Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM SKKN sử DỤNG CA DAO tục NGỮ TRONG GIẢNG dạy địa lý 10 NHẰM tạo HỨNG THÚ học tập CHO học SINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (560.89 KB, 21 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ĐỀ TÀI:
"SỬ DỤNG CA DAO TỤC NGỮ TRONG GIẢNG DẠY ĐỊA LÝ 10
NHẰM TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH"


PHẦN I - MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quá trình dạy - học là một hoạt động phức tạp, trong đó chất lượng, hiệu quả cơ bản phụ
thuộc vào chủ thể nhận thức - người học. Điều này lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố, như:
năng lực nhận thức, động cơ học tập, sự quyết tâm... (các yếu tố chủ quan); nó còn phụ
thuộc vào: môi trường học tập, người tổ chức quá trình dạy học, sự hứng thú trong học
tập. Sự hứng thú học tập của học sinh là một trong những yếu tố quyết định đến chất
lượng dạy và học. Nhìn chung người học có hứng thú học tập hay không là do mối quan
hệ tương tác của người dạy đối v i người học.
Trong trường học hiện nay đa số các em học sinh ít quan tâm đến môn địa lí vì các em
nghĩ đây là môn học phụ, thuộc lĩnh vực khoa học xã hội nhưng lại là môn khó thăng tiến
trong xã hội và vì môn học thuộc lòng nên dẫn đến học sinh ngại học. Điều đó làm cho
học sinh không có hứng thú trong học tập, ngại trau dồi kiến thức về địa lí. Việc học đối
phó, miễn cưỡng học sinh chỉ tiếp thu được lượng kiến thức rất ít, không bản chất, vì thế
dễ quên. ết quả là điểm kiểm tra thấp, hiệu quả học tập chưa cao.
Khi có hứng thú say mê trong học tập thì việc lĩnh hội tri thức trở nên dễ dàng hơn;
ngược lại khi nắm bắt vấn đề nghĩa là hiểu được bài thì người học lại có thêm hứng thú.
Có nhiều cách để tạo hứng thú học tập cho học sinh trong giờ học địa lí, riêng đối v i bản
thân tôi đã áp dụng một trong những biện pháp để tạo hứng thú học tập cho học sinh đó
là : sử dụng ca dao tục ngữ có liên quan đến nội dung bài học để giảng dạy.
Việc sử dụng những câu tục ngữ, ca dao lồng ghép trong nội dung bài giảng bư c đầu đã
có những biểu hiện tích cực trong thái độ học tập của học sinh, tạo niềm thích thú, từ đó
góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học địa lí khối l p 10. Chính vì lí do trên tôi mạnh
dạn lựa chọn đề tài này để ghi lại ý tưởng mà bản thân đã thực hiện trong qúa trình giảng


dạy địa lí 10 ở trường PTDTNT Tây Nguyên năm học 2010-2011.
2. Mục đích nghiên cứu
- Giúp giáo viên nhận thấy việc sử dụng ca dao tục ngữ trong dạy học địa lí là hợp lí, có
hiệu quả.
- Giúp học sinh có khả năng lĩnh hội kiến thức thông qua các câu ca dao tục ngữ do giáo
viên cung cấp và gợi mở.
- Giúp giáo viên và học sinh trau dồi thêm vốn ca dao tục ngữ Việt Nam.
3. Mục tiêu nghiên cứu


Nghiên cứu cách sử dụng ca dao tục ngữ trong dạy học địa lí 10 (những bài có liên quan
mà tôi đã biết), ý nghĩa địa lí của ca dao tục ngữ có đề cập trong đề tài.
4. Đối tƣợng nghiên cứu
Giáo viên giảng dạy môn địa lí l p 10.
5. Phạm vi nghiên cứu
* Giới hạn đối tượng nghiên cứu
Chỉ nghiên cứu về việc ứng dụng, sử dụng các câu ca dao trong dạy học những phần, nội
dung có liên quan bài học địa lí mà tôi đã biết. hông đi sâu vào tìm hiểu nghiên cứu tất
cả những câu ca dao tục ngữ có liên quan đến địa lí ( như ca dao tục ngữ về địa danh )
Chỉ nghiên cứu phương tiện duy nhất “sử dụng ca dao tục ngữ” để tạo hứng thú học tập
cho học sinh. Ngoài ra không đề cập đến các phương tiện tạo hứng thú học tập khác.
* Giới hạn về địa bàn nghiên cứu
hối l p 10 trường PTDTNT Tây Nguyên
* Giới hạn về khách thể khảo sát
Toàn bộ học sinh khối l p 10, bao gồm nhiều thành phần dân tộc khác nhau.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp thử nghiệm.
- Phương pháp thu thập số liệu: sử dụng phiếu thu thập ý kiến học sinh (số mẫu 82)
- Phương pháp xử lí số liệu: nhập và xử lí số liệu bằng phần mềm SPSS 11.5
- Thông qua kinh nghiệm thực hiện giảng dạy đối v i Chương trình đổi m i SG l p 10.

7. Đóng góp mới của đề tài
- Đề tài chỉ ra được tính ứng dụng của ca dao, tục ngữ đối v i việc giảng dạy địa lí.
- Phương tiện sử dụng ca dao, tục ngữ là một trong những phương tiện dạy học địa lí
giúp học sinh dễ hiểu, dễ liên hệ kiến thức và yêu thích môn học hơn.
- Cung cấp thêm tài liệu tham khảo cho giáo viên trong giảng dạy môn địa lí l p 10, địa lí
l p 12 (tham khảo nội dung kiến thức địa lí Tự nhiên Việt Nam) và có thể d ng cho học
sinh nghiên cứu, đọc thêm.


PHẦN II - NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƢƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ VIỆC SỬ DỤNG CA DAO, TỤC
NGỮ VÀO DẠY HỌC ĐỊA LÍ Ở KHỐI LỚP 10
1. Cơ sở của việc lựa chọn sáng kiến
a. Cơ sở lý luận
Định hư ng đổi m i phương pháp dạy và học đã được xác định trong nghị quyết Trung
Ương 4 khóa VII (1-1993), Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII (12-1996), được thể chế
hóa trong luật Giáo dục (2005), được cụ thể hóa trong các chỉ thị của Bộ Giáo dục và
Đào tạo đặc biệt chỉ thị số 14 (4-1999).
Luật giáo dục, điều 28.2 đã ghi „„Phương pháo giáo dục phổ thông phải phát huy tính
tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học,
môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực
tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS‟‟
Yêu cầu của việc đổi m i phương pháp dạy học nên GV cần vận dụng các phương pháp
soạn giảng cho ph hợp để đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS, từ đó có thể phát
huy tính tự giác tích cực của học sinh.
Việc dạy học Địa lí nói chung cần đảm bảo các nguyên tắc giáo dục, đây là các luận điểm
có tính chất chỉ đạo, những quy định, yêu cầu cơ bản mà người giáo viên cần phải tuân
thủ để mang lại hiệu quả cao nhất trong quá trình dạy học. Việc sử dụng, áp dụng các câu
ca dao tục ngữ ph hợp v i từng phần nội dung kiến thức đã căn cứ vào các nguyên tắc
giáo dục (môn Địa lí).

Qua thực tiễn giảng dạy tôi thấy rằng, việc sử dụng lồng ghép ca dao, tục ngữ để hình
thành khái niệm, kiến thức địa lí đều đảm bảo các nguyên tắc trên, nhất là các nguyên tắc
đảm bảo tính khoa học, tính vừa sức đối v i học sinh và nguyên tắc bảo đảm tính tự lực
và phát triển tư duy cho học sinh nhưng không kém phần thú vị, hấp dẫn thu hút học sinh
v i phần kiến thức m i.
b. Cơ sở thực tiễn
Trong thực tế địa lí đã có trong những câu tục ngữ, ca dao. Từ xa xưa, trải qua hàng
nghìn năm những câu ca dao tục ngữ đã được cha ông ta đúc kết lại từ những kinh
nghiệm thực tế: các mối quan hệ giữa tự nhiên v i tự nhiên, giữa thiên nhiên - con người,
thiên nhiên - sản xuất, các quy luật thời tiết khí hậu, các quy luật tự nhiên...mặc d trình
độ nhận thức chưa được sâu sắc lắm.


Chính ý nghĩa phong phú và rộng rãi của ca dao, tục ngữ mà nó trở thành một phần trong
kho tàng kiến thức của khoa học địa lí. Tận dụng điều này giáo viên có thể làm m i bài
giảng của mình giúp bài học trở nên sáng tạo, m i lạ, phong phú hơn và giảm b t tính
khô khan như nhiều người thường nhận xét.
Để r n luyện kĩ năng học đi đôi v i hành ( vốn là một kĩ năng còn yếu đối v i học sinh
khi học môn địa lí ) thì việc khai thác ý nghĩa của những câu ca dao, tục ngữ này giúp
học sinh cảm thấy dễ dàng liên hệ kiến thức sách vở v i các hiện tượng tự nhiên của cuộc
sống bên ngoài.
Thực tế đã có nhiều đề tài của các giáo viên trường THPT đề cập đến vấn đề tạo hứng thú
học tập địa lí qua tranh ảnh, phim tư liệu, bản đồ, mô hình… (hay còn gọi đồ d ng trực
quan) tuy nhiên vẫn còn ít đề tài khai thác vấn đề sử dụng câu ca dao tục ngữ trong dạy
học địa lí nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh. Nếu có c ng chưa được nghiên cứu
một các đầy đủ chính vì vậy bản thân tôi mạnh dạn trình bày một vài ý tưởng mà tôi sau
khi áp dụng ở trường PTDTNT Tây Nguyên, bư c đầu đã có những biểu hiện tích cực
trong thái độ học tập của học sinh và hiệu quả của giờ học địa lí được nâng lên r rệt.
2. Tình hình nghiên cứu
C ng hư ng nghiên cứu v i đề tài này đã có một số đề tài, sách đề cập đến:

Sáng kiến kinh nghiệm “ Hư ng dẫn học sinh sưu tầm ca dao tục ngữ dự báo thời tiết, khí
hậu địa phương để phục vụ dạy – học môn địa lí phần địa lí địa phương”
Đề tài “Sử dụng ca dao tục ngữ trong giảng dạy địa lí 10 nhằm tạo hứng thú học tập cho
học sinh” mà tôi trình bày ngoài việc đề cập đến vấn đề nghiên cứu các câu ca dao tục
ngữ liên quan đến địa lí, ý nghĩa của nó để giảng dạy phần kiến thức liên quan cụ thể còn
đề cập đến việc áp dụng những câu ca dao tục ngữ này góp phần tạo hứng thú học tập cho
học sinh.
Đo lường bằng hai cách: kết quả kiểm tra đánh giá về điểm số và tìm hiểu nhận thức thái độ - hành vi của học sinh đối v i việc giáo viên sử dụng ca dao tục ngữ trong dạy
học (từ đó đánh giá được mức độ hiểu bài của học sinh)
3. Một số khái niệm
Ca dao là gì?
Ca dao là bài hát ngắn lưu hành trong dân gian, có vần điệu, theo thể thơ lục bát,
lục bát biến thức hay thơ bốn chữ, thơ năm chữ.
Ca dao là thi ca truyền miệng mô tả phong tục tập quán, về thời tiết, khí hậu, những kinh
nghiệm thiên văn học của người xưa.


Dân ca của mỗi dân tộc, mỗi vùng miền đều có âm điệu, phong cánh riêng biệt. Từ
bao đời nay, dân ca gắn bó v i đời sống văn hóa và tinh thần cộng đồng các dân tộc trên
khắp đất nư c Việt Nam.
Tục ngữ là gì?
Tục ngữ là “câu nói có ý nghĩa, dễ nh vì có vần điệu, lưu hành bằng cách truyền miệng
từ người này sang người khác từ nơi này đi nơi khác”
Nói chung tục ngữ là những câu nói đúc kết kinh nghiệm của dân gian về mọi mặt như:
tự nhiên, lao động sản xuất và xã hội, là những nhận xét giải thích của nhân dân về các
hiện tượng của tự nhiên liên quan đến thời tiết, khí hậu.
V i đặc điểm ngắn gọn, dễ hiểu, dễ nh , có nhịp điệu, có hình ảnh những câu tục ngữ
được hình thành từ cuộc sống thực tiễn, trong đời sống sản xuất và đấu tranh của nhân
dân, do nhân dân trực tiếp sáng tác; được tách ra từ tác phẩm văn học dân gian hoặc
ngược lại; được rút ra tác phẩm văn học bằng con đường dân gian hóa những lời hay ý

đẹp.
Tạo hứng thú học tập cho học sinh là nhƣ thế nào?
Các nhà nghiên cứu tâm lí học cho rằng hứng thú là thái độ đặc biệt của cá nhân đối v i
đối tượng nào đó nó có ý nghĩa đối v i cuộc sống và có khả năng mang lại khoái cảm cá
nhân trong quá trình hoạt động.
Sự hứng thú biểu hiện trư c hết ở sự tập trung chú ý cao độ, sự say mê của người học
sinh. Trong bất cứ lúc nào nếu có hứng thú học tập học sinh sẽ có cảm giác dễ chịu v i
hoạt động học của mình, làm nẩy sinh sự mong muốn hoạt động một cách sáng tạo.
Ngược lại nếu không có hứng thú d có “ Dắt con Ngựa t i hồ nư c thì c ng không thể
bắt nó uống nư c”. Đối v i hoạt động nhận thức sáng tạo, hoạt động học tập khi không
có hứng thú kết quả sẽ không có gì cả, thậm chí xuất hiện cảm xúc tiêu cực (chán học,
không muốn học, sợ học…)
Việc hình thành hứng thú học tập cho học sinh đặc biệt là hứng thú học tập môn địa lí là
yêu cầu quan trọng của giáo viên địa lí. hi hỏi các em nhân tố quan trọng chủ yếu tạo
nên hứng thú học tập cho học sinh phụ thuộc vào người dạy hay người học, đa số các em
cho rằng do người dạy (chiếm 88,5% ý kiến). hi các em có nhận thức đúng thì các em
có những mong đợi đối v i giáo viên thật hợp lí để bài học được phong phú, lôi cuốn.
Bảng phân bố phần trăm ý kiến dân số nghiên cứu về nhân tố quan trọng tạo nên hứng
thú học tập cho học sinh (%)


Ý kiến

%

Người
học

11,5


Người
dạy

88,5

Tổng số

100,0

Có nhiều phương tiện để giáo viên sử dụng nhằm gây hứng thú học tập cho học sinh như:
d ng đồ d ng trực quan, tổ chức thăm quan dã ngoại, tổ chức chương trình ngoại khóa, tổ
chức trò chơi địa lí,… tuy nhiên ngoài những cách trên ra còn một cách c ng không kém
phần hữu hiệu đó là d ng ca dao tục ngữ sao cho ph hợp v i bài học c ng tạo sự m i lạ
và thích thú đối v i học sinh.
Vì sao sử dụng ca dao, tục ngữ trong dạy – học địa lí tạo hứng thú trong học tập?
Bản thân của ca dao tục ngữ có đặc điểm là câu nói ngắn, có ý nghĩa, có vần điệu nên khi
nghe học sinh dễ nh . hi dạy phần nội dung kiến thức mà giáo viên lồng ghép, liên kết
v i kiến thức địa lí thì trong quá trình tư duy học sinh sẽ có sự gắn kết các kiến thức v i
ngôn ngữ của ca dao tục ngữ như vậy sẽ vừa dễ hiểu và vừa dễ nh , tăng thêm phần
thuyết phục cho bài học. T y từng bài, từng phần nội dung bài học mà tôi sử dụng những
câu ca dao tục ngữ có liên quan.
4. Đặc điểm đối tƣợng nghiên cứu, địa bàn nghiên cứu và đánh giá thực trạng
Trường PTDT NT Tây Nguyên năm học 2010 - 2011 khối l p 10 ( 2 l p) có tổng sĩ số là
82 học sinh trong đó:
Về thành phần dân tộc: dân tộc inh chiếm 39,2%, đa số là dân tộc thiểu số chiếm 60,8%
do đặc trưng của trường dân tộc nội trú đối tượng tuyển là học sinh đồng bào dân tộc.
Bảng phân bố phần trăm thành phần dân tộc học sinh được nghiên cứu (%)
Dân tộc

%


Ba na

2,0

Ê đê

23,2

Gia Lai

2,0


Kinh

39,2

Khơ me

4,0

Lào

2,0

M Nông

17,7


H’ Mông

2,0

Mường

2,0

N ng

2,0

Tày

3,9

Tổng số

100,0

Về độ tuổi sau khi khảo sát thống kê:
Bảng phân bố phần trăm độ tuổi học sinh được nghiên cứu (%)
Độ
tuổi

%

15

4,2


16

35,4

17

37,5

18

20,8

20

2,1

Tổng
số

100,0

Số học sinh có độ tuổi 17 tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất (37,5%), độ tuổi đúng đối v i l p 10 là
16 tuổi đứng thứ 2 (35,4%), độ tuổi tương đối l n đối v i học sinh l p 10 là 18 tuổi


chiếm tỉ lệ cao đứng thứ 3 (20,8%). Ngoài ra HS ở độ tuổi 15 tuổi và 20 tuổi chiếm tỉ lệ
thấp. Có sự khác biệt độ tuổi của học sinh do đặc điểm có nhiều em đi học muộn, chủ yếu
các em là dân tộc thiểu số. Đặc điểm về độ tuổi c ng ảnh hưởng t i sự hứng thú học tập
của học sinh.

Về học lực học kì 1: học lực chiếm đa số đó là học sinh có mức học trung bình (49,0%),
số học sinh có học lực yếu còn chiếm t i 33,3%, học sinh có học lực khá chiếm tỉ lệ
13,7%, không có học sinh giỏi. Tỷ lệ học sinh yếu và trung bình còn cao, vẫn còn học
sinh kém.
Bảng phân bố phần trăm học lực học kì I của học sinh được nghiên cứu (%)
Học lực

%

Khá

13,7

Trung bình

49,0

Yếu

33,3

Kém

3,9

Tổng số

100,0

Trên thực tế những học sinh không thích không hứng thú khi học môn nào thường là

những học sinh không học tốt môn học đó. hông thích không hứng thú nhiều môn thì
dẫn đến kết quả học tập cả quá trình sẽ thấp. Chính vì vậy việc tạo hứng thú cho học sinh
là việc quan trọng của tất cả các giáo viên bộ môn trong đó có môn địa lí.
Về hạnh kiểm học kì I :
Bảng phân bố phần trăm hạnh kiểm học kì I của học sinh được nghiên cứu (%)
Hạnh
kiểm

%

Tốt

42,9

Khá

46,9

Trung
bình

10,2


Tổng số

100,
0

Hạnh kiểm học sinh c ng ảnh hưởng đến hứng thú trong học tập, các em có hạnh kiểm

tốt thường ngoan, chăm học, chịu học và từ đó có kết quả học tập cao, có sự đam mê học
tập. Ngược lại những học sinh có hạnh kiểm chưa tốt thường ý thức học tập kém, học yếu
và có tư tưởng chán học. Tỷ lệ học sinh có hạnh kiểm khá và trung bình còn cao đòi hỏi
giáo viên cần quan tâm hơn về tâm lí học sinh và đầu tư bài giảng để luôn tạo được sự
m i lạ, lôi cuốn thu hút sự tham gia tích cực của học sinh.
CHƢƠNG 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Vị trí những phần kiến thức có thể sử dụng ca dao tục ngữ để giảng dạy trong hệ
thống chƣơng trình địa lí lớp 10
Do sự phong phú về nội dung của ca dao tục ngữ như : thể hiện các quy luật tự nhiên,
mối quan hệ giữa tự nhiên - tự nhiên, giữa tự nhiên - đời sống sản xuất của con người, dự
báo về thời tiết khí hậu, mối giao lưu văn hóa giữa các v ng miền… Nên khi dạy học địa
lí có thể sử dụng được nhiều câu ca dao. Ở phần nội dung này tôi c ng xin liệt kê và đưa
ra các câu ca dao tục ngữ được ứng dụng trong nhiều bài thuộc chương trình địa 10:
a. Để dạy bài 6: Hệ quả chuyển động xung quanh mặt trời của Trái Đất. Sử dụng câu:
“Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười chưa cười đã tối”
“Tháng chạp là tháng trồng khoai,
Tháng giêng trồng đậu, tháng hai trồng cà.
Tháng ba cày vỡ ruộng ra”
b. Để dạy bài 12: Sự phân bố khí áp. Một số loại gió chính. Sử dụng một trong các câu
sau:
“Tháng bảy kiến đàn
Đại hàn hồng thủy”
“Cơn đàng Đông vừa trông vừa chạy”
“Cơn đàng Nam vừa làm vừa chơi”
“Cơn đàng Bắc đổ thóc ra phơi”
"Ruồi vàng, bọ chó, gió Than Uyên"
“Mồng chín, tháng chín có mưa



Thì con sắm sửa cày bừa làm ăn
Mồng chín, tháng chín không mưa
Thì con bán cả cày bừa đi buôn”
“Đói thì ăn ráy, ăn khoai
Chớ thấy lúa trổ tháng hai mà mừng”
“Trời nồm tốt mạ, trời giá tốt rau”
c. Để dạy bài
câu sau:
“Én

Ngưng đọng hơi nước trong khí quyển. Mưa. Sử dụng một trong các

bay
thấp
Én bay cao mưa rào lại tạnh”

mưa

ngập

bờ

ao

“Chuồn chuồn bay thấp thì mưa
Bay cao thì nắng, bay vừa thì râm”
“Gió heo may, chuồn chuồn bay thì bão”
“Trăng quầng thì hạn trăng tán thì mưa”
d. Để dạy bài 6 Sóng, thủy triều, dòng biển. Một số sông lớn trên Trái Đất. Sử dụng
một trong các câu sau:

“Mồng một lưỡi trai, mồng hai lưỡi hái
Mồng ba câu liêm, mồng bốn liềm cụt…”
“ Thương anh, em cũng muốn vô
Sợ Truông nhà Hồ, sợ phá Tam Giang”
e. Để dạy bài 5 Vai trò, đặc điểm. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển và phân bố
ngành dịch vụ. Sử dụng câu sau:
“Ai về Phú Thọ cùng ta
Vui ngày giỗ Tổ tháng ba mùng mười”
f. Để dạy bài 6 Vai trò, Đặc điểm. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố
của ngành GTVT. Sử dụng các câu sau:
“Ai về nhắn với nậu nguồn
Măng le gửi xuống cá chuồn gửi lên”
“Đường bộ thì sợ Hải Vân


“Đường thủy thì sợ sóng thần Hang Dơi”
2. Ví dụ cụ thể về một số c u ca dao tục ngữ đƣợc sử dụng trong bài giảng và ý
nghĩa
a.

:

hi dạy Bài 6: Hệ quả chuyển động xung quanh mặt trời của trái đất để khắc sâu kiến
thức phần III. Ngày đêm, dài ngắn theo m a và theo vĩ độ”. Tôi sử dụng câu ca dao:
“Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười chưa cười đã tối”
Yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức m i học để giải thích ?

Giải thích ý nghĩa :
“Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng”

Việt Nam nằm trong v ng nội chí tuyến bán cầu bắc. Tháng 5 âm lịch của Việt Nam
tương ứng là tháng 6 dương lịch. Tháng 6 dương lịch BCB là m a h .
Ngày 22/6 hàng năm, tia bức xạ mặt trời chiếu vuông góc v i tiếp tuyến bề mặt trái đất
tại chí tuyến bắc (23o27’B) nên thời gian chiếu sáng ở nửa cầu Bắc (Việt Nam) dài. Càng
về phía Cực Bắc ngày càng dài, đêm càng ngắn, nên có hiện tượng ngày dài, đêm ngắn.
“Ngày tháng mười chưa cười đã tối”
Vào ngày 22/12 (tháng 10 âm lịch), Mặt trời chuyển động biểu kiến về chí tuyến Nam và
vuông góc tại bề mặt đất tại tiếp tuyến 23o27’N (Chí tuyến Nam) thì ở BCN lúc này ngày
dài đêm ngắn và ở BCB (Việt Nam) hiện tượng ngày ngắn - đêm dài nên.
b.

:

hi dạy bài

Ngưng đọng hơi nước trong khí quyển. Mưa

Tôi sử dụng câu:


“Én bay thấp mưa ngập bờ ao
Én bay cao mưa rào lại tạnh”
Để hỏi học sinh: Các em đã được tìm hiểu điều kiện ngưng đọng hơi nư c trong khí
quyển, điều kiện hình thành mây và mưa. Hãy dựa vào mối liên hệ giữa sinh vật và hiện
tượng thời tiết để giải thích tại sao én bay thấp - cao có liên quan đến hiện tượng mưa to
hay mưa rào?
Giải thích ý nghĩa: Trong số các loài sinh vật như chim én (hay các loài côn trùng: chuồn
chuồn, các loài mối, muỗi nhỏ mà chúng ta không nhìn thấy) thường thì vào cuối xuân
đầu hạ, quan sát ở ngoài đồng, nếu thấy chim én bay thành đàn sà thấp xuống mặt đất thì
thường sau đó, trời sẽ mưa.

Nguyên nhân là trư c lúc trở trời, trong không khí có nhiều hơi nư c, đọng vào những bộ
cánh mỏng của côn tr ng, làm tăng tải trọng, khiến chúng chỉ có thể bay là là sát mặt đất.
Ngoài ra vì áp thấp, ngột ngạt, nên nhiều loài sâu bọ c ng chui lên khỏi mặt đất. Chim én
bay xuống thấp chính là để bắt những côn tr ng, sâu bọ này. Cho nên, cứ mỗi khi thấy
chim én bay thành đàn sà xuống, người ta lại nói rằng trời sắp có mưa.
Người nông dân chỉ đúc kết kinh nghiệm về thay đổi thời tiết của độ bay cao, thấp của
con chuồn chuồn. Học sinh khi học phần khí hậu (khí quyển, khí áp, gió, mưa...) sẽ giải
thích độ cao, thấp của chuồn chuồn khi bay v i hiện tượng “mưa, nắng” là do yếu tố áp
suất không khí và độ ẩm.
c.

:

Khi dạy bài 12: Sự phân bố khí áp. Một số loại gió chính. Sử dụng câu:
“Cơn đàng Đông vừa trông vừa chạy”
“Cơn đàng Nam vừa làm vừa chơi”
“Cơn đàng Bắc đổ thóc ra phơi”
Để dạy phần kiến thức 2: Gió m a
Giải thích ý nghĩa:
Vào tháng 7, m a h của nửa Cầu Bắc (Việt Nam), nhiệt độ không khí ở trên lục địa cao
hình thành khu áp thấp hút gió (khối khí ẩm) từ Thái Bình dương vào gây nên những trận
mưa l n c ng v i sự xuất hiện của các khí áp thấp gây nên mưa bão ở Bắc bộ và Bắc
trung Bộ.
Nên trong dân gian m i có câu:“Cơn đàng Đông vừa trông vừa chạy”
Nhưng nếu thấy:

“Cơn đàng Nam vừa làm vừa chơi”


Hay:


“Cơn đàng Bắc đổ thóc ra phơi”

Do ảnh hường của địa hình: dãy Hoàng Liên Sơn ở Bắc Bộ, dãy Trường Sơn Bắc (Bắc
Trung Bộ) nên khi có gió Tây Nam (gió Nam) chỉ gây mưa ở Nam bộ và Tây Nguyên.
Còn ở v ng đồng bằng Sông Hồng, Bắc Trung Bộ và ven biển Nam Trung Bộ không có
mưa. Tương tự “cơn đàng Bắc...” là ảnh hưởng của khối khí ôn đ i xuất phát từ cao áp
lục địa (Xibia) tính chất lạnh và khô nên không gây mưa.
3. Phƣơng pháp ứng dụng của giáo viên
Giáo viên sử dụng các câu ca dao trên bằng nhiều phương pháp :
+ D ng câu ca dao tục ngữ để gợi mở, gợi ý cho học sinh dễ dàng tìm ra kiến thức
+ Dạy phần kiến thức xong sau đó đọc câu ca dao để khắc sâu kiến thức để học sinh dễ
nh .
Nhằm nâng cao kĩ năng học đi đôi v i hành của học sinh giáo viên có thể yêu cầu học
sinh sưu tầm thêm những câu ca dao tục ngữ có liên quan, ý nghĩa gần tương tự như câu
ca dao mà giáo viên cung cấp.
Học sinh chuẩn bị bài m i bằng cách sưu tầm những câu ca dao có liên quan đến bài m i
Học sinh học bài c và giáo viên kiểm tra bài c , kiểm tra định kì bằng cách cho phân
tích giải thích câu ca dao tục ngữ.
4. Ý nghĩa giáo dục
Thật tự hào khi được là thế hệ con, cháu, của một dân tộc mà cuộc sống gian khổ của họ
lại được nghệ thuật hóa bằng những câu ca dễ nh , dễ nghe, dễ phổ biến. Bằng cách lồng
ghép đưa tục ngữ, ca dao Việt Nam vào bài học tạo cho bài học trở nên sinh động, khắc
sâu được kiến thức về khoa học Địa lý cho học sinh, ngoài ra còn có ý nghĩa sâu sắc góp
phần làm giàu vốn kiến thức cho học sinh về ca dao tục ngữ dân tộc Việt Nam. Hình
thành nhân cách cho học sinh trong thời kỳ hội nhập v i khu vực, v i thế gi i hiện nay.
Các em biết tiếp thu có chọn lọc tinh hoa tiên tiến của thế gi i đồng thời phải biết kế thừa
nét văn hóa độc đáo, giàu bản sắc của dân tộc vào mỗi phần bài học l p 10.
Những quy luật của thiên nhiên v i sản xuất, các mối quan hệ giữa con người v i thiên
nhiên, con người v i con người... sẽ là cơ sở để học sinh tiếp nhận những kiến thức khoa

học m i. Các em sẽ giải thích được các mối quan hệ đó, trên cơ sở khoa học để trở thành
con người m i vừa có đức vừa tài năng.
Các kiến thức địa lý tự nhiên, dân cư, xã hội và kinh tế đại cương (l p 10) khắc sâu trong
tục ngữ, ca dao Việt Nam sẽ giúp các em hứng thú v i bài học, hiểu bài và nh bài lâu
hơn. Là cơ sở cho các em học tiếp nối lên chương trình các l p 11,12. Và tình yêu tha


thiết v i quê hương đất nư c, lòng tự hào dân tộc trong ca dao dân ca sẽ mang lại cho các
em tinh thần lạc quan, vững tin để học tập thật tốt.
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Hiệu quả thực tiễn
Việc sử dụng các phương tiện dạy học của giáo viên bộ môn địa lí ở trường trư c
hết là đã giúp cho các em : tự nhận thức được giáo viên sử dụng phương tiện dạy học tạo
sự hứng thú trong học tập cho các em là cần thiết, khi các em nhận thức được sự hứng thú
trong học tập là cần thiết thì các em sẽ có những mong đợi (về phương tiện, phong cách,
cách tổ chức l p học…) đối v i giáo viên trong quá trình lên l p:
Bảng phân bố phần trăm ý kiến học sinh được nghiên cứu về sự hứng thú học tập là cần
thiết hay không cần thiết (%)
Ý kiến

%



98,4

Không

1,6


Tổng số 100,0
Các em c ng nhận thức được việc hứng thú học tập môn địa lí sẽ giúp các em: có sự say
mê trong tìm tòi kiến thức địa lí, tiếp theo là các em sẽ có kết quả học tập tốt, kiến thức
xã hội ngày càng phong phú, hoàn thiện được hệ thống chương trình THPT, học địa lí
một cách tự giác, thường xuyên sưu tầm tư liệu địa lí…
Bảng phân bố phần trăm ý kiến của học sinh được nghiên cứu về những lợi ích của sự
hứng thú học tập môn địa lí mang lại (%)
Ý kiến

%

Có sự say mê trong tìm tòi kiến thức địa lí 32,8
Học địa lí một cách tự giác

4,9

Thường xuyên sưu tầm tư liệu địa lí

1,6

iến thức xã hội ngày càng phong phú
Có kết quả học tập tốt

24,6
24,6


Hoàn thiện hệ thống kiến thức chương
11,5
trình THPT

Tổng số

100,
0

Có 98,4 % ý kiến của các em cho rằng phương tiện dạy học do giáo viên sử dụng trong
bài giảng sẽ tạo được hứng thú học tập cho các em.
Trong các phương tiện dạy học, sử dụng ca dao tục ngữ c ng là một trong các phương
tiện học sinh yêu thích.
Bảng phân bố phần trăm ý kiến học sinh được nghiên cứu yêu thích sử dụng các phương
tiện dạy học (%)
Ý kiến

%

Dùng ca dao tục ngữ có liên quan
16,4
đến bài học
D ng đồ d ng trực quan

32,8

Tổ chức ngoại khóa

13,1

Tổ chức đi thăm quan dã ngoại

37,7


Tổng số

100,0

Do học sinh đã được giáo viên cung cấp thêm những câu ca dao, tục ngữ có liên quan
trong bài học và để đáp ứng yêu cầu kiểm tra bài c của giáo viên học sinh cần phải nh
những câu ca dao, tục ngữ để trả lời kiến thức địa lí. Do vậy hiệu quả trư c tiên là sự liên
kết đầy m i lạ làm khơi dậy tính tò mò, kích thích tư duy của học sinh, hiểu bài nhanh,
không khí l p học nhẹ nhàng, giảm căng thẳng, nh bài lâu, cho học sinh thêm hiểu và
thêm yêu ca dao tục ngữ Việt Nam.
Bảng phân bố phần trăm lí do học sinh được nghiên cứu yêu thích phương tiện dạy học
sử dụng ca dao tục ngữ (%)


Ý kiến

%

Sự liên kết đầy m i lạ làm khơi dậy tính tò
39,3
mò, kích thích tư duy học sinh
Cho học sinh thêm hiểu và yêu ca dao tục ngữ
1,6
Việt Nam
Không khí l p học nhẹ nhàng, giảm căng
13,1
thẳng
Hiểu bài nhanh

39,3


Nh bài lâu

6,6

Tổng số

100,0

2. Khảo nghiệm tính khả thi
Nếu trong tiết học giáo viên không sử dụng phương tiện dạy học nào học sinh sẽ cảm
thấy:
Bảng phân bố phần trăm ý kiến học sinh được nghiên cứu về hệ quả của việc Giáo viên
không sử dụng bất cứ phương tiện dạy học nào (%)
Ý kiến

%

Giờ học nặng nề

29,5

Thời gian trôi qua
8,2
lâu
Ngồi học không tập
11,5
trung
Hiểu bài mông lung


21,3

Buồn ngủ

8,2

Lười ghi bài

1,6

L p học trầm

19,7


Tổng số

100,0

V i ý tưởng như trên bản thân tôi đã thực hiện trong năm học này và thông qua đánh giá
kết quả học tập của học sinh và quan sát thái độ học tập, thăm dò ý kiến của học sinh đã
có hiệu quả rất tích cực.
Do việc sử dụng ca dao tục ngữ chỉ ph hợp v i một số bài nên việc kiểm tra đánh giá chỉ
đánh giá một phần chương trình học của học sinh. Tôi đã cho học sinh làm bài kiểm tra
đánh giá về kiến thức đối v i tiết học chỉ sử dụng kiến thức có trong bài v i hình ảnh
sách giáo khoa và tiết học kết hợp kiến thức sách giáo khoa, hình ảnh và ca dao tục ngữ
có liên quan, kết quả như sau:
Tiết học không ứng dụng ca dao tục ngữ trong dạy học, điểm kiểm tra đánh giá:
Điểm
Tỷ lệ giỏi

%
10,3

Điểm
khá

Điểm
bình

29,4

48,5

trung Điểm
kém

yếu

11,8

So v i tiết học có sử dụng ca dao tục ngữ trong dạy học, điểm kiểm tra đánh giá:
Tỷ
%

Điểm
lệ giỏi
14,7

Điểm
khá


Điểm
bình

38,2

44,1

trung Điểm
kém

yếu

2,9

hông chỉ có kết quả đánh giá qua điểm, mà các em còn thấy hiểu bài ở mức độ:
Bảng phân bố phần trăm ý kiến của học sinh được nghiên cứu về mức độ hiểu bài (%)
Ý kiến

%

Dễ hiểu bài

27,3

Nh bài nhanh

25,7

Giải thích được trong thực

25,1
tế
Nh

và hiểu thêm được 21,9


nhiều câu ca dao tục ngữ
Tổng số

100,
0

Có 27,3 % ý kiến của học sinh cho rằng nếu giáo viên sử dụng thêm ca dao tục ngữ trong
giảng bài thì mức độ dễ hiểu bài, 25,7 % cảm thấy nh bài nhanh, 25,1 % ý kiến các em
cho rằng sẽ giải thích được khi gặp tình huống trong thực tế, và 21,9 % ý kiến của các em
cho rằng có thể nh và hiểu thêm được nhiều câu ca dao, tục ngữ.
PHẦN III - KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Việc nâng cao hiệu quả học tập cho sinh là mục tiêu của người dạy học nên giáo viên cần
phải sáng tạo trong sử dụng các phương tiên trong dạy học để làm m i phong cách của
mình, giúp bài học trở nên hấp dẫn, sinh động tránh sự nhàm chán. Việc áp dụng linh
hoạt các phương tiện dạy học thể hiện tính sáng tạo, tìm tòi, đầu tư của giáo viên và c ng
nhờ vậy sẽ giúp học sinh nắm được bài, có thái độ tích cực , yêu thích đối v i môn học –
môn Địa lí.
Để thực hiện tốt phương tiện này giáo viên cần nâng cao kiến thức (sưu tầm, tìm hiểu) về
vốn ca dao tục ngữ liên quan đến kiến thức địa lí và tôi nghĩ vấn đề này c ng cần được
bàn bạc, nghiên cứu mở rộng hơn trong những đề tài sau.
hông chỉ bổ sung ca dao tục ngữ cho giảng dạy khối 10 mà còn bổ sung, áp dụng cho
khối 12 (địa lí Việt Nam) vì trong chương trình địa lí 12 có nhiều kiến thức địa lí Việt

Nam mà ca dao, tục ngữ có đề cập t i.
2. Kiến nghị
* Đối với Giáo viên : Để tạo hứng thú cho HS khi học địa lí trư c hết người giáo viên
phải yêu thích chính công việc giảng dạy ở trường bởi vì khi giáo viên yêu công việc sẽ
dồn vào đó quyết tâm, sự tâm huyết, say mê nhiệt tình, từ đó nảy sinh nhiều ý tưởng sáng
tạo.
Để sử dụng phương tiện này hiệu quả bản thân giáo viên phải có vốn kiến thức về ca dao
tục ngữ phong phú, và để vận dụng linh hoạt vào bài giảng cần hiểu thấu đáo đầy đủ về ý
nghĩa của câu ca dao tục ngữ. Muốn làm được điều đó giáo viên phải thường xuyên tìm
những thông tin bên ngoài thực thế nhờ việc tra cứu từ nhiều nguồn : báo chí, mạng
internet, tham khảo các sách, tạp chí… sưu tầm, bổ sung những câu ca dao tục ngữ hay
và có ý nghĩa v i môn địa lí. Tạo thành 1 bộ sưu tập đầy đủ có tên „„CÁC CÂU CA DAO


TỤC NGỮ PHỤC VỤ DẠY HỌC ĐỊA LÍ KHỐI 0, 2‟‟ và sử dụng như là một cuốn tài
liệu của bộ môn.
Những mong đợi của học sinh đối v i giáo viên trong sử dụng phương tiện dạy học như
sau :
Bảng phân bố phần trăm ý kiến kiến nghị của học sinh được nghiên cứu đối với việc sử
dụng phương tiện dạy học (%)
Ý kiến

%

Cần sử dụng, sưu tầm nhiều hơn nữa 38,7
các câu ca dao tục ngữ trong bài học
Sử dụng lồng ghép thêm đồ d ng trực 10,0
quan
Tổ chức đi thăm quan, dã ngoại


11,4

Sử dụng nhiều phương tiện dạy học 15,7
khác
ể chuyện vui, hài hư c ph hợp

1,4

Liên hệ bằng nhiều ví dụ thực tế

1,4

Tổ chức trò chơi

1,4

hông có đề nghị gì
Tổng số

20,0
100,
0

Như vậy ngoài phương tiện sử dụng ca dao tục ngữ trong dạy học để tạo hứng thú học tập
cho học sinh, dựa vào những đề nghị mong đợi của học sinh, giáo viên cần sử dụng thêm
nhiều phương tiện khác (đồ d ng trực quan, tổ chức thăm quan dã ngoại, kể chuyện vui,
tổ chức trò chơi…)
* Đối với học sinh:
Học sinh cần học bài và trả lời bài bằng việc sử dụng những câu ca dao tục ngữ đã được
giáo viên cung cấp.



Để giảm việc GV cung cấp kiến thức một chiều thì có thể gợi ý cho học sinh, yêu cầu các
em chuẩn bị bài m i bằng việc tìm hiểu có câu ca dao tục ngữ nào có liên quan đến bài
m i, và thử giải thích.



×