SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI: "Một số giải pháp để thực hiện tốt công tác Tự đánh giá
kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non”.
1. Phần mở đầu:
1.1. Lý do chọn đề tài:
Trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, giáo dục giữ
một vị trí quan trọng trong việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài, góp phần xây dựng một nền kinh tế tri thức. Tuy nhiên, giáo dục ở các
cấp học và trình độ đào tạo đang phải đối mặt với những khó khăn và thách thức
mới, nhất là tình trạng chất lượng giáo dục chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh
tế - xã hội trong giai đoạn hiện nay. Thực hiện Luật Giáo dục 2005 và Nghị định
số 75/2006/NĐ-CP ngày 02/08/2006 của Chính phủ quy định chi tiết về hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục; Bộ Giáo dục - Đào tạo đang triển
khai đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục, tiếp tục đào tạo và bồi
dưỡng đội ngũ giáo viên, tăng cường cơ sở vật chất, đẩy mạnh công tác đánh giá
kiểm định chất lượng giáo dục ở các cấp học và trình độ đào tạo nhằm nhanh
chóng tạo bước chuyển biến lớn về chất lượng giáo dục. Trong đó, công tác triển
khai thực hiện tự đánh giá kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non được
bắt đầu trong những năm gần đây, cùng với chủ đề: “Năm học đổi mới công tác
quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục”. (Chỉ thị số 46/2008/CT.BGDĐT ngày
05/08/2008 của Bộ GD–ĐT).
Việt Nam đang bước vào thế kỷ XXI, giai đoạn hết sức quan trọng và
mang tính quyết định đổi mới giáo dục theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ X, Chỉ thị số 40/CT.TW của Ban Bí thư trung ương Đảng
ngày 15/06/2004, Nghị quyết 40/2000/QH 10 của Quốc hội và Chỉ thị 14 của
Thủ tướng Chính phủ... Vấn đề được đặt ra : Để đáp ứng được yêu cầu của đổi
mới và nâng cao chất lượng giáo dục là cần phải triển khai công tác thu thập
thông tin về chất lượng dạy- học của nhà trường, trên cơ sở đó có các biện pháp
cải tiến và nâng cao chất lượng giáo dục.
Đặc biệt trong những năm gần đây, chất lượng giáo dục là một vấn đề
luôn được xã hội quan tâm vì tầm quan trọng hàng đầu của nó đối với sự nghiệp
phát triển đất nước nói chung, sự nghiệp phát triển nền giáo dục Việt Nam hiện
nay nói riêng.
Kiểm định chất lượng giáo dục (KĐCLGD) là một giải pháp quản lí chất
lượng nhằm đưa ra những kết quả tin cậy bằng cách kiểm soát các điều kiện, quá
trình tổ chức giáo dục thông qua những tiêu chuẩn, tiêu chí, chỉ số ở các lĩnh
vực cơ bản của hệ thống giáo dục cũng như của các cơ sở giáo dục. Bằng nhận
thức và ý thức sâu sắc về mục đích, ý nghĩa của công tác KĐCLGD, bằng việc
triển khai công tác KĐCLGD một cách tích cực, khách quan, trung thực, toàn bộ
các cơ sở giáo dục dần dần sẽ tạo ra được những chuyển biến mới, hình thành
"văn hóa chất lượng" trong mỗi cơ sở giáo dục, mỗi cán bộ quản lí giáo dục,
người dạy, người học để từ đó, chất lượng giáo dục được đảm bảo và không
ngừng
được
cải
tiến,
nâng
cao.
Vì vậy, tự đánh giá KĐCLGD của nhà trường hiện nay là công việc hết
sức quan trọng mà trong đó giải pháp nào để thực hiện tốt việc tự đánh giá kiểm
định chất lượng giáo dục. Chính vì thế, bản thân chọn đề tài “Một số giải pháp
để thực hiện tốt công tác Tự đánh giá kiểm định chất lượng giáo dục của
trường mầm non” để làm đề tài nghiên cứu trong suốt năm học này.
1. 2. Phạm vi áp dụng đề tài:
Xuất phát từ thực tế của đơn vị, tôi thấy công tác tự đánh giá kiểm định
chất lượng giáo dục là rất cần thiết, bởi vì tự đánh giá là xác định cấp độ chất
lượng giáo dục trên cơ sở điều kiện thực tế của nhà trường về cơ sở vật chất,
kinh tế xã hội của địa phương, công tác quản lý và chăm sóc giáo dục trẻ, kết
quả đạt được cũng như những hạn chế thiếu sót của nhà trường.
Từ đó để giải trình với các cơ quan chức năng, xã hội về thực trạng chất
lượng giáo dục của trường mình, để từ đó đưa ra những giải pháp nhằm cải tiến
nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ, qua đó trình cơ quan chức năng xem
xét quan tâm đầu tư và định hướng cho nhà trường.
2
Đề tài này tôi chỉ nghiên cứu công tác tự đánh giá chất lượng trường mầm
non theo Thông tư số 25/2014/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 8 năm 2014 về việc
Quy định Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục, quy trình, chu kỳ kiểm
định chất lượng giáo dục trường mầm non, chứ không đi sâu nghiên cứu
toàn bộ Thông tư như Chu kỳ.... Đề tài này đang áp dụng ở đơn vị tôi và có thể
áp dụng cho các đơn vị bạn trong huyện, trong tỉnh.
2. Nội dung:
2.1. Thực trạng của nội dung cần nghiên cứu:
Thực hiện công văn số: 821 /GD&ĐT - MN ngày 17 tháng 9 năm 2014
về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2014-2015 cấp học Mầm non.
Trường chúng tôi đã bám sát công văn chỉ đạo để xây dựng kế hoạch thực hiện
trong năm học. Vừa qua trường tôi được đoàn đánh giá ngoài của Sở giáo dục và
đào tạo đến để đánh giá mức độ đạt được về kiểm định chất lượng giáo dục mà
trường đã đăng ký. Qua quá trình khảo sát của đoàn đánh giá ngoài trường
chúng tôi bắt gặp một số thuận lợi và khó khăn sau:
* Những thuận lợi
- Kiểm định chất lượng giáo dục được Đảng và Nhà nước rất quan tâm.
Điều 17, Luật giáo dục (2005) đã chỉ rõ: “Kiểm định chất lượng giáo dục được
thực hiện định kỳ trong phạm vi cả nước và đối với từng cơ sở giáo dục. Kết quả
kiểm định chất lượng giáo dục được công bố công khai để xã hội biết và giám
sát”.
- Các văn bản chỉ đạo hướng dẫn về thực hiện công tác tự đánh giá kiểm
định chất lượng giáo dục từ trung ương đến địa phương nhà trường đều cập nhật
đầy đủ.
- Công tác tuyên truyền về kiểm định chất lượng giáo dục nhà trường triển
khai rộng rãi đến tận giáo viên, nhân viên và phụ huynh.
- Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên của nhà trường đông nên việc huy
động để tìm kiếm minh chứng có phần thuận lợi.
- Đa số đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên có sự đoàn kết nhất
trí, trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng và nhất là các thành viên Hội
3
đồng tự đánh giá có tinh thần trách nhiệm cao, biết phân tích, tổng hợp, đánh giá
khách quan chất lượng giáo dục của nhà trường đồng thời được Ban giám hiệu
nhà trường tổ chức tập huấn cụ thể.
- Hội đồng tự đánh giá của trường đã có Kế hoạch tự đánh giá một cách
cụ thể như: Phân công phân nhiệm từng thành viên, chi phí cho các hoạt động tự
đánh giá, cơ sở vật chất phục vụ tự đánh giá, dự kiến thông tin minh chứng cần
thu thập, thời gian biểu hoạt động tự đánh giá . . .
- Điều kiện cơ sở vật chất trang thiết bị của nhà trường đầy đủ khang
trang.
* Những khó khăn
- Công tác tự đánh giá KĐCLGD là công tác hoàn toàn mới, được triển
khai và thực hiện với thời gian tương đối gấp rút nên ít nhiều cũng dẫn đến
những thiếu sót trong quá trình tự đánh giá KĐCLGD ở cơ sở.
- Trong thời gian xây dựng kế hoạch tự đánh giá Bộ giáo dục đã ban
hành Thông tư số 25/2014/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 8 năm 2014
thay cho
Thông tư số 45/2011/TT-BGDĐT ngày 11/10/2011, làm ảnh hưởng không nhỏ
trong việc xây dựng kế hoạch cũng như tìm kiếm các minh chứng theo nội hàm
và làm báo cáo tự đánh giá.
- Có những thông tin minh chứng phục vụ cho công tác tự đánh giá chất
lượng của đơn vị bị thất lạc nên mất nhiều thời gian cho việc khôi phục và tìm
kiếm minh chứng.
- Việc lưu trữ, sắp xếp hồ sơ chưa hợp lý, chưa thực sự khoa học, có
những minh chứng mà lâu nay nhà trường cho rằng không quan trọng và thuộc
về giáo viên cho nên cuối năm thường để giáo viên mang về nhà hoặc vứt đi
không thu và lưu trữ.
Đặc biệt trong những năm trước đây cấp học mầm non đa số là giáo viên ngoài
biên chế do đó mà sự thay đổi giáo viên rất nhiều, nhận thức của một số giáo
viên còn hạn chế trong việc lưu giữ các tài liệu như: Giáo án của giáo viên, sổ
theo dõi cũng như phiếu đánh giá trẻ, các sản phẩm từ trẻ…đều để thất lạc hoặc
trả về cho phụ huynh nên khôi phục tìm kiếm gặp nhiều khó khăn.
4
- Đặc biệt năm học 2009 - 2010 trận lũ lớn đã xoá sạch hồ sơ của nhiều
lớp học...
Từ những khó khăn trên, bản thân tôi đã không ngừng tìm kiếm, học hỏi,
tham khảo từ các trường bạn để tìm ra những biện pháp, áp dụng cho trong cả
quá trình xây dựng kế hoạch tự đánh giá cho đến việc tìm kiếm phân tích đánh
giá các minh chứng, đi đến việc hoàn thành Báo cáo tự đánh giá để làm tờ trình
đăng ký tham gia đánh giá ngoài.
2.2. Các giải pháp:
Giải pháp 1: Tăng cường nhận thức cho đội ngũ cán bộ, giáo viên:
Tập thể lãnh đạo nhà trường và các cán bộ chủ chốt nhất thiết phải nắm
vững và quán triệt đầy đủ các nội dung sau đây:
* Mục đích kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non:
Mục đích tự đánh giá là xác định cấp độ chất lượng giáo dục trên cơ sở
điều kiện thực tế của nhà trường về cơ sở vật chất, kinh tế xã hội của địa
phương, công tác quản lý và chăm sóc giáo dục trẻ, kết quả đạt được cũng như
những hạn chế thiếu sót của nhà trường.
Giải trình với các cơ quan chức năng, xã hội về thực trạng chất lượng giáo
dục của trường mầm non, để từ đó đưa ra những giải pháp nhằm cải tiến nâng
cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ, qua đó trình cơ quan chức năng xem xét
quan tâm đầu tư và định hướng cho nhà trường phấn đấu.
Trên cơ sở đó để cơ quan chức năng đánh giá và công nhận trường đạt
tiêu chuẩn chất lượng giáo dục theo quy định.
* Y nghĩa của kiểm định chất lượng giáo dục:
Khi một cơ sở giáo dục đạt các cập độ trong kiểm định chất lượng giáo
dục đối với công luận. Kiểm định chất lượng không những mang lại cho cộng
đồng bằng chứng về chất lượng giáo dục mà còn mang lại cơ hội và động cơ để
nâng cao chất lượng cho nhà trường qua kiểm định. Một trường chỉ được công
nhận đáp ứng được các yêu cầu và tiêu chí của hội đồng sau khi nhà trường chịu
sự kiểm tra của các cán bộ đánh giá giàu kinh nghiệm và hiểu các yêu cầu kiểm
5
định của giáo dục. Quá trình kiểm định cũng mang lại cho trường đã qua kiểm
định cơ hội tự phân tích đánh giá để có những cải tiến về chất lượng.
* Quy trình tự đánh giá kiểm định chất lượng giáo dục
1. Thành lập hội đồng tự đánh giá.
2. Xây dựng kế hoạch tự đánh giá.
3. Thu thập, xử lý và phân tích các minh chứng.
4. Đánh giá mức độ đạt được theo từng tiêu chí.
5. Viết báo cáo tự đánh giá.
6. Công bố báo cáo tự đánh giá.
* Thành phần Hội đồng tự đánh giá
Hội đồng TĐG chất lượng gồm cán bộ chủ chốt của trường, trưởng các
đoàn thể, các bộ phận chức năng, đại diện Đoàn thanh niên, Công đoàn, Thanh
tra nhân dân.... Ban thư ký là các cán bộ, giáo viên có kinh nghiệm. Hội đồng
TĐG của trường có trách nhiệm xây dựng kế hoạch tổng thể và kế hoạch chi
tiết, phân công công việc cụ thể cho từng thành viên. Tổ chức tập huấn, bồi
dưỡng kiến thức và kỹ năng viết báo cáo cho từng nhóm.
* Nhiệm vụ của hội đồng tự đánh giá
- Hội đồng tự đánh giá có trách nhiệm triển khai tự đánh giá và tư vấn cho
hiệu trưởng biện pháp nâng cao chất lượng các hoạt động của nhà trường.
- Hội đồng tự đánh giá có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch tự đánh giá; thu
thập, xử lý và phân tích các minh chứng; đánh giá mức độ đạt được theo từng
tiêu chí; viết báo cáo tự đánh giá; bổ sung, hoàn thiện báo cáo tự đánh giá;
công bố báo cáo tự đánh giá; lưu trữ cơ sở dữ liệu về tự đánh giá.
- Chủ tịch hội đồng điều hành các hoạt động của hội đồng, phân công
nhiệm vụ cho từng thành viên; phê duyệt kế hoạch tự đánh giá; thành lập nhóm
thư ký và các nhóm công tác để triển khai hoạt động tự đánh giá; chỉ đạo quá
trình thu thập, xử lý, phân tích minh chứng; hoàn thiện báo cáo tự đánh giá; giải
quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai tự đánh giá.
- Phó chủ tịch hội đồng thực hiện các nhiệm vụ do chủ tịch hội đồng phân
công, điều hành hội đồng khi được chủ tịch hội đồng uỷ quyền.
6
- Thư ký hội đồng, các uỷ viên hội đồng thực hiện công việc do chủ tịch
hội đồng phân công và chịu trách nhiệm về công việc được giao.
- Hội đồng tự đánh giá được đề nghị hiệu trưởng thuê chuyên gia tư vấn
để giúp hội đồng triển khai tự đánh giá nếu cần thiết. Chuyên gia tư vấn phải có
hiểu biết sâu về kiểm định chất lượng giáo dục và các kỹ thuật tự đánh giá.
Giải pháp 2: Xây dựng kế hoạch tự đánh giá kiểm định chất lượng giáo
dục:
- Phân công nhiệm vụ cho thành viên hội đồng tự đánh giá:
Thành phần hội đồng tự đánh giá: Cán bộ chủ chốt của trường, trưởng các
đoàn thể, các bộ phận chức năng, đại diện Đoàn thanh niên, Công đoàn, Thanh
tra nhân dân..... Hội đồng TĐG của trường có trách nhiệm xây dựng kế hoạch
tổng thể và kế hoạch chi tiết, phân công công việc cụ thể cho từng thành viên.
Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng viết báo cáo cho từng nhóm.
Nhóm thư ký: Là các cán bộ, giáo viên có kinh nghiệm
Các nhóm công tác: Gồm có các nhóm
Ví dụ: Nhóm 1: Gồm có 3 thành viên, trong đó có 01 trưởng nhóm và
nhóm này chịu trách nhiệm thu thập Chuẩn 1, 2 và tự đánh giá chuẩn 1,2...
- Tập huấn nghiệp vụ tự đánh giá cho các thành viên trong hội đồng tự
đánh giá:
Lựa chọn nội dung và thời điểm trước khi tiến hành thu thập, xử lý, phân
tích các minh chứng, tổ chức tập huấn cho Hội đồng đánh giá.
Tập huấn theo Thông tư số 25/2014/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 8 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy định về tiêu
chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục, quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng
trường mầm non;
Công văn số 7886/BGD ĐT-KTKĐCLGD ngày 23 tháng 11 năm 2011
của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn tự đánh giá trường mầm non;
- Dự kiến nguồn lực và thời điểm cần huy động
Phải có dự kiến các nguồn lực, nhân lực, vật lực có liên quan đến các nội
hàm của các tiêu chuẩn, tiêu chí và thời điểm cần huy động cụ thể.
7
- Dự kiến các minh chứng cần thu thập cho từng tiêu chí
Dự kiến các thông tin, minh chứng cần thu thập
Nơi thu thập minh chứng
Nhóm công tác chuyên trách, cá nhân thu thập
Dự kiến chi phí
- Thời gian biểu cho từng nội dung cụ thể: Dựa vào nhân lực của trường
mà tôi đã xây dựng thời gian biểu để thực hiện trong vòng 12 tuần:
Cụ Thể:
Tuần 1: Họp lãnh đạo nhà trường để thảo luận mục đích, phạm vi, thời gian
biểu và nhân sự Hội đồng tự đánh giá (TĐG);
- Hiệu trưởng ra quyết định thành lập Hội đồng TĐG;
- Họp Hội đồng TĐG; phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên;
Tuần 2: Viết dự thảo kế hoạch TĐG.
- Phổ biến chủ trương triển khai TĐG đến toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân
viên của nhà trường;
- Tổ chức tập huấn về nghiệp vụ TĐG cho các thành viên của Hội đồng
TĐG, giáo viên và nhân viên;
- Hoàn thành kế hoạch TĐG.
Tuần 3 - 5: Chuẩn bị đề cương báo cáo TĐG;
- Các nhóm công tác và cá nhân thu thập thông tin và minh chứng liên
quan đến từng tiêu chí (theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng TĐG);
- Mã hoá các thông tin và minh chứng thu được;
- Cá nhân, nhóm công tác chuyên trách viết các Phiếu đánh giá tiêu chí.
Tuần 6: Họp Hội đồng TĐG để:
- Thảo luận về những vấn đề nảy sinh từ các thông tin và minh chứng thu
được;
- Xác định những thông tin, minh chứng cần thu thập bổ sung;
- Cá nhân và nhóm công tác báo cáo nội dung đánh giá các phiếu đánh giá
tiêu chí.
- Hội đồng TĐG góp ý.
Tuần 7: Cá nhân và nhóm công tác chỉnh sửa, bổ sung để hoàn thiện
8
phiếu đánh giá tiêu chí;
- Thu thập, xử lý thông tin, minh chứng bổ sung;
- Thông qua đề cương chi tiết báo cáo TĐG.
Tuần 8: Dự thảo báo cáo TĐG;
- Kiểm tra lại thông tin và minh chứng được sử dụng trong báo cáo TĐG
Tuần 9: Họp Hội đồng TĐG để thảo luận dự thảo báo cáo TĐG;
- Hội đồng TĐG họp với các giáo viên, nhân viên trong trường để thảo luận
về báo cáo TĐG, xin các ý kiến góp ý;
- Hoàn thiện báo cáo TĐG.
Tuần 10-11: Họp Hội đồng TĐG để thông qua báo cáo TĐG đã sửa chữa;
- Công bố báo cáo TĐG trong nội bộ nhà trường và thu thập các ý kiến
đóng góp.
Tuần 12: Xử lý các ý kiến đóng góp và hoàn thiện báo cáo TĐG
- Công bố báo cáo TĐG đã hoàn thiện (trong nội bộ nhà trường)
- Tập hợp các ý kiến đóng góp cho quy trình TĐG;
- Nộp báo cáo TĐG.
Giải pháp 3: Chỉ đạo công tác Tự đánh giá kiểm định chất lượng giáo
dục.
TĐG là khâu đầu tiên trong quy trình kiểm định chất lượng giáo dục. Đó là
quá trình trường tự xem xét, nghiên cứu trên cơ sở các tiêu chuẩn đánh giá chất
lượng do Bộ GD&ĐT ban hành để báo cáo về tình trạng chất lượng, hiệu quả
hoạt động giáo dục, nghiên cứu khoa học, nhân lực, cơ sở vật chất cũng như các
vấn đề liên quan khác, từ đó tiến hành điều chỉnh các nguồn lực và quá trình
thực hiện nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng. TĐG là một quá trình liên
tục được thực hiện theo kế hoạch, được giành nhiều công sức, thời gian, có sự
tham gia của các tổ chức đoàn thể và cá nhân trong nhà trường. TĐG đòi hỏi
tính khách quan, trung thực và công khai. Các giải thích, nhận định, kết luận đưa
ra trong quá trình TĐG phải dựa trên các thông tin, minh chứng cụ thể, rõ ràng,
đảm bảo độ tin cậy. Chính vì vậy chỉ đạo công tác Tự đánh giá kiểm định chất
9
lượng giáo dục là rất cần thiết và phải phái tuân theo quy trình: 1. Thành lập hội
đồng tự đánh giá.
2. Xây dựng kế hoạch tự đánh giá.
3. Thu thập, xử lý và phân tích các minh chứng.
4. Đánh giá mức độ đạt được theo từng tiêu chí.
5. Viết báo cáo tự đánh giá.
6. Công bố báo cáo tự đánh giá.
Giải pháp 4: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền:
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền mục đích, ý nghĩa của công
tác TĐG&KĐCLGD để cả cộng đồng hiểu và cùng hỗ trợ, cùng tham gia công
tác này. Lãnh đạo nhà trường, cán bộ, giáo viên chủ chốt phải chủ động, sáng
tạo trong công tác tuyên truyền thông qua các cuộc hội họp, các buổi gặp mặt và
các phương tiện truyền thông khác, phổ biến kiến thức và các kết quả đánh giá,
kiểm định chất lượng giáo dục đã đạt được, để tạo điều kiện cho xã hội biết và
tham gia giám sát chất lượng giáo dục.
Giải pháp 5: Định hướng về huy động các nguồn lực hỗ trợ công tác
TĐG:
Nguồn lực chính là các yếu tố có tính quyết định đến sự thành công của
công việc, đồng thời là điều kiện, phương tiện để có khả năng thực thi nhiệm vụ
một cách có hiệu quả. Đối với một địa phương, nhà trường thuộc địa bàn dài
đông dân càng phải định hướng rõ, cụ thể các nguồn lực cần huy động cho
nhiệm vụ TĐG.
Giải pháp 6: Công tác chỉ đạo hướng dẫn để Hoàn thành báo cáo
TĐG.
Công tác dự thảo và hoàn thành được một báo cáo DĐG là rất quan
trọng, vì vậy công tác chỉ đạo hướng dẫn để tất cả các thành viên trong hội đồng
TĐG đầu tư trí tuệ vào báo cáo là rất cần thiết.
Sau khi có những thông tin minh chứng cơ bản, Chủ tịch Hội đồng và
các nhóm công tác chuẩn bị đề cương báo cáo tự đánh giá, cần phải nắm từng
nội dung và bước đi cụ thể như sau:
10
Phần I: Cơ sở dữ liệu của nhà trường: Thông tin chung của nhà trường
(trường, lớp, học sinh, nhân sự qua 05 năm học, danh sách cán bộ quản lý...). Cơ
sở vật chất, tài chính, thư viện và tổng kinh phí từ các nguồn thu của trường
trong 05 năm gần đây. Giới thiệu tổng quan về trường (vài nét về sự hình thành
và phát triển của nhà trường; những thuận lợi và khó khăn của nhà trường; thực
trạng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh của trường).
Phần II: Tự đánh giá:
+ Đặt vấn đề.
+ Tổng quan chung (Mục đích của tự đánh giá chất lượng giáo dục; bối
cảnh chung của nhà trường; một số phát hiện chính trong quá trình tự đánh giá;
các vấn đề trọng tâm của báo cáo tự đánh giá).
+ Tự đánh giá: Tự đánh giá theo từng tiêu chuẩn (xác định mục đích yêu
cầu của mỗi tiêu chuẩn), sau đó tiến hành đánh giá từng tiêu chí của tiêu chuẩn.
Trong đánh giá từng tiêu chí có 03 chỉ số bao gồm:
Mô tả hiện trạng của 03 chỉ số.
Điểm mạnh và điểm yếu của 03 chỉ số.
Kế hoạch cải tiến chất lượng của 03 chỉ số: Biện pháp cải tiến chất
lượng, kế hoạch thực hiện, thời gian hoàn thành và người thực hiện.
Tự đánh giá của từng chỉ số và tiêu chí.
Trong mỗi tiêu chuẩn có phần mở đầu, kết luận, nêu đầy đủ những điểm
mạnh, những tồn tại cơ bản và kế hoạch cải tiến; có thống kê, so sánh kết quả
các tiêu chí và chỉ số đạt và không đạt trong từng tiêu chuẩn. Cần mô tả và đánh
giá sát với nội hàm của các chỉ số và các tiêu chí, thể hiện tính nhất quán tromh
từng tiêu chí và giữa các tiêu chí với nhau.
Sau cùng có kết luận chung của bản báo cáo tự đánh giá để xác định:
Số lượng và tỷ lệ % các chỉ số đạt và không đạt.
Số lượng và tỷ lệ % các tiêu chí đạt và không đạt.
Tự đánh giá cấp độ mà nhà trường đạt.
3. Phẩn kết luận:
3.1. Y nghĩa của đề tài:
11
Năm học 2014- 2015 là năm học đầu tiên thực hiện công tác TĐG chất
lượng GD của nhà trường theo Thông tư số 25/2014/TT-BGDĐT ngày 07 tháng
8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất
lượng giáo dục, quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm
non. Công tác tự đánh giá KĐCLGD là công tác rất khó khăn, rất mới lạ đối với
các nhà trường đòi hỏi nhiều thời gian và giải pháp để thực hiện một cách có
hiệu quả. Công tác tự đánh giá KĐCLGD là công việc thường xuyên mà nhà
trường phải thực hiện hàng năm. Do đó, bản thân qua quá trình tự đánh giá chất
lượng giáo dục của trường đã đưa ra giải pháp thực hiện công tác tự đánh giá
KĐCLGD của trường có những bước đi phù hợp với điều kiện thực tế của nhà
trường nhằm thực hiện công tác này một cách khoa học và hiệu quả, không xem
công tác tự đánh giá trở thành gánh nặng đối với vai trò quản lý của nhà trường.
Qua quá trình thực hiện tôi đã rút ra được vấn đề cụ thể sau:
Trước hết, Cán bộ quản lý phải làm cho giáo viên nhận thức được tầm
quan trọng của việc tự đánh giá chất lượng giáo dục là điều kiện để nâng cao
chất lượng giáo dục trong giai đoạn hiện nay, tạo sự đồng thuận trong tập thể
giáo viên để đánh giá một cách khách quan, trung thực những việc đã thực hiện
trong thời gian qua và hướng tới những kế hoạch cải tiến công tác giáo dục của
trường trong thời gian sắp đến.
Cán bộ quản lý phải có kế hoạch chỉ đạo tổ văn phòng, các tổ chuyên
môn và các bộ phận khác trong nhà trường ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý, lưu trữ, cập nhật một cách khoa học các văn bản thông tin minh chứng
theo từng tiêu chuẩn đánh giá mỗi năm học. Tuyệt đối tránh tình trạng đến thời
điểm tự đánh giá mới đi tìm thông tin minh chứng các năm học đã qua.
Trong quá trình tự đánh giá kiểm định của đơn vị phải có biên bản để
theo dõi và ghi nhận quá trình làm việc của Hội đồng tự đánh giá.
Sau khi áp dụng đề tài: “Một số giải pháp để thực hiện tốt công tác Tự
đánh giá KĐCLGD của trường mầm non”, trường tôi thu được một số kết quả
sau:
12
Kết luận của Sở giáo dục và đào tạo Quảng Bình công tác đánh giá và
KĐCLGD năm học 2014 -2015 của trường như sau:
Nhà trường đã xây dựng và triển khai thực hiện tốt kế hoạch tự đánh giá.
Trường tổ chức triển khai quy trình đánh giá đúng theo Thông tư số
25/2014/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo về việc ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục,
quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng trường mầm non;
Báo cáo tự đánh giá thể hiện đầy đủ nội dung, các phiếu thu thập đều thể
hiện rõ các thông tin minh chứng.
Hồ sơ tự đánh giá nhà trường lưu trữ đầy đủ, khoa học.
Qua thời gian đánh giá ngoài tại đơn vị, Đoàn đã kết luận:
Căn cứ kết quả đánh giá ngoài, đối chiếu với Quy định về tiêu chuẩn
đánh giá chất lượng giáo dục trường mầm non ban hành theo Thông tư số
25/2014/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo về việc ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục,
quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng trường mầm non;. trường đạt các chỉ số
và các tiêu chí cụ thể như sau:
- Tổng số các chỉ số đạt: 85/87 - Tỉ lệ 97,7%
- Tổng số các chỉ số không đạt: 02/87- Tỉ lệ 2.3%
- Tổng số các tiêu chí đạt: 27/29 - Tỉ lệ 93,1%
- Tổng số các tiêu chí không đạt: 02/29 - Tỉ lệ 6,9%
Theo Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục, quy trình, chu
kỳ kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non, theo Thông tư số
25/2014/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT,
với kết quả tự đánh giá có 27/29 tiêu chí đạt 93,1%, nhà trường đề nghị Sở giáo
dục công nhận trường đạt cấp độ 3 và đang chờ kết quả.
* Đối với giáo viên:
Đội ngũ giáo viên có nhiều chuyển biến tốt trong công tác tự đánh giá
kiểm định chất lượng giáo dục. Từ chỗ giáo viên chưa hiểu được quy trình, cách
13
thu thập phân tích xử lý các minh chứng, đến nay giáo viên đã nắm chắc được
cách thu thập, phân tích, mã hoá các minh chứng.
Giáo viên đã thấy được công tác kiểm định chất lượng giáo dục không
phải là công việc nặng nề mà xem đây là phương pháp để nhìn lại kết quả thực
hiện giáo dục để có kế hoạch điều chỉnh tại các lớp mình phụ trách cho phù hợp.
Giáo viên có ý thức trong việc lưu giữ kết quả thực hiện giáo dục để làm
minh chứng cho từng năm học.
3.2. Kiến nghị, đề xuất:
Bộ GD-ĐT và các ngành có liên quan sớm ban hành các văn bản hướng
dẫn chi phí cho công tác tự đánh giá KĐCLGD của nhà trường.
Bộ GD-ĐT nghiên cúu bỏ bớt một số văn bản của thông tin minh chứng
so với quy định hiện nay.
Sở giáo dục có kế hoạch hỗ trợ kinh phí cho những trường đăng ký đánh
giá ngoài để cải tiến chất lượng cho những tiêu chuẩn, tiêu chí chưa đạt trong
lần đánh giá ngoài của Sở.
Trên đây là “Một số giải pháp để thực hiện tốt công tác Tự đánh giá
kiểm định chất lượng giáo dục của trường mầm non”. Kính mong được sự
đóng góp ý kiến của Hội đồng thi đua nhà trường, của các cấp quản lý giáo dục,
cùng các bạn đồng nghiệp để bài viết được hoàn chỉnh và có hiệu quả thực tiễn
hơn.
14
15