Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Đánh giá kết quả xây dựng nông thôn mới tại huyện na ri, tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.11 MB, 126 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHÙNG TRẦN MỸ HẠNH

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TẠI HUYỆN NA RÌ, TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHÙNG TRẦN MỸ HẠNH

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TẠI HUYỆN NA RÌ, TỈNH BẮC KẠN
Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số: 60.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ TỐ QUYÊN

THÁI NGUYÊN - 2016




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
và kết quả nghiên cứu trong luận văn này có nguồn gốc rõ ràng, trung thực và
chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào khác.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn thạc sĩ này
đều đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày

tháng

Tác giả

Phùng Trần Mỹ Hạnh

năm 2016


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu đề tài “Đánh giá kết quả xây dựng nông
thôn mới tại huyện Na Ri, tỉnh Bắc Kạn”, tôi đã nhận được sự hướng dẫn,
giúp đỡ, động viên nhiệt tình của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin chân thành
bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện
giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.

Tôi xin trân trọng cảm ơn người hướng dẫn khoa học TS. Nguyễn Thị Tố
Quyên đã dành nhiều thời gian quý báu giúp đỡ tận tình trong suốt thời gian
nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, Ban chủ
nhiệm Khoa Kinh tế, Bộ môn Kinh tế học của trường Đại học Kinh tế và
Quản trị kinh doanh đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình
học tập và hoàn thành luận văn.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà
khoa học, các thầy cô giáo trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Đại học Thái Nguyên.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác của
các đồng chí tại UBND Huyện Na Rì, phòng NN&PTNN huyện Na Rì, các
đồng chí tại địa điểm nghiên cứu, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các đồng
chí đã hỗ trợ nhiệt tình, cung cấp mọi tư liệu liên quan tới đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, ngày tháng

năm 2016

Tác giả

Phùng Trần Mỹ Hạnh


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ....................................................... vi

DANH MỤC HÌNH, BẢNG SỐ LIỆU, BIỂU ĐỒ ........................................ vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 3
4. Đóng góp mới của luận văn .......................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI ................................................................................. 5
1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 5
1.1.1. Khái quát về nông thôn ........................................................................... 5
1.1.2. Khái quát về nông dân............................................................................. 7
1.1.3. Khái quát về nông thôn mới và vấn đề xây dựng nông thôn mới ........... 8
1.1.4. Nội dung xây dựng nông thôn mới ....................................................... 13
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình xây dựng nông thôn mới ............. 18
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 21
1.2.1. Kinh nghiệm thực tiễn xây dựng nông thôn mới ở một số quốc gia
trên thế giới .............................................................................................. 21
1.2.2. Kinh nghiệm về xây dựng nông thôn mới tại một số địa phương của
Việt Nam .................................................................................................. 24
1.2.3. Một số bài học kinh nghiệm rút ra cho quá trình xây dựng nông
thôn mới ở huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn ................................................... 29
1.3. Các nghiên cứu trước liên quan ............................................................... 32
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 35
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 35


iv

2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 35

2.2.1. Chọn địa điểm nghiên cứu .................................................................... 35
2.2.2. Thu thập thông tin ................................................................................. 36
2.2.3. Tổng hợp thông tin ................................................................................ 38
2.2.4. Phân tích thông tin ................................................................................ 39
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 40
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình phát triển kinh tế xã hội và đời
sống nhân dân trong huyện ...................................................................... 40
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá mức độ hoàn thành tiêu chí nông thôn mới .... 40
2.3.3. Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu ....................................................................... 41
Chương 3. THỰC TRẠNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN NA RÌ, TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2011 - 2015................... 42

3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn....... 42
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 42
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ...................................................................... 46
3.1.3. Những thuận lợi, khó khăn của huyện Na Rì khi thực hiện xây dựng
nông thôn mới .......................................................................................... 48
3.2. Thực trạng kết quả thực hiện xây dựng nông thôn mới tại huyện Na Rì,
tỉnh Bắc Kạn ............................................................................................. 50
3.2.1. Xây dựng nông thôn mới theo tiêu chí quy hoạch ................................ 50
3.2.2. Xây dựng nông thôn mới theo tiêu chí hạ tầng - kinh tế xã hội ........... 52
3.2.3. Xây dựng nông thôn mới theo tiêu chí kinh tế và tổ chức sản xuất ..... 62
3.2.4. Xây dựng nông thôn mới theo tiêu chí văn hóa - xã hội....................... 65
3.2.5. Xây dựng nông thôn mới theo tiêu chí hệ thống chính trị - an ninh xã
hội ............................................................................................................. 70
3.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến thực tiễn xây dựng nông thôn mới ở
huyện Na Rì tỉnh Bắc Kạn ....................................................................... 72
3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn........ 72
3.3.2. Đặc điểm đời sống, trình độ văn hóa và thu nhập của người dân trên
địa bàn huyện Na Rì................................................................................. 73



v

3.3.3. Cơ chế, chính sách của Đảng và Nhà nước về nông nghiệp nông dân
và nông thôn ............................................................................................. 75
3.3.4. Năng lực, trình độ và kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới của đội
ngũ cán bộ ở địa phương.......................................................................... 76
3.3.5. Nguồn vốn thu hút đầu tư cho xây dựng nông thôn mới ...................... 78
3.4. Đánh giá chung, những thành tựu và hạn chế về kết quả xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn ......................... 79
3.4.1. Đánh giá chung về kết quả thực hiện xây dựng nông thôn mới trên
địa bàn huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn ......................................................... 79
3.4.2. Thành tựu .............................................................................................. 86
3.4.3.Tồn tại, hạn chế ...................................................................................... 87
3.4.4. Nguyên nhân ảnh hưởng đến việc hoàn thành các tiêu chí về xây
dựng nông thôn mới ................................................................................. 88
Chương 4. ĐỊNH HƯỚNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
CHỦ YẾU NHẰM ĐẨY MẠNH VIỆC THỰC HIỆN XÂY
DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NA RÌ,
TỈNH BẮC KẠN NĂM ĐẾN 2020 ....................................................... 89
4.1. Quan điểm, phương hướng trong quá trình xây dựng nông thôn mới ..... 89
4.1.1. Quan điểm chung trong quá trình xây dựng nông thôn mới ................. 89
4.1.2. Phương hướng xây dựng nông thôn mới đến giai đoạn năm 2020
của huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn ............................................................... 92
4.2. Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn .................................................. 93
4.3. Kiến nghị ................................................................................................ 100
KẾT LUẬN .................................................................................................. 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 104

PHỤ LỤC ..................................................................................................... 107


vi

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

STT

DẠNG ĐẦY ĐỦ

DẠNG VIẾT TẮT

1

BNNPTNT

Bộ nông nghiệp phát triển nông thôn

2

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

3

HTX

Hợp tác xã


4

NN

Nông nghiệp

5

NQ/TW

Nghị Quyết/Trung ương

6

NTM

Nông thôn mới

7

NXB

Nhà xuất bản

8

PTNT

Phát triển nông thôn


9

QĐ/TTg

Quyết định/ Thủ tướng

10

QĐ-BVHTTDL

Quyết định - Bộ văn hóa thông tin du lịch

11

THCS

Trung học cơ sở

12

THPT

Trung học phổ thông

13

TT - BNNPTNT

Thông tư - Bộ nông nghiệp phát triển nông thôn


14

TTLT-BNNPTNT-

Thông tư liên tịch - Bộ nông nghiệp phát triển

BKHDT-BTC

nông thôn - Bộ kế hoạch đầu tư - Bộ tài chính

UBND

Ủy ban nhân dân

15


vii

DANH MỤC HÌNH, BẢNG SỐ LIỆU, BIỂU ĐỒ
Hình:
Hình 3.1. Bản đồ hành chính huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn .............................. 42

Bảng số liệu:
Bảng 3.1. Tiêu chí quy hoạch tại huyện Na Rì giai đoạn 2011 - 2015 ......... 51
Bảng 3.2. Tiêu chí hạ tầng kinh tế - xã hội tại huyện Na Rì giai đoạn
2011 - 2015 .................................................................................... 52
Bảng 3.3. Tiêu chí kinh tế và tổ chức sản xuất tại huyện Na Rì giai đoạn
2011 - 2015 ................................................................................... 62

Bảng 3.4. Tiêu chí văn hóa - xã hội tại huyện Na Rì giai đoạn 2011 - 2015 ..... 66
Bảng 3.5. Tiêu chí hê ̣ thố ng chính tri ̣ - an ninh xã hô ̣i tại huyện Na Rì
giai đoạn 2011 - 2015 .................................................................... 71
Bảng 3.6. Trình độ văn hóa tác động đến nhận thức về xây dựng nông
thôn mới của các hộ dân tại huyện Na Rì ..................................... 74
Bảng 3.7. Trình độ văn hóa tác động đến nhận thức về xây dựng nông
thôn mới của cán bộ xây dựng NTM tại huyện Na Rì.................. 77
Biểu đồ:
Biểu đồ 3.1. Nguồn vốn xây dựng nông thôn mới tại huyện Na Rì, tỉnh
Bắc Kạn giai đoạn 2011 - 2015 ................................................ 79
Biểu đồ 3.2. Kết quả hoàn thành các tiêu chí về xây dựng nông thôn
mới tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2011 - 2015 ...... 81
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ lao động có việc làm và không có việc làm của
huyện Na Rì giai đoạn 2011 - 2015 .......................................... 84
Biểu đồ 3.4. Kết quả thực hiện các nhóm chỉ tiêu xây dựng nông thôn
mới tại huyện Na Rì đến năm 2015 .......................................... 85


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
“Trong giai đoạn hiện nay và nhiều năm tới, nông nghiệp nông thôn là
vấn đề có tầm chiến lược quan trọng, là vấn đề then chốt trong quá trình phát
triển kinh tế - xã hội nhằm góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, là cơ sở ổn
định chính trị và an ninh quốc phòng, là yếu tố hàng đầu đảm bảo sự phát
triển bền vững của đất nước trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
theo định hướng xã hội chủ nghĩa”. Điều này đã được Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ X khẳng định về vai trò quan trọng của nông nghiệp nông thôn
trong quá trình phát triển kinh tế ở Việt Nam. Sự phát triển kinh tế của một

quốc gia không những chỉ phụ thuộc vào sự phát triển kinh tế của các vùng đô
thị mà còn phụ thuộc rất nhiều vào sự phát triển của các vùng nông thôn. Khi
Việt Nam bước vào thời kì đổi mới, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chính
sách phát triển nông thôn, đặc biệt là khi quá trình đô thị hóa các vùng nông
thôn đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ. Vấn đề xây dựng và phát triển nông
thôn theo hướng đô thị hóa đang là một chủ trương phù hợp với tình hình phát
triển kinh tế ở nước ta. Ngày 08/09/2006 Bộ NN & PTNT đã ban hành Quyết
định 2614/QĐ-NBB-HTX, phê duyệt đề án thí điểm “Xây dựng mô hình nông
thôn mới cấp thôn/bản theo hướng đô thị hóa, hợp tác hóa, dân chủ hóa”. Sau
một thời gian thực hiện, quyết định này đã thực sự mang lại sự thay đổi vô
cùng lớn về bộ mặt nông thôn cũng như vấn đề phát triển kinh tế của các vùng
nông thôn Việt Nam.
Bắc Kạn là một trong những tỉnh đã triển khai đồng bộ phong trào xây
dựng nông thôn mới trên toàn địa bàn. So với việc thực hiện chung của cả
nước và khu vực tỉnh Bắc Kạn, Na Rì là một trong những huyện đi đầu trong
việc thực hiện nhiệm vụ này. Ở giai đoạn đầu của phong trào xây dựng nông
thôn mới, huyện đã đạt được những kết quả nhất định, cải thiện rõ đời sống
vật chất và tinh thần của người nông dân. Tuy nhiên, huyện Na Rì vẫn còn tồn


2

tại rất nhiều hạn chế trong quá trình thực hiện 19 tiêu chí xây dựng nông thôn
mới như tập quán canh tác của người dân còn lạc hậu, nhiều hủ tục vẫn còn
tồn tại của một số dân tộc ít người đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc phát
triển kinh tế xã hội. Bên cạnh đó đời sống người dân đã từng bước được cải
thiện nhưng tỷ lệ hộ nghèo còn cao; kinh tế chủ yếu phát triển là thuần nông,
tự cung, tự cấp, số lượng hàng hoá chưa nhiều, chất lượng sản phẩm chưa
cao; thu nhập bình quân đầu người còn thấp. Hệ thống cơ sở hạ tầng nông
thôn còn chưa đáp ứng được nhu cầu của người dân nông thôn, nhất là hệ

thống đường dân sinh, điều kiện địa hình là miền núi và dân cư phân bố
không đều đã ảnh hưởng đến thông thương hàng hóa, thu hút nguồn đầu tư…
Xuất phát từ thực tiễn trên, tác giả đã lựa chọn vấn đề: "Đánh giá kết quả
xây dựng nông thôn mới tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn" làm đề tài nghiên
cứu luận văn thạc sỹ nhằm đánh giá những kết quả mà huyện Na Rì đã đạt
được trong quá trình thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2011 - 2015. Từ đó đề xuất một số giải pháp khắc phục những hạn chế
trong việc thực hiện xây dựng nông thôn mới nhằm nâng cao hiệu quả thực
hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng xây dựng nông thôn mới tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc
Kạn, từ đó đề xuất các giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới trong thời
gian hiện tại và tương lai.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về Nông thôn, Nông dân và Nông thôn mới,
các chính sách và chỉ tiêu, tiêu chí xây dựng Nông thôn mới.
- Phân tích, đánh giá tình hình triển khai và thực hiện xây dựng Nông
thôn mới tại huyện Na Rì giai đoạn 2011 - 2015.


3

- Phân tích, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến xây dựng nông thôn mới
tại huyện Na Rì.
- Đề xuất một số giải phát chủ yếu nhằm đẩy mạnh phong trào xây dựng
nông thôn mới ở huyện Na Rì trong giai đoạn hiện nay và tầm nhìn đến năm 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nông thôn mới tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2011 - 2015;

Đánh giá những kết quả mà huyện Na Rì đã đạt được trong thực tiễn xây
dựng nông thôn mới.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn.
- Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu thực trạng xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2011 - 2015, giải pháp tầm nhìn đến năm 2020.
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu quá trình triển khai và thực hiện các nội
dung của xây dựng nông thôn mới, đánh giá kết quả thực hiện 19 tiêu chí trong
Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới trên địa bàn huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn,
so sánh tham chiếu với một số địa phương khác trong nước.
4. Đóng góp mới của luận văn
- Nghiên cứu có tính hệ thống và bổ sung các vấn đề lý luận về xây
dựng nông thôn mới.
- Đưa ra một số nhận định riêng qua việc phân tích và đánh giá thực tiễn
về xây dựng nông thôn mới ở huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn.
- Lý giải nguyên nhân hạn chế đến việc triển khai và thực hiện xây dựng
nông thôn mới ở huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn.
- Kết quả của nghiên cứu có thể áp dụng vào thực tiễn, cụ thể là việc đề
xuất một số giải pháp sẽ giúp các cơ quan quản lý Nhà nước nói chung và tỉnh
Bắc Kạn nói riêng thực hiện đẩy mạnh chương trình xây dựng nông thôn mới


4

qua trải nghiệm từ thực tiễn. Từ đó bổ sung hoàn thiện các chính sách của Đảng
và Nhà nước trong hoạt động xây dựng nông thôn mới trên phạm vi cả nước.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được chia ra làm 4 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng nông thôn mới.

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Na Rì,
tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2011 - 2015.
Chương 4: Định hướng và đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh
quá trình thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Na Rì, tỉnh
Bắc Kạn đến năm 2020.


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái quát về nông thôn
1.1.1.1. Khái niệm nông thôn
Hiện nay vẫn chưa có khái niệm chính thống và chuẩn xác về nông thôn
và trên thực tế có nhiều quan điểm khác nhau về nông thôn. Có quan điểm
cho rằng: “Theo truyền thống và phổ biến hiện nay thì nông thôn là nơi định
cư của những người sống chủ yếu bằng nghề nông, đất đai là tư liệu sản xuất
chủ yếu, một số ít người sống bằng nghề phi nông nghiệp nhưng di động nghề
thấp, thường là nghề do cha ông để lại và phân công lao động xã hội chưa
cao, trình độ chuyên môn thấp, kinh tế nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao trong cơ
cấu kinh tế nông thôn” (Nguyễn Văn Hùng, 2015).
Một số quan điểm khác cho rằng: “Nông thôn là một xã hội, là môi
trường sống của người nông dân, nơi diễn ra các hoạt động kinh tế, văn
hóa, xã hội với nhiều nét đặc thù và nói gọn lại: đó không phải là đô thị (về
không gian sống, về cấu trúc và tổ chức xã hội, về quan hệ con người và sinh
kế) nhưng cũng không hoàn toàn đối lập với đô thị (nhất là về văn hóa)”
(Vũ Văn Phúc, 2012).

Bên cạnh đó lại có quan điểm cho rằng “Nông thôn là vùng sinh sống
của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều nông dân với sản xuất nông nghiệp
chiếm tỷ trọng lớn. Sự khác biệt về công tác quản lý giữa nông thôn và thành
thị trên thực tế, nông thôn với cấp quản lý xã, thôn, bản; còn thành thị với cấp
quản lý phường, thị trấn” (Nguyễn Mậu Thái, 2015).
Theo thông tư số 54/2009/TT - BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và phát
triển nông thôn: “Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị


6

các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy
ban nhân dân xã”.
Như vậy, khái niệm nông thôn chỉ có tính chất tương đối, nó thay đổi theo
thời gian và tiến trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia trên thế giới.
Trong điều kiện hiện nay của Việt Nam, chúng ta có thể hiểu: “Nông thôn là
vùng sinh sống tập hợp của cư dân, trong đó đa phần là nông dân. Tập hợp cư
dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường
trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác”
(Nguyễn Văn Hùng, 2015).
1.1.1.2. Đặc điểm và vai trò của nông thôn
* Đặc điểm của nông thôn
- Cư dân chủ yếu là nông dân, lao động và GDP nông nghiệp chiếm tỷ lệ
cao trong kinh tế nông thôn.
- Điều kiện tự nhiên, môi trường sinh thái đa dạng bao gồm các tài
nguyên đất, nước, khí hậu, rừng, sông suối, …
- Dân cư nông thôn có mối quan hệ họ tộc và gia đình khá chặt chẽ với
những quy định cụ thể của từng họ tộc và gia đình.
- Nông thôn lưu giữ và bảo tồn nhiều di sản văn hóa quốc gia như phong
tục tập quán cổ truyền về đời sống, lễ hội, sản xuất nông nghiệp và ngành

nghề truyền thống, các di tích lịch sử, văn hóa, các danh lam thắng cảnh.
* Vai trò của nông thôn trong phát triển kinh tế xã hội
Vai trò của nông nghiệp, nông thôn thể hiện ở chỗ là ngành và khu vực
đem lại cho xã hội những lợi ích đa chiều. Cụ thể:
- Nông thôn phát triển sẽ là nơi cung cấp lương thực, thực phẩm cho đời
sống nhân dân.
- Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp
- Cung cấp hàng hóa cho xuất khẩu
- Cung cấp lao động cho công nghiệp và thành thị


7

- Là thị trường rộng lớn tiêu thụ những sản phẩm công nghiệp và dịch vụ.
- Nông thôn còn là một không gian tự nhiên rộng lớn, có kinh tế và đời
sống phát triển, tại đó con người được sống gắn bó, hài hòa với thiên nhiên,
cây cỏ, chim muông, sông núi,... thoát khỏi sự ngột ngạt của đô thị. Bên cạnh
đó, nông thôn phát triển sẽ đóng vai trò tích cực trong việc giúp làm giảm
hiện tượng nóng lên của trái đất, bởi vì đất và cây trồng là nguồn hấp thụ cácbon thải vào không khí, cung cấp ôxy.
- Ngoài ra theo tác giả Nguyễn Thị Tố Quyên (2012) còn cho rằng nông
thôn còn đóng vai trò trong việc bảo tồn các giá trị văn hoá truyền thống (vật
thể và phi vật thể) của dân tộc. Từ đó, nông thôn sẽ là điểm đến du lịch có giá
trị, một nơi nghỉ ngơi, giải trí phong phú gắn với môi trường tự nhiên, thanh bình
để con người khôi phục và tăng cường sức khoẻ.
1.1.2. Khái quát về nông dân
1.1.2.1. Khái niệm nông dân, hộ nông dân
Nông dân là những người lao động cư trú ở nông thôn, tham gia sản xuất
nông nghiệp. Nông dân sống chủ yếu bằng ruộng vườn, sau đó đến các ngành
nghề mà tư liệu sản xuất chính là đất đai. Tùy từng quốc gia, từng thời kì lịch sử,
người nông dân có quyền sở hữu khác nhau về ruộng đất. Họ hình thành nên giai

cấp nông dân, có vị trí, vai trò nhất định trong xã hội (Đặng Duy Hưng, 2015).
Hộ nông dân là đối tượng nghiên cứu chủ yếu của khoa học nông nghiệp
và phát triển nông thôn, vì tất cả các hoạt động nông nghiệp và phi nông nghiệp
ở nông thôn chủ yếu được thực hiện qua sự hoạt động của hộ nông dân. Hộ
nông dân là những hộ chủ yếu hoạt động nông nghiệp theo nghĩa rộng bao gồm
cả nghề rừng, nghề cá, và hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn. Trong các
hoạt động phi nông nghiệp khó phân biệt các hoạt động có liên quan với nông
nghiệp và không có liên quan với nông nghiệp. Cho đến gần đây có một khái
niệm rộng hơn là hộ nông thôn, tuy vậy giới hạn giữa nông thôn và thành thị
cũng là một vấn đề còn tranh luận (Đặng Duy Hưng, 2015).


8

Trong công trình nghiên cứu của mình Nguyễn Văn Hùng (2015) đã đưa
ra quan điểm về khái niệm hộ nông dân gần đây được định nghĩa như sau:
"Nông dân là các nông hộ thu hoạch các phương tiện sống từ ruộng đất, sử
dụng chủ yếu lao động gia đình trong sản xuất nông trại, nằm trong một hệ
thống kinh tế rộng hơn, nhưng về cơ bản được đặc trưng bằng việc tham gia
một phần trong thị trường hoạt động với một trình độ hoàn chỉnh không cao".
1.1.2.2. Đặc điểm của hộ nông dân
- Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở vừa là một đơn vị sản xuất vừa
là một đơn vị tiêu dùng. Trong hộ nông dân, chủ thể sản xuất đồng thời là chủ
thể lợi ích nên đã tạo ra động lực kinh tế thúc đẩy nền nông nghiệp chuyển
sang sản xuất hàng hóa.
- Quan hệ giữa tiêu dùng và sản xuất biểu hiện ở trình độ phát triển của hộ
tự cấp, tự túc. Trình độ này quyết định quan hệ giữa hộ nông dân và thị trường.
- Phương thức tổ chức sản xuất của hộ hông dân mang tính kế thừa
truyền thống gia đình và không đồng đều giữa các hộ gia đình với nhau.
- Hộ nông dân ngoài việc tham gia vào quá trình tái sản xuất vật chất còn

tham gia vào quá trình tái sản xuất nguồn nhân lực phục vụ cho các ngành sản
xuất khác nhau.
- Các hộ nông dân ngoài hoạt động nông nghiệp còn tham gia vào hoạt
động phi nông nghiệp với các mức độ rất khác nhau.
- Cơ cấu sản xuất của hộ nông dân chủ yếu là sản xuất nông nghiệp.
- Kinh tế hộ nông dân có khả năng điều chỉnh theo sự vận động của cơ
chế thị trường, dưới sự quản lý của Nhà nước (Đặng Duy Hưng, 2015).
1.1.3. Khái quát về nông thôn mới và vấn đề xây dựng nông thôn mới
1.1.3.1. Khái niệm về nông thôn mới và mô hình nông thôn mới
Có một số quan điểm về nông thôn mới, trong đó có quan điểm: “Nông
thôn mới trước tiên phải là nông thôn chứ không phải là thị tứ, đó là nông
thôn mới chứ không phải nông thôn truyền thống. Nếu so sánh giữa nông thôn


9

mới và nông thôn truyền thống, thì nông thôn mới phải bao hàm cơ cấu và
chức năng mới” (Hồ Đức Hùng, 2010).
Ngày 16 tháng 4 năm 2009 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết
định số 491/QĐ-TTg về Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới gồm 19 tiêu
chí là: Tiêu chí về quy hoạch và thực hiện quy hoạch; tiêu chí về giao thông;
tiêu chí về thủy lợi; tiêu chí về điện; tiêu chí trường học; tiêu chí cơ sở vật
chất văn hóa; tiêu chí chợ nông thôn; tiêu chí về bưu điện; tiêu chí về nhà ở
dân cư; tiêu chí về y tế; tiêu chí về văn hóa; tiêu chí về môi trường; tiêu chí
về hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh; tiêu chí về an ninh, trật tự
xã hội.
- Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT, ngày 21 tháng 8 năm 2009 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí
quốc gia về nông thôn mới quy định tại điều 3: “Chủ tịch UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương có thể bổ sung thêm tiêu chí hoặc quy định

mức đạt của các tiêu chí cho phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương
nhưng không được thấp hơn mức quy định trong Bộ tiêu chí quốc gia”.
Từ Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới và quy định của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, chúng ta thấy nông thôn mới là nông thôn
toàn diện bao gồm tất cả các lĩnh vực từ kinh tế, xã hội đến quốc phòng, an
ninh và bảo vệ môi trường sinh thái và phải phù hợp với điều kiện tự nhiên,
kinh tế - xã hội của từng vùng.
Ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ Tướng Chính phủ ban hành Quyết
định số 800/QĐ-TTg về phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020. Tại quyết định này, mục tiêu chung
của Chương trình được xác định là: “Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ
chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch
vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân


10

chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ;
an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân
ngày càng được nâng cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa”.
Như vậy, theo tinh thần Nghị quyết 26-NQ/TW của Trung ương “nông
thôn mới là khu vực nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ
cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, xã hội dân chủ, ổn định,
giàu bản sắc văn hóa dân tộc, đời sống vật chất, tinh thần được nâng cao,
môi trường sinh thái được bảo vệ, an ninh trật tự được giữ vững, đời sống vật
chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao theo định hướng
xã hội chủ nghĩa”.
1.1.3.2. Xây dựng nông thôn mới và vai trò của nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới là nông thôn được xây dựng đạt được những

tiêu chí quy định và được công nhận của cấp có thẩm quyền.
Trong Nghị quyết số 26-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng
cộng sản Việt Nam đưa ra mục tiêu: “Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất
hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị
theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân
trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở
nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường”.
Như vậy, xây dựng nông thôn mới phải đạt những nội dung cơ bản sau:
làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; sản xuất phải phát triển bền
vững theo hướng kinh tế hàng hoá; đời sống về vật chất và tinh thần của dân
nông thôn ngày càng được nâng cao; bản sắc văn hoá dân tộc được giữ gìn và
phát triển; xã hội nông thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ.
Thực tế hiện nay trong quá trình chỉ đạo xã điểm triển khai xây dựng
nông thôn mới ở nước ta đang gặp phải ba khó khăn lớn nhất: Đầu tiên là tăng
nhanh, nhưng bền vững về thu nhập cho nông dân với mục tiêu đến 2020 là


11

thu nhập tăng gấp 2,5 lần hiện nay. Khó khăn tiếp theo là xây dựng hạ tầng
nông thôn hiện đại, trong khi điều kiện thực tế hạ tầng nông thôn quá lạc hậu
nhất là miền núi, vùng Đồng bằng sông Cửu Long, trong khi nguồn vốn đầu
tư của Chính phủ rất hạn chế. Cuối cùng là vấn đề chuyển dịch cơ cấu lao
động trong nông thôn, sao cho đến năm 2020 lao động nông nghiệp chiếm
30% lao động của xã hội (hiện nay lao động nông nghiệp chiếm gần 60%).
1.1.3.3. Vai trò của người nông dân trong xây dựng nông thôn mới
Sự tham gia của người dân vào xây dựng nông thôn mới được xác định là
nhân tố quan trọng, quyết định sự thành bại của việc áp dụng phương pháp tiếp
cận phát triển dựa vào nội lực và do cộng đồng làm chủ. Khi tham gia vào quá

trình phát triển nông thôn mới với sự hỗ trợ của Nhà nước, người dân tại các
cộng đồng dân cư nông thôn sẽ từng bước được tăng cường kỹ năng, năng lực
về quản lý nhằm tận dụng triệt để các nguồn lực tại chỗ và bên ngoài.
Khi xem xét quá trình tham gia của người dân trong các hoạt động trong
phát triển nông thôn, vai trò của người dân ở đây được thể hiện: dân biết,
dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân đóng góp, dân quản lý và dân hưởng lợi.
Như vậy, vai trò của người dân vẫn theo một trật tự nhất định, các trật tự ở
đây hoàn toàn phù hợp với quan điểm của Đảng ta “lấy dân làm gốc”
Vai trò và sự tham gia của nông dân trong xây dựng nông thôn mới được
thể hiện: (1) là chủ thể xây dựng nông thôn mới; (2) tham gia ban chỉ đạo xây
dựng nông thôn mới cấp thôn, xã; (3) tham gia các hoạt động tuyên truyền;
(4) đóng góp cho các hoạt động xây dựng nông thôn mới; (5) tham gia giám
sát thực hiện các hạng mục công trình; (6) xây dựng hệ thống chính trị - xã
hội vững mạnh, bảo đảm an ninh trật tự xã hội ở cơ sở (Nguyễn Mậu Dũng và
Nguyễn Mậu Thái, 2012).
1.1.3.4. Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn hiện nay
Việt Nam là một nước nông nghiệp, tiến lên xây dựng nhà nước xã hội
chủ nghĩa, trong đó ổn định về chính trị - xã hội là nền tảng cơ bản để thực


12

hiện thành công mục tiêu này. Việt Nam với dân số lao động nông nghiệp tính
đến năm 2015 là khoảng 23 triệu người, chiếm 44,3% tổng lao động xã hội,
khu vực nông thôn có vai trò rất lớn trong sự ổn định và phát triển về mặt
kinh tế - chính trị - xã hội.
Bình quân cả giai đoạn 2011 - 2015, tốc độ tăng trưởng GDP của ngành
đạt 3,13%, vượt mục tiêu đề ra (từ 2,8 - 3%). Giá trị sản lượng tăng bình quân
3,68%/năm. Tỷ trọng giá trị gia tăng trong tổng giá trị sản xuất ngành đã tăng
từ 57% năm 2010 lên 64,7% năm 2013, 67,8% năm 2014 và khoảng 68%

năm 2015. Giá trị sản phẩm thu được trên 1 ha đất trồng trọt đã tăng từ 54,6
triệu đồng/ha năm 2010 lên 79,3 triệu đồng/ha năm 2014 và ước năm 2015
đạt 82 triệu đồng/ha, tăng 50% so với 2010;1 ha mặt nước nuôi trồng thủy sản
tăng từ 103,8 triệu đồng/ha lên 177,4 triệu đồng/ha. Xuất khẩu nông sản góp
phần cân bằng cán cân thương mại, đồng thời là tích lũy nguồn vốn cho phát
triển các mục tiêu khác của đất nước.
Với vai trò quan trọng như vậy, nhưng so với thành thị, nông thôn gặp
phải rất nhiều khó khăn. Tỷ lệ người nghèo lớn, và tập trung chủ yếu ở khu
vực này. Do đó, đòi hỏi phải có sự quan tâm và đầu tư thích đáng cho khu vực
nông nghiệp - nông thôn.
Trong nhưng năm qua, nguồn vốn đầu tư cho khu vực nông nghiệp, nông
thôn rất lớn, tuy nhiên đầu tư mang tính dàn trải và hiệu quả không cao. Một
trong những lý do dẫn đến tình trạng này là thiếu mục tiêu cụ thể trong phát
triển nông nghiệp - nông thôn.
Từ những vai trò, đóng góp, và hiện trạng đầu tư vào khu vực nông thôn,
đòi hỏi Việt Nam phải đẩy mạnh phát triển khu vực này. Chúng ta có thể rút
ra một số vấn đề sau:
Một là, phải tập trung đẩy mạnh phát triển nông nghiệp - nông thôn làm
cơ sở cho thực hiện thắng lợi mục tiêu phát triển đất nước, xây dựng thành
công nhà nước xã hội chủ nghĩa do dân và vì dân;


13

Hai là, phải đặt ra mục tiêu cụ thể cho phát triển khu vực nông nghiệp,
nông thôn làm bàn đạp, làm kim chỉ nam cho quá trình đầu tư và phát triển.
Ba là, nhanh chóng đưa khu vực nông thôn phát triển, theo kịp với sự
phát triển của khu vực thành thị.
Từ những nhận thức đó, đòi hỏi phải xây dựng được bộ tiêu chí về nông
thôn mới, làm kim chỉ nam cho quá trình đầu tư và phát triển nông thôn là rất

cần thiết. Vì vậy, Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số 800/QĐ-TTg
ngày 4 tháng 6 năm 2010 về phê duyệt chương trình mục tiêu Quốc gia về
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020, mục tiêu về xây dựng nông
thôn mới: “Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng
bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn
nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông
thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định giàu bản
sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được
giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng
cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa”.
1.1.4. Nội dung xây dựng nông thôn mới
Theo quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 4 tháng 6 năm 2010 về phê duyệt
chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 2020 do thủ tướng Chính phủ ban hành, xây dựng nông thôn mới có năm nội
dung cơ bản. Thứ nhất là nông thôn có làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng
hiện đại. Hai là sản xuất bền vững, theo hướng hàng hóa. Ba là đời sống vật
chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao. Bốn là bản sắc văn
hóa dân tộc được giữ gìn và phát triển. Năm là xã hội nông thôn được quản lý
tốt và dân chủ. Những nội dung trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, trong
quá trình thực hiện cần phải giải quyết đồng bộ và toàn diện nhằm khơi dậy
và phát huy tốt vai trò người nông dân trong công cuộc xây dựng nông thôn
mới ở nước ta ngày càng văn minh, hiện đại.


14

Trên tinh thần xây dựng nông thôn mới với năm nội dung trên, Thủ
tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 491/QĐ-TTg ban hành Bộ tiêu chí quốc
gia về nông thôn mới bao gồm 19 tiêu chí cụ thể như sau:
a. Quy hoạch
* Tiêu chí số 1: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch

- Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông
nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ.
- Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường theo chuẩn mới.
- Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư
hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hóa tốt đẹp.
b. Hạ tầng kinh tế - xã hội
* Tiêu chí số 2: Giao thông nông thôn
- 100% đường trục xã, liên xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt chuẩn
theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông vận tải.
- 50% số km đường trục thôn, xóm được cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ
thuật của Bộ Giao thông vận tải.
- 100% đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa. Trong đó 50%
được cứng hóa.
- 50% đường trục chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận tiện.
* Tiêu chí số 3: Thủy lợi.
- Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân cư.
- 50% kênh mương do xã quản lý được kiên cố hóa.
* Tiêu chí số 4: Điện
- Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện.
- 90% số hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn.
* Tiêu chí số 5: Cơ sở vật chất trường học.
- 70% số trường học các cấp: Mầm non, mẫu giáo, tiểu học, THCS có cơ sở
vật chất đạt chuẩn Quốc gia.


15

* Tiêu chí số 6: Cơ sở vật chất văn hóa.
- Nhà văn hóa và khu thể thao xã đạt chuẩn của Bộ VH - TT - DL.
- 100% các thôn có nhà văn hóa và khu thể thao thôn đạt quy định của Bộ

VH-TT-DL.
* Tiêu chí số 7: Chợ nông thôn.
- Chợ đạt chuẩn của Bộ Xây dựng.
* Tiêu chí số 8: Bưu điện.
- Có điểm phục vụ bưu chính viễn thông.
* Tiêu chí số 9: Nhà ở dân cư.
- Không có nhà tạm, dột nát.
- 75% số hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng.
c. Kinh tế và tổ chức sản xuất
* Tiêu chí số 10: Thu nhập.
- Thu nhập bình quân đầu người/năm của xã gấp 1,2 lần so với mức bình
quân chung khu vực nông thôn của tỉnh.
* Tiêu chí số 11: Hộ nghèo.
- Tỷ lệ hộ nghèo dưới 10%.
* Tiêu chí số 12: Cơ cấu lao động.
- Tỷ lệ lao động trong độ tuổi làm việc trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp
dưới 45%.
* Tiêu chí số 13: Hình thức tổ chức sản xuất.
- Có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã hoạt động có hiệu quả.
d. Văn hóa-xã hội-môi trường
* Tiêu chí số 14: Giáo dục.
- Phổ cập giáo dục trung học đạt chuẩn.
- 70% số học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học trung học (phổ thông,
bổ túc, học nghề).
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo trên 20%.


16

* Tiêu chí số 15: Y tế.

- Tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế trên 20%.
- Y tế xã đạt chuẩn Quốc gia.
* Tiêu chí số 16: Văn hóa.
- Xã có từ 70% số thôn, bản trở lên đạt chuẩn làng văn hóa theo quy định của
Bộ VH - TT - DL.
* Tiêu chí số 17: Môi trường.
- Trên 70% số hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo chuẩn Quốc gia.
- Các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt chuẩn về môi trường.
- Không có các hoạt động suy giảm môi trường và có các hoạt động phát
triển môi trường xanh, sạch, đẹp.
- Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch.
- Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo quy định.
e. Hệ thống chính trị
* Tiêu chí số 18: Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh
- Cán bộ xã đạt chuẩn.
- Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định.
- Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “Trong sạch vững mạnh”
- Các tổ chức đoàn thể chính trị của xã đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên.
* Tiêu chí số 19: An ninh, trật tự xã hội.
- An ninh, trật tự xã hội được giữ vững.
Nguyên tắc và các bước xây dựng nông thôn mới
* Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới
Điều 2 Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHDT-BTC,
ngày 13 tháng 4 năm 2011 (liên bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Kế
hoạch và đầu tư, Bộ Tài chính) về hướng dẫn một số nội dung thực hiện
Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính
phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới



×