Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Báo cáo tự đánh giá kiểm định chất lượng giáo dục trường trung học cơ sở năm 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 66 trang )

MỤC LỤC
NỘI DUNG

Trang

Mục lục

1

Danh mục các chữ viết tắt

4

Bảng tổng hợp kết quả tự đánh giá

5

Phần I. CƠ SỞ DỮ LIỆU

7

Phần II. TỰ ĐÁNH GIÁ

11

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

11

II. TỰ ĐÁNH GIÁ


15

Tiêu chuẩn 1. Tổ chức và quản lý nhà trường.

15

Tiêu chí 1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của nhà trường theo quy định
của Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và
trường phổ thông có nhiều cấp học và các quy định của Bộ Giáo dục
và Đào tạo.

15

Tiêu chí 2. Lớp học, số học sinh, điểm trường theo quy định của
Điều lệ trường tiểu học (nếu trường có cấp tiểu học) và Điều lệ
trường trung học.

16

Tiêu chí 3. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, Công đoàn, Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên tiền phong Hồ
Chí Minh, các tổ chức xã hội khác và các hội đồng hoạt động theo
quy định của Điều lệ trường trung học và quy định của pháp luật.

17

Tiêu chí 4. Cơ cấu tổ chức và việc thực hiện nhiệm vụ của các tổ
chuyên môn, tổ Văn phòng (tổ Giáo vụ và Quản lý học sinh, tổ Quản trị
Đời sống, các bộ phận khác đối với trường chuyên biệt) theo quy định
tại Điều lệ trường trung học.


18

Tiêu chí 5. Xây dựng chiến lược phát triển nhà trường.
Tiêu chí 6. Chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước, của địa phương và sự lãnh đạo, chỉ
đạo của cơ quan quản lý giáo dục các cấp; đảm bảo Quy chế thực
hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường.
Tiêu chí 7. Quản lý hành chính, thực hiện các phong trào thi đua.
Tiêu chí 8. Quản lý các hoạt động giáo dục, quản lý cán bộ, giáo
viên, nhân viên, học sinh.

19

21

22
23
1


Tiêu chí 9. Quản lý tài chính, tài sản của nhà trường.
Tiêu chí 10. Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn cho học sinh và cho
cán bộ, giáo viên, nhân viên; phòng chống bạo lực học đường, phòng
chống dịch bệnh, phòng tránh các hiểm họa thiên tai, các tệ nạn xã
hội trong trường.
Tiêu chuẩn 2. Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh.

25
26

28

Tiêu chí 1. Năng lực của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trong quá
trình triển khai các hoạt động giáo dục.

29

Tiêu chí 2. Số lượng, trình độ đào tạo của giáo viên theo quy định
của Điều lệ trường tiểu học (nếu trường có cấp tiểu học), Điều lệ
trường trung học.

29

Tiêu chí 3. Kết quả đánh giá, xếp loại giáo viên và việc đảm bảo
các quyền của giáo viên.

30

Tiêu chí 4. Số lượng, chất lượng và việc đảm bảo các chế độ,
chính sách theo quy định đối với đội ngũ nhân viên của nhà trường.

32

Tiêu chí 5. Học sinh của nhà trường đáp ứng yêu cầu theo quy
định của Điều lệ trường tiểu học (nếu trường có cấp tiểu học), Điều
lệ trường trung học và của pháp luật.

32

Tiêu chuẩn 3. Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học.


34

Tiêu chí 1. Khuôn viên, cổng trường, biển trường, tường hoặc
hàng rào bảo vệ, sân chơi, bãi tập theo quy định của Điều lệ trường
trung học.

34

Tiêu chí 2. Phòng học, bảng, bàn ghế cho giáo viên, học sinh.

35

Tiêu chí 3. Khối phòng, trang thiết bị văn phòng phục vụ công tác
quản lý, dạy và học theo quy định của Điều lệ trường trung học.

36

Tiêu chí 4. Công trình vệ sinh, nhà để xe, hệ thống nước sạch, hệ
thống thoát nước, thu gom rác đáp ứng yêu cầu của hoạt động giáo
dục.

38

Tiêu chí 5. Thư viện đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, học tập của
cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh.

39

Tiêu chí 6. Thiết bị dạy học, đồ dùng dạy học và hiệu quả sư

dụng thiết bị, đồ dùng dạy học.

40

Tiêu chuẩn 4. Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội
Tiêu chí 1. Tổ chức và hiệu quả hoạt động của Ban đại diện cha
mẹ học sinh.

42
42

2


Tiêu chí 2. Nhà trường chủ động tham mưu với cấp ủy Đảng,
chính quyền và phối hợp với các tổ chức đoàn thể ở địa phương để
huy động nguồn lực xây dựng nhà trường và môi trường giáo dục.

43

Tiêu chí 3. Nhà trường phối hợp với các tổ chức đoàn thể của địa
phương, huy động sự tham gia của cộng đồng để giáo dục truyền
thống lịch sư, văn hóa dân tộc cho học sinh và thực hiện mục tiêu, kế
hoạch giáo dục.

45

Tiêu chuẩn 5. Hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục.

47


Tiêu chí 1. Thực hiện chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học
của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các quy định về chuyên môn của cơ
quan quản lý giáo dục địa phương.

47

Tiêu chí 2 . Đổi mới phương pháp dạy học nhằm khuyến khích sự
chuyên cần, tích cực, chủ động, sáng tạo và ý thức vươn lên, rèn luyện
khả năng tự học của học sinh.

49

Tiêu chí 3. Thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục của địa phương.

50

Tiêu chí 4. Thực hiện hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi, giúp đỡ
học sinh học lực yếu, kém theo kế hoạch của nhà trường và theo quy
định của các cấp quản lý giáo dục.

52

Tiêu chí 5. Thực hiện nội dung giáo dục địa phương theo quy định
của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

53

Tiêu chí 6. Tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao,
khuyến khích sự tham gia chủ động, tự giác của học sinh.


54

Tiêu chí 7. Giáo dục, rèn luyện kỹ năng sống thông qua các hoạt
động học tập, hoạt động tập thể và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp cho học sinh.

55

Tiêu chí 8. Học sinh tham gia giữ gìn vệ sinh môi trường lớp học,
nhà trường.

57

Tiêu chí 9. Kết quả xếp loại học lực của học sinh hằng năm đáp
ứng mục tiêu giáo dục.

58

Tiêu chí 10. Kết quả xếp loại hạnh kiểm của học sinh hằng năm
đáp ứng mục tiêu giáo dục.

59

Tiêu chí 11. Kết quả hoạt động giáo dục nghề phổ thông và hoạt
động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh hằng năm.

60

Tiêu chí 12. Hiệu quả hoạt động giáo dục hằng năm của nhà

trường.

62

III. KẾT LUẬN CHUNG

Phần III. PHỤ LỤC

66
68
3


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15

16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30

VIẾT TẮT
ATGT
BCH
BGH
CM
CMHS
CNTT
CSVC
CTCĐ
CTĐ
ĐDDH
GD-ĐT
GDHS
GDTC

GV
GVBM
GVCBCNV
GVCN
HĐGDNGLL
HĐT
HS
HT, HP
QCDC
SKKN
TDTT
THCS
TKHĐ
TN
TPT
TTCM
TTND

CỤM TỪ VIẾT TẮT
An toàn giao thông
Ban chấp hành
Ban giám hiệu
Chuyên môn
Cha mẹ học sinh
Công nghệ thông tin
Cơ sở vật chất
Chủ tịch công đoàn
Chữ thập đỏ
Đồ dùng dạy học
Giáo dục và Đào tạo

Giáo dục học sinh
Giáo dục thể chất
Giáo viên
Giáo viên bộ môn
Giáo viên, cán bộ, công nhân viên
Giáo viên chủ nhiệm
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Hội đồng trường
Học sinh
Hiệu trưởng, Hiệu phó
Quy chế dân chủ
Sáng kiến kinh nghiệm
Thể dục thể thao
Trung học cơ sở
Thư ký hội đồng
Tốt nghiệp
Tổng phụ trách
Tổ trưởng chuyên môn
Thanh tra nhân dân
4


31
32
33

TT-XH
TTXS
UBND


Trật tự xã hội
Tiên tiến xuất sắc
Ủy ban nhân dân
BẢNG TỔNG HỢP
KẾT QUẢ TỰ ĐÁNH GIÁ

Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường.

Tiêu chí

Đạt

1

Không đạt

Tiêu chí

Đạt

X

6

X

2

X


7

X

3

X

8

X

4

X

9

X

5

X

10

X

Không đạt


Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh.

Tiêu chí

Đạt

1

Không đạt

Tiêu chí

Đạt

X

4

X

2

X

5

X

3


X

Không đạt

Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học.

Tiêu chí

Đạt

1

X

2
3

Không đạt

X
X

Tiêu chí

Đạt

4

X


5

X

6

X

Không đạt

Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội.
Tiêu chí

Đạt

Không đạt

Tiêu chí

Đạt

Không đạt
5


1

X

2


X

3

X

Tiêu chuẩn 5: Hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục.

Tiêu chí

Đạt

1

X

2

Không đạt

X

Tiêu chí

Đạt

7

X


8

X

3

X

9

X

4

X

10

X

5
6

X
X

11

Không đạt


X

12

X

Tổng số các chỉ số đạt yêu cầu:

101/108

Tỷ lệ: 93,52%.

Tổng số các tiêu chí đạt yêu cầu:

32/36.

Tỷ lệ: 88,89%.

6


Phần I
CƠ SỞ DỮ LIỆU
Tên trường: TRƯỜNG TRUNG CƠ SỞ THẠNH LỢI
Tên trước đây (nếu có): TRƯỜNG PHỔ THÔNG CƠ SỞ THẠNH LỢI.
Cơ quan chủ quản: PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THÁP MƯỜI
Tỉnh

Đồng Tháp


Họ và tên hiệu trưởng

Nguyễn Tấn Tài

Huyện

Tháp Mười

Điện thoại

067.3952210



Thạnh Lợi

FAX

Đạt chuẩn quốc gia

2015

Website

Năm thành lập

2003

Số điểm trường


Công lập

Trường
công lập

thcsthanhloi.thap
muoi.edu.vn

Có học sinh khuyết tật

Tư thục

Có học sinh bán trú

Thuộc vùng đặc biệt
khó khăn

Có học sinh nội trú

Trường liên kết với
nước ngoài

Loại hình khác

Trường
DTNT

P.thông


1. Số lớp:
Số lớp

Năm học
2011-2012

Năm học
2012-2013

Năm học
2013-2014

Năm học
2014-2015

Năm học
2015-2016

Khối lớp 6

2

3

2

2

3


Khối lớp 7

2

2

3

2

2

Khối lớp 8

2

2

2

2

2

Khối lớp 9

2

2


2

2

2

Cộng

8

9

9

8

9
7


2. Số phòng học:
Năm học
2011-2012

Năm học
2012-2013

Năm học
2013-2014


Năm học
2014-2015

Năm học
2015-2016

Tổng số

6

6

6

5

5

Phòng học
kiên cố

6

6

6

5

5


Phòng học
bán kiên cố

0

0

0

0

0

Phòng học
tạm

0

0

0

0

0

Cộng

6


6

6

5

5

3. Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
a) Số liệu tại thời điểm tự đánh giá:
Trình độ đào tạo
Tổng
số

Nữ

Dân tộc

Đạt
chuẩn

Trên
chuẩn

Hiệu trưởng

1

1


Phó hiệu trưởng

1

1

Giáo viên

21

11

Nhân viên

6
29

Cộng

6

15

1

3

3


12

9

20

1

Chưa
đạt
chuẩn

Ghi chú

Khơme

0

b) Số liệu của 5 năm gần đây:

Tổng số giáo
viên
Tỷ lệ
viên/lớp

giáo

Tỷ

giáo


lệ

Năm học
2011-2012

Năm học
2012-2013

Năm học
2013-2014

Năm học
2014-2015

Năm học
2015-2016

19

20

20

19

19

2,375


2,222

2,222

2,375

2,1

1/12,89

1/12,1

1/12,2

1/13,32

1/14,47
8


viên/học sinh
T.số GV dạy
giỏi cấp huyện

tương
đương

3

0


6

6

6

Tổng số giáo
viên dạy giỏi
cấp tỉnh trở lên

0

0

0

0

0

4. Học sinh
Năm học Năm học Năm học Năm học Năm học
2011-2012 2012-2013 2013-2014 2014-2015 2015-2016

Tổng số

226

235


244

253

275

- Khối lớp 6

73

83

71

66

90

- Khối lớp 7

53

65

78

66

63


- Khối lớp 8

54

41

57

70

60

- Khối lớp 9

46

46

38

51

62

124

117

121


113

124

Dân tộc

0

0

0

0

0

Đối tượng chính sách

34

38

23

15

11

Khuyết tật


0

0

0

0

0

Tuyển mới

74

83

73

81

90

Lưu ban

8/226

0/235

0/244


2/253

0/275

Bỏ học

11/245

1/242

1/255

0/262

0/275

Học 2 buổi/ngày

0

0

0

0

0

Bán trú


0

0

0

0

0

Nội trú

0

0

0

0

0

Tỷ lệ bình quân học
sinh/lớp

28,25

26,11


27,11

31,63

30,56

Tỷ lệ đi học đúng độ

86,12%

88,01%

86,27%

88,54%

87,63%

Nữ

9


tuổi
- Nữ

80,98%

93,16%


87,80%

93,27%

92,06%

0

0

0

0

0

44/46

46/46

38/38

51/51

- Nữ

27

24


16

27

- Dân tộc

0

- Dân tộc
Tổng số HS hoàn
thành chương trình
cấp học/tốt nghiệp

Tổng số học sinh giỏi
cấp tỉnh

0

1

1

1

Tổng số học sinh giỏi
quốc gia

0

0


0

0

35/44
(79,55%)

38/46
(82,61%)

23/38
(60,52%)

29/51
(56,86%)

Tỷ lệ chuyển cấp

10


Phần II
TỰ ĐÁNH GIÁ
I. ĐẶT VẤN ĐỀ:
Tiền thân của Trường THCS Thạnh Lợi là trường TH Thạnh Lợi được thành
lập từ năm 1997, Đến năm 2003 nhà trường được tách độc lập mang tên Trường
THCS Thạnh Lợi theo Quyết định số 111/QĐ.UBND ngày 25 tháng 9 năm 2003
của UBND huyện Tháp Mười. Năm 2010 trường được dời về địa điểm mới, trường
được xây dựng khang trang có khá đầy đủ về cơ sở vật chất, đến nay nhà trường có

đầy đủ các khu làm việc, học tập, thực hành thí nghiệm, các phòng phục vụ học
tập, hàng rào, nhà xe giáo viên, học sinh đầy đủ, khuôn viên sạch đẹp thoáng mát;
số lượng học sinh ngày càng đông tham gia học tập với đầy đủ các khối lớp với 19
giáo viên trực tiếp giảng dạy.
Được sự quan tâm đầu tư về mọi mặt của Huyện Ủy, Ủy ban nhân dân
huyện Tháp Mười và các ngành chức năng, sau 12 năm thành lập, trường tiếp nhận
đưa vào hoạt động hiệu quả. Đến nay, cơ sở vật chất nhà trường có 18 phòng, trong
đó có 05 phòng học, 09 phòng phục vụ học tập (gồm: 02 phòng thực hành thí
nghiệm, 01 phòng thiết bị dùng chung, 01 phòng thư viện, 01 phòng tin học, 01
phòng truyền thống, 01 phòng công đoàn, 01 phòng đoàn – đội và 01 phòng y tế),
04 phòng làm việc (gồm: 01 phòng hành chính, 01 phòng giáo viên, 01 phòng hiệu
trưởng, 01 phòng phó hiệu trưởng), các phòng đủ đáp ứng cho yêu cầu dạy và học
của nhà trường, với tổng diện tích 7155,5m2 trong đó, sân chơi, bãi tập, nơi trồng
cây gây bóng mát, hoa cảnh, khuôn viên sân trường trên 2500m2.
Tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên của trường là 29, có 12 nữ. Giáo viên
trực tiếp giảng dạy là 19/11 nữ. Trình độ chuyên môn giảng dạy của giáo viên đạt
chuẩn Cao đẳng Sư phạm là 5/19, tỉ lệ 26,32 %; có trình Đại học Sư phạm là 14/19
chiếm tỉ lệ: 73,68%. Tỉ lệ giáo viên trên lớp là 2,1 (19/9), hàng năm thực hiện đánh
giá, xếp loại theo Thông tư số 30/2009/TT-BGDĐT ngày 22/10/2009 của Bộ GD-ĐT
Ban hành Quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên THCS và THPT. Công văn số
660/BGDĐT-NGCBQLGD ngày 09/02/2010 của Bộ GD-ĐT hướng dẫn đánh giá
xếp loại giáo viên trung học theo chuẩn. Hầu hết đội ngũ giáo viên đều nhiệt tình,
phấn đấu tập trung vào công tác, đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới phương
pháp giáo dục học sinh, đổi mới kiểm tra đánh giá đạt kết quả cao. Đến nay đạt
tiêu chuẩn giáo viên giỏi từ cấp huyện trở lên là 4/19 đạt 21,05% và 100% giáo
viên đạt loại khá trở lên theo quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học.
Trong năm qua nhà trường đã được một số thành tích:
* Đối với học sinh:
- Hội thi “Văn hay chữ tốt” cấp huyện: Đạt 05 giải; 01 giải nhất, 04 giải
khuyến khích.

- Hội thi “Giao lưu Anh ngữ”: Đạt 01 giải khuyến khích cấp huyện.
- Hội thi IOE đạt 01 giải khuyến khích cấp huyện.
- Tham gia giải cờ vua thiếu nhi huyện háp Mười đạt giải III.
11


- Hội thi chỉ huy Đội giỏi đạt 01 giải khuyến khích.
- Hội thi Karatedo cấp tỉnh đạt 2 huy chương đồng.
- Hội thi HSG các bộ môn văn hoá lớp 9 đạt: 1 giải khuyến khích môn sử và
01 giải III môn toán cấp huyện. Tham gia dự thi cấp tỉnh đạt 01 giải khuyến khích
môn toán.
- Đạt nhiều giải trong các hội thi văn nghệ cấp huyện.
* Đối với giáo viên:
- 09 giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi cấp trường.
- 100% giáo viên đạt từ loại khá trở lên so với chuẩn nghề nghiệp và thẩm
tra năng lực.
- 100% CB-GV-NV được đánh giá công chức từ loại khá trở lên.
- Hội thi “Sáng tác thơ, truyện ngắn” của giáo viên theo đề án 343: Đạt 01
giải khuyến khích cấp huyện.
- Cấp huyện: Cá nhân đạt lao động tiên tiến: 17 đồng chí, 3 đồng chí đạt
chiến sĩ thi đua cơ sở.
- Cấp tỉnh: 01 cá nhân được UBND tỉnh tặng bằng khen. 04 đồng chí được
Phòng GD và Sở GD công nhận GV BDHSG hiệu quả.
* Đối với tập thể:
- Chi đoàn được công nhận Chi đoàn vững mạnh.
- Công đoàn được công nhận Công đoàn cơ sở vững mạnh.
- Liên đội được công nhận Liên đội mạnh mạnh.
- Chi bộ được công nhận Chi bộ trang sạch vững mạnh.
- Nhà trường được công nhận:
+ Đạt chuẩn quốc gia về Xanh – sạch – đẹp.

+ Đạt chuẩn quốc gia về Thư viện.
+ Trường đạt chuẩn cấp quốc gia.
+ Trường đạt 2 lần tập thể lao động tiên tiến mhững năm trước, tuy đây là
thành quả không lớn, không nhiều như các trường bạn nhưng cũng đã thể hiện sự
đồng thuận, phấn đấu, nổ lực của đồng chí đồng nghiệp.
Vấn đề quản lí chất lượng giáo dục: Nhà trường có cơ cấu tổ chức quản lí
phù hợp với quy định tại Điều lệ trường trung học cơ sở, có đầy đủ các ban ngành
đoàn thể. Có Hội đồng trường, Hội đồng thi đua khen thưởng, Hội đồng kỉ luật,
Hội đồng tư vấn, các tổ chuyên môn, tổ văn phòng, tổ chức Đảng Cộng sản Việt
Nam, tổ chức Công đoàn, tổ chức Đoàn TNCS HCM, Liên đội sinh hoạt đều đặn.
Nhà trường có đầy đủ các khối lớp từ 6 đến 9, mỗi lớp không quá 45 học sinh.
Nhà trường thực hiện tốt kế hoạch thời gian năm học, kế hoạch giảng dạy
các hoạt động giáo dục khác, tổ chức dự giờ thăm lớp, hội giảng, thao giảng trong
năm học thường xuyên và đều đặn. Thực hiện tốt công tác đánh giá, xếp loại học
12


sinh theo qui định của Bộ GD - ĐT. Hàng năm học, nhà trường luôn thực hiện hiệu
quả công tác chuyên môn. Đầu năm học nhà trường tổ chức khảo sát để phân loại
học sinh yếu kém và đề ra biện pháp bồi dưỡng để hạn chế tình trạng yếu kém, sau
mỗi học kỳ nhà trường luôn kiểm tra đánh giá nhằm đề ra biện pháp giúp đỡ học
sinh yếu kém bên cạnh đó tăng cường bồi dưỡng học sinh giỏi. Tuy nhiên về quản
lí chất lượng của nhà trường vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn, về đội ngũ cán bộ
giáo viên còn trẻ thuận lợi cho việc áp dụng phương pháp dạy học mới trong hoạt
động dạy và học nhưng lại thiếu kinh nghiệm trong giảng dạy, là rào cản trong việc
quản lí học sinh và xử lí những tình huống sư phạm. Về đội ngũ giáo viên giỏi của
trường trong các năm học qua không nhiều. Vấn đề thiết bị dạy học hiện tại nhà
trường chưa có phòng chức năng, phòng nghe nhìn, gây hạn chế cho việc dạy học
các môn Tiếng anh, âm nhạc, mỹ thuật. Về phía học sinh do gia đình các em đa số
làm nông nghiệp nên chưa quan tâm đến việc học của con em mình, các em lại

phải thường xuyên nghỉ học phụ giúp gia đình vào mùa vụ nên ảnh hưởng đến chất
lượng giáo dục chung của toàn trường.
Vấn đề quản lí tài chính của đơn vị: Nhà trường thực hiện tốt công tác quản
lí tài chính theo qui định của ngành. Đồng thời xây dựng và thực hiện hiệu quả qui
chế chi tiêu nội bộ với mục tiêu rõ ràng, minh bạch. Trong mỗi học kì nhà trường
luôn công khai về tài chính để cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên biết và tham gia
giám sát kiểm tra tài chính nhà trường. Nhà trường luôn thực hiện tốt kế hoạch huy
động các nguồn lực kinh phí hợp pháp từ các cá nhân, tổ chức, cơ quan, các doanh
nghiệp để hỗ trợ tốt cho các hoạt động giáo dục làm cho các hoạt động giáo dục
trong nhà trường ngày càng phong phú và đạt chất lượng cao.
Thực hiện theo chỉ thị 46/2008/CT – BGDĐT ngày 5/8/2009 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo về tăng cường công tác đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục.
Đất nước đang chuyển sang giai đoạn mới, giai đoạn công nghiệp hoá - hiện
đại hoá đất nước. Vì vậy nâng cao chất lượng giáo dục giữ vai trò chủ đạo, muốn
được như vậy mỗi nhà trường cần phải biết chất lượng giáo dục của đơn vị mình
đang ở vị trí nào? Chính vì lẽ đó mỗi một nhà trường cần phải có động tác tự đánh
giá kiểm định chất lượng giáo dục với mục đích mỗi cở sở giáo dục tự xem xét, tự
kiểm tra, chỉ ra điểm mạnh, điểm yếu của từng tiêu chí theo chuẩn quy định, xây
dựng kế hoạch cải tiến, nâng cao chất lượng giáo dục và đăng ký kiểm định chất
lượng giáo dục. Thông qua đó mỗi đơn vị nhà trường có thể thấy được điểm mạnh
để cố gắng phát huy, duy trì. Bên cạnh đó các mặt hạn chế thì xây dựng kế hoạch
cải tiến, khắc phục nhằm mục đích để xác định thực trạng chất lượng, hiệu quả giáo
dục, nhân lực, cơ sở vật chất trong nhà trường từ đó thực hiện các biện pháp cải tiến,
nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường; để giải trình với các cơ quan chức
năng, với xã hội về thực trạng chất lượng giáo dục và để cơ quan chức năng đánh
giá và công nhận nhà trường đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục; bên cạnh đó
khẳng định chất lượng giáo dục của nhà trường, quảng bá chất lượng và hiệu quả
giáo dục của đơn vị trong xã hội đồng thời ngày càng nâng cao chất lượng giáo
dục.
Chính vì vậy nhà trường tự đánh giá kiểm định chất lượng giáo dục và đăng

kí kiểm định chất lượng giáo dục là cần thiết, tất yếu trong giai đoạn hiện nay.
13


Quá trình tự đánh giá của nhà trường đã qua nhiều khâu từ xây dựng kế
hoạch tự đánh giá (TĐG), thành lập Hội đồng TĐG, Họp hội đồng TĐG, thông qua
kế hoạch hoạt động, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên; Tổ chức tập
huấn nghiệp vụ TĐG cho hội đồng tự đánh giá và cán bộ, giáo viên, nhân viên của
trường; Phổ biến kế hoạch TĐG đến toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên của
trường; Chuẩn bị đề cương báo cáo TĐG; phân công nhóm hoặc cá nhân thu thập
minh chứng của từng tiêu chí; Mã hóa các minh chứng thu được; Viết các phiếu
đánh giá tiêu chí; Thảo luận về những vấn đề nảy sinh từ các minh chứng thu được
và xác định những minh chứng cần thu thập bổ sung; Các nhóm công tác báo cáo
nội dung của từng phiếu đánh giá tiêu chí với hội đồng TĐG; Đề nghị chỉnh sửa,
bổ sung các nội dung của phiếu đánh giá tiêu chí; Thu thập, xử lý minh chứng bổ
sung; Thông qua đề cương chi tiết báo cáo TĐG; Dự thảo báo cáo TĐG; Kiểm tra
lại minh chứng được sử dụng trong báo cáo TĐG; Họp hội đồng TĐG để thông
qua báo cáo TĐG đã sửa chữa; Công bố dự thảo báo cáo TĐG trong nội bộ trường
và thu thập các ý kiến đóng góp; Xử lý các ý kiến đóng góp và hoàn thiện báo cáo
TĐG; Công bố báo cáo TĐG đã hoàn thiện trong nội bộ trường; Công bố rộng
rãi báo cáo TĐG và đến cuối cùng nếu đủ điều kiện thì Hội đồng TĐG đề nghị về
trên tổ chức thẩm định đánh giá ngoài đối với nhà trường qua đó khẳng định chất
lượng giáo dục của nhà trường.

II. TỰ ĐÁNH GIÁ
14


Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường
Mở đầu: Bộ máy tổ chức nhà trường đủ về số lượng và đảm bảo cả về chất

lượng, có đủ về năng lực chuyên môn nghiệp vụ. Quản lý giáo viên và nhân viên
đúng theo chức trách và quyền hạn mà điều lệ trường trung học cơ sở đã quy định.
Quản lí công tác tài chính, tài sản, thực hiện tốt công tác hồ sơ sổ sách đầy đủ theo
qui định. Cán bộ giáo viên, nhân viên đảm bảo tốt giờ giấc, chấp hành tốt các quy
định của nhà trường và cấp trên.
Nhà trường đã xây dựng kế hoạch “chiến lược phát triển” nhà trường một
cách rõ ràng phù hợp với mục tiêu giáo dục phổ thông cấp trung học cơ sở và phù
hợp với định hướng phát triển của kinh tế địa phương giúp nhà trường có được một
tầm nhìn về phát triển giáo dục. Từ đó xây dựng những kế hoạch hoạt động phù
hợp và phấn đấu đạt mục tiêu Giáo dục của trường giai đoạn 2015 – 2020.
Tiêu chí 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của nhà trường theo quy định của Điều
lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có
nhiều cấp học (sau đây gọi là Điều lệ trường trung học) và các quy định của Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
a) Có hiệu trưởng, phó hiệu trưởng và các hội đồng (hội đồng trường đối với
trường công lập, hội đồng quản trị đối với trường tư thục, hội đồng thi đua và
khen thưởng, hội đồng kỷ luật, các hội đồng tư vấn khác);
b) Có tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, Công đoàn, Đoàn thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh và các tổ chức xã hội
khác;
c) Có các tổ chuyên môn và tổ văn phòng (tổ Giáo vụ và Quản lý học sinh, tổ
Quản trị Đời sống và các bộ phận khác đối với trường chuyên biệt).
1. Mô tả hiện trạng:
Trường THCS Thạnh Lợi thuộc trường hạng 3 nên có hiệu trưởng và 01 phó
hiệu trưởng đủ theo qui định, được bổ nhiệm thời gian năm 2008, hiệu phó được
bổ nhiệm vào năm 2011[H1-1-01-01]; Hội đồng trường gồm 09 thành viên, chủ
tịch hội đồng là hiệu trưởng nhà trường [H1-1-01-02]; có Hội đồng thi đua, khen
thưởng, có Hội đồng kỉ luật và Hội đồng tư vấn [H1-1-01-03]; Các Hội đồng hàng
năm đều có xây dựng kế hoạch hoạt động theo đúng chức năng và nhiệm vụ đã quy
định, kết quả đạt khá tốt.

Trường có Chi bộ trực thuộc Đảng uỷ xã Thạnh Lợi, có tổng số đảng viên
18, đã thành lập chi ủy gồm 1 bí thư, 1 phó bí thư và 1 chi ủy viên [H1-1-01-04];
Trường có đủ các tổ chức như: Công đoàn cơ sở có 29 công đoàn viên [H1-1-0105]; Đoàn TNCS HCM có 17 đoàn viên [H1-1-01-06]; Đội TNTP HCM có 9 chi
đội với 275 đội viên [H1-1-01-07]; Chi hội chữ thập đỏ có 29 hội viên [H1-1-0108]; Chi hội khuyến học có 29 hội viên [H1-1-01-09].
Trường có 05 tổ chuyên môn, gồm: Tổ Toán - Lý - Công nghệ, Tổ Hóa –
Sinh, Tổ Sử - Địa - Thể dục, Tổ Văn – GDCD, Tổ Tiếnh anh - Mỹ thuật - Âm nhạc
và 01 Tổ Văn phòng. [H1-1-01-10].
15


2. Điểm mạnh:
Nhà trường có cơ cấu tổ chức đúng với quy định tại Điều lệ trường trung
học.
3. Điểm yếu:
Chưa thay đổi thành viên Hội đồng trường đã chuyển đi nơi khác.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Cần duy trì phát huy mặt mạnh.
Cơ cấu lại thành viên Hội đồng trường và có đề nghị về trên bổ sung, thay
thế thành viên Hội đồng trường phù hợp với thực tế hiện nay của đơn vị trong thời
gian hết năm học 2015 - 2016.
5. Tự đánh giá: Đạt.
Tiêu chí 2: Lớp học, số học sinh, điểm trường theo quy định của Điều lệ
trường tiểu học (nếu trường có cấp tiểu học) và Điều lệ trường trung học.
a) Lớp học được tổ chức theo quy định;
b) Số học sinh trong một lớp theo quy định;
c) Địa điểm của trường theo quy định.
1. Mô tả hiện trạng:
Năm học 2015 – 2016 trường có 9 lớp gồm: 3 lớp 6, 2 lớp 7, 2 lớp 8, 2 lớp 9
[ H1-1-02-01]; mỗi lớp có 01 lớp trưởng và 02 lớp phó được lớp bầu chọn vào đầu
năm học [H1-1-02-02]; lớp học được chia thành 4 đến 6 tổ, mỗi tổ có 01 tổ trưởng

và 01 tổ phó do học sinh trong tổ bầu chọn [H1-1-02-03].
Tổng số học sinh là 275hs/9 lớp, bình quân 30,56hs/lớp, trong đó khối 6 có
90hs/3lớp, khối 7 có 63 hs/2 lớp, khối 8 có 60 hs/2 lớp, khối 9 có 62 hs/2 lớp [H11-02-01], [H1-1-02-03]. Số học sinh nam và nữ ở các lớp chưa đều nhau.
Nhà trường là một khu riêng biệt,trụ sở được đặt trên địa bàn ấp I, xã Thạnh
Lợi, huyện Tháp Mười, với diện tích là 7.155,5 m 2, trường nằm cặp tuyến lộ đan
(Phước Xuyên) thuận lợi cho việc đi lại của học sinh [H1-1-02-04], [H1-1-02-05].
2. Điểm mạnh:
Lớp học được tổ chức theo quy định, mỗi lớp học không quá 45 học sinh.
3. Điểm yếu:
Số học sinh nam và nữ chưa được sắp xếp đều ở các lớp.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Năm học 2015 - 2016 và những năm tiếp theo sắp xếp học sinh nam và nữ
cân đối hơn ở các lớp.
5. Tự đánh giá: Đạt.
16


Tiêu chí 3: Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, Công đoàn, Đoàn thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, các tổ
chức xã hội khác và các hội đồng hoạt động theo quy định của Điều lệ trường
trung học và quy định của pháp luật.
a) Hoạt động đúng quy định;
b) Lãnh đạo, tư vấn cho hiệu trưởng thực hiện nhiệm vụ thuộc trách nhiệm
và quyền hạn của mình;
c) Thực hiện rà soát, đánh giá các hoạt động sau mỗi học kỳ.
1. Mô tả hiện trạng:
Chi bộ Đảng của nhà trường trực thuộc Đảng ủy xã Thạnh Lợi hoạt động
theo chủ trương, đường lối của Đảng, tổ chức họp lệ định kỳ mỗi tháng một lần, tự
phê bình và phê bình theo quy định [H1-1-03-01], [H1-1-03-02]; Tổ chức Công
đoàn hoạt động có kế hoạch luôn quan tâm, chăm lo đời sống cho cán bộ, giáo

viên, nhân viên, tổ chức được nhiều phong trào như văn nghệ, thể dục thể thao, thi
kiến thức về công đoàn Việt nam, thi nấu ăn…nhân các ngày lễ lớn trong năm, vận
động gây quỹ mái ấm công đoàn, thăm hỏi đoàn viên ốm đau [H1-1-03-03]; Chi
đoàn, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh phối hợp với tổ chức đoàn thể ở địa
phương làm những việc như: Hiến máu nhân đạo, xây đắp công trình Thanh niên,
chăm sóc các Bà mẹ Việt Nam anh hùng neo đơn [H1-1-03-04]; Hội đồng trường
và các Hội đồng khác làm việc theo quy chế, đưa ra các quyết nghị thiết thực nhằm
thúc đẩy phát triển nhà trường [H1-1-03-05]; Hội đồng thi đua khen thưởng tổ
chức bình xét, khen thưởng cho cán bộ, giáo viên, nhân viên kịp thời, khách quan,
dân chủ, công bằng, đúng quy định [H1-1-03-06]; Các Hội đồng tư vấn của trường
là những người có đủ phẩm chất, đạo đức, năng lực, có tinh thần trách nhiệm cao,
thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, hoạt động có kế hoạch [H1-1-03-07].
Chi bộ Đảng của đơn vị là lực lượng nồng cốt trong việc lãnh đạo, tư vấn
hiệu trưởng mọi hoạt động của nhà trường [H1-1-03-02]; Tổ chức Công đoàn phối
hợp cùng Ban giám hiệu thực hiện tốt công tác thi đua khen thưởng [H1-1-03-06];
Bi thư Chi đoàn trường, Tổng phụ trách Đội chủ động lên kế hoạch tham mưu cho
Hiệu trưởng tổ chức các hoạt động [H1-1-03-04]; Hội đồng tư vấn tham mưu cho
Hiệu trưởng những vấn đề thiết thực như: Tổ chức các buổi tập huấn về đổi mới
các phương pháp giảng dạy cho từng môn học, đề xuất trang bị thêm cơ sở vật chất
[H1-1-03-07].
Hội đồng trường cũng như các Hội đồng khác vào cuối mỗi học kỳ đều tổ
chức rà soát lại các hoạt động, để tìm ra những việc làm được cần phát huy đồng
thời khắc phục những hạn chế [H1-1-03-08]; Sau mỗi học kỳ Chi bộ Đảng, các tổ
chức Đoàn thể, đều tổ chức sơ, tổng kết việc thực hiện các hoạt động [H1-1-0309].
2. Điểm mạnh:
Chi bộ, Công đoàn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên
Tiền phong Hồ Chí Minh, Hội đồng trường, Hội đồng tư vấn, Hội đồng thi đua
khen thưởng của trường hoạt động có kế hoạch đúng quy định Điều lệ trường
17



trung học. Các tổ chức, đoàn thể trong nhà trường đã làm tốt công tác tham mưu
cho Hiệu trưởng trong từng vụ việc và từng lỉnh vực mà mình phụ trách.
3. Điểm yếu:
Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh hoạt động chưa đều và chưa có sơ
kết rút kinh nghiệm sau mỗi học kì. Hoạt động Đoàn và hoạt động Đội chưa thực
sự đi vào chiều sâu.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Tăng cường công tác tham mưu, tuyên truyền và phối hợp với các đoàn thể
tổ chức nhiều hoạt động thiết thực như: tổ chức các câu lạc bộ bóng đá, bóng
chuyền, các môn học Văn, Toán, Anh văn, các chương trình đố vui có thưởng, tổ
chức về nguồn … nhằm thu hút các em tham gia những hoạt động nói trên trong
những năm học tới. Thực hiện nhiều công trình thanh niên thiết thực.
5. Tự đánh giá: Đạt.
Tiêu chí 4: Cơ cấu tổ chức và việc thực hiện nhiệm vụ của các tổ chuyên
môn, tổ Văn phòng (tổ Giáo vụ và Quản lý học sinh, tổ Quản trị Đời sống, các
bộ phận khác đối với trường chuyên biệt) theo quy định tại Điều lệ trường trung
học.
a) Có cơ cấu tổ chức theo quy định;
b) Có kế hoạch hoạt động của tổ theo tuần, tháng, học kỳ, năm học và sinh
hoạt tổ theo quy định;
c) Thực hiện các nhiệm vụ của tổ theo quy định.
1. Mô tả hiện trạng:
Hiện nhà trường có 5 tổ chuyên môn, gồm: Tổ Toán - Lý - Công nghệ có 01
tổ trưởng, 01 tổ phó và 06 thành viên (Hiệu trưởng (Toán), Phó hiệu trưởng (Lý)
và 03 GV Toán, Lý 02 GV, Công nghệ 01 GV), Tổ Hóa – Sinh có 01 tổ trưởng và
03 thành viên (Hoá 01 GV, Sinh 02 GV, Thiết bị 01), Tổ Sử - Địa - Thể dục có 01
tổ trưởng và 03 thành viên (Sử 02 GV, Địa 01 GV, TD 01 GV), Tổ Văn – GDCD
có 01 tổ trưởng, 1 tổ phó và 03 thành viên (Văn 03 GV, GDCD 01 GV, Thư viện
01), Tổ Tiếnh anh - Mỹ thuật - Âm nhạc có 01 tổ trưởng và 03 thành viên (Tiếng

anh 02 GV, Mỹ thuật 01 GV, Âm nhạc 01 GV) và 01 Tổ Văn phòng có 04 nhân
viên gồm: Văn thư, Kế toán, Y tế học đường và Bảo vệ. Các thành viên đều có
năng lực quản lý tốt, trình độ chuyên môn vững vàng nên đa số đều hoàn thành tốt
nhiệm vụ do nhà trường phân công, chất lượng giảng dạy ngày càng được nâng lên
[H1-1-04-01], [H1-1-01-10].
Đầu năm học, nhà trường đều có triển khai kế hoạch phát triển giáo dục cho
tất cả các tổ nắm và thực hiện, trên cơ sở đó các tổ chuyên môn và tổ văn phòng
đều có xây dựng kế hoạch tuần, tháng, năm dựa trên cơ sở kế hoạch của nhà trường
và đặc thù của tổ mình trình nhà trường phê duyệt. Hàng tháng, tuần các tổ đều có
chương trình hoạt động riêng theo nhiệm vụ của tổ và được Hiệu trưởng duyệt
18


trước khi đưa ra thực hiện. Các kế hoạch đều có tính khả thi nên kết quả hoạt động
của các tổ đều đạt tốt; Định kỳ mỗi tổ đều có sinh hoạt đúng quy định, 2 tuần một
lần, nội dung cuộc họp có rút kinh nghiệm những ưu, khuyết điểm của tháng qua,
có đề ra các biện pháp khắc phục những mặt hạn chế và kế hoạch thực hiện trong
tháng tới. Ngoài ra, còn giải đáp những thắc mắc của giáo viên trong tổ về việc
thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, thực hiện chương trình, phương pháp giảng dạy
[H1-1-04-02], [H1-1-04-03].
Tổ chuyên môn thực hiện tốt các nhiệm vụ như: Xây dựng và thực hiện kế
hoạch hoạt động chung của tổ, hướng dẫn xây dựng và quản lý kế hoạch cá nhân
của tổ viên theo kế hoạch dạy học, phân phối chương trình và các kế hoạch khác
của nhà trường; tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, tham gia đánh giá xếp
loại các thành viên của tổ theo quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên; giới thiệu tổ
trưởng, tổ phó, đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên. Tổ văn phòng tham
gia bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn đầy đủ; Tham gia đánh giá, xếp loại, đề xuất
khen thưởng, kỷ luật thành viên (nếu có) trong tổ theo quy định [H1-1-04-04].
2. Điểm mạnh:
Tổ chuyên môn thực hiện sinh hoạt chuyên môn đúng quy định và điều lệ

trường phổ thông, chủ động tốt xây dựng kế hoạch tổ theo tuần tháng và học kỳ phù
hợp đáp ứng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ của ngành. Thường xuyên sinh hoạt theo
quy định, có kiểm tra, điều chỉnh hàng tháng, hoạt động của tổ chuyên môn thực
hiện nghiên túc, có hiệu quả đáp ứng yêu cầu công việc nhằm nâng cao chất lượng
hoạt động của tổ cũng như chất lượng giáo dục của nhà trường. Có kế hoạch hoạt
động, thực hiện trách hiệm rõ ràng cụ thể, từng thành viên của tổ nhiệt tình, có trách
nhiệm trong công tác, lưu trữ hồ sơ đúng quy định và hoàn thành nhiệm vụ được giao.
3. Điểm yếu:
Tinh thần trách nhiệm của nhân viên văn thư tổ văn phòng chưa tốt.
Chưa có nhân viên tạp vụ.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Cần duy trì phát huy điểm mạnh.
Nhắc nhở, kiểm tra và làm việc bằng văn bản với nhân viên văn thư khi thực
hiện trách nhiệm chưa tốt. Sau khi làm việc nếu chưa sửa đổi tốt có thể cắt hợp
đồng thôi việc. Bổ sung nhân viên tạp vụ theo quy định của thông tư 35.
5. Tự đánh giá: Đạt.
Tiêu chí 5: Xây dựng chiến lược phát triển nhà trường.
a) Chiến lược được xác định rõ ràng bằng văn bản, được cấp quản lý trực
tiếp phê duyệt, được công bố công khai dưới hình thức niêm yết tại nhà trường hoặc
đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương, trên website của
Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo hoặc website của nhà trường
(nếu có);
19


b) Chiến lược phù hợp mục tiêu giáo dục của cấp học được quy định tại
Luật Giáo dục, với các nguồn lực của nhà trường và định hướng phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương;
c) Rà soát, bổ sung, điều chỉnh chiến lược của nhà trường phù hợp với định
hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương theo từng giai đoạn.

1. Mô tả hiện trạng:
Căn cứ vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và điều kiện
của trường, nhà trường xây dựng “kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường”. Kế
hoạch chiến lược phát triển được thông báo công khai tới toàn thể cán bộ, giáo
viên, cha mẹ học sinh, học sinh và được niêm yết tại bảng thông tin nhà
trường. Tuy nhiên kế hoạch chiến lược chưa được đăng tải trên các thông tin đại
chúng của địa phương hay website [H1-1-05-01].
Nội dung chiến lược phát triển của nhà trường đã nêu rõ, đầy đủ về thực
trạng giáo dục, những thành tựu đạt được, những mặt mạnh, yếu; thời cơ, thách
thức và các giải pháp thực hiện mục tiêu phát triển nhà trường giai đoạn 2010-2015
và phù hợp các điều kiện của địa phương. Mục tiêu chiến lược phát triển nhà trường
phù hợp với mục tiêu của giáo dục phổ thông cấp THCS tại khoản 1, Điều 27, Luật
Giáo dục năm 2005. Đồng thời, phù hợp mục tiêu giáo dục THCS được quy định tại
khoản 3, điều 27, luật Giáo Dục 2005; Chiến lược phát triển của nhà trường phù
hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương [H1-1-05-02],
[H1-1-05-01].
Trong từng giai đoạn nhà trường tổ chức rà soát, bổ sung và điều chỉnh
chiến lược phù hợp với điều kiện phát triển của nhà trường và phù hợp với định
hướng phát triển kinh tế địa phương [H1-1-05-03].
2. Điểm mạnh:
Trường có kế hoạch chiến lược phù hợp với mục tiêu giáo dục phổ thông
cấp trung học cơ sở được quy định tại Luật giáo dục và điều lệ trường trung học.
Kế hoạch chiến lược được công khai trước hội đồng sư phạm nhà trường, được cơ
quan chủ quản phê duyệt và được niêm yết tại trụ sở cơ quan.
3. Điểm yếu:
Chiến lược phát triển của nhà trường chưa được đăng tải trên các thông
tin đại chúng của địa phương, chưa được đăng tải trên Website của nhà trường.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Nhà trường đăng tải kế hoạch chiến lược lên Website.
5. Tự đánh giá: Đạt.

Tiêu chí 6: Chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước, của địa phương và sự lãnh đạo, chỉ đạo của cơ quan quản
lý giáo dục các cấp; đảm bảo Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của
nhà trường.
20


a) Thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của cấp ủy Đảng, chấp hành sự quản lý
hành chính của chính quyền địa phương, sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của
cơ quan quản lý giáo dục;
b) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất theo quy định;
c) Đảm bảo Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường.
1. Mô tả hiện trạng:
Tất cả các chủ trương, Nghị quyết của Đảng ủy, Ủy ban nhân dân xã đều
được chi bộ cụ thể hóa thành các kế hoạch, chương trình hành động cụ thể và triển
khai đến tất cả đảng viên, giáo viên, nhân viên và học sinh thực hiện. Quá trình
triển khai được thông qua các cuộc họp chi bộ, họp hội đồng, sinh hoạt tổ chuyên
môn, sinh hoạt đầu tuần…nhằm tất cả cá nhân nắm và thực hiện tốt những yêu cầu
đặt ra; Các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo chuyên môn của Phòng Giáo dục cũng
được triển khai kịp thời trong đơn vị, có phân công phân việc cụ thể từng lĩnh vực
cho các bộ phận phụ trách để thực hiện tốt những nhiệm vụ mà cấp trên đề ra,
chính vì thế mà các hoạt động chuyên môn cũng như các hoạt động giáo dục khác
của đơn vị trong thời gian qua đạt hiệu quả [H1-1-06-01], [H1-1-03-01],[H1-1-0404].
Trường thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo theo định kỳ và đột xuất về các
hoạt động giáo dục với các cơ quan chức năng đúng quy định. Tuy nhiên có một
số báo cáo đột xuất còn chậm so với thời gian quy định [H1-1-06-02].
Ban giám hiệu phối hợp với Ban chấp hành công đoàn trường tổ chức lấy ý
kiến trong toàn thể CB – GV – NV của đơn vị và cùng đóng góp xây dựng Quy
chế dân chủ trong các hoạt động của nhà trường dựa theo quyết định số
04/2000/QĐ-BGDĐT ngày 01/3/2000 [H1-1-06-01], [H1-1-06-02],[H1-1-06-03].

2. Điểm mạnh:
Tập thể nhà trường thực hiện nghiêm túc các chỉ thị của cấp ủy Đảng, chấp
hành sự quản lý của chính quyền địa phương và của ngành. Thực hiện báo cáo đầy
đủ với các cấp có thẩm quyền. Mọi hoạt động của nhà trường đều đảm bảo tính
dân chủ, công khai.
3. Điểm yếu:
Có nhiều báo cáo đột xuất chưa nộp đúng thời gian qui định.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Tăng cường công tác kiểm tra, nhắc nhở các bộ phận thực hiện tốt nhiệm vụ
được giao. Củng cố và sắp xếp thời gian, phân công nhiệm vụ từng cá nhân phù
hợp với tình hình thực tế của nhà trường để công tác báo cáo về trên đúng quy
định.
5. Tự đánh giá: Đạt.
Tiêu chí 7: Quản lý hành chính, thực hiện các phong trào thi đua.
21


a) Có đủ hồ sơ phục vụ hoạt động giáo dục của nhà trường theo quy định
của Điều lệ trường trung học;
b) Lưu trữ đầy đủ, khoa học hồ sơ, văn bản theo quy định của Luật Lưu trữ;
c) Thực hiện các cuộc vận động, tổ chức và duy trì phong trào thi đua theo
hướng dẫn của ngành và quy định của Nhà nước.
1. Mô tả hiện trạng:
Nhà trường có đủ hồ sơ, sổ sách theo dõi hoạt động giáo dục trong trường
theo quy định của Điều lệ trường trung học như: Sổ đăng bộ; sổ theo dõi học sinh
chuyển đi, chuyển đến, sổ theo dõi phổ cập giáo dục; sổ gọi tên và ghi điểm; sổ ghi
đầu bài; học bạ học sinh; sổ quản lý cấp phát văn bằng, chứng chỉ; sổ nghị quyết
của nhà trường và nghị quyết của hội đồng trường; hồ sơ thi đua; hồ sơ kiểm tra,
đánh giá giáo viên và nhân viên; hồ sơ kỷ luật; sổ quản lý và hồ sơ lưu trữ các văn
bản, công văn đi, đến; sổ quản lý tài sản, thiết bị giáo dục; sổ quản lý tài chính; hồ

sơ quản lý thư viện; hồ sơ theo dõi sức khoẻ học sinh; Đối với tổ chuyên môn gồm
có: Sổ ghi kế hoạch hoạt động chuyên môn và nội dung các cuộc họp chuyên môn;
Đối với giáo viên gồm có: Giáo án; sổ ghi kế hoạch giảng dạy và ghi chép sinh
hoạt chuyên môn, dự giờ, thăm lớp; sổ điểm cá nhân; sổ chủ nhiệm. Tất cả hồ sơ,
sổ sách được cập nhật đúng quy định và sử dụng đúng mục đích đối với từng loại
hồ sơ và đạt hiệu quả cao [H1-1-07-01], [H1-1-07-02],[H1-1-07-03].
Tất cả các loại hồ sơ, sổ sách được nhà trường quản lý, cập nhật và lưu trữ
khá khoa học theo từng năm, tháng đúng quy định, có phân công nhân viên phụ
trách làm công tác này nên việc lưu trữ hồ sơ, sổ sách đúng Luật định. Tuy nhiên
khâu lưu trữ chưa được khoa học, tìm kiếm văn bản, hồ sơ còn nhiều khó khăn, đôi
lúc hồ sơ còn thất lạc [H1-1-07-03].
Nhà trường đã phối hợp tốt với Công đoàn xây dựng và thực hiện các cuộc
vận động, các phong trào thi đua như: Hai tốt; Hai không với 4 nội dung; Mỗi thầy
cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học, sáng tạo; Dân chủ - kỷ cương - tình
thương - trách nhiệm; Đơn vị không khói thuốc; Học tập và làm theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh; An toàn giao thông; Xây dựng trường xanh – sạch – đẹp;
Trường học thân thiện, học sinh tích cực. Hàng năm và từng học kỳ đều có sơ, tổng
kết và đánh giá các hoạt động này nhằm củng cố và duy trì tốt các hoạt động đã đạt
được, rút kinh nghiệm và đề ra giải pháp tốt hơn cho việc thực hiện thời gian tiếp
theo nhằm mang lại kết quả ngày càng cao hơn. Ngoài ra nhà trường còn thực hiện
tốt phong trào thi đua giữa các trường do Ngành phát động [H1-1-07-04], [H1-104-05], [H1-1-06-03].
2. Điểm mạnh:
Thực hiện đầy đủ các loại hồ sơ sổ sách theo Điều lệ trường phổ thông.
Lưu trữ đầy đủ, khá khoa học hồ sơ, văn bản theo quy định của Luật Lưu
trữ.
Nhà trường đã triển khai phổ biến, tuyên truyền về chủ đề năm học và các
cuộc vận động, phong trào thi đua đến toàn thể CB – GV – NV, học sinh, phụ
huynh học sinh trong nhà trường. Đại đa số CB – GV – NV thực hiện nghiêm túc
22



kế hoạch năm học và nhiệt tình hưởng ứng các cuộc vận động của ngành. BGH
chủ động, sáng tạo và linh hoạt trong điều hành các hoạt động của nhà trường có
lồng ghép nội dung chủ đề năm học và các cuộc vận động, phong trào thi đua.
3. Điểm yếu:
Biên bản về chế độ báo cáo không được thể hiện chỉ thể hiện thông qua
hồ sơ lưu, việc kiểm tra, rà soát công tác quản lý hành chánh chưa thường
xuyên.
Khi thực hiện các cuộc vận động và các phong trào, nhà trường đều không
được đầu tư về kinh phí. Chính vì vậy một số phong trào chưa đi vào chiều sâu.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Đẩy mạnh công tác quản lý hành chính trong nhà trường thông qua tạo điều kiện
cho đội ngũ cán bộ hành chánh học tập kinh nghiệm từ các đơn vị có quy mô lớn. Học
hỏi, rút kinh nghiệm các kế hoạch thực hiện phong trào thi đua theo chủ đề năm
học của trường bạn. Đẩy mạnh công tác thi đua trong nhà trường góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện. Cân đối nguồn kinh phí chi cho các hoạt động
phong trào, các cuộc vận động của các ngành, các cấp ở những năm tiếp theo.
5. Tự đánh giá: Đạt.
Tiêu chí 8: Quản lý các hoạt động giáo dục, quản lý cán bộ, giáo viên,
nhân viên, học sinh.
a) Thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý các hoạt động giáo dục và quản lý học
sinh theo Điều lệ trường trung học;
b) Quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm theo quy định của Bộ Giáo dục và
Đào tạo và các cấp có thẩm quyền;
c) Thực hiện tuyển dụng, đề bạt, bổ nhiệm, quản lý cán bộ, giáo viên và
nhân viên theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật Lao
động, Điều lệ trường trung học và các quy định khác của pháp luật.
1. Mô tả hiện trạng:
Nhà trường thực hiện nhiệm vụ quản lý các hoạt động giáo dục và quản lý
học sinh theo Điều lệ trường trung học: Các hoạt động giáo dục bao gồm hoạt

động trong giờ lên lớp và hoạt động ngoài giờ lên lớp nhằm giúp học sinh phát
triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát
triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, xây dựng tư cách và trách
nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao
động. Hoạt động giáo dục trong giờ lên lớp được tiến hành thông qua việc dạy học
các môn học bắt buộc và tự chọn trong chương trình giáo dục của cấp học do Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
bao gồm các hoạt động ngoại khoá về khoa học, văn học, nghệ thuật, thể dục thể
thao, an toàn giao thông, phòng chống tệ nạn xã hội, giáo dục giới tính, giáo dục
pháp luật, giáo dục hướng nghiệp, giáo dục kỹ năng sống nhằm phát triển toàn diện
và bồi dưỡng năng khiếu; các hoạt động vui chơi, tham quan, du lịch, giao lưu văn
23


hoá, giáo dục môi trường; hoạt động từ thiện và các hoạt động xã hội khác phù hợp
với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh. Có đầy đủ hồ sơ, sổ sách về hoạt động
giáo dục và quản lí học sinh. [H1-1-08-01]; Các hoạt động thao giảng, hội
giảng, .ự giờ… được thực hiện nghiêm túc và đúng quy định [H1-1-08-02].
Vào đầu năm học Hiệu trưởng triển khai đầy đủ các văn bản qui định về dạy
thêm, học thêm theo hướng dẫn của Bộ giáo dục đào tạo, Uỷ ban nhân dân tỉnh
Đồng Tháp và Sở GD&ĐT Đồng Tháp tới toàn thể giáo viên, nhân viên, cha mẹ
học sinh. Trường không có dạy thêm, học thêm[H1-1-08-03].
Nhà trường thực hiện tuyển dụng, đề bạt, bổ nhiệm, quản lý cán bộ, giáo
viên và nhân viên theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật
Lao động, Điều lệ trường trung học và các quy định khác của pháp luật.[H1-1-0804].
2. Điểm mạnh:
Nhà trường thực hiện nhiệm vụ quản lý các hoạt động giáo dục và quản lý
học sinh theo Điều lệ trường trung học và các văn bản hướng dẫn của Ngành, đảm
bảo khách quan, công bằng.
Nhà trường có triển khai tốt các văn bản qui định về dạy thêm, học thêm.

Thực hiện bổ nhiệm, phân công nhân viên, giáo viên đúng Luật và Điều lệ
trường trung học.
3. Điểm yếu:
Công tác phối hợp quản lý học sinh còn yếu nên vẫn còn một số học sinh vi
phạm nội quy nhà trường, vô lễ với thầy cô và chưa siêng năng học tập. Chất lượng
học sinh chưa thật đồng đều, chất lượng đầu vào còn hạn chế. Một số ít học sinh
còn lười học.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Nhà trường cần tăng cường chỉ đạo công tác kiểm tra, tự kiểm tra, kiểm tra đột
xuất, chỉ đạo xác hơn nữa về sinh hoạt tổ chuyên môn, rà soát việc thực hiện các hoạt
động giáo dục trong nhà trường, quản lý nề nếp. Vận động trong Ban đại diện cha mẹ
học sinh, trong đội ngũ giáo viên, tập trung tăng cường phối hợp với phụ huynh học
sinh để có biện pháp quản lý giờ tự học và nâng cao chất lượng học học tập của
học sinh. Giáo viên tăng cường kiểm tra học sinh trong các giờ học trên lớp và các
buổi phụ đạo để chỉ ra những ưu điểm và hạn chế của học sinh, giúp các em nhận
thức tốt vai trò và xác định đúng động cơ học tập của mình.
5. Tự đánh giá: Đạt.
Tiêu chí 9: Quản lý tài chính, tài sản của nhà trường.
a) Có hệ thống các văn bản quy định về quản lý tài chính, tài sản và lưu trữ
hồ sơ, chứng từ theo quy định;
b) Lập dự toán, thực hiện thu chi, quyết toán, thống kê, báo cáo tài chính,
tài sản theo quy định của Nhà nước;
24


c) Công khai tài chính, thực hiện công tác tự kiểm tra tài chính theo quy
định, xây dựng được quy chế chi tiêu nội bộ.
1. Mô tả hiện trạng:
Nhà trường có đủ các văn bản quy định về quản lí tài chính như: Luật ngân
sách nhà nước được Quốc hội thông qua ngày 16/2/2002 và có hiệu lực thi hành từ

ngày 01/1/2004. Các Thông tư hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước, Nghị định số:
43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định về quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với
đơn vị sự nghiệp công lập; Công văn số 181/UBND-PPLT ngày 26/4/2011 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp về việc thực hiện các khoản thu của cơ sở giáo dục,
đào tạo trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp; Quyết định số 22/2010/QĐ-UBND ngày
28/7/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp về việc quy định về mức thu,
miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng kinh phí đối với
cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm 2010 – 2011 đến 2014 –
2015 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp; Nhà trường có hồ sơ lưu trữ tài sản, hàng năm
đều có cập nhật tài sản mua sắm mới, cuối năm có kiểm kê thanh lý những tài sản
không còn thời hạn sử dụng, có kế hoạch sửa chữa tài sản phục vụ tốt cho công tác
giảng dạy và học tập. Có đầy đủ hệ thống sổ sách quản lý thiết bị, cập nhật đầy đủ
các dụng cụ, thiết bị. Có kế hoạch bổ sung thiết bị hàng năm. Việc quản lý và sử
dụng thiết bị thực hiện khá chu đáo, có sổ theo dõi mượn và trả đồ dùng dạy học
được cập nhật hàng ngày đảm bảo tốt cho việc dạy và học; Toàn bộ hồ sơ, sổ sách
được lưu trữ đầy đủ, chứng từ đảm bảo đúng nguyên tắc tài chính, được lưu giữ
theo hàng năm đúng quy định [H1-1-09-01], [H1-1-09-02], [H1-1-09-03].
Theo hướng dẫn của Bộ tài chính nhà trường đã lập dự toán cho từng năm,
từng quý, thực hiện việc thu chi đúng quy định, quyết toán tài chính theo từng
tháng, báo cáo tài chính theo đúng quy định của Bộ tài chính. Hàng năm đều có
kiểm kê tài sản, lập biên bản và thanh lý các tài sản không còn giá trị sử dụng, thiết
bị dạy học cũng được cập nhật thường xuyên, có mở sổ theo dõi việc giáo viên sử
dụng, hồ sơ được bảo quản tốt [H1-1-09-03], [H1-1-09-04], [H1-1-09-05].
Hàng năm nhà trường đã xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ phù hợp với tình
hình tài chính của nhà trường, đảm bảo công khai dân chủ được thông qua Hội
đồng sư phạm. Việc sử dụng kinh phí được cấp đúng mục đích, đúng đối tượng
theo chế độ quy định của Nhà nước; Thực hiện công khai tài chính theo thông tư
09 của Bộ tài chính bằng hình thức thông báo quyết toán hàng tháng, hàng quý,
hàng năm thông qua cuộc họp hội đồng sư phạm và niêm yết tại đơn vị, tạo điều

kiện cho cán bộ, giáo viên, công nhân viên tham gia giám sát; Nhà trường có thực
hiện công tác tự kiểm tra, rà soát kinh phí hàng tháng, thực hiện việc báo cáo kiểm
toán… nhằm có giải pháp điều chỉnh việc sử dụng ngân sách đạt hiệu quả tốt nhất
[H1-1-09-06], [H1-1-09-07], [H1-1-09-08].
2. Điểm mạnh:
Các văn bản quy định về tài chính của Nhà nước, Ngành và các cấp quản lý, đã
được nhà trường thực hiện đầy đủ và đúng quy định. Có đủ hệ thống văn bản quy
định về quản lý tài chính và lưu trữ hồ sơ, chứng từ theo quy định. Xây dựng Quy
chế chi tiêu nội bộ để chủ động trong quản lý và sử dụng các nguồn tài chính đúng
25


×