn nguyên trạng và những - ưu hợp thứ sinh trên ñất xấu, nông cạn,
khô cằn ñã bị thoái hoá do xói mòn.
Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) [58] ñã thống kê thành phần loài thực vật của vườn
quốc gia Tam Đảo có khoảng 2.000 loài thực vật, trong ñó có 904 loài cây có ích
thuộc 478 chi, 213 họ thuộc 3 ngành Dương xỉ, ngành Hạt trần và ngành Hạt kín, các
loài này ñược xếp thành 8 nhóm có giá trị khác nhau. Trong các loài trên có 42 loài
ñặc hữu và 64 loài quý hiếm cần ñược bảo tồn như: Hoàng thảo Tam Đảo
(Dendrobium daoensis), Trà hoa dài (Camellia longicaudata), Trà hoa vàng Tam Đảo
(Cameilia petelotil), Hoa tiên (Asarum petelotil), Trọng lâu kim tiền (Paris delavayi).
Đặng Kim Vui (2002) [75], nghiên cứu ñặc ñiểm cấu trúc rừng phục hồi sau
nương rẫy ñể làm cơ sở ñề xuất giải pháp khoanh nuôi, làm giàu rừng ở huyện
Đồng Hỷ, tỉnh thái Nguyên, ñã kết luận ñối với giai ñoạn phục hồi từ 1-2 tuổi (hiện
trạng là thảm cây bụi) thành phần thực vật có 72 loài thuộc 36 họ và họ Hoà thảo


13


(Poaceae) có số lượng lớn nhất 10 loài, sau ñó ñến họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) có
6 loài, họ Trinh nữ (Misaceae) và họ Cà phê (Rubiaceae) mỗi họ có 4 loài. Bốn họ
có 3 loài là họ Long não (Lauraceae), họ Cam (Rutaceae), họ Khúc khắc
(Smilacaceae) và họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae). Ngoài ra, cấu trúc trạng thái TTV
cây bụi này có số cá thể trong ô tiêu chuẩn cao nhất nhưng lại có cấu trúc hình thái
ñơn giản, ñộ che phủ thấp nhất 75 - 80%, chủ yếu tập trung vào các loài cây bụi.
Nguyễn Thế Hưng (2003) [25], khi nghiên cứu ñặc ñiểm của TTV cây bụi ở
huyện Hoành Bồ, thị xã Cẩm Phả (Quảng Ninh) ñã thống kê trong các trạng thái
TTV nghiên cứu có 324 loài thuộc 251 chi và 93 họ của 3 ngành thực vật bậc cao có
mạch: ngành Hạt trần (Gymnospennae), ngành thực vật khuyết (Pteridophyta) và
ngành Hạt kín (Angiospermae). Đồng thời khi so sánh với trạng thái rừng, khẳng
ñịnh thảm cây bụi có tổ thành loài chủ yếu bao gồm các loài trong các họ Thầu dầu
(Euphorbiaceae), họ Hoà thảo (Poaceae), họ Đậu (Fabaceae), họ Na (Annonaceae),
họ Cúc (Asteraceae), họ Cà phê (Rubiaceae).
Lê Ngọc Công (2004) [16], khi nghiên cứu hệ thực vật tỉnh Thái Nguyên ñã
thống kê các loài thực vật bậc cao có mạch của tỉnh Thái Nguyên là 160 họ, 468
chi, 654 loài chủ yếu là cây lá rộng thường xanh, trong ñó có nhiều cây gỗ quý có
giá trị như Lim, Dẻ, Trai, Nghiến… Điều tra thành phần loài và dạng sống của sa
van cây bụi ở vùng trung du Bắc Thái (cũ), Lê Ngọc Công, Hoàng Chung (1997) ñã
phát hiện ñược 123 loài thuộc 47 họ.
Trần Văn Thụy, Nguyễn Phúc Nguyên (2005) [62], nghiên cứu về TTV vườn
quốc gia Ba Vì xác ñịnh ở ñây có 11 kiểu quần xã thực vật khác nhau, trong ñó
quần xã cây bụi thứ sinh thường xanh cây lá rộng: thành phần chủ yếu là cây gỗ
dạng bụi cao từ 2-5m, thường xanh, lá rộng, ñộ che phủ tán trên 70%. Những loài
thường gặp như: Lá nến (Macaranga denticula), Bùng bục (Mallotus apelta), Phèn
ñen (Phyllanthus reticulatus); các loài xâm nhập gồm Sim (Rhodomyrtus
tomentosa), Mua (Meiastoma septemervium) và khẳng ñịnh quần xã cây bụi ở ñây
thuận lợi cho việc khoanh nuôi tái sinh rừng tự nhiên.



14

1.2.4. Dạng sống thực vật
Trên thế giới
Một trong những nội dung quan trọng của việc nghiên cứu bất kỳ hệ thực vật
nào là phân tích phổ dạng sống. Vì dạng sống là một ñặc tính biểu hiện sự thích
nghi của thực vật với ñiều kiện môi trường. Cho nên, việc nghiên cứu dạng sống sẽ
cho thấy mối quan hệ chặt chẽ của các dạng sống với ñiều kiện tự nhiên của từng
vùng và biểu hiện sự tác ñộng của các ñiều kiện sinh thái với từng loài thực vật
Braun-Blanquet phân chia dạng sống thành 7 nhóm:
1. Cây nhất niên; 2. Thuỷ thực vật; 3. Địa thực vật; 4. Bán ẩn thực vật; 5.
Ngọa thực vật; 6. Hiển thực vật; 7. Phụ kinh và ký sinh. Humboldt (1806) dựa vào
quan ñiểm cảnh quan ngoại mạo ñã chia thành 16 dạng sống chính và ông gọi theo
tên của các ñơn vị phân loại. Kemer (1863), Grisebach (1872) phân chia thành cây
gỗ cây sống phụ, thân cỏ. Schimper (1898) trong khi xem xét nhóm kiểu sinh thái-
ngoại mạo, ñã coi các ñặc ñiểm: cây ưa ẩm, cây sống khô, cây hướng ñộng là yếu tố
chủ yếu ñể phân chia dạng sống.
Cơ sở phân chia dạng sống của Raunkiaer (l934) thường ñược sử dụng, thông
qua dấu hiệu là vị trí chồi so với mặt ñất trong thời gian bất lợi của năm. Thang
phân loại này gồm 5 nhóm dạng sống: 1. Cây có chồi ở cao trên mặt ñất (Ph); 2.
Cây chồi sát ñất (Ch); 3. Cây chồi nửa ẩn (He); 4. Cây chồi ẩn (Cr); 5. Cây chồi 1
năm (Th). Trong ñó cây có chồi cao trên mặt ñất (Ph) ñược chia thành các dạng
nhỏ: a. Cây gỗ lớn có chồi trên mặt ñất, cao trên 30 m (Meg); b. Cây lớn có chồi
trên ñất, từ 8-30 m (Mes); c. Cây nhỏ có chồi trên ñất, từ 2-8m (Mi); d. Cây có chồi
trên ñất lùn dưới 2 m (Na); e. Cây có chồi trên ñất leo cuộn (Lp); f. Cây có chồi trên
ñất sông nhờ và sông bám (Ep); g. Cây có chồi trên ñất thân thảo; h. Cây có chồi
trên mong nước (Sức). Ông ñã xây dựng ñược phổ dạng sống tiêu chuẩn (SB):
SB = 46Ph + 9Ch + 26He + 6Cr + l3Th
Ở Việt Nam
Trong công trình nghiên cứu hệ thực vật Bắc Việt Nam, tác giả Pocs Tamas

(2001) ñã ñưa ra một số kết quả khác với sự phân chia dạng sống của Raunkiaer. Ông


15

chia thành 9 nhóm: 1. Cây gỗ lớn cao trên 30m (Meg); 2. Cây gỗ lớn có chồi trên ñất
cao 8-30 m (Mes); 3. Cây có chồi trên ñất lùn dưới 2m (Na); 4. Cây có chồi trên ñất
leo cuộn (Lp); 5. Cây có chồi trên ñất sông nhờ và sông bám (Ep); 6. Cây chồi sát ñất
(Ch); 7. Cây chồi nửa ẩn (Hệ); 8. Cây chồi ẩn (Cr); 9. Cây chồi 1 năm (Th), và ông
cũng ñưa ra ñược phổ dạng sống cho hệ thực vật ở vùng này:
SB = 71,2Ph + l,29Ch + 0,36He + 7,29Cr + 1,89Th
Lê Trần Chấn (1990) [10] , khi ñánh giá dạng sống thực vật cho rằng vùng
nhiệt ñới ẩm ñặc trưng bởi sự ưu thế của nhóm dạng sống cây chồi trên ñất (Ph),
vùng ôn ñới lạnh và hàn ñới ñặc trưng bởi nhóm dạng sống cây chồi nửa ẩn vùng
cực ñặc trưng bởi nhóm dạng sống cây chồi sát ñất (Ch), nhóm cây sống 1 năm (Th)
ñặc trưng cho vùng sa mạc còn nhóm cây chồi ẩn (Cr) ñặc trưng cho vùng ôn ñới.
Ông cũng ñã thống kê phổ dạng sống của hệ thực vật Việt Nam: 1. Nhóm dạng sống
cây chồi trên (Ph) có 5.573 loài chiếm 54,6% tổng số loài của hệ thực vật; 2. Nhóm
dạng sống cây chồi sát ñất (Ch) - 1020 loài (10,2%); 3. Nhóm dạng sống cây chồi
nửa ẩn (He) - 2.182 loài (21,4%); 4. Nhóm dạng sống cây chồi ẩn (Cr) - 1.087 loài
(l0,6%); 5. Nhóm dạng sống cây sống một năm (Th) - 578 loài (5,6%).
Trần Đình Lý (1993, 1997) [35] ñã phân chia dạng sống thực vật ở vườn
quốc gia Cúc Phương theo nguyên tắc của Raunkiaer. Khi phân chia dạng sống
TTV ở Việt Nam, Thái Văn Trừng (1978) [67] cũng phân chia dựa trên nguyên tắc
của Raunkiaer.
Ngô Tiến Dũng (2004) [17] nghiên cứu tính ña dạng thực vật ở vườn quốc
gia Yok Đôn ñã lập ñược phổ dạng sống của thực vật Yok Đôn là: SB = 71,73Ph +
l,41Ch + 7,77He + 4,59Cr + 6Th, trong ñó nhóm cây có chồi trên mặt ñất có 406
loài chiếm tỷ trọng cao nhất 71,73%, ñồng thời so sánh phổ dạng sống của hệ cây
gỗ Yok Đôn với các vùng khác thấy rằng hệ cây gỗ ở vườn quốc gia Yok Đôn ít bị

tác ñộng, cụ thể là nhóm Ph còn cao 71,73%.
Đặng Kim Vui (2002) [75], nghiên cứu ñặc ñiểm cấu trúc rừng phục hồi sau
nương rẫy ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên ñã phân chia dạng sống thực vật
dựa vào hình thái cây: cây gỗ, cây bụi, cây leo và cây cỏ và ñã xác ñịnh ñược có 17

×