SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:
"HƯỚNG DẪN HỌC SINH THẢO LUẬN NHÓM TÌM HIỂU VỀ
BỆNH TRUYỀN NHIỄM VÀ MIỄN DỊCH - SINH HỌC CƠ BẢN 10"
1
A- Đặt vấn đề
Môn sinh học là một trong những môn khoa học tự nhiên mang tính chất thực nghiệm
cao được đưa vào giảng dạy rất sớm trong giáo dục.
Việc giảng dạy sinh học trong trường phải thực hiện được 3 nhiệm vụ cơ bản sau:
+ Nhiệm vụ trí dục: cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản, hiện đại, có hệ
thống về sinh học, là cơ sở để tiếp thu những vấn đề ứng dụng trong sản xuất nông
nghiệp, tăng cường sức khoẻ, chống bệnh tật, bảo vệ môi trường sống ở mỗi cộng đồng.
+ Nhiệm vụ phát triển năng lực nhận thức cho học sinh: Kỹ năng quan sát, kỹ năng làm
thí nghiệm, phát triển các phương pháp, biện pháp logic.
+ Nhiệm vụ hình thành nhân cách học sinh: Hình thành thế giới quan khoa học, thái độ
đúng đắn với thiên nhiên, với con người.
Mục đích dạy học nói chung và mục đích dạy học sinh học nói riêng chỉ đạt được khi
chúng ta xác định đúng đắn nội dung và phương pháp.
Chương trình sinh học ở bậc trung học phổ thông chứa đựng một khối lượng kiến thức
khá lớn về nhiều lĩnh vực sinh học.
Trong quá trình giảng dạy, kết hợp với việc tiếp thu kiến thức của học sinh. Tôi nhận
thấy rằng các em đều nắm được kiến thức đã học. Mặt khác việc ứng dụng kiến thức đã
học để giải quyết các vấn đề thực tế là nhiệm vụ hết sức quan trọng mà mục tiêu của giáo
dục đã đề ra.
Chính từ những yêu cầu và tính thiết thực của vấn đề nêu trên cho nên trong khi giảng
dạy phần III sinh học 10 cơ bản ( sinh học vi sinh vật) tôi đã lồng ghép giáo dục về các
2
bệnh truyền nhiễm cho các em học sinh, nhằm mục đích chính là các em biết về bệnh do
những nguyên nhân nào gây ra, đồi tưỡng gây ra là gì? biểu hiện của bệnh truyền nhiễm
nầy như thế nào? cách phòng chống ra sao? Từ đó các em biết tránh xa các bệnh truyền
nhiễm và là những tuyên truyền viên về các bệnh truyền nhiễm cho mọi người trên đĩa
bàn các em đang sinh sống. Cho nên tôi chon đề tài: “Hướng dẫn học sinh thảo luận
nhóm tìm hiểu về bệnh truyền nhiễm và miễn dịch”- sinh học 10 cơ bản"
B- Giải quyết vấn đề
I- Thực trạng của vấn đề nghiên cứu
1. Thực trạng:
Khi chưa hướng dẫn học sinh thảo luận nhóm tìm hiểu về bệnh truyền nhiễm và miễn
dịch,khi dạy học sinh học nói chung và phần ba sinh học vi sinh vật nói riêng thi các em
học sinh còn hiểu về các bệnh này rất lơ mơ chưa rõ ràng về nguyên nhân phất sinh, đặc
điểm biểu hiên….. và nhất là cách phòng chống nó một cách hữu hiệu. Chính điều này
khi một bệnh truyền nhiễm nào đó khi đã phất sinh thì nó sẽ bùng phát và phát triển rất
nhanh biểu hiện thành dịch trên đồi tượng như: con người, thực vật , động vật…. Gây ra
rất nhiều tổn thất về kinh tế và sức khoẻ con người và đối tượng sinh vật khác.
Trong những năm gần đây có rất nhiều các bệnh truyền nhiễm mới xuất hiện như: cúm
gia cầm, Rôbenla, tai xanh ở Lon, bệnh tay chân miệng mắc phải ở đối tượng trẻ
nhỏ….Nguyên nhân gây ra nó thì có rất nhiều nguời còn mơ hồ đặc biệt là đối tượng học
sinh lớp 10., dẫn tới biên pháp phòng tránh cũng không khoa học và kết quả đạt được
không như mong muốn.
2. Kết quả của thực trạng trên:
3
Khi đưa vào giảng dạy tôi nhận thấy rằng việc đưa vấn đề này vào giảng dậy thực tế
đạt hiệu quả rất tốt, số học sinh nắm được kiến thức tốt về các bệnh truyền nhiễm thể hiện
trên các khía cạnh: .nguyên nhân phát sinh, đối tượng, ….biên pháp phòng tránh
Bên cạnh đó các em còn là những tuyên truyền viên tích cực cho gia đinh và ở địa
phương nơi các em cư trú.
Vì hiệu quả tốt hơn, nên tôi đã mạnh dạn đưa vào giảng dạy.
II- Các giải pháp thực hiện
1. Từ khái niệm về vi sinh vật liệt kê các vi sinh vật gây bệnh truyền nhiễm:
Khi dạy khái niệm về vi sinh vật (Bài 22 trang 88 SGK) thì giáo viên cho học sinh tìm
hiểu rõ khái niêm về vi sinh vật: Vi sinh vật là những cơ thể nhỏ bé chỉ nhìn thấy dưới
kính hiển vi. Phần lớn là những cơ thể đơn bào nhân sơ hay nhân thực, một số là tập đoàn
đơn bào.
Đặc điểm của vi sinh vật là: hấp thụ và chuyển hoá chất dinh dưỡng nhanh, sinh
trưởng và sinh sản rất nhanh, phân bố rộng.
Từ khái niệm và đặc điểm trên giáo viên lồng ghép đưa ra câu hỏi như sau:
+ Hẫy kể tên các vi sinh vật gây ra các bệnh truyền nhiễm mà em biết theo mẫu sau?
Câu hỏi này có thể làm tại lớp theo nhóm hoặc cho các em về nhà nghiên cứu tài liệu và
điều tra trên địa bàn mình đạng ở theo sự hướng dẫn của giáo viên và dành câu trả lời cho
kiểm tra bài cũ hoặc tiết luyên tập.
stt
Tên bệnh
Vi sinh vật gây bệnh
4
+ Sau khi học sinh thảo luận theo tổ nhóm học tập thì báo cáo kết quả:
+ Giáo viên nhận xét và bổ sung cho các nhóm tổ học tập:
stt
Tên bệnh
Vi sinh vật gây bệnh
1
Tả, lị
Vi khuẩn
2
Nấm ngoài da
Nấm
3
Giun, sán
Giun sán
4
Ho lao
Vi khuẩn
5
Bệnh cầu trùng ở Thỏ
Động vật nguyên sinh
6
Bệnh lậu
Cầu khuẩn
7
Bệnh AIDS
Vi rút HIV
8
Bệnh giăng mai
Xoắn thể
9
Đậu mùa
Vi rút đậu mùa
10
Bại liệt
Vi rút
11
Cúm gia cầm
Vi rút
12
Viêm gan B
Vi rút
5
13
Hắc lao
Nấm
14
Ghẻ
Kí sinh trùng
15
Tai xanh ở lơn
Vi rút
…….
…………..
16
…..
2. Từ bài sinh trưởng của vi sinh vật lồng ghép tìm hiểu sự sinh trưởng của các
vi sinh vật gây ra các bệnh truyền nhiễm:
Sau khi giáo viên giảng dậy cho học sinh (Bài 25 trang 99 – 101) thì học sinh đã nắm
rõ thế nào là sinh trưởng của vi sinh vật và các loại môi trường nuôi cấy vi sinh vật và
đặc điểm của các pha trong môi trường nuôi cấy vi sinh vật.
Tiếp đó đến bài các yếu tố ảnh hưởng tới sinh trưởng của vi sinh vật, giáo viên cho
câu hỏi lồng ghép sự sinh trưởng của vi sinh vật gây các bệnh truyền nhiễm như sau:
+ Giáo viên đưa ra câu hỏi: thế nào là sinh trưởng của vi sinh vật? Liệt kê các yếu tố
ảnh hưởng tới sinh trưởng của vi sinh vật?
+ Hẫy kể tên các môi trường sống thích hợp và các yếu tố ảnh hưởng tới vi sinh vật
gây ra các bệnh truyền nhiẽm theo mẫu sau?
stt
Vi sinh vật
Môi trường sống
6
+ Học sinh thảo luận theo nhóm rồi trả lời câu hỏi
+ Giáo viên nhận xét bài làm của học sinh và bổ sung
stt
Vi sinh vật
Môi trường sống
1
Nấm
ẩm thấp, ít ánh sáng, …..
2
Kí sinh trùng ( ghẻ)
Độ ẩm cao, bẩn, ít ánh sáng
3
Vi rút HIV
Cơ thể con người
4
Vi rút tai xanh ở Lơn
Cơ thể lơn
5
Vi rút cúm gia cầm
Cơ thể gia cầm, con người
6
Vi khuẩn Lao
Độ ẩm cao, bẩn, cơ thể con người
7
Vi rút Quai bị
Cơ thể nguời
8
Giun , sán
Trong cơ thể người và động vật
9
Vi khuẩn Lao
ẩm tháp, ít ánh sáng, giầu chất hữu cơ
….
………………
…………………………………….
3. Từ bài sinh sản của vi sinh vật lồng ghép tìm hiểu sự sinh sản của các vi sinh
vật gây ra các bệnh truyền nhiễm:
7
Khi giáo viên giảng (Bài 26 Sinh sản của vi sinh vật trang 102, 103, 104 SGK) sinh
học 10 cơ bản, thì học sinh đã nắm được các hình thức sinh sản của vi sinh vật và đặc
điểm của các hình thức sinh sản này.
Qua bài này giáo viên có thể đặt các câu hỏi về tìm hiểu sự sinh sản của các vi sinh
vật gây ra bệnh truyền nhiễm như sau:
+ Giáo viên đạt câu hỏi: Hẫy liệt kê các hình thức sinh sản của vi sinh vật theo bảng
sau? Câu hỏi này có thể dùng cho học sinh về nhà điều tra trên địa bàn cư dân hoặc qua
các tài liệu khác.
TT
Tên vi sinh vật
Hình thức sinh sản
+ Học sinh thảo luận nhóm hoặc điều tra qua tài liêu, nơi ở…. hoàn thành phiếu học
tập.
+ Giáo viên bổ sung và nhận xét hoàn thành kiến thức cho học sinh.
TT
Tên vi sinh vật
Hình thức sinh sản
1
Vi khuẩn Lao
Phân đôi
2
Vi khuẩn Tả. lị
Phân đôi, tạo thành bào tử
3
Vi khuẩn gây bệnh ở thực vật
Phân đôi, nẩy chồi và tạo thành
bào tử
4
Nấm mốc gây bệnh ở Ngô, Sinh sản bằng bào tử, phân đôi,
8
Đậu
nẩy chồi
5
Ghẻ
Sinh sản hữu tính
6
Giun , sán
Sinh sản hữu tính
……………………
……………………………….
7
…..
4. Từ bài cấu trúc các loại vi rút lồng ghép tìm hiểu cấu trúc của các vi vút gây
ra các bệnh truyền nhiễm:
Bài 29: cấu trúc các loại vi rút( trang 114, 115, 116, 117 SGK) sinh học 10 cơ bản.
Khi giảng dạy phần hình thái giáo viên có thể ra câu hỏi sau:
+ Hẫy nghiên cứu SGK kết hợp với tài liệu giáo viên cung cấp qua tranh và đĩa VCD,
DVD hoàn thành phiếu học tập sau:
TT
Hình thái, Cấu trúc
Tên vi rút
+ Học sinh nghiên cứu và thảo luận hoàn thành phiếu học tập:
+ Gáo viên giảng giải, bổ sung, hoàn thiện:
TT
Hình thái, Cấu trúc
Tên vi rút
1
Cấu trúc xoán
Vi rút khảm thuốcl á
Hình que
9
Hình sợi
Phagơ M13 ở E.coli- Tả
Uốn khúc
Vi rút cúm
Dạng đạn
Vi rút dại
Dạng lớn
Vi rút mun cơm
Có màng bao
Vi rút sởi
Có màng bao
Vi rút đậu mùa
Đối xứng 20 mặt
2
Đối xứng phức tạp Không có màng Phagơ T ở E. côli – Tả
3
bao
5. Từ bài sự nhân lên của vi rút trong tế bào chủ giáo dục về bệnh HIV/AIDS
ở phần II của bài 30 trang 120 SGK- sinh học 10 cơ bản. Giáo viên sau khi cung cấp
các tư liệu, tranh ảnh, yêu cầu học sinh hoàn thành phiếu học tập sau để nắm phần
HIV/AIDS:
Khái
HIV
niệm Con đường Các giai đoạn phát triển Biên
lây nhiễm
của bệnh
pháp
phòng ngừa
GĐ1:
GĐ2:
GĐ3:
10
+ Học sinh nghiên cứu và hoàn thành phiếu học tập này
+ Giáo viên bổ sung, kết luận.
6. Từ bài 31 vi rút gây bệnh và ứng dụng của vi rút trong thực tiễn tìm hiểu đặc
điểm,tác hại và biện pháp phòng tránh của vi rút gây bệnh.
Bài này mang tính chất thực tiễn ứng dụng rất lớn, sau khi cho học sinh nghiên cứu SGK
trang 121, 122 sinh học 10 cơ bản. Giáo viên đưa ra phiếu học tập theo mẫu sau:
+ Tìm hiểu vi rút gây bệnh:
Đặc điểm
Tác hại
Biện
pháp
phòng
tránh
Vi rút kí sinh ở TV
Vi rút kí sinh ở
VSV
Vi rút kí sinh ở
côn trùng
Vi rút kí sinh ở
người và động vật
+ Học sinh thảo luận hoàn thành phiếu học tập
+ Giáo viên bổ sung, kết luận
11
7. Từ bài 32 bệnh truyền nhiễm và miễn dịch lồng ghép giáo dục cho các em hiểu
biết sâu hơn về các bệnh truyền nhiễm phổ biên hiện nay và trở thành các tuyên
truyền viên hữu ích.
Khi nghiên cứu bài này mục tiêu giúp các em nắm thật chắc về các bệnh truyền nhiễm
và có các cách phòng tránh tối ưu, khi thực hiện mục tiêu đó giáo viên phát cho mỗi
nhóm học sinh một phiếu học tập theo mẫu sau:
TT Tên bệnh
Vi sinh vật gây Phương thức lây Cách phòng
bệnh
truyền
tránh
+ Học sinh thảo luận theo nhóm trả lời câu hỏi mà giáo viên đưa ra
+ Giáo viên sau khi nhận xét các nhóm rồi bổ sung, trình chiếu phiếu học tập:
TT Tên bệnh
1
Tả, lị
Vi sinh vật gây Phương
thức Cách
phòng
bệnh
lây truyền
tránh
Vi khuẩn
Qua ăn uống ( Vệ sinh ăn uống
tiêu hoá)
2
HIV/AIDS
Vi rút HIV
- Đường máu
- Quan hệ tình
dục
An
toàn
trong
truyền máu và tình
dục…..
12
- Mẹ sang con
3
Cúm
Vi rút cúm
Hô hấp
Cách
li
nguồn
bệnh
4
Lao
Vi khuẩn
Hô hấp
Cách li bệnh
Vệ
sinh
môi
trường
5
Tai xanh ở Vi rút
Hô hấp, tiêu hoá Tiêu huỷ bênh
Lợn
Vệ
sinh
môi
độc
khử
trường
Tiêu
trùng
Tiêm
phòng
Vacxin
6
Bệnh dại
Vi rút
Do chố dại cắn
Tiêm phong dại
cho chó
Nếu bị chó dại căn
phai tiêm theo chi
dẫn của BS
7
Ghẻ
kí sinh trùng
Tiếp xúc trực Về sinh sạch sẽ
13
tiếp
Chung quần áo
8
Chân – tay - Vi rút
Tiêu hoá, hô hấp Cách li bệnh
miệng
Vệ sinh ăn uóng
Vệ
sinh
môi
trường
9
Nấm
Nấm
Tiếp xúc trực Vệ sinh sạch sẽ
tiếp, chung quần
áo….
…
………..
……………….
……………….
………………….
III- Các biện pháp để tổ chức thực hiện
+ Tổ chức học tập theo nhóm (Giáo viên hướng dẫn)
Giáo viên chia lớp thành các nhóm học tập, HS thực hiện theo lệnh mà giáo viên đưa
ra ( các câu hỏi họat động theo nhóm) sau một thời gian nhất định các em thảo luận thì
giáo viên sẽ làm trọng tài cho các em thảo luận.
+ Tổ chức học tập chung cả lớp (Giáo viên hướng dẫn)
Giáo viên ra câu hỏi chung cho cả lớp và yêu cầu HS nghiên cứu tài liệu SGK kết hợp
kiến thức đã học trả lời câu hỏi và HS khác nhận xét bổ sung sau đó Giáo viên đưa ra kết
luận.
14
+Tự nghiên cứu tài liệu rút ra kết luận (giáo viên hướng dẫn).
HS làm việc độc lập với SGK và nghiên cứu câu hỏi từ Giáo viên đưa ra nhằm kết
luận một vấn đề nào đó cuối mỗi mục của bài học. Với những kết luận mang tính chất
trọng tâm thì Giáo viên có thể yêu cầu HS khẳng định lại một lần nữa và có thể bổ sung
cho HS.....
+ Phát phiếu học tập về nhà yêu cầu HS tìm hiểu và hoàn thành phiếu học tập (giáo
viên yêu cầu HS đọc tài liệu và sách giáo khoa….. hoàn thành phiếu học tập)
+ kiểm tra kết quả học tập ở các lớp ( GV ra đề thi, chấm, đánh giá HS làm)
C- kết luận và đề xuất
1. Kết quả nghiên cứu:
Trong quá trình giảng dạy khi đưa vấn đề vào bài giảng để thực hiện và cùng tiến
hành song song với cách làm cũ ở 2 lớp học là lớp 10A1 và lớp 10A4 Lớp 10A1thực hiện
theo phương pháp mới còn lớp 104 theo phương pháp cũ chủ yếu thuyết trình và theo giải
thích như SGK, trong năm học 2012- 20013 ở trường TTGDTX TRIÊU SƠN kết quả đạt
được như sau:
15
Hiểu
nắm Cơ bản hiểu Còn chưa rõ Chưa hiểu về
chắc về bệnh về
bệnh và mơ hồ
truyền nhiễm truyền nhiễm
Lớp
truyền
bệnh
nhiễm
Sĩ số
SL
%
SL
10A1 41
22
53,65 15
10A4 40
6
15
22
%
SL
%
SL
%
36,59 4
9,76
0
0
55
20
4
8
10
Với kết quả thu được như trên tôi nhân thấy rằng các em học sinh lớp 10A1 có lồng
ghép ,thảo luận nhóm về các bệnh truyền nhiễm thì các em nắm kiến thức về các bệnh
truyền nhiễm tốt hơn nhiều so với lớp 10 A4..
Qua so sánh phương pháp mới và phương pháp cũ thì phương pháp mới đạt hiệu quả
hơn rất nhiều. Các em làm nhanh, hiểu biết rõ hơn, và cơ bản hình thành được các
phương pháp thống kê về các bệnh truyền nhiễm, kết quả chính xác nên có hứng thú say
mê trong học tập.
2. Đề xuất:
- Một trong những điều làm nên sự hấp dẫn của khoa học nói chung và của từng môn
học nói riêng chính là tính lôgic, tính chặt chẽ của khoa học và của từng môn học.
16
- Giữa mênh mông kiến thức, học sinh thực sự cần thiết có sự định hướng của các
thầy cô giáo để nắm được bản chất vấn đề, để thấy được vấn đề đang nghiên cứu trong
mối quan hệ biện chứng với các vấn đề đã biết và chưa biết.
- Môn sinh học là một môn khoa học tự nhiên rất cần gũi với thiên nhiên và đời sống
con người. Mảng kiến thức lồng ghép giáo dục về các bệnh truyền nhiễm trong sinh học
mà cụ thể là trong phần ba sinh học vi sinh vật là mảng kiến thức có tính logic rất cao và
có tầm quan trọng lớn lao trong thực tiễn. Để học sinh tiếp thu tốt nội dung về các các
bệnh truyền nhiễm và cách phòng chống nó và tuyên truyền cho mọi người xung quanh,
người giáo viên cần suy nghĩ để gia công nội dung từng bài giảng sao cho thật cô động,
chuẩn xác. Bên cạnh đó, cần khai thác triệt để lý thuyết vừa dạy trong việc vận dụng để
giải quyết các vấn đề về bệnh truyền nhiễm mới phát sinh cũng như đang phổ biến hiện
nay. Có như vậy, các kiến thức các em được học mới dần trở thành sự hiểu biết của bản
thân các em, là hành trang theo các em trong cuộc đời và tuyên truyền viên sau này.
- Mỗi sáng kiến kinh nghiệm được viết ra là kết quả một quá trình lao động sáng tạo
của người cán bộ, giáo viên có tác dụng thúc đẩy tiến bộ khoa học giáo dục và mang lại
hiệu quả giảng dạy, giáo dục - đào tạo góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện
và hiệu quả đào tạo của ngành.
Tôi tha thiết mong rằng Sở Giáo dục - Đào tạo Thanh Hoa sẽ có nhiều biện pháp tích cực
hơn nữa động viên đông đảo cán bộ, giáo viên... tham gia viết SKKN và có hướng đưa các
SKKN có chất lượng tốt tới phổ biến sâu rộng trong các trường THPT, các trung tâm GDTX
để anh chị em cùng học hỏi, rút kinh nghiệm và áp dụng.
Trên đây là những ý kiến nho nhỏ của tôi, tôi đã trình bày và để cho anh chị em , bạn
bè đồng nghiệp tham khảo đóng góp ý kiến cho tôi, để cho sáng kiến được hoản hảo hơn
17
tôi xin chân thành cảm ơn mọi ý kiến đóng góp của đồng nghiệp. Cuối cùng, cho phép
tôi được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô, bạn bè đồng nghiệp đã động viên,
giúp đỡ tôi hoàn thành SKKN nhỏ này./.
18
Tài liệu tham khảo chính
1. Luật Giáo dục - NXB Chính trị quốc gia. 1998.
2. Lý luận dạy học sinh học. Phần Đại cương.
Đinh Quang Báo, Nguyễn Đức Thành.
NXB Giáo dục 2000.
3. Dạy học sinh học ở trường trung học phổ thông (Tập I, tập II).
Nguyễn Đức Thành (chủ biên)
Nguyễn Văn Duệ - Dương Tiến Sỹ
NXB Giáo dục 2002.
4. Sinh học 10 cơ bản
NXB Giáo dục 2007
5. Sinh học 10 nâng cao.
NXB Giáo dục 2007.
6. Vi sinh vật học
Nguyễn Lân Dũng – Nguyễn Đình Quyền – Phạm Văn Ty.
NXB Giáo dục 2001.
7. Sách giáo viên sinh học 10, cơ bản, nâng cao.
19
NXB Giáo dục-2007.
8. Các bệnh truyền nhiễm
NXB Y Học - 1999.
9. Học tốt sinh học 10
Nguyễn Văn Sang – Nguyễn Thị Vân
NXB Đà Nẵng - 2006
10. Tạp chí các bệnh truyền nhiễm – Cục y tế dự phòng
NXB Đại học Y 2007
20