Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (137.58 KB, 17 trang )

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN.
CHƯƠNG I : HẠCH TOÁN
1. HẠCH TOÁN: Là hệ thống quan sát đo lường tính toán và ghi chép của con

người về các hoạt động kinh tế xh diễn ra trong quá trình tái sản xuất xh
nhằm thu thập cung cấp đầy đủ các thông tin về quá trình đó để chỉ đạo
thường xuyên kịp thời đảm bảo quá trình sx diễn ra bình thường.


Quan sát các quá trình và hiện tượng KT là việc sử dụng các giác quan để
xem xét và nắm rõ những vấn đề cơ bản về hình thức của đối tượng cần
quản lý



Đo lường là việc sử dụng các loại thước đo để xác định và biểu hiện mọi
hao phí và kết quả cảu quá trình sxkd. Có 3 loại thước đo chủ yếu: thước đo
hiện vật, thước đo thời gian lao động, thước đo giá trị( tiền tệ). Cả 3 loại
thước đo này đều có ưu và nhược điểm riêng song đều cần thiết và có tác
dụng bổ sung cho nhau để kịp thời phản ánh 1 cách đầy đủ, chính xác thông
tin về các chỉ tieu kinh tế.



Tính toán là việc sử dụng các phép tính và phương pháp tính toán để tính
toán các chỉ tiêu kinh tế cần thiết.



Ghi chép là quá trình thu nhận xử lý và ghi lại kết quả quá tình sxkd đã được
thực hiện theo 1 trình tự và pp nhất định



1. Các loại hạch toán: 3 loại
1. Hạch toán nghiệp vụ : là quá trình phản ánh và giám đốc trực tiếp

các NV kinh tế kỹ thuật cụ thể nhằm thu thập và cung cấp thông
tin kịp thời để chỉ đạo thường xuyên liên tục các NV đó.


Đặc điểm:



Đối tượng: từng NVKTKT cụ thể



HTNV sử dụng cả 3 loại thước đo, không chuyên sâu 1 loại thước đo cụ thể
nào




Phương pháp thu thập và truyền tin đơn giản, chủ yếu là hình thức trực tiếp



Thông tin do HTNV cung cấp thì không mang tính tổng hợp bao quát,
không phản ánh 1 cách toàn diện rõ nét về các sự vật và quá trình kinh tế,
mà chỉ mang tính tác nghiệp rời Rcj, đơn lẻ


KL: HTNV ko phải là 1 môn KH vì nó không có đói tượng nc cụ thể và pp xử lý
thông tin đặc thù
2. Hạch toán thống kê: là 1 môn KH nghiên cứu mặt lượng trong mối liên hệ

mật thiết với mặt chất của các hiện tượng kinh tế xh số lớn trong thời gian
và địa điểm cụ thể nhằm tìm ra quy luật và bản chất trong sự vận động của
hiện tượng đó


Đặc điểm:



Đối tượng: các hiện tượng ktxh số lớn



HTTK sử dụng cả 3 loại thước đo nhưng ko chuyên sâu loại thước đo nào



HTTK có phương pháp nghiên cứu riêng: pp điều tra chọn mẫu, pp số trung
bình cộng, STB điều hòa, chỉ số…



Thông tin do HTTK cung cấp không thường xuyên liên tục nhưng mang
tính hệ thống và tổng hợp cao.

KL HTTK là môn khoa học vì có pp nc đặc thù và đối tượng nc riêng

3. Hạch toán kế toán: hay còn gọi là kế toán được nhìn nhận ở 2 góc độ:


Xét ở góc độ khoa học :

Kế toán là 1 môn khoa học thu nhận xử lý và cung cấp thông tin toàn bộ tình hình tài
sản và sự vận động của tài sản trong dn sản xuất kd, các tổ chức sự nghiệp, các cơ
quan để kiểm tra giám sát toàn bộ tài sản và hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị đó.




Xét ở góc độ là 1 nghề nghiệp: Kế toán là việc thu nhận, xử lý, kiểm tra,
phân tích và cung cấp thông tin kinh tế tài chính dưới hình thức giá trị, hiện
vật và TGLĐ.



Đặc điểm:



Đối tượng: tài sản và sự vận động của TS



PP nghiện cứu riêng: 4 pp: chứng từ kế toán, tài khoản kt, tính giá và tổng
hợp cân đối kt




Thước đo: cả 3 song chủ yếu là thước đo giá trị



Thông tin mà kt cung cấp thường xuyên liên tục, kịp thời và có tính tổng
hợp cao, phản ánh toàn diện tình hình ts và sự biến động của ts trong DN

KL: Kt là 1 môn KH vì có đối tượng nghiên cứu riêng và pp xử lý thông tin đặc thù
KT là 1 bộ phận của hệ thống hạch toán, nó là công cụ quản lý kinh tế đắc lực.
** Mối quan hệ giữa 3 loại hạch toán:
_ Cả 3 loại hạch toán đều có nd, nhiệm vụ và đặc điểm khác nhau nhưng có mối liên
hệ mật thiết trong cùng 1 hệ thống hạch toán thống nhất để cùng thực hiện chức năng
phản ánh và giám đốc quá trình tái sxxh.
– Cả 3 loại hạch toán đều là các công cụ quản lý kinh tế hữu hiệu, có mối quan hệ bổ
sung số liệu lẫn nhau và thống nhất về mặt số liệu dựa trên cơ sở hạch toán ban đầu.
** Vai trò của hạch toán kế toán:


Nhờ có kế toán mà các đợn vị kế toán quản lý chặt chẽ được tình hình tài
sản và việc sử dụng ts của đơn vị 1 cách có hiệu quả,



Thông tin kế toán cung cấp là nguồn thông tin quan trọng, trung thực, chính
xác và chiếm tỷ trọng lớn trong dòng nguồn thông tin đầu vào của quá trình
quản lý, giúp các nhà quản trị đưa ra quyêt định chính xác.





KT còn phân tích vầ xử lý thông tin nhằm giúp nhà quản trị nắm đước chính
xác mức độ hoàn thành của các chỉ tiêu kinh tế (SL, Doanh thu, lợi nhuận
…), tìm ra những điểm sai sót, yếu kém trong hoạt động kinh tế của đơn vị
đẻ tìm ra biện pháp khắc phục, đồng thời phát hiện ra những điểm mạnh
nhưng tiềm năng chưa được khai thác hết để làm cơ sở xây dựng kế hoạch
phát triển đơn vị

*** Các nguyên tắc cơ bản của kế toán: 7 nguyên tắc
– Nguyên tắc cơ sở dồn tích: Nguyên tắc này quy định mọi nghiệp vụ kinh tế của Dn
liên quan đến TS, Nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, doanh thu và chi phí đều phải được ghi
nhận tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ đó, ko phụ thuộc vào thực tế chi , thu tiền và
các khoản tương đương tiền.
Báo cáo TC được lập dựa trên cơ sở dồn tích , phản ánh tình hình kinh tế tài chính của
DN trong quá khứ, hiện tại và tương lai. Đây là nguyên tắc xuyên suốt trong quá trình
kế toán của DN.
VD: ngày 5/1/2011, công ty A xuất bán 1 lô hàng trị giá xk: 500 tr, giá bán chưa thuế:
600 tr, thuế 10%. Tiền hàng bên mú nhận nợ. Đến ngày 13/2/2011 bên mua thanh toán
100tr. Đến ngày 7/5/2011, bên mua thanh toán nốt số tiền hang còn lại.
Ở ví dụ này, ta xác định doanh thu của công ty A là 600 tr và theo nguyên tắc cơ sở
dồn tích, thòi điểm ghi nhận là ngày 1/5/2011


Nguyên tắc hoạt động liên tục:

Một DN khi thành lập đi vào hoạt động sẽ chỉ có thể xảy ra 1 trong 2 khả năng sau:
+ Dn đó sẽ tiếp tục hđ liên tục hay ít nhất sẽ không bị giả thể hay ngừng hoạt động
trong tương lai gần
+ DN đó sẽ ngừng hoạt động.



Kế toán thừa nhận khả năng DN hoạt động ltuc báo cáo TC được lập trên cơ sở giả
định DN đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động bình thường trong tương lai
gần.


Nguyên tắc giá gốc: TS của đơn vị phải được ghi nhận theo giá gốc. giá gốc
của TS là toàn bộ số tiền hoặc các khoản tương đương tiền mà DN dã trả,
phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của TS đó tính đến thời điểm TS được
ghi nhận



Nguyên tắc phù hợp: việc ghi nhận DT và chi phí phải phù hợp vs nhau. Khi
ghi nhận 1 khoản DT thì đồng thời phải ghi nhận 1 khoản chi phí tương ứng
liên quan tới việc tạo ra DT đó



Nguyên tắc nhất quán: theo nt này, các chính sách và phương pháp kế toán
mà DN đã lựa chọn phải được thống nhất từ kỳ này sang kỳ khác, chỉ nên
thay đổi khi có lý do đặc biệt và phải đợi đến kỳ kế toán sau mới được thay
đổi, phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đến các chỉ tiêu kinh
tế TC trên BCTC. Thực hiện ntac nay giúp DN có thể so sánh được giữa các
thời kỳ và giữa các DN trong cùng 1 ngành



Nguyên tắc thận trọng




Nguyên tắc trọng yếu
CHƯƠNG II: Đối tượng và PPKT

1. Đối tượng KT: 4 đối tượng


Tài sản và nguồn hình thành TS



Sự vận động của tài sản



Những quan hệ kinh tế pháp lý ngoài TS

1. Phương pháp KT: 4 PP




PP chứng từ kế toán là PPKT phản ánh các NVKT phát sinh và thực sự hoàn
thành theo thời gian và địa điểm phát sinh NV vào các chứng từ KT và tổ
chức xử lý luân chuyển chứng từ nhằm phục vụ công tác quản lý và kiểm tra



PP tài khoản KT là PP kế toán phân loại để phản ánh và giám đốc 1 cách

thường xuyên liên tục, có hệ thống tính hình và sự biến động của từng đối
tượng kế toán



PP tính giá là PPKT sử dụng thước đo tiền tệ để tổng hợp và phân bổ chi
phí, xác định kết quả kinh doanh của DN theo nguyên tắc nhất định



PP tổng hợp và cân đối KT là PPKT tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo
mối quan hệ cân đối vốn có của kế toán nhằm cung cấp các thông tin về các
chỉ tiêu kinh tế, tinh hình TS và NV và kế quả hoạt động KD của DN để lập
các báo cáo KT nhằm phục vụ công tác quản lý.

Mối quan hệ:
Hệ thống KT gồm 4 ppkt tương đối độc lập nhưng có mối quan hệ chặt chẽ , hỗ trợ
lẫn nhau, tạo nên 1 tổng thể thống nhất giúp người làm kế toán thực hiện công việc
của mình
Hệ thống các PPKT được xây dựng trên cơ sở mối quan hệ duy vật biện chứng giữa
các pp và đặc điểm cơ bản của đối tượng KT. Xuất phát từ mục đích cơ bản của KT
là cung cấp các thông tin phục vụ cho quá trình ra quyết định của DN thông qua các
bản báo cáo kế toán nên KT phải vận dụng pp th và cân đối KT. Để có số liệu lập các
báo cáo KT, KT phải phản ánh sự vận động của từng đối tượng kế toán trong quá trình
KD của DN vào các sổ kt, do đó KT phái sử dụng pp TKKT. Để xác định được giá trị
và quy mô của các NVKT phát sinh của TS và NV của DN thì vận dụng pp tính giá
đồng thời phải vận dụng pp CTKT để làm bằng chứng chứng minh cho NVKT phát
sinh và thực sự hoàn thành. Do đó KT phải sử dụng đồng thời cả 4 pp, ko bỏ sót 1 pp
nào.
CHƯƠNG III: PP CHỨNG TỪ KT

1. pp CTKT, nội dung và ý nghĩa


2. PP chứng từ KT là pp kt phản ánh các NVKT phát sinh và thực sự đã hoàn

thành theo thời gian và địa điểm phát sinh NV vào các chứng từ kế toán và
tổ chức xủ lý luân chuyển các chứng từ đó nhằm phục vụ công tác quản lý
và kiểm tra.
3. Nội dung pp:


lập chứng từ KT để chứng minh cho NVKT phát sinh và thực sự hoàn
thành. Mọi NVKT phát sinh trong hoạt động DN đều phải được lập CTKT
để phản ánh. Chứng từ KT chỉ được lập duy nhất 1 lần ứng với mỗi NVKT
phát sinh. Chứng từ KT phải đảm bảo tính chính xác, kịp thời, đầy đủ các
nội dung bắt buộc



Tổ chức xử lý luân chuyên chứng từ đến các bộ phận có liên quan nhằm
phục vụ công tác quản lý và kiểm tra

3. Ý nghĩa: có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý và kiểm tra của đơn

vị:


PPCTKT là pp thích hợp với tính đa dạng của các NVKT. Nhờ pp CTKT
mà đảm bảo được sự kịp thời đầy đủ mọi thông tin về các NVKTTC phát
sinh gây ra sự biến động TS và NV trong DN theo thời gian và địa điểm

phát sinh.



PPCTKT giúp DN quản lý chặt chẽ tình hình tài sản của DN mình, tránh
tình trạng gian lận trong xuất nhập HH, thu chi tiền tệ, ngăn chặn vi phạm
chính sách kinh tế, quy chế và thế chế về quản lý



CTKT là cơ sở cho mọi thông tin kế toán, là cơ sở để giải quyết các tranh
chấp và khiếu nại khi cần thiết

4. Hệ thống CTKT:
5. – Chứng từ KT là những giấy tờ và các vật mang tin để chứng minh cho

NVKT phát sinh và thực sự hoàn thành


Hệ thống CTKT là tập hợp tất cả các chứng từ theo 1 tiêu thức phân loại
nhất định nhằm phản nanh sự biến động của TS và NV trong Dn


1. Phân loại chứng từ KT: theo 5 tiêu thức:

* Căn cứ vào tính chất và hình thức lập CT: CT bằng giấy và CT điện tử
– CT bằng giấy: là những CT được lập trên giây
– CT điện tử: là những CT thể hiện dưới dạng dữ liệu điện tử được mã hóa mà không
bị thay đổi trong quá trình truyền qua mạng máy tính và các vật mang tin
* Căn cứ vào địa điểm lập CT: CT bên trong và CT bên ngoài

– CT bên trong là những CT do các bộ phận trong DN lập để phản ánh các NVKT
phát sinh trong đơn vị. VD: Phiếu thu, phiếu chi, phiếu NK, XK
– CT bên ngoài là những CT phản ánh NVKT phát sinh có liên quan đến hoạt động
của DN nhưng do TC hay cá nhân của đơn vị khác lập rồi chuyển đến đơn vị. VD: hóa
đơn GTGT, giấy báo Nợ , Có của ngân hàng
* phân loại theo mức độ phản ánh của CT: CT tổng hợp và chứng từ gốc:
– CT gốc là những CT phản ánh trực tiếp NVKT phát sinh, là căn cứ để ghi sổ kế toán
và là cơ sở cho việc thanh tra, kiểm tra tính hợp lệ của NVKT
VD: phiếu XK, Nk, hóa đơn GTGT
– CT tổng hợp là những CTKT được lập trên cơ sở các chứng từ gốc phản ánh những
NVKT có nội dung giống nhau, CTTH nhất thiết phải do kế toán lập, chỉ có ý nghĩa
pháp lý khi đính kèm với các chứng từ gốc.
VD: bảng kê thu, chi tiền
* Căn cứ thheo yêu cầu quản lý của nhà nước: CT bắt buộc và CT hướng dẫn
– CT bắt buộc là những chứng từ mà được nhà nước quy định theo biểu mẫu, dn ko
được tự ý them bớt nội dung trên CT


– CT hướng dẫn là những CT được sử dụng trong nội bộ DN, nhà nước chỉ hướng dẫn
1 số chỉ tiêu kinh tế đặc trưng nhất định, DN có thể them bớt 1 số nội dung trên CT
* PL theo nội dung kinh tế phản ánh trên CT:
– CT về lao động tiền lương: bảng chấm công, thanh toán tiền lương
– CT về tiền: phiếu chi tiền; giấy báo Nợ, Có
– CT về hang tồn kho: phiếu nhập kho, xuất kho
– CT bán hàng: hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng
– CT về TSCĐ: biên bản giao nhận TSCĐ, bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
5. Nội dung và yêu cầu của CTKT:
6. Nội dung của CTKT:

CTKT là phương tiện để CM các NVKT phát sinh và thực sự hoàn thành, là cơ sở để

ghi sổ KT và thông tin về các hoạt động kt tài chính, nó mang tính chất pháp lý. Bởi
vậy CTKT chứa đựng các chỉ tiêu đặc trưng cho NVKT phát sinh. Những yếu tố cấu
thành nên CTKT chia thành 2 nhóm sau:
* Nhóm yếu tố cơ bản bắt buộc phải có trên CT: 5 yếu tố
– Tên gọi CT: căn cứ vào nội dung NVKT được phản ánh trên CT
– Số CT, ngày tháng năm lập: yếu tố này đảm bảo cho việc phản ánh các NVKT phát
sinh theo trình tự thời gian, thuận lợi cho việc kiểm tra
– Tên và địa chỉ của tổ chức cá nhân lập và nhận CT: yếu tố nhày giúp kiểm tra về địa
điểm phát sinh NVKT, là cơ sở để xác định trách nhiệm vật chất của những đối tượng
có liên quan đến NV
– Số lượng, đơn giá, giá tiền


– Họ tên, chữ ký của người lập, người duyệt CT và các đối tượng có lq đến CTKT.
Theo nguyên tắc, trên CTKT phải có ít nhất 2 chữ ký của người tham gia vào việc
thực hiện NV cùng với chữ ký của người duyệt và dẫu xác nhận của đơn vị
* Nhóm yếu tố bổ sung: gồm những yếu tố ko bắt buộc đối với CT. VD: định khoản
KT, phương thức thanh toán.
1. Yêu cầu của CTKT: CTKT là cơ sở của mọi thông tin KT, là căn cứ để giải

quyết các khiếu nại tranh chấp, bởi vậy phải tuân thủ các yêu cầu sau:
– CTKT phải phản ánh đúng nội dung, bản chất và quy mô của NVKT phát sinh, ko
viết tắt, số và chữ phải được viết liền nhau, ko ngắt quãng, ko tẩy xóa, chỗ trống phải
được gạch chéo
– CTKT phải được lập đúng theo biểu mẫu của nhà nước, ghi chép rõ ràng, ko tẩy
xóa,sửa chữa
– CTKT phải đầy đủ các yếu tố cơ bản theo quy định
– Đối vơi chứng từ KT ngoài lãnh thổ VN được lập bằng tiếng nước ngoài , khi sd để
ghi dổ kt ở VN phải được dịch, bản dịch phải đính kèm với bản gốc
– CT điện tử phải đầy đủ các yếu tố quy định của 1 CTKT, phải được mã hóa để được

an toàn trong quá trình truyền và lưu trữ. Chữ ký được mã hóa bằng khóa điện tử gọi
là chữ ký điện tử
6. Trình tự xử lý luân chuyển chứng từ:

B1: Kiểm tra CT: tất cả các CT được chuyển đến bộ phận KT đều được ktra , nội dung
ktra gồm:


Kiểm tra tính rõ ràng, trung thưc, đầy đủ của các chỉ tiêu, yếu tố ghi chép
trên CT



Ktra tính hợp lệ, hợp pháp cảu NVKT phát sinh pa trên CT




Ktra việc tính toán trên CT

B2: Hoàn thiện CT: bao gồm việc ghi các yếu tố bổ sung, phân loại CT, định khoản
trên các CT phục vụ việc ghi sổ
B3: chuyển giao và sử dụng Ct ghi sổ kế toán: các CT sau khi được ktra và hoàn thiện
sẽ được chuyển đến các bộ phận nhu cầu thu thập thông tin về NVKT pa trên Ct. Căn
cứ các CTKT nhận được để ghi sổ KT. Quá trình chuyển giao, sử dụng CT phải tuân
thủ theo đường đi và thời gian theo quy định.
B4:Đua chứng từ vào bảo quản lưu trữ
CHƯƠNG 4: PHƯƠNG PHÁP TÀI KHOẢN KẾ TOÁN
1. Nội dung và ý nghĩa của pp
1. PP tài khoản kt là ppkt phân loại để phản ánh và kiểm tra 1 cách thường


xuyên liên tục và có hệ thống tình hình và sự vận động của từng đối tượng
kế toán riêng biệt
2. Nội dung: – Xây dựng hệ thống TKKT, mỗi đơn vị dược lựa chọn và XD hệ

thống TK cho đơn vị mình căn cứ vào hệ thống TK do bộ TC ban hành


ghi chép và phản ánh các NVKT phát sinh lên TKKT

3. ý nghĩa:


Thông qua pp TKKT đảm bảo việc cung cấp thông tin 1 cách thường xuyên
liên tục và có hệ thống tình hình và sự biến động của từng đối tượng KT
phục vụ cho công tác quản lý



PPTKKT với các pp ghi chép phản ánh các hoạt động kinh tế là cơ sở để
kiểm tra tính hợp lệ của hoạt động kt và chỉ ra nguyên nhân biến động của
từng đối tượng kế toán
1. Nội dung và kết cấu TKKT


1. TKKT là hình thức biểu hiện của pp TKKT được sử dụng để phản ánh, kiểm

tra và giám sát từng đối tượng kế toán cụ thể trong đơn vị
2. nội dung của TKKT:



Mỗi tkkt được mở riêng cho từng đối tượng kế toán có nội dung kinh tế
riêng biệt đểphản ánh tình hình và sự vận động của từng đối tượng đó



Tên gọi của TKKT thường phù hợp với tên của đối tượng mà tk đó phản ánh



Số lượng TK cần mở phụ thuộc vào yêu cầu quản lý của nhà nước trong
tứng thời kỳ và đặc điểm hoạt động kd cũng như yêu cầu quản lý của đơn vị.

3. Kết cấu của TKKT:
4. Cơ sở xd kết cấu:


TKKT phản ánh tình hình và sự vận động của từng đối tượng kế toán có nội
dung kinh tế riêng biệt mà đối tượng kt có 4 nhóm cơ bản: TS, NV, sự vận
động của TS trong DN và những quan hệ kinh tế pháp lý ngoài TS của DN.
Do đó hệ thống TKKT phải phản ánh được 4 loại cơ bản đso của ĐTKT



TS và NV là 2 mặt khác nhau của cùng 1 khối lượng TS của đơn vị ở cùng 1
thời điểm, bởi vậy kế cấu của tk phản ánh TS phải ngược với kết cấu cảu tk
phản ánh NV




Sự vạn động của đối tượng kt là sự vận động cảu 2 mặt đối lập tăng và giảm
cho nên TKKT phải được xây dựng theo kết cấu 2 bên đối xứng để phản ánh
sự vận động của 2 mặt đối lập đó.

1. Thế nào là công dụng cà kết cấu của TK. Trình bày công dụng và kết

cấu cảu tk chủ yếu??
* công dụng của tk được biểu hiện ở số liệu ghi chép trên tk đó pá chỉ tiêu kinh tế gì
có tác động kiểm tra giám sát ntn đối với tình hình thực hiện chỉ tiêu kinh tế đó.
– Kết cấu của TK là nguyên tắc ghi chép bên Nợ, bên Có và số dư của TK


– Phân loại tk theo công dụng và kết cấu là căn cứ vào công dụng của tk để phân thahf
từng loại có công dụng giống nhau rồi lại căn cứ vào công dụng cụ thể và kết cấu của
TK để chia thành các nhóm có cùng công dụng và kết cấu.
* theo tiêu thức pl trên, hệ thống tk được phân thành 3 loại:
– loại tk chủ yếu
– loại tk điều chỉnh
– loại tk nghiệp vụ
Loại tk chủ yếu là loại tk phản ánh và cung cấp thông tin về từng loại ts và nv chủ yếu
của DN. Thuộc loại TK chủ yếu gồm 3 nhóm:
+ Nhóm tk phản ánh TS: công cụng của nhóm TK này là cung cấp thông tin về tình
hình và sự vận động của từng loại TS trong đơn vị
Kết cấu: bên Nơ: SPS tăng, SD ĐK, SDCK. Bên Có: SPS giảm.
Thuộc nhóm tk này gồm các TK: tiền và các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho,
phải thu của kh,
+ Nhóm TK phản ánh NV: công dụng là cung cấp thông tin về tình hình và sự vận
động của từng loại NV trong đơn vị
+ Nhóm TK vừa phản ánh TS vừa phản ánh NV: thuộc nhóm này bao gồm các TK
phản ánh công nợ phải thu và phải trả của đơn vị

Công dụng của nhóm TK này là giúp cho DN nắm được tình hình thanh toán công nợ
với nhà cung cấp và KH của mình.
Kết cấu: – Bên Nợ: SDDK: phản ánh số nợ phải thu lơn hơn số nợ phải trả tại thời
điểm dầu kỳ


SPS: phản ánh số nợ phải thu tăng them trong kỳ và số nợ phải trả đã trả trong kỳ
SDCK: phản ánh số nợ phải thu > số nợ phải trả đã trả cuối kỳ


Bên có: SDDK: phản ánh số nợ phải trả >số nợ phải thu tại thời điểm đầu kỳ

SPS: phản ánh số nợt phải trả tăng trong kỳ, số nợ phải thu dã thu được trong kỳ
SDCK: phản ánh số nợ phải trả > số nợ phải thu cuố kỳ.


Phương pháp ghi chép TKKT: để pá các NVKT phát sinh trên TKKT sử
dụng 1 trong 2 pp ghi chép: pp ghi đơn và pp ghi kép

1. PP ghi đơn trên TKKT là phương thức kế toán phản ánh 1 cách riêng rẽ

độc lập sự vận động của từng mặt, từng bộ phận TS do NVKT phát sinh gây
ra vào 1 TKKT riêng biệt
khi NVKT phát sinh sẽ được phản ánh vào duy nhất 1 TKKT
VD: ngay 1.2. 2011, DN A nhận bán hộ 1 lô hang hóa trị giá 100tr
Phân tích: NVKT phát sinh liên quan đến HH nhận giữ hộ, bán hộ . ở đây, hh nhân
giữ hộ bán hộ tăng 100tr được phản ánh vào TK 003, đây là 1 tk ngoài bảng. theo kết
cấu của TK ngoài bảng, SPS tăng ghi bên Nợ, SPS giảm ghi bên Có. Vậy để phản ánh
NV này, kt ghi:
Nợ TK003: 100

Khi bán hết hang, kt sẽ ghi: có TK 003:100
** Đặc điểm của PPGĐ:


Ưu: đơn giản , dễ thực hiện




Nhược: Ghi đơn trên TKKT chỉ pá được sự vận động độc lập, riêng rẽ của
bản than từng đối tượng kế toán mà ko chỉ ra được mối quan hệ khách quan
giữa các ĐTKT do NVKT phát sinh gây ra

** Phạm vi áp dụng: ghi đơn chỉ được áp dụng các NVKT phát sinh liên quan đến các
TK ngoài bảng và các TK chi tiết để chi tiết hóa, cụ thể hóa sooslieeuj đã được pá trên
bảng tổng hợp
2. PP ghi kép:
3. cơ sở ghi chép: mỗi NVKT phát sinh đều liên quan đến ít nhất 2 ĐTKT mà

mỗi ĐTKT lại mang nội dung kinh tế riêng biệt được phản ánh vào TKKT
riêng biệt do đó NVKT phát sinh phải được phản ánh vào ít nhất 2 TKKT
liên quan theo đúng nội dung kinh tế và mquan hệ giữa các đối tượng KT
4. KN: pp ghi kép là phương thức KT phản ánh NVKT phát sinh vào ít nhất 2

TKKT liên quan theo đúng nội dung kinh tế và mối quan hệ giữa các ĐTKT
VD: rút tiền gửi NH về nhập quỹ tiền mặt 100tr
Đểghi kép, ké toán phải tiến hành định khoản kế toán
3. Định khoản kế toán : là việc xác định tài khoản ghi Nợ và ghi Có để phản

ánh NVKT phát sinh theo đúng mối quan hệ giữa các ĐTKT.

** Trình tự lập ĐKKT:
B1: Phân tích nọi dung của NVKT phát sinh, xác định đối tượng KT, từ đó xác định
TKKT có liên quan
B2: Xác định mức độ ảnh hưởng của các NVKT psinh đén các ĐTKT và căn cứ vào
kết cấu chung của TKKT để xác định TK ghi Nợ và TK ghi Có.
4. Nguyên tắc ghi kép:


mỗi NVKT phát sinh phải được pá vào ít nhất 2 TKKT có liên quan




NVKT phát sinh bao giờ ghi Nợ 1 TK đối ứng với ghi Có của 1 hay nhiều
TK liên quan; ngược lại ghi Có 1 tk đối ứng với ghi Nợ 1 hay nhiều TK liên
quan; hoặc ghi Nợ nhiều TK đối ứng với ghi Có nhiều TK liên quan



Trong 1 định khoản, số tiền ghi Nợ và số tiền ghi Có của các TK đối ứng
bao giờ cùng băng nhau
1. Kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết:

1. Kế toán tổng hợp:

Kế toán tổng hợp là việc thu thập, xử lý, ghi chép và cung cấp thông tin tổng quát hoạt
dộng kinh tế tài chính của đơn vị
** Đặc điểm: – KTTH chỉ cung cấp các thông tin về chỉ tiêu kinh tế tổng hợp



KTTH chỉ thực hiện trên các TKKT tổng hợp



KTTH chỉ sử dụng thước đo tiền tệ để phản ánh

2. Kế toán chi tiết:

Kế toán chi tiết là việc thu thập xử lý, ghi chép và cung cấp thông tin chi tiết theo yêu
cầu quản lý của từng đối tượng KT cụ thể trong DN
** Đặc điểm:


KTCT cung cấp thông tin, chỉ tiêu về số lượng đơn giá, quy cách cảu từng
đối tượng KT cụ thể trong DN



KTCT chỉ thực hiện trên các TK chi tiết



KTCT sử dụng cả 3 loại thước đo

3. Mối quan hệ:




KTTH và KTCT đều phản ánh các ĐTKT nhưng ở mức độ khác nhau.

KTTH chỉ phản ánh các thông tin tổng hợp còn KTCT chỉ pá các thông tin
chi tiết



KTTH và KTCT phải được tiến hành đồng thời



KTTH và KTCT có quan hệ đối chiếu số liệu. tổng SPS trong kỳ bên Nợ,
bên Có và số dư bằng tiền của các TKCT của 1 TKTH bằng tổng SPS trong
kỳ bên Nợ, bên Có và số dư bằng tiền của chính TKTH đó



×