Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

KẾ TOÁN TIÊU THỤ và xác ĐỊNH kết QUẢ TIÊU THỤ TRONG DOANH NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 50 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: NCS. Hồ Tuấn Vũ
CHƯƠNG I

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
TIÊU THỤ TRONG DOANH NGHIỆP
I.

KHÁI NIỆM VÀ NHIỆM VỤ KẾ TOÁN TIÊU THỤ

1. Khái niệm

Tiêu thụ là quá trình đơn vị cung cấp thành phẩm, hàng hóa và công tác lao
vụ và dịch vụ cho đơn vị mua, qua đó đơn vị mua thanh toán tiền hàng hoặc
chấp nhận thanh toán tiền hàng theo giá đã thỏa thuận giữa đơn vị mua và các
đơn vị bán. Thành phẩm hàng hóa được coi là tiêu thụ khi người mua thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán cho người bán .
2. Nhiệm vụ hạch toán tiêu thụ

Phản ánh kịp thời, chính xác tình hình tiêu thụ hàng hóa, tính chính xác của các
khoản giảm trừ doanh thu và thanh toán với ngân sách các khoản thuế phải nộp.
Hạch toán chính xác các khoản chi phí về bán hàng và quản lý doanh nghiệp.
Lập báo cáo về tình hình tiêu thụ hàng bán, báo cáo kết quả tiêu thụ, định kỳ
phân tích tình hình tiêu thụ và kết quả tiêu thụ của doanh nghiệp.
Xác định kết quả của hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
Kết thúc quá trình tiêu thụ là khép kín một vòng chu chuyển vốn. nếu quá
trình tiêu thực hiện tốt, doanh nghiệp sẽ tăng nhanh vòng quay của vốn, nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn để thỏa mãn nhu cầu ngày càng lớn của xã hội. Cũng
qua đó, doanh nghiệp thực hiện được giá trị lao động thặng dư ngoài việc bù đắp
những chi phí bỏ ra để tiêu thụ sản phẩm hàng hóa. Đây chính là nguồn để


doanh nghiệp nộp ngân sách Nhà Nước, lập các quỹ cần thiết và nâng cao đời
sống cho người lao động.
Như vậy, tiêu thụ là hoạt động hết sức quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp
nói chung và các doanh nghiệp kinh doanh nói riêng. Trong cơ chế thị trường,
bán hàng là một nghệ thuật khối lượng sản phẩm tiêu thụ là nhân tố quyết định
lợi nhuận của doanh nghiệp. Nó thể hiện sức cạnh tranh trên thị trường và là cơ
sở quan trọng để đánh giá trình độ quản lý, hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
SVTH: Nguyễn Ngọc Quốc

Trang 1


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: NCS. Hồ Tuấn Vũ

II. CÁC PHƯƠNG THỨC TIÊU THỤ
1. Phương thức tiêu thụ trực tiếp.

Theo phương thức này thì bên mua cử cán bộ nghiệp vụ đến mua và nhận
hang tại kho hoặc các phân xưởng sản xuất của doanh nghiệp. Sauk hi giao hang
xong, bên mua ký vào chứng từ bán hàng thì hàng được xác định là đã tiêu thụ,
người bán không có quyền sở hữu về hàng hóa và người mua thanh toán tiền
hàng hoặc chấp nhận thanh toán. Mọi chi phí lien quan đến việc vận chuyển
hàng do bên mua chịu
2. Phương thức chuyển hàng.

Theo phương thức này, doanh nghiệp chuyển hàng cho khác hàng trên cơ sở
thỏa thuận trong hợp đồng mua bán được kí kết giũa hai bên và giao hàng tại địa

điểm quy ước trong hợp đồng. Khi xuất kho gửi đi, số hàng này vẫn thược
quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi hàng được giao xong và khách hàng thanh
toán hoặc chấp nhận thanh toán (đã ký vào chứng từ giao hàng) thì khi ấy mới
chuyển quyền sơ hữu và được ghi nhận doanh thu bán hàng (được xác định là
tiêu thụ). Mọi tổn thất trong quá trình vận chuyển đến cho khách hàng do doanh
nghiệp chịu.
3. Phương thức bán hàng qua đại lý, ký gửi

Theo phương thức này, doanh nghiệp chuyển hàng đến hệ thống các đại lý
theo các điều khoản đã ký kết trong hợp đồng. Số hàng chuyển đến các đại lý
này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi được xác định là tiêu
thụ. Sau khi kết thúc hợp đồng bán hàng, doanh nghiệp sẽ trả cho các đại lý một
khoản thù lao về việc bán hàng này gọi là hoa hồng đại lý. Hoa hồng đại lý được
tính theo tỷ lệ phần trăm trên tổng giá bán.
4. Phương thức bán hàng trả chậm, trả góp

Đối với một số mặt hàng có giá trị tương đối cao, để người có thu nhập trung
bình có thể tiêu dùng được những mặt hàng này các doanh nghiệp tiến hành bán
hàng theo phương thức trả chậm trả góp. Thông thường số tiền trả ở các kỳ bằng
nhau, trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi trả chậm.
5. Các phương thức tiêu thụ khác

SVTH: Nguyễn Ngọc Quốc

Trang 2


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: NCS. Hồ Tuấn Vũ


Ngoài các phương thức tiêu thụ trên, các doanh nghiệp còn có thể sử dụng sản
phẩm để thanh toán tiền lương, tiền thưởng cho người lao động, trao đổi vật tư
hàng hóa khác hoặc cung cấp theo yêu cầu nhà nước…
III. KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ
1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
1.1 Nội dung và nguyên tắc hạch toán
1.1.1 Nội dung

Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ hạch
toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) thông thường của
doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
1.1.2 Nguyên tắc hạch toán
a.

Doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu bán hàng khi đồng thời thỏa mãn các
điều kiện sau:
Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm, hàng hóa cho người mua
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Khi hợp đồng quy định người
mua được quyền trả lại sản phẩm, hàng hoá, đã mua theo những điều kiện cụ
thể, doanh nghiệp chỉ được ghi nhận doanh thu khi những điều kiện cụ thể đó
không còn tồn tại và người mua không được quyền trả lại sản phẩm, hàng hoá
(trừ trường hợp khách hàng có quyền trả lại hàng hóa dưới hình thức đổi lại để

lấy hàng hóa, dịch vụ khác).
b.
Doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ khi đồng thời thỏa
mãn các điều kiện sau:
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Khi hợp đồng quy định người

mua được quyền trả lại dịch vụ đã mua theo những điều kiện cụ thể, doanh
nghiệp chỉ được ghi nhận doanh thu khi những điều kiện cụ thể đó không còn
tồn tại và người mua không được quyền trả lại dịch vụ đã cung cấp
Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào thời điểm báo cáo
Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao
dịch cung cấp dịch vụ đó.
1.2 Tài khoản sử dụng

Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
SVTH: Nguyễn Ngọc Quốc

Trang 3


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: NCS. Hồ Tuấn Vũ

Kết cấu và nội dung của tài khoản 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TÀI KHOẢN 511
-

Các khoản thuế gián thu phải nộp -

Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá,

(GTGT, TTĐB, XK, BVMT)

bất động sản đầu tư và cung cấp
dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện


Doanh thu hàng bán bị trả lại kết

-

trong kỳ kế toán

chuyển cuối kỳ
Khoản giảm giá hàng bán kết

-

chuyển cuối kỳ
Khoản chiết khấu thương mại kết

-

chuyển cuối kỳ
Kết chuyển doanh thu thuần vào tài

-

khoản 911 -Xác định kết quả kinh
doanh
(Tài khoản không có số dư cuối kỳ)
Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, có 6 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng hoá
- Tài khoản 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm
- Tài khoản 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
- Tài khoản 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá

- Tài khoản 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
- Tài khoản 5118 - Doanh thu khác

1.3 Phương pháp kế toán

Phương pháp hạc toán một số nghiệp vụ phát sinh chủ yếu được hoạch toán theo sơ
đồ sau :
TK 333

TK 511
Thuế GTGT phải nộp

TK 111 ,112
Khoản bán hàng thu bằng tiền mặt

TK 521
SVTH: Nguyễn Ngọc Quốc

TK 131
Trang 4


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: NCS. Hồ Tuấn Vũ

Khoản chiết khấu thương mại Doanh thu bán hàng chưa thu tiền
chấp nhận của khách hàng
TK 331
Hàng bán trả lại do sai quy

cách

Doanh thu bán hàng được chuyển
thẳng để trả nợ hoặc trả hoa hồng

,
TK 521

TK 641,642
Khoản giảm giá hàng bán

Doanh thu bán hàng đem biếu tặng

TK 911
Kết chuyển doanh thu để

Bán hàng nội bộ tính vào

xác định kết quả kinh doanh

hoạt động kinh doanh

TK 334

Thanh toán tiền lương cho cán bộ
công nhân viên bằng sản phẩm
Sơ đồ 1.1 : Hạch toán tổng hợp doanh thu bán hàng theo phương pháp kê khai
thường xuyên
2.


Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu

2.1 Chiết khấu thương mại
2.1.1 Nội dung

Các khoản được điều chỉnh giảm trừ vào doanh thu bán hàng, cung cấp dịch
vụ phát sinh trong kỳ, gồm:Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng
bán bị trả lại. Không phản ánh các khoản thuế được giảm trừ vào doanh thu như
thuế GTGT đầu ra phải nộp theo phương pháp trực tiếp
2.1.2 Tài khoản sử dụng

Tài khoản 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu
Kết cấu và nội dung của tài khoản 521- Các khoản giảm trừ doanh thu
TÀI KHOẢN 521
SVTH: Nguyễn Ngọc Quốc

Trang 5


Chuyên đề tốt nghiệp
-

-

GVHD: NCS. Hồ Tuấn Vũ

Số chiết khấu thương mại đã chấp -

Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ


nhận thanh toán cho khách hàng;

số chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán, doanh thu của hàng bán bị

Số giảm giá hàng bán đã chấp thuận

trả lại sang tài khoản 511 “Doanh

cho người mua hàng;
-

thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”

Doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã

để xác định doanh thu thuần của kỳ

trả lại tiền cho người mua hoặc tính

báo cáo.

trừ vào khoản phải thu khách hàng
về số sản phẩm, hàng hóa đã bán
( Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ)
TK 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu , có 3 tài khoản cấp 2:
-

TK 5211: Chiết khấu thương mại.
TK 5212: Hàng bán bị trả lại.

TK 5213: Giảm giá hàng bán.

2.1.3 Phương pháp kế toán
a. Sơ đồ hạch toán chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán

TK 111, 112, 113

TK 521

TK 511

Phản ánh khoản chiết khấu
hương mại cho khách hàng

Kết chuyển giảm doanh thu

Phản ánh giảm giá hàng bán đã
chấp nhận cho khách hàng
TK 3331
SVTH: Nguyễn Ngọc Quốc

Trang 6


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: NCS. Hồ Tuấn Vũ

Sơ đồ 1.2 : Hạch toán chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán
b. Sơ đồ hạch toán hàng bán bị trả lại


TK 632

TK 156

Phản ánh giá vốn hàng bán bị
trả lại
TK 111,112,113

TK 521

Phản ánh doanh thu bị trả lại

TK 511
Kết chuyển giảm doanh thu

TK 3331
Sơ đồ 1.3 : Hạch toán hàng bán bị trả lại
3. Kế toán giá vốn hàng bán
3.1 Các phương pháp xác định giá vốn hàng xuất kho
3.1.1 Phương pháp thực tế đích danh

Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng dựa trên giá trị thực tế
của từng thứ hàng hoá mua vào, từng thứ sản phẩm sản xuất ra nên chỉ áp dụng cho
các doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt khe, chỉ
những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có giá trị lớn, mặt
hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện được thì mới có thể áp dụng được
phương pháp này. Còn đối với những doanh nghiệp có nhiều loại hàng thì không
thể áp dụng được phương pháp này.

3.1.2 Phương pháp bình quân gia quyền

Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn kho được
tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị từng loại
hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính
theo từng kỳ hoặc sau từng lô hàng nhập về, phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của mỗi
doanh nghiệp.
SVTH: Nguyễn Ngọc Quốc

Trang 7


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: NCS. Hồ Tuấn Vũ

a) Theo giá bình quân gia quyền cuối kỳ (tháng)
Theo phương pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho trong
kỳ. Tuỳ theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán hàng tồn kho căn cứ vào
giá nhập, lượng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá đơn vị bình quân:
Đơn giá xuất kho bình quân trong kỳ của một loại sản phẩm = (Giá trị hàng
tồn đầu kỳ + Giá trị hàng nhập trong kỳ) / (Số lượng hàng tồn đầu kỳ + Số lượng
hàng nhập trong kỳ)
b) Theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập (bình quân thời điểm)
Sau mỗi lần nhập sản phẩm, vật tư, hàng hoá, kế toán phải xác định lại giá trị thực
của hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân. Giá đơn vị bình quân được tính theo công
thức sau:
Đơn giá xuất kho lần thứ i = (Trị giá vật tư hàng hóa tồn đầu kỳ + Trị giá vật
tư hàng hóa nhập trước lần xuất thứ i)/(Số lượng vật tư hàng hóa tồn đầu kỳ + Số
lượng vật tư hàng hóa nhập trước lần xuất thứ i)

3.1.3 Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)

Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là giá trị hàng
tồn kho được mua hoặc được sản xuất trước thì được xuất trước, và giá trị hàng tồn
kho còn lại cuối kỳ là giá trị hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối
kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng
nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho cuối kỳ được
tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
Phương pháp này giúp cho chúng ta có thể tính được ngay trị giá vốn hàng
xuất kho từng lần xuất hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán
ghi chép các khâu tiếp theo cũng như cho quản lý. Trị giá vốn của hàng tồn kho sẽ
tương đối sát với giá thị trường của mặt hàng đó. Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn kho trên
báo cáo kế toán có ý nghĩa thực tế hơn.
3.1.4 Phương pháp giá bán lẻ

Phương pháp này thường được dùng trong ngành bán lẻ để tính giá trị của
hàng tồn kho với số lượng lớn các mặt hàng thay đổi nhanh chóng và có lợi nhuận
biên tương tự mà không thể sử dụng các phương pháp tính giá gốc khác.
SVTH: Nguyễn Ngọc Quốc

Trang 8


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: NCS. Hồ Tuấn Vũ

Giá gốc hàng tồn kho được xác định bằng cách lấy giá bán của hàng tồn kho
trừ đi lợi nhuận biên theo tỷ lệ phần trăm hợp lý. Tỷ lệ được sử dụng có tính đến
các mặt hàng đó bị hạ giá xuống thấp hơn giá bán ban đầu của nó. Thông thường

mỗi bộ phận bán lẻ sẽ sử dụng một tỷ lệ phần trăm bình quân riêng.
Chi phí mua hàng trong kỳ được tính cho hàng tiêu thụ trong kỳ và hàng tồn
kho cuối kỳ. Việc lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí mua hàng tùy thuộc tình hình
cụ thể của từng doanh nghiệp nhưng phải thực hiện theo nguyên tắc nhất quán
Đặc điểm của loại hình kinh doanh siêu thị là chủng loại mặt hàng rất lớn,
mỗi mặt hàng lại có số lượng lớn. Khi bán hàng, các siêu thị không thể tính ngay
giá vốn của hàng bán vì chủng loại và số lượng các mặt hàng bán ra hàng ngày rất
nhiều, lượng khách hàng đông. Vì vậy, các siêu thị thường xây dựng một tỷ lệ lợi
nhuận biên trên giá vốn hàng mua vào để xác định ra giá bán hàng hóa (tức là doanh
thu). Sau đó, căn cứ doanh số bán ra và tỷ lệ lợi nhuận biên, siêu thị sẽ xác định giá
vốn hàng đã bán và giá trị hàng còn tồn kho.
3.2 Tài khoản sử dụng

Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán
Kết cấu và nội dung của tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán

TÀI KHOẢN 632
-

-

Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, -

Kết chuyển giá vốn của sản phẩm,

dịch vụ đã bán trong kỳ

hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ

Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí


sang tài khoản 911

nhân công vượt trên mức bình -

Kết chuyển toàn bộ chi phí kinh

thường và chi phí sản xuất chung cố

doanh BĐS đầu tư phát sinh trong

định không phân bổ được tính vào

kỳ để xác định kết quả hoạt động

giá vốn hàng bán trong kỳ

kinh doanh

SVTH: Nguyễn Ngọc Quốc

Trang 9


Chuyên đề tốt nghiệp
-

-

GVHD: NCS. Hồ Tuấn Vũ


Chi phí sửa chữa, nâng cấp, cải tạo -

Các khoản thuế nhập khẩu, thuế tiêu

BĐS đầu tư không đủ điều kiện tính

thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường

vào nguyên giá BĐS đầu tư

đã tính vào giá trị hàng mua, nếu khi

Chi phí trích trước đối với hàng hóa

xuất bán hàng hóa mà các khoản

bất động sản được xác định là đã

thuế đó được hoàn lại.

bán.
( Tài khoản 632 cuối kỳ không có số dư)

3.3 Phương pháp kế toán
TK 111,112,331

TK 611

Mua hàng hóa

TK 156

Trị giá vốn
hàng hóa xuất
bán trong kỳ
của các đơn vị

Kết chuyển giá
trị hàng hóa tồn
kho đầu kỳ

Kết chuyển giá vốn
hàng bán tiêu thụ
trong kỳ

TK 155, 156
Kết chuyển thành phẩm,
hàng gửi đi bán cuối kỳ

Kết chuyển giá trị hàng
hóa tồn kho cuối kỳ
TK 155, 157
SVTH: Nguyễn
Ngọc Quốc

TK 911

TK 632

Trang 10


TK 2294

Kết chuyển thành phẩm,
Hoàn nhập dự phòng giảm
Giá thành thực tế thành phẩm
hàng gửi đi bán đầu kỳ
hàng
khotồn kho
nhập kho, dịch vụ hoàn thành
Trích lập dự phònggiá
giảm
giátồn
hàng
TK 631 của các đơn vụ cung cấp dịch vụ


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: NCS. Hồ Tuấn Vũ

Sơ đồ 1.4: Tổng hợp giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường
xuyên
4. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
4.1 Kế toán chi phí bán hàng
4.1.1 Nội dung chi phí bán hàng

-

Chi phí bán hàng là những chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động tiêu


thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ trong kỳ. Cụ thể:
-

Chi phí nhân viên: Bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương của

nhân viên bán hàng
-

Chi phí dụng cụ, đồ dùng: Bao gồm giá trị công cụ, dụng cụ phục vụ cho tiêu

thụ như dụng cụ đo lường, phương tiện tính toán, phương tiện làm việc .
-

Chi phí khấu hao TSCĐ: Đó là khấu hao TSCĐ dùng ở bộ phận bán hàng

như khấu hao nhà kho, cửa hàng, bến bãi, phương tiện vận chuyển, phương tiện tính
toán đo lường, kiểm tra chất lượng…
-

Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ

cho bán hàng như chi phí mua ngoài sữa chữa TSCĐ, thuê bến bãi, thuê bốc vác,
vận chuyển hàng đi bán.
-

Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm các chi phí khác phát sinh trong khâu bán

hàng ngoài các chi phí đã nêu ở trên: chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng, giới
thiệu sản phẩm, quảng cáo.

4.1.2 Tài khoản sử dụng

Tài khoản 641 - Chi phí bán hàng
Kết cấu và nội dung của tài khoản 641 – Chi phí bán hàng
TÀI KHOẢN 641
- - Các chi phí phát sinh liên quan đến

SVTH: Nguyễn Ngọc Quốc

- Khoản được ghi giảm chi phí bán hàng
Trang 11


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: NCS. Hồ Tuấn Vũ

quá trình bán sản phẩm, hàng hoá,

trong kỳ;

cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ

- Kết chuyển chi phí bán hàng vào tài
khoản 911 "Xác định kết quả kinh
doanh" để tính kết quả kinh doanh trong
kỳ.

(Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ)


4.1.3 Phương pháp kế toán
TK 111,112,
152,153,242,
Chi phí vật liệu, công cụ

TK641

TK 111,112
Các khoản thu giảm chi

TK133
TK 334, 338
Chi phí tiền lương và các khoản
trích theo lương

TK 911
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ

Kết chuyển chi phí hàng bán

TK 242, 335
Chi phí phân bổ dần,
Chi phí trích trước
TK 152, 153, 155, 156
Thành phẩm, hàng hóa, dịch
vụ khuyến mãi, quảng cáo,
tiêu dùng nội bộ
TK 331, 131
- Chi phí dịch vụ mua ngoài

- Chi phí bằng tiền khác,
- Chi phí hoa hồng
Thuế GTGT
( nếu có)

SVTH: Nguyễn Ngọc Quốc

TK 133

Trang 12

Hoàn nhập dự phòng phải
trả về chi phí bảo hành
sản phẩm, hàng hóa

TK 352


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: NCS. Hồ Tuấn Vũ

TK 338
Số phải trả cho đơn vị nhận ủy
thác XK về các khoản đã chi hộ
liên quan đến hàng ủy thác
Thuế GTGT TK 133
( nếu có)

Sơ đồ 1.5 :Hạch toán chi phí bán hàng theo phương pháp kê khai thường

xuyên
4.2 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
4.2.1 Nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp

-

Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí của bộ máy quản lý hành chính

và các chi phí có tính chất chung . Cụ thể:
-

Chi phí nhân viên quản lý: Bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lưong

của nhân viên quản lý .
-

Chi phí dụng cụ đồ dùng: Bao gồm giá trị công cụ, dụng cụ đồ dùng văn phòng

cho công tác quản lý .
-

Chi phí khấu hao TSCĐ là số khấu hao tài sản cố định dùng cho toàn doanh

nghiệp, khấu hao nhà làm việc của phòng ban, phương tiện truyền dẫn, máy móc
thiết bị quản lý…
-

Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ

cho bộ phận quản lý, chi phí thuê sữa chữa TSCĐ, chi phí điện, nước, điện thoại.

4.2.2 Tài khoản sử dụng

Tài khoản 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Kết cấu và nội dung của tài khoản 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
TÀI KHOẢN 642
-

-

Các chi phí quản lý doanh nghiệp -

Các khoản được ghi giảm chi phí

thực tế phát sinh trong kỳ

quản lý doanh nghiệp

Số dự phòng phải thu khó đòi, dự -

Hoàn nhập dự phòng phải thu khó

SVTH: Nguyễn Ngọc Quốc

Trang 13


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: NCS. Hồ Tuấn Vũ


phòng phải trả (Chênh lệch giữa số

đòi, dự phòng phải trả (chênh lệch

dự phòng phải lập kỳ này lớn hơn số

giữa số dự phòng phải lập kỳ này

dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử

nhỏ hơn số dự phòng đã lập kỳ trước

dụng hết).

chưa sử dụng hết)
-

Kết chuyển chi phí quản lý doanh
nghiệp vào tài khoản 911 "Xác định
kết quả kinh doanh".

(Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ)

4.2.3 Phương pháp kế toán
TK 111,112,
152,153,242,331
Chi phí vật liệu, công cụ

TK642


TK133
TK 334, 338
Chi phí tiền lương, tiền công, phụ
cấp, BHXH,BHYT,BHTN,KPCD,
tiền ăn ca và các khoản trích theo
lương
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ

TK 111,112
Các khoản thu giảm chi

TK 911
Kết chuyển chi phí QLDN

TK 242, 335
Chi phí phân bổ dần, Chi phí
trích trước
TK 352

Dự phòng phải trả về tái cơ
cấu DN HĐ có rủi ro lớn, dự
phòng phải trả khác
TK 2293
Dự phòng phải thu khó đòi

TK 2293
Hoàn nhập số chênh lệch giữa số dự
phòng phải thu khó đòi đã trích lập
năm trước chưa sử dụng hết lớn hơn

số phải trích lập năm nay

TK 111, 112, 153,
141, 331,335
- ChiQuốc
phí dịch vụ mua Trang
ngoài 14
SVTH:
Nguyễn Ngọc
- Chi phí bằng tiền khác
Thuế GTGT TK 133
Hoàn nhập dự phòng phải
Thuế
môn
bài,
tiền
thuê
đất
phải
nếu có)
trả về chi phí bảo hành
Sản (phẩm,
hàng hóa tiêu dùng nội
TK 352
nộpbộ
NSNN
sản phẩm, hàng hóa
TK 155,
333 156



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: NCS. Hồ Tuấn Vũ

Sơ đồ 1.6: Hạch toán tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp theo
phương pháp kê khai thường xuyên

SVTH: Nguyễn Ngọc Quốc

Trang 15


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: NCS. Hồ Tuấn Vũ

5. Xác định kết quả tiêu thụ
5.1 Nội dung xác định kết quả tiêu thụ

Kết quả tiêu thụ trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại được
biểu hiện qua chỉ tiêu “ Lợi nhuận” hay “Lỗ” từ tiêu thụ. Kết quả đó được
biểu hiện qua công thức sau:
Kết quả
tiêu thụ =

Doanh thu
thuần

hàng hóa


Giá vốn Chi phí
- hàng - bán
bán

hàng

Chi phí
-

quản lý
doanh nghiệp

Lợi nhuận: Kết quả tiêu thụ (+)
Lỗ: Kết quả tiêu thụ (-)
5.2 Tài khoản sử dụng

Tài khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Kết cấu và nội dung của tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh
TÀI KHOẢN 911
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, - Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng
bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán

hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã

- Chi phí hoạt động tài chính, chi phí bán trong kỳ
thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí - Doanh thu hoạt động tài chính, các
khác

khoản thu nhập khác và khoản ghi giảm


- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
doanh nghiệp

- Kết chuyển lỗ.

- Kết chuyển lãi
(Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ)

SVTH: Nguyễn Ngọc Quốc

Trang 16


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: NCS. Hồ Tuấn Vũ

5.3 Phương pháp hạch toán

TK 632

TK 911

Kết chuyển chi phí

TK 511

Kết chuyển doanh thu
và thu nhập khác


TK 641,642
Kết chuyển chi phí

TK 421

TK 421
Kết chuyển lãi
hoạt động kinh doanh
trong kỳ

Kết chuyển lỗ
hoạt động kinh doanh
trong kỳ

Sơ đồ 1.7: Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ theo phương pháp kê khai
thường xuyên

SVTH: Nguyễn Ngọc Quốc

Trang 17


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: NCS. Hồ Tuấn Vũ
CHƯƠNG II

KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN CÔNG TRÌNH 545

I
1.

QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY
Quá trình hình thành của công ty

Công ty Cổ phân XDCT 545 được thành lập ngày 03/08/2000 theo Quyết định số
1815/TCCB-LĐ của Chủ Tịch Hội Đồng Quản Trị tổng công ty XDCT GT 5. Ngày
02/06/2003 Bộ trưởng Bộ Giao Thông Vận Tải ra Quyết định số 1583/QĐ-BGTVT
về việc sáp nhập nguyên trạng Xí nghiệp Xây dựng dân dụng và công nghiệp 576
và Xí nghiệp XDCT 577 và Xí nghiệp XDCT 545 vào Công Ty xây dựng công
trình 519 và đổi tên thành Công ty xây dựng công trình 545.
Thực hiện chủ trương sắp xếp và đổi mới doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ
phần XDCT 545 . Theo tinh thần nghị quyết hội nghị lần thứ 3 và nghị quyết hội nghị
lần thứ 9 của BCH TW khóa 9 về việc chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước thành công
ty cổ phần nhằm thu hút các nguồn vốn tồn đọng bên ngoài, tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp khai thác hết tiềm năng nội lực sẵn có để chủ động SXKD. Xuất phát từ
các yêu cầu trên, ngày 31/08/2005 Bộ GTVT đã có quyết định số: 3221/QĐ-BGTVT
về việc phê duyệt phương án và chuyển công ty XDCT 545 đơn vị có hoạch toán phụ
thuộc Tổng công ty XDCT GT5 thành công ty Cổ phần XDCT 545
-

Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH 545
Tên giao dich quốc tế : CIVIL ENGINEERING CONSTRUCTION JOINT

STOCK COMPANY No 545
- Tên viết tắt
: CECO 545
- Trụ sở chính
: 324 Nguyễn Hữu Thọ - Phường Khê Trung – Quận Cẩm Lệ -


Thành phố Đà Nẵng.
Điện thoại
: 0511.3642943
Fax
: 0511. 3642944
Email
: ,
Website : ww.ceco545.com.vn
Số tài khoản
: 4311-0101-0016 tại chi nhánh ngân hàng NN và PTNN TP. Đà Nẵng
Vốn điều lệ
: 117.434.890.000 VND ( Một trăm mười bảy tỷ, bốn trăm ba
mươi bốn triệu, tám trăm chín mươi ngàn đồng ).

2.

Quá trình phát triển của công ty

SVTH: Nguyễn Ngọc Quốc

Trang 18


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: NCS. Hồ Tuấn Vũ

Trước đây, khi còn là xí nghiệp xây dựng công trình 545, Công ty đã hoạt động sản
xuất kinh doanh trong điều kiện rất khó khăn: nguồn vốn hạn chế, cơ sở vật chất kỹ

thuật nhỏ bé, nhưng với tinh thần trách nhiệm cao của Ban lãnh đạo và cán bộ công
nhân viên, công ty đã không ngừng chỉnh đốn tổ chức bộ máy quản lý, đầu tư máy
móc thiết bị, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Chuyển sang cơ chế thị trường, không ít các doanh nghiệp Nhà nước đã lâm vào
tình trạng khó khăn về tài chính và đã bị phá sản nhưng Công ty xây dựng Công
trình 545 vẫn tồn tại và đứng vững. Điều đó , đã thể hiện sự trưởng thành và phát
triển của Công ty. Trong suốt quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty
luôn nghiên cứu và cải tiến bộ máy quản lý, học hỏi và tiếp thu khoa học công nghệ
phục vụ cho sản xuất nhằm đảm bảo và nâng cao chất lượng công trình, tạo niềm tin
và uy tín của công ty cho đối tác, và các nhà đầu tư.
Cùng với xu thế phát triển mạnh mẽ của đất nước, với nổ lực cố gắng của mình,
Công ty đã dần dần tạo được uy tín lớn với khách hàng trong và ngoài nước. Điều
này sẽ giúp công ty gặt hái được nhiều thành công cao hơn nữa trên chặng đường
phát triển của mình.
 Các công trình tại Đà Nẵng:

Cầu Tuyên Sơn
Đường Nguyễn Tri Phương nối dài
Công trình Khê Trung
Đường nối dài Trung tâm hành chính Q. Liên Chiểu
Đường du lịch ven biển Sơn Trà – Điện Ngọc
 Các công trình ngoài thành phố:
Hệ thống cáp quang Tp. Hồ Chí Minh
San nền khu đô thị Vịnh Đông tỉnh Quảng Nam
 Các công trình ngoài nước: công trình thủy lợi Sesalalong ( Lào)

-

3.


Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty

3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý

Công ty cổ phần XDCT 545 áp dụng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý theo mô
hình trực tuyến. Mô hình này vừa đảm bảo cho người lãnh đạo quản lý một cách
toàn diện và có toàn quyền quyết định về những vấn đề đặt ra trong nhiệm vụ sản
SVTH: Nguyễn Ngọc Quốc

Trang 19


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: NCS. Hồ Tuấn Vũ

xuất kinh doanh. Mô hình quản lý nâng cao khả năng tham mưu giúp đỡ các bộ
phận cấp dưới một cách chủ động trong công việc, không chồng chéo quản lý.
Chủ tịch HĐQT kiêm Giám đốc
Ban kiểm soát

Phó giám đốc
thường trực

Phó giám đốc
tài chính

Phó giám đốc
kỹ thuật


Phó giám đốc
thu phí

Phòng tổ chức – hành
Phòng
chính
tài chính –Phòng
kế toán
kỹ thuật – công
Phòng
nghệ
kế hoạch – Phòng
dự án vật tư – thiết bị

Văn phòng đại diện
Chi nhánh công ty Xí nghiệp XDCT

Trung tâm KD địa ốc

Đội thi công

Đội xây dựng

Trung tâm thí nghiệm

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy quản lý công ty

3.2 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận

+ Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm giám đốc: là người đại diện cao nhất cho

các cổ đông về bảo tồn vốn và định hướng kinh doanh. Là người chịu trách nhiệm
trước nhà nước về hoạt động của công ty, và chấp hành chính sách pháp luật của
nhà nước.

SVTH: Nguyễn Ngọc Quốc

Trang 20


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: NCS. Hồ Tuấn Vũ

+ Ban kiểm soát: giúp việc cho giám đốc, kiểm tra và giám sát hoạt động của
công ty, tư vấn cho giám đốc điều chỉnh bộ máy công ty.
+ Phó giám đốc: là người giúp việc cho giám đốc, điều hành và quản lý một
số công việc được giám đốc uỷ quyền. Là người chịu trách nhiệm trước giám đốc.
+ Phòng tổ chức hành chính: làm công tác quản lý nhân sự của công ty, quản
lý công tác tiền lương, làm công tác hành chính,… Tham mưu cho giám đốc về tổ
chức công tác cán bộ, quản lý và lưu trữ hồ sơ.
+ Phòng tài chính kế toán: quản lý chứng từ sổ sách và tổ chức hạch toán
toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh, xác định kết quả kinh doah và thực hiện các
nhiệm vụ thu chi quản lý vốn.
+ Phòng kỹ thuật công nghệ: làm công tác tham mưu cho giám đốc về công
tác lập kế hoạch, giám sát thi công, nghiên cứu vấn đề kỹ thuật sản xuất, theo dõi
công trình theo từng bộ phận để có biện pháp khắc phục kịp thời.
+ Phòng kế hoạch dự án: có nhiệm vụ nghiên cứu thị trường, tìm kiếm những
dự án mới, tham mưu cho giám đốc trong việc lập hồ sơ đấu thầu, tiến hành thủ tục
khi có dự án mới. Có những đề xuất với cấp trên nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế và
chất lượng công trình.

+ Phòng vật tư thiết bị: là phòng điều động theo dõi công tác thiết bị và cung
cấp vật tư cho các đơn vị thi công. Quản trị quyết toán vật tư.
+ Văn phòng đại diện và chi nhánh công ty: cả hai đều là một bộ phận của
công ty nhằm mở rộng đại bàn hoạt động khắp cả nước, làm tăng thêm sức mạnh
của công ty cũng như góp phần đáng kể vào hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Đội thi công và đội xây dựng, xí nghiệp xây dựng: được công ty giao
khoán thi công công trình theo từng hạng mục. Chịu trách nhiệm thi công các công
trình giao thông, dân dụng, công nghiệp, thi công cơ giới. Trong quá trình thi công
chịu sự giám sát của ban chỉ huy về chất lượng công trình.
+ Trung tâm kinh doanh địa ốc: ngoài các hoạt động xây dựng, công ty còn
kinh doanh địa ốc. Vì vậy hình thành nên trung tâm kinh doanh địa ốc, nhằm phục
vụ cho việc mở rộng quy mô hoạt động của công ty.

SVTH: Nguyễn Ngọc Quốc

Trang 21


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: NCS. Hồ Tuấn Vũ

+ Trung tâm thí nghiệm: là nơi thí nghiệm chất lượng công trình, để có thể
đưa ra những kết luận chính xác về công trình mà công ty xây dựng.
Tổ chức kế toán tại tổng công ty

4.

4.1 Sơ đồ tổ chức kế toán


Kế toán trưởng

Ghi chú:
Quan hệ trực tuyến

Kế toán tổng hợp

Quan hệ phối hợp

Thủ quỹ

Kế toán thanh toán Kế toán vật tư Kế toán TSCĐ

Kế toán tiền

Kế toán các đội thi công CTGTKế toán trạm trộn
Kế toán các đội thi công cơ giới
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán
4.2 Chức năng nhiệm vụ của từng kế toán

+ Kế toán trưởng: là người chịu trách nhiệm kiểm tra các tổ chức hoạt động
các phần hành kế toán khác. Là người đứng đầu có quyền lực cao nhất ở phòng kế
toán. Chỉ đạo trực tiếp công tác phân tích hoạt động kinh tế tài chính. Kế toán trưởng
còn là người tham mưu đắc lực cho giám đốc trong việc đề ra kế hoạch tài chính.
Chịu trách nhiệm trước giám đốc và nhà nước về lĩnh vực hoạt động của mình.
+ Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ giúp việc cho kế toán trưởng và hướng dẫn,
kiểm tra, đôn đốc việc thu thập số liệu ghi chép sổ sách chứng từ của các bộ phận
kế toán gửi lên. Tổng hợp số liệu và lập bảng cân đối, bảng biểu kế toán. Được ký
thay và điều hành công tác nghiệp vụ chuyên môn khi được kế toán trưởng uỷ
quyền.

+ Thủ quỹ: theo dõi và ghi chép sổ quỹ các nghiệp vụ liên quan đến thu chi
tiền mặt, bảo quản tiền mặt. Thực hiện đối chiếu thu chi với kế toán thanh toán.
SVTH: Nguyễn Ngọc Quốc

Trang 22


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: NCS. Hồ Tuấn Vũ

+ Kế toán vật tư, TSCĐ: phụ trách công việc xuất nhập kho NVL, phụ tùng,
CCDC ở các công trình. Theo dõi TSCĐ trong kỳ, lập khấu hao TSCĐ.
+ Kế toán tiền: trực tiếp theo dõi các hoạt động về thu chi các khoản tiền mặt,
tiền gửi, tiền vay ngắn hạn, trung dài hạn, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình
tiền gửi và tiền vay ngân hàng. Lập các thủ tục về vay vốn, trả nợ vay ngân hàng và
đồng thời theo dõi, đôn đốc các đơn vị cơ sở báo cáo số liệu hàng tháng, tổng hợp,
lập báo cáo với cơ quan ngân hàng định kỳ theo yêu cầu.
+ Kế toán thanh toán: thường xuyên theo dõi các khoản phải thu, phải trả của
công ty. Cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công, tính và thanh toán lương cho cán
bộ công nhân viên.
+ Kế toán đội thi công cơ giới, đội xây dựng: có nhiệm vụ theo dõi chấm
công hàng ngày. Cập nhật số liệu vật tư, nhập – xuất hàng ngày tại đội sản xuất, lên
báo cáo nhập xuất tồn nguyên vật liệu. Tập hợp chứng từ và chuyển về phòng tài
chính kế toán của công ty.
4.3 Hình thức kế toán áp dụng tại công ty

Công ty áp dụng hình thức kế toán “Chứng từ ghi sổ” nhằm đảm bảo sự phù
hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh tại công ty. Kỳ hạch toán theo quý.


Chứng từ gốc

Sổ quỹ

Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại

Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

Chứng từ ghi sổ

Sổ cái

SVTH: Nguyễn Ngọc Quốc

Sổ chi tiết

Bảng cân đối số phát sinh
Trang 23
Báo cáo tài chính

Bảng tổng hợp chi tiền


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: NCS. Hồ Tuấn Vũ

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ

Đối chiếu kiểm tra
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ luân chuyển chứng từ và ghi chép sổ sách kế toán của công ty
+ Hằng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế
toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập chứng từ
ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó
được dùng để ghi vào sổ cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập chứng từ
ghi sổ được dùng để ghi vào sổ thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
+ Cuối kỳ phải khoá sổ và tính tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính
phát sinh trong kỳ trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số phát sinh nợ, có và
số dư của từng tài khoản trên sổ cái. Căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh.
+ Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết
(được lập từ các sổ thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập báo cáo tài chính.

Chứng từ vật tư

Chứng từ tiền mặt

Sửa chữa chứng
từ Ngọc Quốc
SVTH: Nguyễn
Sổ kế toán tổng
hợp

Chứng từ ngân hàng

Chứng từ khác

- nhập số liệu
- kiểm tra số liệu trên
chứng từ

Trang
24 và
- bổ sung
nội dung
định khoản
Các
Báobáo
cáocáo
tài kế
chính
toán

Sổ kế toán chi
tiết


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: NCS. Hồ Tuấn Vũ

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ luân chuyển chứng từ kế toán máy
Hiện nay để thuận tiện cho công tác kế toán, tại công ty đang sử dụng phần
mềm kế toán KTSYS của công ty INFORBUS. Để phù hợp với tình hình kế toán tại
công ty, sau khi cài đặt phần mềm kế toán, cán bộ phòng kế toán tiến hành thiết lập
một số thông tin ban đầu như chế độ kế toán áp dụng theo quyết định số 15/2006/QĐBTC. Niên độ kế toán kể từ ngày 01/01 đến ngày 31/12. Kỳ kế toán được thực hiện
theo quý. Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Hình
thức kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ. Sau đó kế toán tiến hành nhập các số dư

ban đầu, lập các danh mục khách hàng, nhà cung cấp, vật tư, hàng hoá…
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ
kế toán cùng loại đã được kiểm tra dùng làm căn cứ ghi sổ. Xác định tài khoản ghi
nợ và tài khoản ghi có để nhập vào máy, theo các bảng, biểu đã được thiết kế sẵn
trên phần mềm kế toán.
II TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT

QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG TRÌNH 545
1. Đặc điểm hoạt động tiêu thụ tại công ty

SVTH: Nguyễn Ngọc Quốc

Trang 25


×