Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Biện pháp chỉ đạo khắc phục khó khăn trong dạy học tập viết lớp 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.9 KB, 29 trang )

Bin phỏp ch o khc phc khú khn trong dy hc Tp vit lp
1
A.LI M U
I. Lí DO CHN TI

t nc ta ang bc vo thiờn niờn k mi, vi cụng cuc cụng nghip
hoỏ - hin i hoỏ t nc. Trong ngh quyt trung ng V Khoỏ VIII ng ta
nhn mnh: Mun tin hnh CNH-HH thng li phi phỏt trin GD -T,
phỏt huy ngun lc con ngi,yu t c bn phỏt trin nhanh v bn vng.
iu ú chng t rng ng ta thc s coi GD&T l mt b phn cu thnh
hu c ca nn kinh t hin i v ngy cng coi õy l yu t hng u to ra
ni lc ca mi quc gia.
Nhim v, mc tiờu c bn ca GD&T l nhm xõy dng con ngi v th
h tr thit tha gn bú vi lý tng c lp dõn tc v CNXH, giỏo dc o to
cựng vi khoa hc cụng ngh l nhõn t quyt nh tng trng kinh t phỏt trin
xó hi.
Gn õy nht trong vn kin i hi X ng ta li nhn mnh Phỏt trin
GD&T l mt trong nhng ng lc quan trng thỳc y s nghip CNHHH, l iu kin phỏt huy ngun lc con ngi. Vi chc nng Nõng cao
dõn trớ, o to nhõn lc, bi dng nhõn ti, GD&T c nhỡn nhn nh l
con ng quan trng nht phỏt trin XH. Tuy nhiờn, t c iu ú nn

Ngời thực hiện: Đoàn Thị Thanh Bình Tr ờng Tiểu học Phú
Thuỷ

1


Bin phỏp ch o khc phc khú khn trong dy hc Tp vit lp
1
GD Vit Nam phi cú mt h thng giỏo dc quc dõn hon chnh v mt c s
vng chc l bc giỏo dc Tiu hc.


iu 2: lut GD Tiu hc khng nh: Giỏo dc Tiu hc l bc hc nn tng
ca h thng giỏo dc quc dõn cú nhim v xõy dng v phỏt trin tỡnh cm o
c, thm m,trớ tu v th cht tr em, nhm hỡnh thnh c s ban u cho s
phỏt trin ton din nhõn cỏch ca con ngi Vit Nam XHCN.
Vi mc tiờu ú iu l trng Tiu hc ó quy nh nhim v v quyn hn
ca trng tiu hc: T chc ging dy, hc tp v hot ng giỏo dc theo
chng trỡnh giỏo dc tiu hc do B GD&T ban hnh.
Chng trỡnh tiu hc trong nh trng t vn dy c ngụn ng ni v
ngụn ng vit, c hai dng ngụn ng ny u chim v trớ quan trng trong ngụn
ng núi chung. Vỡ vy, cn trỏnh c hai xu hng thiờn lch hoc chỳ trng n
ngụn ng vit hoc ngụn ng núi.
Cỏc phõn mụn Ting Vit gm: (Tp c, Luyn t v cõu, K chuyn, Chớnh
t, Tp vit, Tp lm vn) nhm giỳp hc sinh s dng ting m lm cụng c
sc bộn phc v cho giao tip v t duy.
Cn c vo tớnh cht ph cp ca bc tiu hc, chng trỡnh c phõn hai
giai on. ( Giai on th nht lp 1,2,3; giai on th hai lp 4,5).Vic dy c
v vit cú mt v trớ quan trng giai on u. Hc sinh nh vo c v vit m

Ngời thực hiện: Đoàn Thị Thanh Bình Tr ờng Tiểu học Phú
Thuỷ

2


Biện pháp chỉ đạo khắc phục khó khăn trong dạy học Tập viết lớp
1
bước đầu làm chủ ngôn ngữ dạng viết, năng lực ban đầu về đọc và viết hình thành
lại giúp cho việc nghe nói của học sinh trở nên tốt đẹp hơn.
Một trong những con đường để giúp các em viết đúng các nét cơ bản đó là thông
qua phân môn Tập viết.

Vậy làm thế nào để rèn được kỹ năng viết đúng cho học sinh lớp 1,2,3 đó
là vấn đề đặt ra và cần có câu giải thích của các nhà sư phạm, đặc biệt là trong
thời điểm hiện nay chương trình và sách giáo khoa được đưa vào thực hiện đại
trà.
Đứng trước thử thánh mới đòi hỏi các nhà quản lý, đội ngũ giáo viên tiểu
học đã có những hoạt động tạo nên chuyển biến đáng kể, cả trong nhận thức lẫn
phương pháp dạy học. Tuy thế, khi triển khai thực hiện chương trình vẫn bộc lộ
một số hạn chế, đó là ảnh hưởng của cách dạy cũ, đó là sự nóng vội trong quá
trình đổi mới, một số giáo viên vẫn chưa hiểu ý đồ của sách giáo khoa, trang thiết
bị dạy học còn thiếu thốn, chưa phát huy chủ động sáng tạo của học sinh.
Song để đáp ứng được mục tiêu giáo dục thì việc dạy học phân môn Tập
viết ở lớp 1,2,3 không phải là dễ, đòi hỏi người giáo viên phải có phương pháp
sáng tạo khi dạy học, thực hiện và nắm vững các yêu cầu có tính nguyên tắc, vận
dụng linh hoạt, sáng tạo sát với thực tế đối tượng học sinh có như vậy mới nâng
cao chất lượng dạy học phân môn Tập viết, góp phần tích cực vào việc đào tạo
những con người năng động, sáng tạo trong thời kỳ CNH-HĐH đất nước.

Ngêi thùc hiÖn: §oµn ThÞ Thanh B×nh – Tr êng TiÓu häc Phó
Thuû

3


Bin phỏp ch o khc phc khú khn trong dy hc Tp vit lp
1
Xut phỏt t thc t dy hc phõn mụn Tp vit lp 1 n v, khin bn
thõn tụi phi suy ngh,tỡm tũi cỏc gii phỏp thỏo g mt s khú khn dy hc
Tp vit n v t kt qu tt.V ú cỳng l lý do m tụi chn ti Mt s
gii phỏp ch o khc phc khú khn trong dy hc Tp vit lp 1 ti trng
Tiu hc Phỳ Thu.

II. MC CH NGHIấN CU:
Nghiờn cu ti: Mt s gii phỏp ch o khc phc khú khn trong
dy hc Tp vit lp 1 nhm khỏi quỏt nhng kinh nghim v xut mt s
gii phỏp nhm ci tin v hon thin phng phỏp dy hc Tp vit lp 1
nõng cao cht lng dy hc mụn Ting Vit núi chung cho hc sinh Tiu hc.
III. NHIM V NGHIấN CU:
- Nghiờn cu nhng vn lý lun cú liờn quan n ti.
- Rỳt ra bi hc kinh nghim v xut ý kin v vic dy hc phõn mụn
Tp vit lp 1

Ngời thực hiện: Đoàn Thị Thanh Bình Tr ờng Tiểu học Phú
Thuỷ

4


Biện pháp chỉ đạo khắc phục khó khăn trong dạy học Tập viết lớp
1

B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I:

MỤC TIÊU, CẤU TRÚC NỘI DUNG PHÂN MÔN TẬP
VIẾT LỚP 1

1.Mục tiêu
1.1 Về kiến thức:
Giúp học sinh có được những hiểu biết về đường kẻ, dòng kẻ, độ cao, cỡ
chữ, hình dáng và tên gọi các nét chữ, cấu tạo chữ cái, chữ ghi tiếng, cách viết chữ
thường, chữ hoa, dấu thanh và chữ số.

1.2. Về kỹ năng:

Ngêi thùc hiÖn: §oµn ThÞ Thanh B×nh – Tr êng TiÓu häc Phó
Thuû

5


Bin phỏp ch o khc phc khú khn trong dy hc Tp vit lp
1
Vit ỳng quy trỡnh vit nột, vit ch cỏi v liờn kt cỏc ch cỏi to ch ghi
ting theo yờu cu lin mch.. Vit thng hng cỏc ch trờn dũng k. Ngoi ra hc
sinh cũn c rốn kuyn cỏc k nng nh: t th ngi vit, cỏch cm bỳt, v.
Bi kim tra cui nm l bi tp chộp mt trong cỏc bi tp c cú di
t 25-30 ch.
2.Ni dung dy hc Tp vit lp 1
2.1 Dy ch vit thng
+ Dy vit h thng ch cỏi vit thng theo quy nh.
Cỏc ch mt n v chiu cao: a, , õ, c , e, ờ, i, m, n, o, ụ, , u, , v, x,
Cỏc ch hai n v chiu cao: d, , p, q
Cỏc ch 2,5 n v chiu cao: h, b, k, l, y, g
Cỏc ch 1,25 n v chiu cao: r, s
Cỏc ch 1,5 n v chiu cao; t
+ Dy k thut vit liờn kt cỏc ch cỏi
Khi vit mt ch ( ghi õm, ghi ting) gm t hai ch cỏi ni li vi nhau, m
bo tc vit, ngi ta khụng th vit ri tng ch m vit lin mch, vit xong
ch cỏi ng trc, vit tip ch cỏi ng sau ( khụng nhc bỳt khi vit).
+ Dy k thut vit du ph v vit du thanh.
2.2.Vit du ph


Ngời thực hiện: Đoàn Thị Thanh Bình Tr ờng Tiểu học Phú
Thuỷ

6


Bin phỏp ch o khc phc khú khn trong dy hc Tp vit lp
1
Du cỏc ch cỏi; , õ, , , ờ, ụ t v tri trờn u cỏc ch cỏi. im cao
nht ca du khụng quỏ 1/3 n v. im thp nht ca du khụng chm vo
u cỏc ch cỏi ( cỏch u ch mt khe h), chiu ngang ca du bng 1/3
n v ch.
2.3.Vit du thanh.
Du sc (/) l mt nột thng xiờn c vit t trờn xung hi chộo sang
trỏi, di 1/3 ụ.
Du huyn

(

) l mt nột thng xiờn c vit t trờn xung, hi chộo

sang phi, di bng 1/3 ụ.
Du hi (?) gm mt nột hi cong h trỏi bin dng phn cui nột. Khi vit
kộo di on cui nột cong ú v bờn trỏi, cao bng 1/3 ụ.
Du ngó ( ~ ) l hai nột cong h lin nhau xp ngc nhau theo chiu ngang.
Du nng (.) l mt du chm, t phớa di cỏc ch ghi õm chớnh t ca vn.
Du thanh ch t vo ch ghi nguyờn õm ch khụng t v trớ gia hai ch cỏi.
Quy trỡnh vit du thanh c thc hin sau khi vit du ph. Ngha l c du
ph v du thanh u c thc hin ngoi vựng liờn kt nhng du ph
c vit trc du thanh.

Quy trỡnh vit ch ghi ting cú c du ph v du thanh gm hai bc:
Bc 1: Vit cỏc ch trong vựng liờn kt t trỏi sang phi.

Ngời thực hiện: Đoàn Thị Thanh Bình Tr ờng Tiểu học Phú
Thuỷ

7


Bin phỏp ch o khc phc khú khn trong dy hc Tp vit lp
1
Bc 2: Vit cỏc du ph, du thanh ngoi vựng liờn kt t trỏi sang phi, du
phớa trờn vit trc, du phớa di vit sau.
2.4. Dy vit ch hoa.
Chng trỡnh tp vit lp 1 mi ch yờu cu hc sinh Lm quen vi ch vit
hoa. Do ú, hc sinh ch phi tục ch vit hoa . H thng ch vit hoa c sp
xp theo bng ch cỏi Ting Vit.
Cỏc ch cỏi vit hoa u cú cao 2,5 n v.
2.5. Dy vit ch s.
Vic dy vit ch s cú liờn quan rt nhiu n vic dy Toỏn Tiu hc..
cú th c, vit c cỏc s t 0 n 100, cỏc em cn c v vit c 10 ch s
c bn t 0 n 9.
Cỏc ch s u cú cao l 2 n v.
Nhim v chung ca phõn mụn Tp vit Tiu hc l truyn th cho hc sinh
nhng kin thc c bn v ch vit hoa v k thut vit ch. Trong cỏc tit Tp
vit, hc sinh nm chc c tri thc c bn v cu to b ch cỏi
* Phng phỏp t chc
V c bn phng phỏp t chc dy mt tit Tp vit khụng thay i, nú vn
theo quy trỡnh chung:
+ Gii thiu bi tp vit.

+Phõn tớch cu to ch.

Ngời thực hiện: Đoàn Thị Thanh Bình Tr ờng Tiểu học Phú
Thuỷ

8


Biện pháp chỉ đạo khắc phục khó khăn trong dạy học Tập viết lớp
1
+ Giáo viên viết mẫu.
+ Học sinh luyện viết trên bảng.
+ Học sinh viết vào vở
+ Củng cố viết bài.

Ngêi thùc hiÖn: §oµn ThÞ Thanh B×nh – Tr êng TiÓu häc Phó
Thuû

9


Bin phỏp ch o khc phc khú khn trong dy hc Tp vit lp
1

CHNG II. THC TRNG CA VIC DY HC PHN MễN TP
VIT TRNG.
2.1. V giỏo viờn:
Giỏo viờn l mt trong ba nhõn t cn c xem xột ca quỏ trỡnh dy hc
bt c mụn hc no, l nhõn t quyt nh s thnh cụng ca quỏ trỡnh dy hc.
Khi dy phõn mụn Tp vit ta nhn thy: cỏch dy ca mt s giỏo viờn cũn n

iu, l thuc mt cỏch mỏy múc vo sỏch giỏo viờn, ớt phỏt huy c tớnh sỏng
to, cha sinh ng, cha cun hỳt c hc sinh. Bờn cnh ú iu kin ging
dy ca giỏo viờn cũn khú khn. Ngoi cỏc cun sỏch hc sinh v sỏch giỏo viờn,
cỏc ti liu phc v cho vic dy hc Tp vit khụng nhiu, dựng dy hc ớt.
Nhiu giỏo viờn ch vit xu, ngi vit bng. Giỏo viờn cú tõm lý ngi dy cỏc
gi ny, nhiu trng hp giỏo viờn th ni cho hc sinh t vit theo mu trong
v tp vit m hu nh khụng hng dn gỡ. Do ú, hiu qu ging dy cn thp.
2.2. V hc sinh:
Mt mc tiờu ca mụn Ting Vit trng Tiu hc l hỡnh thnh v phỏt
trin hc sinh cỏc k nng s dng Ting Vit ( c , vit, nghe, núi), tng
bc to ra cho hc sinh nng lc dựng Ting Vit hc tp tiu hc v cỏc
bc hc cao hn, giao tip trong mụi trng hot ng ca la tui, qua ú,
giỏo dc cho cỏc em lũng yờu quý Ting Vit. Lũng yờu quý Ting Vit ca cỏc

Ngời thực hiện: Đoàn Thị Thanh Bình Tr ờng Tiểu học Phú 10
Thuỷ


Biện pháp chỉ đạo khắc phục khó khăn trong dạy học Tập viết lớp
1
em phải được thể hiện trong hành động cụ thể, khả năng nói đúng, viết đúng
Tiếng Việt. Tuy vậy, hiện nay hầu hết học sinh ít hứng thú khi học phân môn Tập
viết và cho rằng đây là môn học khô khan và đòi hỏi sự tỷ mỉ cao. Những kiến
thức trong môn học này không nhiều nhưng các em ngại luyện tập.
* Những khó khăn khi dạy phân môn Tập viết.
+ Khó khăn chủ quan:
Ngay sau khi học sinh làm quen với các nét cơ bản,học sinh đã phải học ngay
cách viết chữ e. Như vậy là rất khó đối với học sinh. Bởi đây là lần đầu tiên các
em cầm bút nên viết nét cong rất vất vả, nét viết không được đẹp. Sau bài chữ e,
các em học viết chữ b. Điều này cũng gây ra khó khăn đối với các em. Vì chữ e

đang có độ cao là 1 đơn vị lại chuyển sang luôn chữ b có độ cao 2,5 đơn vị.
Các nét cơ bản lại không tương ứng với chữ viết. Chữ b gồm nét khuyết trên
và một nét thắt nhỏ, trong khi hệ thống các nét cơ bản lại không có nét thắt nhỏ.
Có ít bài luyện viết theo nhóm các chữ có sự đồng dạng về nét. Do đó,
không tiện trong việc so sánh chữ sẽ viết với chữ đã viết., không phát huy được
tính tích cực của học sinh.
Ví dụ: bài 12, viết chữ i và chữ a.
+ Kỹ thuật viết chữ:
Các bài viết không nhất quán về kỹ thuật viết
Ví dụ: Bài 30 Tuần 7 – Tập viết 1

Ngêi thùc hiÖn: §oµn ThÞ Thanh B×nh – Tr êng TiÓu häc Phó 11
Thuû


Biện pháp chỉ đạo khắc phục khó khăn trong dạy học Tập viết lớp
1

Bài 32 Tuần 7 Tập viết 1

Vở không có điểm đặt bút làm cho học sinh lúng túng không xác định được điểm
đặt bút.
Chữ thay đổi độ cao mà số li trong vở không thay đổi. Do đó, phải dàn hàng
ngang nên vở trình bày xấu.
+ Cách trình bày trong sách giáo khoa Tiếng Việt.
Một đôi chỗ trong vở tập viết 1 ( tập 1) chưa thật trùng khít với sách giáo
khoa. Từ bài 1 đến bài 7 quyển Tiếng Việt 1 không trình bày cách viết liền nét
khi ghép thành tiếng nhưng trong vở Tập viết lại hướng dẫn học sinh viết liền nét.
Điều này không tránh khỏi sự thắc mắc của học sinh.
Ví dụ: Bài 2:


Sách Tiếng Việt 1

Vở Tập viết 1

3.2 Khó khăn về khách quan:
Chữ thay đổi về kích thước tạo ra rất nhiều cỡ chữ khiến học sinh rất khó
nhớ. Do đó, các em hay viết sai độ cao của các chữ b,k,,l,g,y

Ngêi thùc hiÖn: §oµn ThÞ Thanh B×nh – Tr êng TiÓu häc Phó 12
Thuû


Biện pháp chỉ đạo khắc phục khó khăn trong dạy học Tập viết lớp
1
Thay đổi cỡ chữ làm cho chữ đỡ thấp và đẹp hơn. Tuy nhiên, ngay khi vào
lớp 1, các em đã phải đưa nét bút quá dài như thế nên nét hay bị gãy.
Khung chữ thay đổi do đó chữ sẽ rộng ngang. Vì vậy khó điều tiết.

Ngêi thùc hiÖn: §oµn ThÞ Thanh B×nh – Tr êng TiÓu häc Phó 13
Thuû


Biện pháp chỉ đạo khắc phục khó khăn trong dạy học Tập viết lớp
1

CHƯƠNG III. KHẢO SÁT, PHÂN LOẠI ĐỐI TƯỢNG
Để có kết quả trong việc dạy phân môn Tập viết chúng tôi đã tiến hành phân
loại đối tượng học sinh cụ thể như sau:
Đối tượng thực nghiệm: Học sinh lớp 1B

Sĩ số lớp: 25 học sinh
Tham gia thực nghiệm: 25 học sinh.
Đặc điểm:

Có 3 em giỏi
11 học sinh khá.
10 học sinh trung bình
1 học sinh yếu Tiếng Việt ( kỹ năng viết)

Nội dung thực nghiệm: Dự giờ dạy Tập viết lớp 1B: Bài op, ap, họp nhóm, múa
sạp, ăp, âp. bắp cải, cá mập.
Kết quả: Có 16/25 em nộp bài viết đúng quy định.

Ngêi thùc hiÖn: §oµn ThÞ Thanh B×nh – Tr êng TiÓu häc Phó 14
Thuû


Bin phỏp ch o khc phc khú khn trong dy hc Tp vit lp
1
Cỏch ỏnh giỏ, xp loi kt qu:
Hc sinh nm c cỏch vit v quy trỡnh vit ỳng: 9/25 em.
Hc sinh vit sai quy trỡnh ch: a bỳt cha lin mch, s iu tit v khong
cỏch cha cõn i: 13/25 em.
Cũn li 3/25 em vit cha hon thnh theo quy nh v cỏc ch vit c con sai
nhiu ( v nột, quy trỡnh).

CHNG IV: NHNG BIN PHP CH O DY HC PHN MễN
TP VIT LP 1

Ngời thực hiện: Đoàn Thị Thanh Bình Tr ờng Tiểu học Phú 15

Thuỷ


Biện pháp chỉ đạo khắc phục khó khăn trong dạy học Tập viết lớp
1
Xuất phát từ thực trạng nêu trên, là người quản lý trực tiếp chỉ đạo chuyên
môn khối 1,2 tôi mạnh dạn đề xuất một số biện pháp chỉ đạo khắc phục khó khăn
trong dạy học tập viết lớp1 cụ thể như sau:
Biện pháp 1: Chỉ đạo xây dưng quy trình giờ dạy hợp lý.
Vào đầu năm học, sau khi đã ổn định nề nếp học tập, nhà trường chỉ đạo các
tổ chuyên môn nghiên cứu chương trình, thống nhất một số tiến trình dạy học
một số phân môn cụ thể.
Về phân môn Tập viết, chúng tôi đã chỉ đạo xây dựng quy trình như sau:
1. Giới thiệu bài tập viết.
2. Phân tích cấu tạo chữ.
a. Phân tích chữ cái.
b. Phân tích vần, từ và dòng chữ viết ứng dụng.
3. Giáo viên viết mẫu.
4. Học sinh luyện tập.
a. Học sinh luyện viết trong không trung ( với những bài giới thiệu con chữ
mới).
b. Học sinh luyện tập viết trên bảng con.
5.

Học sinh viết vào vở, chấm chữa bài.

6.

Củng cố bài viết.


Ngêi thùc hiÖn: §oµn ThÞ Thanh B×nh – Tr êng TiÓu häc Phó 16
Thuû


Biện pháp chỉ đạo khắc phục khó khăn trong dạy học Tập viết lớp
1
Biện pháp 2: Phát huy tính năng động tích cự của học sinh bằng hệ thống
câu hỏi gợi mở ( so sánh đối chiếu).
Ví dụ: Khi hướng dẫn học sinh viết chữ d ( bài 14 Tập viết 1) giáo viên
nên sử dụng chữ mẫu a đặt cạnh chữ mẫu d để học sinh quan sát và so sánh chữ
cái d giống và khác chữ cái a như thế nào. Học sinh phân tích được chữ a và chữ
d đều có cấu tạo gồm hai nét: Nét cong kín và nét móc phải. Nét móc của chữ a
cao 1 đơn vị, nét móc của chữ d cao 2 đơn vị. Từ bước phân tích này, học sinh sẽ
củng cố lại cách viết chữ a và ghi nhớ được cách viết chữ d trên cơ sở chữ a,
đồng thời học sinh cũng nhanh chóng nắm bắt được ký thuật viết chữ d đúng và
đẹp.
Chữ mẫu:

Biện pháp 3: Hướng dẫn viết kỹ càng, cụ thể:
a. Hướng dẫn cách viết chữ cái:
Ví dụ: Hướng dẫn cách viết chữ a ( bài 12 Tuần 3- Tập viết 1)
1.

Phân tích cấu tạo:

Sử dụng chữ mẫu o và a
Học sinh só sánh chữ o và a.
( Giống: có 1 nét cong lớn, có độ cao là 2 dòng.).

Ngêi thùc hiÖn: §oµn ThÞ Thanh B×nh – Tr êng TiÓu häc Phó 17

Thuû


Biện pháp chỉ đạo khắc phục khó khăn trong dạy học Tập viết lớp
1
Khác: Chữ o chỉ có một nét cong kín.
Chữ a có một nét cong kín và một nét móc phải.)
Giáo viên: Chỉ vào chữ mẫu và phân tích:
Chữ cái a có cấu tạo gồm hai nét: nét cong kín và một nét móc phải, chữ có độ
cao 2 dòng.
2.Cách viết chữ cái a.
Giáo viên dùng thước đo theo quy trình viết chữ và giảng giải:
Đầu tiên viết nét cong kín như chữ o, tiếp theo từ đường ngang 3 đưa nét bút
thẳng xuống viết nét móc phải. Điểm dừng bút ở đường kẻ ngang 2.
3.Giáo viên viết mẫu:
Giáo viên viết mẫu lần 1 và phân tích: viết chậm + giảng giải.
Giáo viên viết mẫu lần 2 ở phần nội dung: viết nanh không giảng giải.
4.Luyện tập
Giáo viên hướng dẫn học sinh đồ chữ a trên không trung.
5.Giáo viên hướng dẫn học sinh viết bảng con: Trên cơ sở học sinh sử dụng
viết bảng, giáo viên giúp học sinh sửa chữa những chữ viết sai, viết chưa đẹp.
Giáo viên hướng dẫn học sinh viết vào vở: cách 2 đường kẻ dọc mới viết
một chữ.
b. Hướng dẫn cách liên kết các chữ cái:

Ngêi thùc hiÖn: §oµn ThÞ Thanh B×nh – Tr êng TiÓu häc Phó 18
Thuû


Bin phỏp ch o khc phc khú khn trong dy hc Tp vit lp

1
Khi dy vit t, cõu ng dng, giỏo viờn ngoi vic lm cho hc sinh hiu
c ý ngha ca t, cõu s vit bng li gii thớch ngn gn, cn hng dn cỏch
ni liờn kt lin mch cỏc ch cỏi. õy l mt vic lm quan trng. Vit lin
mch khụng ch lm cho tc vit c nõng lờn m cũn m bo tớnh cõn i
v yờu cu thm m ca ch vit. Trờn c s quan sỏt ch mu, giỏo viờn cn
giỳp hc sinh phõn tớch xem trong t cú bao nhiờu ch cỏi cú cao nh nhau,
khong cỏch gia cỏc ch cỏi nh th no, trong ú cú bao nhiờu im ni cỏc
ch cỏi, im xut phỏt, im ni v im dng bỳt õu. Nhng trc ht, giỏo
viờn cn nm c cỏc trng hp liờn kt ch ghi ting trong Ting Vit.
c.

Trng hp vit ni thun li:
Trng hp vit ni thun li l trng hp cỏc ch cỏi ng trc v sau

u cú nột liờn kt ( gi l liờn kt hai u). Khi vit, ngi giỏo viờn ch cn a
tip nột bỳt t im dng ca ch cỏi ng trc ni sang im t ca ch cỏi
ng sau mt cỏch thun li theo hng dch chuyn ca nột t trỏi sang phi.
Vớ d: a ni vi n

Khi dy cỏc kiu ch ny ( an, am, ai, au) cn lu ý iu tit khong cỏch
gia cỏc õm khong cỏch khụng hp quỏ hoc khụng rng quỏ.
Vớ d: u ni vi y

Ngời thực hiện: Đoàn Thị Thanh Bình Tr ờng Tiểu học Phú 19
Thuỷ


Biện pháp chỉ đạo khắc phục khó khăn trong dạy học Tập viết lớp
1

Trường hợp này cần điều tiết điểm dừng bút của chữ cái u cao lên, điểm bắt
đầu của chữ cái y thấp xuống để việc nối được tự nhiên.
Ví dụ: u nối với ê:

Trường hợp này cần điều tiết điểm bắt đầu của chữ cái ê đi sau thấp xuống
một chút và kéo dài nét kết thúc của chữ cái u lên cao lên một chút.
Điều tiết điểm dừng của chữ cái ghi âm đầu xuống thấp hơn một chút để nối
với điểm bắt đầu của chữ cái ghi âm chính.
Ví dụ: b nối với e: be

v nối với e: ve
d. Trường hợp viết không thuận lợi:
Trong việc viết chữ ghi âm Tiếng Việt còn có nhiều trường hợp viết nối
không thuận lợi. Đó là những trường hợp nối các chữ cái mà vị trí liên kết không
thể viết các nét nối từ nét cuối của chữ cái đứng trước với điểm bắt đầu của chữ
cái đứng sau:
Ví dụ: oa; ao.
Nếu chữ cái đứng trước có liên kết, chữ cái thứ hai không có liên kết thì điểm
liên kết sẽ là điểm kết thúc của chữ cái thứ nhất trong vần hoặc trong tiếng.
Ví dụ: l ghép với o: lo

Ngêi thùc hiÖn: §oµn ThÞ Thanh B×nh – Tr êng TiÓu häc Phó 20
Thuû


Bin phỏp ch o khc phc khú khn trong dy hc Tp vit lp
1

Khi vit n im dng bỳt ca ch l, cn lia bỳt n im bt u ca ch
o, ri vit sao cho nột cong trỏi ca ch o chm vo im dng bỳt ca ch l.

Nu ch cỏi ng trc khụng cú nột liờn kt, ch cỏi ng sau cú nột liờn
kt thỡ vit n im dng bỳt ca ch cỏi ng trc thỡ lia bỳt n im bt u
ca ch cỏi ng sau v vit tip theo quy trỡnh vit lin mch.
Vớ d: q ghộp vi uy: quy
Khi vit n im dng bỳt ca ch q thỡ lia bỳt n im bt u ca ch u
v vit tip ch y theo quy trỡnh vit lin mch.
Nu c hai ch cỏi ng cnh nhau u khụng cú nột liờn kt, khi vit phi
to nờn nột liờn kt ph. im c bit õy l khú vit nột liờn kt ph sao cho
phự hp. Do ú, cn xỏc nh im ni ch cỏi ng sau sao cho nột liờn kt
ph ni t im dng bỳt ca ch cỏi ng trc chm vo ỳng im bt u
ca ch cỏi ng sau.
Vớ d: s ghộp vi a

Khi vit im dng bỳt ca ch s, lia bỳt n trờn ng k nganh mt chỳt,
thng hng dc vi v trớ ngoi cựng ca nột cui ch s. Sau ú vit nột thng ht
lờn, lia bỳt v im th bỳt ca ch cỏi a v vit.

Ngời thực hiện: Đoàn Thị Thanh Bình Tr ờng Tiểu học Phú 21
Thuỷ


Biện pháp chỉ đạo khắc phục khó khăn trong dạy học Tập viết lớp
1
Nắm được các trường hợp liên kết chữ ghi tiếng trong Tiếng Việt giáo viên
mới có thể hướng dẫn học sinh viết liền mạch được.
Ví dụ: Viết chữ “ khoan” – bài 93 tuần 20 – Tập viết 1.
1.

Phân tích cấu tạo:
Giáo viên treo chữ mẫu: khoan

Học sinh quan sát chữ mẫu và nhận xét, xem chữ “khoan” gồm mẫy chữ cái

ghép lại, các chữ cái có độ cao như thế nào?
2.

Cách viết.

Dùng thước đồ theo quy trình viết chữ và giảng giải: Viết chữ k như đã học,
từ điểm cuối của chữ k đưa nét bút liền mạch với điểm đầu của chữ h, sau khi
viết xong chữ h lia bút đến điểm đặt bút của chữ o chạm vào điểm dừng bút của
chữ h. Từ điểm dừng bút của chữ o tạo liên kết bằng cách thêm nét phụ, lia bút
đến điểm đặt bút của chữ a và viết sao cho nét cong trái của chữ a chạm vào điểm
cuối của nét móc phụ. Vì đểm kết thúc của a và điểm bắt đầu của n không cùng vị
trí, do đó, tạo liên kết bằng cách kéo dài điểm kết thúc của chữ a sao cho đi qua
điểm bắt đầu của chữ n. Điểm đặt bút của chữ “ khoan” là điểm bắt đầu của chữ
“k”. Điểm kết thúc của chữ “khoan” là điểm kết thúc của chữ “n”.
3.

Giáo viên viết mẫu:

Giáo viên viết mẫu lần 1 ở bảng và phân tích.
Giáo viên viết lần 2 không phân tích.

Ngêi thùc hiÖn: §oµn ThÞ Thanh B×nh – Tr êng TiÓu häc Phó 22
Thuû


Biện pháp chỉ đạo khắc phục khó khăn trong dạy học Tập viết lớp
1
4.


Luyện tập:

Giáo viên hướng dẫn học sinh viết chữ “khoan” trong không trung.
Giáo viên hướng dẫn học sinh viết bảng, giáo viên quan sát, sửa sai cho học sinh.
Hướng dẫn học sinh viết vào vở: cách hai hàng dọc mới bắt đầu viết chữ “giàn
khoan”.
Biên pháp 4: Viết vào vở, rèn chữ theo mẫu và viết trong vở ô li.
+ Vở đang rèn chữ theo mẫu hiện đang có bán trên thị trường, giáo viên nên
giúp học sinh chọn mua loại vở có 6 dòng kẻ. Hướng dẫn học sinh cách viết cẩn
thận. Sau đó chấm chữa, rút kinh nghiệm.
+ Vở ô li phải do giáo viên viết mẫu để học sinh viết theo. Chữ mẫu không
nhất thiết viết theo thứ tự bảng chữ cái hay theo sách Học vần mà giáo viên có
thể hướng dẫn học sinh viết các chữ theo nhóm đồng dạng kết hợp với các nét
phù hợp.
Khi nói đến đặc điểm của chữ viết trong chương trình hiện hành, người ta
chia hệ thống con chữ thành các nhóm chiều cao: 1 đơn vị; 1,25 đơn vị; 1,5 đơn
vị: 2 đơn vị; 2.5 đơn vị.. Tuy nhiên nếu xét về hình dáng thì các con chữ Tiếng
Việt có thể quy vào một số nhóm nhất định. Sự giống nhau về hình dáng của các
con chữ là do sự tương đồng về các nét cơ bản dùng để cấu tạo chữ.
Biện pháp 5: Sử dụng bộ chữ cái viết thường để dạy Tập Viết.

Ngêi thùc hiÖn: §oµn ThÞ Thanh B×nh – Tr êng TiÓu häc Phó 23
Thuû


Biện pháp chỉ đạo khắc phục khó khăn trong dạy học Tập viết lớp
1
Đồ dùng dạy học này đã được vận dụng ở lớp 1 những năm gần đây. Đó là
bộ chữ cái do công ty sách thiết bị trường học sản xuất để dạy chữ viết thường

theo nhóm. Khi dạy giáo viên cần sử dụng để giúp học sinh nắm nhanh các nét cơ
bản để có định hướng viết đúng các chữ cái. Hơn nữa,sử dụng bộ chữ cái này gây
được sự tập trung cao độ của học sinh khi học và gây được hứng thú cho các em.

Ngêi thùc hiÖn: §oµn ThÞ Thanh B×nh – Tr êng TiÓu häc Phó 24
Thuû


Biện pháp chỉ đạo khắc phục khó khăn trong dạy học Tập viết lớp
1

CHƯƠNG V. DẠY THỰC NGHIỆM.
Trên cơ sở các biện pháp nêu trên, tôi đã chỉ đạo giáo viên lớp 1B tiến hành
soạn bài và dạy thực nghiệm trên lớp:
Bài dạy:

Bài tô chữ M hoa.
Viết các vần en, oen ; các từ ngữ: hoa sen, nhoẻn cười.

Kết quả:
Tổng số
Điểm 9-10
HS
1B

SL

25

9


%
36.

Điểm 7-8

Điểm 5-6

Điểm 1-4

SL

%

SL

%

SL

12

48.0

4

16.0

0


%

0

Nhận xét về kết quả thực nghiệm.
Nhìn vào kết quả bài thực nghiệm, chúng tôi thấy rằng: Học sinh đạt điểm
khá trở lên chiếm tỷ lệ cao, không có học sinh đạt điểm dưới trung bình. Như vậy
có thể đánh giá rằng những phương pháp đưa ra trong bài dạy khá phù hợp, nhìn
chung học sinh nắm được cách viết và quy trình viết chữ.
Đi vào từng nội dung cụ thể, chúng tôi thấy học sinh vẫn chưa thể đưa nét
bút liền mạch theo cở 2,5 đơn vị nên các chữ M,h chưa được đẹp, sự điều tiết

Ngêi thùc hiÖn: §oµn ThÞ Thanh B×nh – Tr êng TiÓu häc Phó 25
Thuû


×