Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

bai du thi lien mon của học sinh đạt giải nhất cấp tỉnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 20 trang )

1. Tên tình huống
Vận dụng kiến thức liên môn để trồng cây ngô vụ đông cho năng xuất cao

2. Mục tiêu giải quyết tình huống
Cây ngô là cây lương thực đóng vai trò quan trọng đối với nền nông nghiệp
nước nhà chỉ sau cây lúa. Đối với miền Bắc nước ta cây lúa mỗi năm thường
được gieo trồng trong hai vụ, riêng vụ đông (từ tháng 10 đến hết tháng 12 âm
lịch) không thể trồng được cây lúa do đặc điểm thời tiết không phù hợp, tuy
nhiên vụ đông lại rất thích hợp cho việc trồng cây ngô. Xuất phát từ đặc điểm
nêu trên, cùng với thực tiễn ở địa phương chúng tôi đã vận dụng kiến thức liên
môn áp dụng vào việc trồng cây ngô vụ đông với mục đích làm tăng năng xuất,
góp phần cải thiện đời sống của người nông dân.
3. Tổng quan về các nghiên cứu liên quan đến việc giải quyết tình huống
• Về lịch sử
Ở Việt Nam từ xa xưa ngô đã là một trong những nguồn cung cấp lương
thực, thực phẩm chính, có vai trò quan trọng chỉ sau cây lúa. Ông cha ta đã biết
vận dụng những kinh nghiệm được đúc kết vào việc trồng ngô và đã đạt được
những thành công nhất định nhằm giúp cho đời sống nhân dân ngày càng được
nâng cao. Trước đây, ngô chỉ được trồng một vụ trong năm, chủ yếu là dùng ngô
tái giá và sử dụng những phương thức canh tác đơn giản, không đem lại hiệu
quả kinh tế cao. Giờ đây với việc ứng dụng công nghệ, kỹ thuật hiện đại ngô
được trồng vào nhiều thời điểm, cho năng xuất cao hơn nhiều so với trước kia.
Đối với lịch sử nền nông nghiệp ở miền Bắc cho thấy riêng vụ đông do không
1


thể trồng được cây lúa nên bà con đã trồng nhiều cây vụ đông như: trồng cây
khoai lang, cây đậu tương, cây lạc, cây vừng, cây ngô…..Mỗi cây vụ đông có
đặc điểm, lợi thế riêng tuy nhiên cây ngô vẫn cho thấy tính ưu việt hơn cả.
Chính vì vậy đa số diện tích vụ đông ở miền Bắc đã được bà con trồng cây ngô.
• Về địa lý


+ Vùng Trung du miền núi phía Bắc: Có diện tích trồng ngô lớn nhất toàn
miền, tổng diện tích ngô năm 2010 toàn vùng đạt 460.000 ha, chiếm 66,4% diện
tích ngô toàn miền và chiếm 40% tổng diện tích ngô cả nước. Trong đó, diện
tích ngô vụ Xuân đạt 286.552 ha (chiếm 62,3% diện tích ngô cả năm), ngô hè
thu đạt 173.448 ha (chiếm 37,7% diện tích ngô cả năm).
+ Vùng Bắc Trung bộ: Có diện tích ngô đứng thứ 2 toàn miền Bắc, tổng diện
tích ngô năm 2010 toàn vùng đạt 135.300 ha, chiếm 12% diện tích ngô cả nước
và 19,5% diện tích ngô toàn miền. Trong đó ngô vụ Xuân đạt 48.920 ha (chiếm
36,2% diện tích ngô cả năm), ngô Hè Thu đạt 34.380 ha (chiếm 25,4% diện tích
ngô cả năm), ngô vụ Đông đạt 52.000 ha (chiếm 38,4% diện tích ngô cả năm).
+ Riêng đối với tỉnh Thanh Hóa hàng năm, diện tích trồng ngô của toàn tỉnh
đạt khoảng 49.000 - 54.000 ha, với năng suất trung bình đạt khoảng 42 tạ/ha/vụ,
sản lượng đạt hơn 200.000 tấn/năm. Với những con số trên, hiện Thanh Hóa
đang là tỉnh có diện tích trồng ngô và năng suất đứng thứ 2 trong toàn vùng Bắc
Trung bộ (sau Nghệ An). Hiện tại, cây ngô đang chiếm 10,8% trong diện tích
đất nông nghiệp canh tác hàng năm, và chiếm 7% giá trị sản xuất trong lĩnh vực
trồng trọt của tỉnh.
+ Năng xuất ngô toàn miền Bắc thường đạt khoảng 35 tạ/ ha. Riêng vùng
Bắc Trung bộ thường đạt năng xuất khoảng 37 - 38 tạ/ha. Đạt năng xuất cao
nhất là vùng đồng bằng sông Hồng (khoảng 45 tạ/ha)
• Về toán học
Mật độ trồng ngô phụ thuộc vào vùng sinh thái, mùa vụ, thời gian sinh trưởng
của giống và điều kiện thâm canh. Nếu nông hộ có điều kiện thâm canh tốt thì
tăng mật độ trồng. Để đảm bảo năng suất ngô cao và ổn định, xuất phát từ
những kết quả thí nghiệm đạt được và rút ra từ kinh nghiệm của các địa phương,
Viện nghiên cứu Ngô khuyến cáo nên áp dụng những công thức mật độ trồng
ngô như sau:

2



- Đối với giống dài ngày trồng với khoảng cách 75 cm x 25 cm, tương ứng
với mật độ 53.300 cây/ha (trồng 1 cây/1 hốc); khối lượng hạt giống cần gieo từ
15,5 – 18 kg tuỳ giống.
- Đối với giống ngắn ngày, thấp cây nên trồng dầy với khoảng cách 70 cm
x 25 cm (1cây/1hốc) ứng với mật độ 57.000 cây/ha; khối lượng hạt giống cần
gieo từ 16,5 – 17,5 kg tuỳ giống
- Trước khi gieo, hạt ngô cần kiểm tra tỷ lệ nảy mầm để tính lượng hạt
giống cần gieo trên ruộng. Tỷ lệ nảy mầm của hạt giống phải trên 90% mới đạt
yêu cầu. Hạt ngô được xử lý bằng thuốc sát khuẩn trước khi đem gieo ra đồng.
Nên gieo thành hàng, thành băng, mỗi hốc trên hàng chỉ gieo 1 hạt, hạt giống
được gieo sâu từ 3 – 5 cm. Nên gieo thêm một số bầu hoặc một số hạt trong
hàng để trồng dặm những cây đã chết, nhằm đảm bảo số cây trên đơn vị diện
tích.
- Ngoài ra để nâng cao năng suất ngô có thể tăng mật độ ngô trồng. Cách
làm như sau: "Nên trồng theo khoảng cách hàng không đều nhau (2 hàng so le).
Tức là trồng theo hàng kép với khoảng cách hàng hẹp khoảng 40 cm và khoảng
cách hàng rộng không quá 70 cm; khoảng cách giữa các cây trong hàng nên ở
mức khoảng 25 cm để đạt mật độ từ 70.000 – 75.000 cây/ha".

3


- Lưu ý: Mùa nắng nên trồng dầy, mùa mưa nên trồng thưa để hạn chế sâu
bệnh và đổ ngã. Những giống có tỷ lệ 2 bắp/cây cao nên trồng thưa để phát huy
nhiều bắp (trái).
• Về vật lý
Công nghệ nano giờ đã trở thành mũi nhọn trong nghiên cứu khoa học của
ngành vật lý. Khi rất nhiều ứng dụng đã được đưa vào thực tế như công nghê
nano cacbon, nano bạc, nano canxi,…

Có ảnh hưởng trực tiếp lớn nhất đối với ngành trồng trọt là công nghệ nano bạc.
Vì vậy chúng ta có thể sử dụng nano bạc để phòng trừ và tiêu diệt các loại virut,
vi khuẩn, nấm bệnh gây hại cho cây ngô, giảm hoặc không cần dùng các loại
thuốc bảo vệ thực vật độc hại, từ đó làm môi trường thuận lợi cho cây phát triển,
nâng cao năng suất chất lượng nông sản, thêm nữa là góp phần bảo vệ môi
trường và sức khỏe con người.
Cách sử dụng nano bạc với ngô:
Thời kì ngâm giống: Dùng 50 ml N200 pha với 10 lít nước để ngâm hạt giống
trong 30-60 phút.
Thời kì đẻ nhánh, làm đồng: Dùng 40-50 ml N200 pha với 15 lít nước phun đều
cho 1 xào bắc bộ.
Ngoài ra, công nghệ nano bạc còn có thể xử lí đất, cải thiện tính chất vật lí của
đất.
• Về sinh học
+ Vì ngô thuộc nhóm thực vật C4 nên cần ánh sáng nhiều để phát triển.Vì
mùa đông ánh sáng mặt trời không đủ để cung cấp nhiệt, độ sáng nên năng suất
của vụ đông thường không bằng 2 vụ còn lại trong năm.Tùy từng giai đoạn sinh
trưởng và nhu cầu nước cũng khác nhau. Cây cần nước ở giai đoạn trổ cờ và tạo
hạt, cần ánh sáng nhất vào giai đoạn trổ đến chín sáp. Thiếu ánh sáng và dư đạm
sẽ làm giảm năng suất của ngô, cần cây phát triển phải trồng ở những nơi đất tơi
xốp, đất thịt hay thịt pha cát giàu hữu cơ, giữ nước tốt nhưng không bị úng. Đất
trồng ngô cần cày xốp, sâu 15-20 cm sẽ giúp cho cây con dễ phát triển. Phải cày
thật kĩ để diệt cỏ dại ngăn chặn sự phát triển của cỏ, tiêu diệt côn trùng phá hoại
tiềm ẩn trong đất, tạo đọ xốp để vi sinh vật dễ hoạt động giúp rễ cây dễ hô hấp.
Chọn các loại giống tăng năng suất cao nên chọn các giống ngô thuộc
nhóm ngô ngọt hoặc ngô nếp dễ đem lại năng suất thu nhập cao. Một số giống

4



ngô cho năng suất cao như là PAC999 và PAC339 sinh trưởng khỏe, chống chịu
sâu bệnh tốt, hạt to, độ đồng đều ngô rất cao, tỉ lệ loại PAC 999 cao trên 95%
ngoài ra còn một số loại cho năng suất cao: T 3, T5, T6, Bio-Seed, VN10, VN14,

+ Một số loại sâu, bệnh gây hại cho cây ngô:
Một số loại sâu bệnh hại ngô thường gặp là: sâu xám, sâu đục thân và đục
bắp, rệp cờ, bệnh khô vằn, đốm lá, bệnh phấn đen... Đối với sâu hại: ta cần thực
hiện vệ sinh đồng ruộng, gieo đúng thời vụ, tâp trung, đúng mật độ, ruộng được
dọn sạch cỏ dại, chăm sóc cây tốt để có thể chống chịu được với sâu hại hoặc,
nên sử dụng một số loại thuốc hóa học hoặc biện pháp sinh học để trừ sâu hại
có hiệu quả. Đối với bệnh hại: dùng biện pháp luân canh, xử lý hạt giống trước
khi gieo, sử dụng giống chống bệnh, vệ sinh đồng ruộng, dọn sạch cỏ dại, tồn dư
cây trồng, tăng cường bón vôi, kali để hạn chế mầm bệnh trong đất. Đồng thời
bón phân thích hợp làm cho cây sinh trưởng tốt hạn chế được bệnh cho cây ngô.
Dưới đây là một số hình ảnh về các loại sâu, bệnh thường gặp gây hại cho cây
ngô:
Sâu đục thân

5


Sau khi nở, sâu ăn hết vỏ trứng và chất keo phủ ổ trứng, xong bò quanh ổ trứng
một thời gian ngắn, sau đó phân tán nhả tơ nhờ gió đưa từ lá này sang lá khác
hay từ cây này sang cây khác. Sâu gây hại mọi bộ phận của cây ngô tùy giai
đoạn tăng trưởng của cây
Rầy mềm hại lá ngô

Rầy thường sống thành quần thể trên các bộ phận non như bẹ, lá non, bao cờ,
có chỗ lẻ tẻ từ 5 - 7 con, có chỗ thành từng đám dày đặc. Rầy thích nhất ngô ở
giai đoạn trổ cờ vì có nhiều chất dinh dưỡng. Cây còn non bị rầy tấn công sẽ

còi cọc, phát triển kém và đôi khi không cho trái. Nếu cây cho trái được thì trái
6


sẽ nhỏ, chất lượng kém. Ngoài cách gây hại trực tiếp như trên, rầy mềm còn là
môi giới truyền bệnh khảm cho cây ngô làm lá bị quăn queo, cây không phát
triển bình thường và chết.
Sâu đục trái

Sâu thường chui xuống đất để làm nhộng nhưng đôi khi cũng làm nhộng
ngay tại nơi đang ăn trên trái ngô. Khi cây ngô còn non, chưa có trái, sâu đục
xuyên qua loa kèn để ăn lá nên khi lá trổ ra sẽ có những hàng lổ đục thẳng
thành hàng ngang qua phiến lá.
Bệnh đốm lá lớn (Leaf large spots)
Triệu chứng: Lúc đầu vết bệnh là những đốm nhỏ, hình bầu dục. Sau đó lớn rất
nhanh, kéo dài theo gân lá. Kích thước vết bệnh trung bình từ 5-15 x 1.5-4 mm,
tạo thành những hình thoi dài có khi tới 7-8 cm. Vết bệnh có màu nâu hoặc xám
nâu, trong điều kiện thích hợp trên mặt vết bệnh hình thành một lớp nấm màu
nâu xám. Khi bệnh nặng các vết bệnh liên kết với nhau làm cho phiến lá khô
táp, có mầu trắng bạc

7


Bệnh đốm lá nhỏ (Leaf small spots)

Triệu chứng
Khi bệnh còn non, vết bệnh nhỏ như mũi kim, màu hơi vàng. Sau đó vết bệnh
lớn dần có hình tròn, bầu dục nhỏ hoặc hơi dài, ở giữa có màu nâu. Kích thước
vết bệnh khoảng 5-6 x 1.5-2 mm, gianh giới giữa vết bệnh và vùng khoẻ là một

đường viền màu nâu đỏ, hoặc đôi khi có quầng vàng. Bệnh nặng các vết bệnh
có thể liên kết với nhau, hoặc nhiều vết bệnh trên một lá ảnh hưởng tới khả
năng quang hợp, cây yếu, còi cọc, làm giảm năng suất.
Bệnh gỉ sắt (Rust)

8


Triệu chứng
Bệnh hại chủ yếu ở lá. Lúc đầu vết bệnh là những đốm chấm màu vàng sau đó
lớn dần liên kết lại với nhau thành từng ổ, từng đám dầy bên trong chứa các
bào tử mầu vàng nâu là các bào tử hạ. Sau đó chuyển màu nâu đen, đây là giai
đoạn của bào tử đông. Bệnh nặng các vết bệnh dày đặc, phiến lá bị quăn queo,
khô cháy, bệnh lan sang cả bẹ lá và các lá bao của bắp.
Bệnh phấn đen (Ustilago maydis)

Triệu chứng
Bệnh gây hại trên tất cả các bộ phận của cây nhưng chủ yếu là ở ngô. Đặc
trưng điển hình của bệnh là tạo thành các u sưng. Lúc đầu vết bệnh chỉ sùi lên
như một cái bọc nhỏ, sau đó phình to được bọc bởi một lớp vỏ màu trắng phớt
hồng, dần dần chuyển sang màu tro xám. Bên trong lúc đầu là một khối rắn
màu vàng trắng, khi u bệnh già khối rắn vàng trắng chuyển dần sang khối bột
màu đen, đó là khối bào tử hậu. Những bộ phận bị bệnh như thân, ngô đều bị
sưng tạo thành các khối u, dị hình, thối hỏng, cây bị đổ gẫy, ngô bị thối hạt,
không cho thu hoạch hoặc hạt đắng giảm phẩm chất.

9


Bệnh thối thân và trái


Triệu chứng:
Thân và bẹ lá có triệu chứng như bị dập nhũn nước. Các lá dưới chết sớm, sau
đó, mô cây bệnh có màu hơi nâu, bị thối mềm, chỉ còn lại những sợi mạch . Rể
và trái cũng có thể bị tấn công. Bệnh thường xuất hiện ở phần gốc, làm cây bị
gảy ngang, hoặc bệnh xuất hiện ở phần đọt, làm đọt thối.
• Về công nghệ
Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ nên việc trồng
và chăm sóc cây ngô thuận lợi hơn nhiều. Trước đây bà con thường trồng, chăm
sóc theo kinh nghiệm, thiếu kiến thức về khoa học nên năng xuất ngô thường
thấp, giá trị kinh tế không cao. Ngày nay công nghệ được sử dụng trong mọi giai
đoạn trồng ngô từ làm đất, xử lí giống, ươm mầm đến chăm sóc, phòng trừ sâu
bệnh và thu hoạch. Chẳng hạn đối với việc xử lí giống người ta có thể ngâm hạt
vào nước vôi trong khoảng 4-8h để diệt nấm bệnh hoặc ngâm vào nước ở nhiệt
độ 30-40 độ C (2 sôi + 3 lạnh).
Đối với việc chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh ứng dụng của khoa học công
nghệ dễ dàng giúp bà con nông dân nắm được phương pháp, biện pháp hiệu quả
nhất. Với một số sâu, bệnh hại ngô nêu trên đều có những biện pháp phòng phù
hợp, cụ thể như sau:
+ Trừ sâu đục thân:

10


Dùng thuốc hột rải vào loa kèn hay nách lá xong tưới nước. Một số loại thuốc
hiệu quả như: Basudin, Vibam, Regent. Áp dụng thuốc nước ngay lúc bướm
đang đẻ trứng hay sâu tuổi nhỏ đang còn ở trong nách lá hay trong loa kèn của
cây bắp còn non.
+ Phòng, trừ rầy mềm hại lá ngô:
Trước khi gieo trồng nên làm sạch cỏ chung quanh và ngay trong ruộng ngô để

tránh rầy từ các ký chủ phụ bay sang. Không nên trồng ngô với mật độ dày tạo
ẩm độ thích hợp cho rầy phát triển. Nếu mật số rầy ít, không nên áp dụng thuốc
vì rầy có nhiều thiên địch. Nếu mật độ cao có thể sử dụng một số thuốc hoá học
như: Mospilan, Confidor
+ Phòng trừ sâu đục trái
Sử dụng thuốc hóa học khi thấy sâu xuất
hiện trên râu trái ngô như: Monito, Faifos,
Karate,.....

11


+ Trừ bệnh đốm lá lớn
Dùng một số các loại thuốc hoá học trừ nấm như: BenZeb 70 WP, Carbenda
60 WP, khi bệnh mới xuất hiện từ 3 – 5 %.
+ Trừ bệnh đốm lá nhỏ
Phun các loại thuốc trừ nấm khi bệnh mới phát triển từ 3 – 5% như: BenZeb
70 WP, Hinosan 30 EC.
+ Trừ bệnh gỉ sắt (Rust)
Khi cần thiết dùng các loại thuốc hoá học trừ nấm như: Boocdo 1%,
Funguran - OH 50 BHN, Bayleton 25 EC, Anvil 5 SC. Cần phải phun thuốc khi
bệnh mới xuất hiện từ 1 – 5 %
+ Phòng trừ bệnh phấn đen (Ustilago maydis)
Chọn giống chống bệnh. Vệ sinh đồng ruộng, phơi đốt, tiêu huỷ các tàn dư
cây bệnh. Xử lý hạt trước khi gieo trồng bằng thuốc Thiram 85 WP, Tiptop 250
EC, phun thuốc sớm khi bệnh mới xuất hiện 1 – 5 %.
+ Phòng, trừ bệnh thối thân và trái
Phun thuốc ngừa bệnh bằng Bordeaux , COC và trị bệnh bằng Kasumin
Starner hay Streptomycin .


12


4. Giải pháp giải quyết tình huống
Để trồng cây ngô vụ đông cho năng xuất cao cần kết hợp nhiều kiến thức
của các môn học khác nhau. Kết hợp tốt giữa ứng dụng của các nghiên cứu khoa
học với kinh nghiệm của bà con nông dân.
+ Áp dụng kiến thức môn Toán:
- Dự toán tổng chi phí đầu tư cho gieo trồng, sản xuất cây ngô. Dự tính
năng xuất và tổng sản lượng ngô thu hoạch được, kết hợp với nghiên cứu
thị trường để hoạch toán về tổng tiền có thể thu được từ đó dự tính tương
đối tổng số tiền lãi sau vụ ngô.
- Dựa vào các nghiên cứu khoa học để tính toán khoảng cách giữa các hàng
ngô, luống ngô và cây ngô. Từ tính toán đó để mua giống, sử dụng phân
bón, thuốc trừ sâu bệnh tránh dư thừa hoặc thiếu.
+ Áp dụng kiến thức môn Vật lý:
- Dựa vào nghiên cứu khoa học để chọn hướng sao cho ngô nhận được ánh
sáng tốt và có độ ẩm thích hợp. Ngô thường được trồng theo hướng Đông
– Tây để thuận lợi cho cây quang hợp.
+ Áp dụng kiến thức môn Sinh học:
- Lựa chọn giống có năng xuất cao đồng thời phải phù hợp với chủng loại
đất, phù hợp với khí hậu nơi trồng.

13


- Kết hợp giữa nghiên cứu khoa học và kinh nghiệm thực tiễn của bà con
nông dân để chọn cách gieo trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh, thu
hoạch phù hợp. Chẳng hạn qua kinh nghiệm của bà con nông dân vùng
Yên Định – Thanh Hóa thì thường không trồng ngô bầu mà trồng bằng

cách ươm mầm ngô, lấy đất phù sau bộn với phân chuồng để lấp kín ngô
khi trồng lên luống.
+ Áp dụng Công nghệ:
- Tìm hiểu đặc điểm các loại bệnh, các loại sâu thường gây hại cho cây
ngô. Kiểm tra sâu bệnh, phun thuốc trừ bệnh, trừ sâu theo hướng dẫn của
các chuyên gia. Sử dụng thuốc đúng liều lượng, phun thuốc đúng thời
điểm.
- Tránh sử dụng chất kích thích, phun thuốc khi cây không mắc bệnh…
- Cần tìm hiểu qua các phương tiện thông tin đại chúng, qua sách vở,
internet để nắm bắt được số liệu khoa học trong việc trồng, chăm sóc cây
ngô.
+ Áp dụng kiến thức môn Hóa học:
- Biết lựa chọn, làm đất để có độ pH phù hợp cho cây.
- Biết cách xử lí giống
- Biết cách lựa chọn phân bón và thuốc trừ sâu hợp cho cây trong mỗi thời
kì phát triển.
+ Áp dụng kiến thức môn Điạ lý:
- Biết lựa chọn thời gian trồng thích hợp với từng giống cây để cây cho
năng xuất cao.
- Biết cách chọn giống ngô phù hợp với từng loại đất.
5.Thuyết minh tiến trình giải quyết tình huống
Thông qua việc nghiên cứu, tìm hiểu cách gieo trồng, chăm sóc cây ngô từ
nhiều nguồn khác nhau như: Sách, báo, internet kết hợp với kiến thức các môn
học khác nhau đã được học, kết hợp với việc tìm hiểu kinh nghiệm trồng ngô
của bà con nông dân ở địa phương chúng tôi đã tiến hành trồng cây ngô vụ đông
theo các bước sau đây:
Bước 1: Hoạch toán kinh tế
+ Dự tính tổng chi phí đầu tư trồng ngô/ 1 sào (500m2) là 1.000.000 đ, trong
đó:
- Giống: 1kg = 100.000 đ


14


- Phân đạm khoảng 15kg, phân lân khoảng 25 kg, Kali khoảng 10 kg =
350.000 đ
- Phân chuồng khoảng 500 kg = 100.000 đ
- Thuốc trừ cỏ, trừ sâu, bệnh khoảng 100.000 đ
- Công (làm đất, chăm sóc cây, thu hoạch…) khoảng 350.000 đ
+ Dự tính năng xuất, sản lượng/ 1 sào:
Năng xuất từ 350 kg đến 600kg. Tương ứng với giá thị trường hiện nay
khoảng 600000 đồng/ tạ thì tổng tiền lãi dự tính khi trồng 1 sào ngô vào khoảng
từ 1.000.000 đ đến 2.600.000 đ.
Bước 2: Chọn thời điểm gieo trồng
Dựa vào kiến thức môn Địa lý đã học về thời điểm trồng cây vụ đông, kết
hợp với việc học hỏi kinh nghiệm của bà con nông dân chúng tôi tiến hành trồng
cây ngô vụ đông ngay sau khi thu hoạch vụ 10 xong.
Bước 3: Làm đất
- Làm sạch ruộng, đốt hoặc cắt gọn gốc rạ còn sót lại sau khi thu hoạch lúa
vụ 10. Tháo hết nước, để cho khô ruộng sau đấy tiến hành cày. Đất được cày sâu
15 – 20 cm, đất được làm xốp để cây con dễ phát triển. Làm sạch cỏ và ngăn cỏ
dại phát triển. Tiêu diệt côn trùng phá hoại tiềm ẩn trong đất.
- Hàng ngô bố trí theo hướng Đông Tây. Khi cày kết hợp với việc lên luống
ngô, mỗi luống rộng khoảng 1m – 1,2 m có hai hàng. Các luống được xen kẻ
nhau bởi các rãnh rộng khoảng 0,2m để khi mưa thì nước đọng ở rãnh nhưng
không đọng ở luống ngô nhằm tránh cho cây ngô bị úng nước.
- Khi làm đất bộn cùng với phân chuồng mục, đảm bảo đất vừa tơi xốp vừa
có đủ lượng phân nuôi dưỡng cây con. Nếu đất thịt, ruộng còn ướt nhưng vẫn
phải tiến hành trồng cho kịp thời vụ thì bộn phân chuồng mục với đất phù sa sau
đó dãi đều lên luống ngô.

Bước 4: Chọn giống
Tùy theo việc thu hoạch vụ 10 sớm hay muộn, kết hợp đặc điểm loại đất,
tìm hiểu điều kiện thời tiết ở từng địa phương để chọn giống ngô phù hợp. Hiện
nay có nhiều giống ngô tẻ lai ngắn ngày: LVN45, LVN4, LVN61, CP333,…và
một số giống ngô dài ngày hơn như CP999, NK4300, Biossid 9797, Biossid
9681…đều cho năng xuất cao. Thông qua việc tìm hiểu đặc điểm sinh trưởng,
phát triển của từng giống ngô, so sánh với điều kiện thời tiết ở địa phương
chúng tôi chọn giống ngô C.P. 333 là giống ngô nhập từ Thái Lan đã được tiến
hành trồng thử ở địa phương cho năng xuất cao.
15


(Giống ngô CP 333 đang được thu hoạch trên những ruộng trồng thử nghiệm)
Bước 5: Xử lý giống, ngâm giống và gieo trồng
- Giống được xử lý bằng cách ngâm thuốc sát khuẩn Captan, Dithane với
nồng độ 2-3 % để diệt và ngừa nấm bệnh.
- Ngâm hạt và ủ hạt khi mầm nhú khoảng 0,8 - 1cm thì tiến hành trồng.
Không nên để mầm tốt quá, khi trồng dễ bị gãy và khó phát triển hơn.

16


- Tiến hành gieo bằng cách đặt mầm lên từng hàng ngô, mỗi luống có hai
hàng cách nhau 0,7 m và cách đều mép luống. Mỗi cây ngô cách nhau 25 – 28
cm. Khi đặt ngô mầm nên đặt cho mầm ngô hướng lên trên để cho thời gian ngô
phát triển nhanh hơn.
- Sau khi đặt mầm ngô tiến hành bón lót cho ngô bằng phân tổng hợp (bón
bên cạnh mầm ngô, không phủ lên mầm ngô)
- Sau khi đã đặt mầm ngô và phân tổng hợp thì bộn phân chuồng với một
lượng đất phù sa để phủ kín mầm ngô. Nếu phủ không kín thì mầm ngô sẽ bị

héo, ngược lại nếu phân bón ướt, không xốp thì mầm ngô cũng rất dễ bị gãy.
Nếu không có đất phù sa để bộn cùng với phân chuồng thì phải xử lí phân
chuồng sao cho mục, tơi và nhẹ trước khi phủ mầm ngô.
Bước 6: Chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh
• Bón phân:
+ Bón thúc lần 1: Khi cây ngô 3 đến 4 lá tiến hành bón thúc đạm, lân.
+ Bón thúc lần 2: Khi cây ngô 7 đến 9 lá bón 2/3 đạm, 1/3 kali.
+ Bón thúc lần 3: Bón trước khi trổ cờ đạm, kali hoặc phân tổng hợp.
+ Đắp thêm phân chuồng xung quanh gốc: Khi cây cao khoảng 50 đến 70cm.
• Phòng trừ sâu, bệnh:
Phun một số thuốc để phòng bệnh theo hướng dẫn. Tìm hiểu các biểu hiện
gây bệnh để đưa ra các biện pháp phòng bệnh kịp thời. Nếu ngô có biểu hiện
mắc bệnh cần phun thuốc kịp thời, đúng liều lượng.
• Tưới nước và hóa chất:
+ Sau khi trồng khoảng10 ngày tưới HVP 644 KHUMAT giúp cây phát triển
bộ rễ tốt, hấp thu nhiều phân bón (có thể pha chung với phân bón tưới cho lần
bón thúc đầu tiên)
+ Sau khi trồng 20 ngày tưới HVP 644 KHUMAT kết hợp phun HVP 1001
nhằm giúp cây phát triển thân lá, giúp quang hợp tốt.
+ Sau khi cây có loa kèn (35 – 40 ngày sau gieo) phun HVP 1601, giúp cây
phân hóa mầm tốt, giúp cờ và bắp phát triển to mập là cơ sở để cây thụ phấn tốt
sau này.
+ Khi cây đã thụ phấn xong phun HVP 401 hoặc HVP TĐT giúp cây có
nhiều hạt chắc, hạt phát triển to đều.
+ Tưới nước 3 lần:
- Lần 1: Khi cây 7 đến 9 lá, tưới ngập 1/3 luống sau khi bón thúc.
17


- Lần 2: Trước trổ cờ 10-15 ngày, tưới ngập 2/3 luống thấm đều rồi rút cạn.

- Lần 3: Sau thụ xong tưới ngập 1/3 luống rồi rút cạn.
• Chăm sóc cây ngô:
+ Khi cây ngô 3 đến 4 lá cần kiểm tra lại mật độ để có biện pháp bứng, tỉa
nếu trồng dày hoặc trồng bổ sung nếu có cây bị gẫy, chết.
+ Nhổ cỏ, vun xới gốc để đảm bảo lượng phân, nước khi tưới được cây hấp
thụ tối đa.
+ Khi cây đã ra bắp, trổ hạt thì cần tóc những lá ngô đã khô, úa giúp cây
tránh một số loại bệnh nấm, dày đồng thời giúp cây quang hợp tốt để bắp ngô
chắc, nhiều hạt. Tránh việc tóc nhiều lá xanh dẫn đến cây quang hợp kém sẽ dẫn
đến việc thiếu hạt, hạt không chắc ảnh hưởng đến năng xuất ngô.
+ Thường xuyên thăm đồng, kiểm tra sự sinh trưởng phát triển của cây ngô
từ đó có biện pháp kịp thời để chăm sóc, phòng trừ bệnh cho cây.
Bước 7: Thu hoạch ngô
+ Khi ngô đến thời điểm thu hoạch cần tóc hết lá, bẻ ngọn trước khi loi bắp,
cuối cùng là nhổ thân cây ngô. Việc thu hoạch cần làm gọn từng công đoạn,
không nên chặt cây sát gốc bởi vì sau vụ đông ruộng sẽ để trồng lúa.
+ Sau khi thu hoạch cần tiến hành bóc bẹ và phơi ngô ngay bởi nếu chậm
ngô có thể bị mốc hoặc mọc mầm sẽ ảnh hưởng đến chất lượng ngô hạt.
+ Phơi ngô một vài nắng rồi tiến hành gỡ ngô. Ngô hạt thu được cần bảo
quản nơi khô ráo, cần thiết có thể phơi thêm để đảm bảo ngô khô, tránh ẩm mốc.
Bước 8: Tổng kết, rút kinh nghiệm
Sau khi thu hoạch được ngô hạt khô cần cân để đánh giá năng xuất, sản
lượng đạt được. Tính toán lại tổng số tiền đã đầu tư với tổng số tiền thu được, so
sánh với dự toán ban đầu để đánh giá quá trình thực hiện từ đó rút kinh nghiệm
cho những mùa vụ tiếp theo.
6. Ý nghĩa của việc giải quyết tình huống
+ Từ những kiến thức liên môn đã được học, kết hợp với việc học hỏi qua
sách, báo, các phương tiện thông tin đồng thời nghiêm túc học hỏi kinh nghiệm
trồng ngô của bà con ở huyện Yên Định – Thanh Hóa, chúng tôi đã cùng với gia
đình tiến hành trồng ngô theo giải pháp nêu trên. Cụ thể chúng tôi đã tiến hành

trồng 3 sào (1500 m2) ngô vụ đông năm 2013 trên đất trồng lúa với giống ngô
ngắn ngày CP 333. Tổng số tiền đầu tư vào khoảng 3.000.000 đ. Năng xuất ngô
đạt được bình quân 500 kg/ sào, tổng sản lượng ngô hạt khô thu được 1.500 kg,
18


thành tiền khoảng 9.000.000 đ (giá thị trường 600.000 đ/ tạ), trừ chi phí đầu tư
còn lãi 6.000.000 đ. Với kết quả đó, so sánh với trồng lúa thì năng xuất ngô cao
hơn và tổng số tiền thu được cũng lớn hơn.
Năng xuất ngô chúng tôi thu được tuy chưa bằng năng xuất tối đa của giống
ngô CP 333 đã được kiểm chứng qua thực tiễn (từ 400 kg đến 600 kg/ sào)
nhưng đã nhiều hơn năng xuất ngô tối đã của gia đình khi trồng trong các vụ
đông khác (thường khoảng 400 kg/ sào). Chúng tôi đã nghiêm túc đánh giá lại
quá trình trồng ngô và đã nắm bắt được nguyên nhân đó là:
- Năng xuất ngô chưa bằng năng xuất tối đa chủ yếu là do đất ruộng khi
trồng ngô ướt và chắc. Mặc dù đã làm đất kĩ và bón phân đúng quy trình nhưng
do đất thịt chắc nên đã ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển của cây ngô.
- Năng xuất ngô bà con trồng thường thấp hơn nhiều so với năng xuất tối đa
của các giống ngô là bởi: Bà con thường làm đất không kĩ, việc chăm sóc,
phòng trừ sâu bệnh nhiều khi chỉ dựa vào kinh nghiệm mà thiếu áp dụng khoa
học công nghệ nên chưa đạt hiệu quả cao…
+ Qua quá trình thực hiện, giải quyết tình huống chúng tôi nhận thấy rằng:
Cây ngô ngoài việc đóng vai trò quan trọng trong cung cấp lương thực hay trong
chăn nuôi còn có những ý nghĩa rất thiết thực với bà con nông dân như: lá ngô
dùng để chăn nuôi trâu bò; thân và lõi ngô dùng làm nhiên liệu đốt. Có thể nói
rằng bất kì bộ phận nào của cây ngô cũng đều có ích cho bà con nông dân, hơn
nữa dù giá ngô không tăng đột biến như một số cây lương thực khác song lại rất
ổn định, dễ tiêu thụ. Mặc dù có những lợi thế, lợi ích như vậy nhưng gần đây bà
con nông dân nhiều nơi đã không mặn mà với cây ngô, diện tích trồng ngô giảm
đáng kể do những nguyên nhân sau:

- Năng xuất trồng ngô không cao nhưng chi phí đầu tư giống, phân bón lại
tăng.
- Nhiều cây trồng khác mang lại lợi ích kinh tế cao hơn (chẳng hạn cây ớt).
Kết quả việc giải quyết tình huống của chúng tôi đã phần nào giúp gia đình, bà
con ở địa phương hiểu rằng nếu trồng ngô đúng cách, đúng phương pháp vẫn
đem lại hiệu quả kinh tế cao tương đương hoặc hơn trồng lúa. Việc bà con lựa
chọn trồng những cây mang lại hiệu quả kinh tế cao là đúng, tuy nhiên có
những vùng chỉ phù hợp với việc trồng ngô thì bà con nên mạnh dạn đầu tư để
trồng, không nên để ruộng không.
+ Việc vận dụng kiến thức liên môn giải quyết tình huống nêu trên giúp ích
cho chúng tôi rất nhiều trong việc áp dụng kiến thức đã học ở trường về để giúp
19


đỡ bố, mẹ trong sản xuất. Đồng thời thông qua việc nghiên cứu, học hỏi để tiến
hành giải quyết tình huống giúp chúng tôi có nhiều bài học thực tiễn, giúp chúng
tôi có thêm niềm tin, động lực để cố gắng phấn đấu học tập tốt hơn. Cuộc thi
“Vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn” do sở GD
& ĐT tổ chức là cuộc thi rất ý nghĩa với học sinh chúng tôi, giúp chúng tôi có
cơ hội được thể hiện năng lực của mình đồng thời là cơ hội để chúng tôi đóng
góp công sức nhỏ nhoi cho sự phát triển của quê hương, đất nước.
Do điều kiện về thời gian và vốn kiến thức cũng như kinh nghiệm còn hạn
chế nên bài dự thi chắc chắn còn nhiều thiếu xót, chúng em rất mong được sự
góp ý của quý thầy cô, của ban tổ chức để những cuộc thi sau tham gia đạt kết
quả tốt hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Yên Định, ngày 28

tháng 12


năm 2014
NHÓM TÁC GIẢ

20



×