Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

Dạy học theo chủ đề tích hợp dành cho giáo viên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (129.96 KB, 6 trang )

CUỘC THI VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN ĐỂ GIẢI QUYẾT CÁC
TÌNH HUỐNG THỰC TẾ
DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP DÀNH CHO GIÁO VIÊN.
A. Lí do chọn đề tài
Giữa các môn học, nhất là các môn học trong cùng một khối nhóm tự nhiên hay xã
hội... bao giờ cũng luôn luôn có sự hỗ trợ cho nhau. Nội dung của môn học này cũng có trong
môn học khác và là cơ sở để học môn học khác tốt hơn, sâu sắc hơn. Chính vì vậy, trong
chương trình học, người học cần phải kết hợp kiến thức của nhiều bộ môn có liên quan, có
như vậy các vấn đề mới được làm sáng tỏ nhanh chóng và khoa học. Xuất phát từ quan điểm
đó và đặc trưng môn học của mình- môn Toán, là môn học liên quan đến rất nhiều bộ môn
khác như: Vật lí, Hoá học, Tin học, Sinh học, Địa lí....... Hơn thế nữa việc vận dụng các kiến
thức liên môn trong học tập và giảng dạy còn mang lại rất nhiều ý nghĩa thực tiễn như:
Khuyến khích giáo viên sáng tạo, thực hiện dạy học theo chủ đề, chủ điểm có nội dung
liên quan đến nhiều môn học và gắn liền với thực tiễn;
Góp phần đổi mới hình thức tổ chức dạy học, đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới
phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập; tăng cường ứng dụng hiệu quả công nghệ
thông tin trong dạy học;
Trong thời gian có hạn và những khó khăn về điều kiện thực tiễn, tôi chỉ đi sâu tìm
hiểu nội dung tích hợp, dạy học liên môn ở một số bài trong chương trình sách giáo khoa toán
lớp 10 có vận dụng kiến thức liên môn của bộ môn vật lý và môn hoá học
B. Nội dung đề tài
Các bài học sẽ sử dụng kiến thức môn vật lý và môn hoá học trong quá trình giảng dạy toán
10 . Trên cơ sở những định hướng trên, tôi đã mạnh dạn đưa các nội dung tích hợp liên môn
vào giáo án của mình, cụ thể các vấn đề như sau:
Môn toán
Môn vật lý
+ Các kiến thức về giải bài + Các kiến thức về

Môn hoá học
+ Định luật bảo toàn khối lượng,


toán bằng cách lập hệ chuyển động đều, công + Công thức tính nồng độ phần trăm
phương trình.

thức tính quảng đường dung dịch.

+ Các phương pháp giải hệ

theo vận tốc và thời gian.

phương trình,phương trình.

+ Công thức tính khối lượng chất tan
dựa vào công thức tính nồng độ %

TIẾT 26:LUYỆN TẬP
GV: Ngô Thị Phong

1


( PHƯƠNG TRÌNH VÀ HỆ PHƯƠNG TRÌNH BẬC NHẤT NHIỀU ẨN)
I. Mục tiêu.
1. Kiến thức
- Học sinh cần nắm các bước giải một bài toán bằng cách lập hệ phương trình, các phương
pháp giải hệ phương trình.
-Kiến thức về chuyển động, mối quan hệ giữa quãng đường, vận tốc, thời gian của môn vật
lý.
-Kiến thức về bảo toàn khối lượng, các công thức tính nồng độ % của dung dịch.
2. Kĩ năng
Vận dụng được các kiến thức vào một số trường hợp cụ thể

3. Thái độ.
Tự giác, tích cực tăng cường trao đổi hoạt động nhóm
II. Phương tiện dạy học:
- Máy chiếu , Máy tính casio...
III. Đối tượng dạy học:
- Học sinh lớp 10A12 trường THPT Yên Phong số 2
- Tổng số học sinh: 38 học sinh
- Là những học sinh đã có đầy đủ kiến thức các bộ môn học khác nhau nằm trong chương
trình SGK của cấp THPT, đã được các giáo viên bộ môn kiểm định qua các kì khảo sát chất
lượng các học kì và cả năm học trước.
IV.Hoạt động dạy học.
1. Ổn định lớp – kiểm tra sĩ số.
2. Kiểm tra bài cũ:
Nêu các cách giải hệ phương trình?
Phát biểu các bước giải bài toán bằng cách lập hệ phương trình.

3. Bài mới.

GV: Ngô Thị Phong

2


Hoạt động của GV & HS
Hoạt động 1:giải bài tốn thực tế

Nội dung

Luyện tập
GV. Nhắc lại các bước giải toán bằng Bµi to¸n 1:

cách lập hệ phương trình ?
Hai bạn Vân và Lan đến cửa hàng mua trái cây.
Bạn Vân mua 10 quả quýt, 7 quả cam với giá
HS.
tiền 17800 đ. Bạn Lan mua 12 quả quýt, 6 quả
1) Chọn ẩn, đk của ẩn.
2) Biểu diễn các đại lượng liên quan cam hết 18000 đ. Hỏi giá tiền mỗi quả quýt và
mỗi quả cam là bao nhiêu?
theo ẩn.
3) Lập pt, hệ pt.
Giải
4) Giải pt, hệ pt
• x (đ): giá tiền một quả quýt
5) Đối chiếu đk để chọn nghiệm thích y (đ): giá tiền một quả cam
Theo bài ra ta có HPT
hợp.
10x + 7y = 17800
GV:u cầu HS giải BT1

12x + 6y = 18000

HS: Giải BT1
Hoạt động 2:
Gv: trình chiếu tình huống một người

⇒ x = 800, y = 1400
Vậy giá tiền một quả quýt :800 đ
giá tiền một quả cam :1400 đ

đi xe đạp và một người đi xe máy từ tỉnh Bµi to¸n 2:

A đến tỉnh B, hs quan sát
Một người đi xe đạp từ tỉnh A đến tỉnh B cách
?)Có nhận xét gì về thời điểm xuất nhau 50 Km, sau đó 1giờ 30 phút, một người đi xe
phát của hai xe?

máy cũng từ A và về B sớm hơn xe đạp 1 giờ.

?Có nhận xét gì về thời điểm về tới Tính vận tốc của mỗi xe, biết rằng vận tốc xe máy
tỉnh B của cả hai xe?
Gv đưa ra bài tốn 2

gấp 2,5 lần vận tốc xe đạp.
+ Tóm tắt:

-gv : Chỉ ra thời gian xuất phát của 2 xe

1h30'

1h

lệch nhau 1h30' và về đích lệch nhau 1h.
- Cho học sinh tóm tắt lại nội dung bài A

C

các em cần sử dụng kiến thức nào của
mơn Vật lí?

B


Giải

tốn bằng hình vẽ.
GV : Để giải quyết được tình huống này

D

Gọi vận tốc của xe đạp là x (x>0) km/h
Vận tốc của xe máy là y (y>0) km/h.
- Thời gian để xe đạp đi hết AB là:

HS :Để giải quyết được bài tốn này ta

50
h.
x
50

cần nắm được cơng thức mối liên hệ - Thời gian để xe máy đi hết AB là: y h.
giữa quảng đường, vận tốc, thời gian.
- Do vận tốc của xe máy gấp 2,5 lần vận tốc xe

GV: Ngơ Thị Phong

3


+ Sử dụng công thức:

đạp nên ta có phương trình:


Quảng đường = Vận tốc . Thời gian

S = v.t

y=2,5x (1)
Do xe máy xuất phát muộn hơn xe đạp 1h30' và về

GV :Cho học sinh lập luận suy ra hệ trước 1h nên ta có phương trình.
phương trình rồi tiến hành giải.
50  3  50
- Kiểm tra lại kết quả bảng máy tính
Casio.

−  + 1 =
2  y
50 50 5


=
x
y 2
x

(2)

Kết hợp (1) và (2) có hệ phương trình:
 y = 2,5 x

 50 50 5

x − y =2


Hoạt động 3:
GV: chiếu đoạn video tiến hành thí
nghiệm hoá học

x=12km, y=30km.
Bµi to¸n 3:
Có hai loại dung dịch cùng chứa một loại axit,
loại I chứa 30% dung dịch axit, loại II chứa 5%

- Cho học sinh quan sát thật kỹ các dữ dung dịch axit. Muốn có 0,5 lít dung dịch chứa
liệu.
10% axit thì cần trộn lẫn bao nhiêu lít dung dịch
- Em hãy nhớ lại cách tính nồng độ mỗi loại? Biết D là khối riêng của axit không đổi.
phần trăm của dung dịch trong hoá học.
C%=

mct
.100%
mdd

- Cho học sinh tóm tắt lại bài toán.

Giải
Gọi số dung dịch chứa 30% axit cần trộn là x lít
Số dung dịch chứa 5% axit cần trộn là y lít.
(0

- Theo định luật bảo toàn khối lượng Theo bài ra ta có ta có:
trong hoá học ta có phương trình nào?
x + y = 0,5 (1)
- Vận dụng công thức tính C% hãy Lượng axit của dung dịch loại I là: 30%.x.D
tính khối lượng axit có trong dung dịch Lượng axit của dung dịch loại II là: 5%.y.D
mỗi loại.

Do lượng axit không đổi giữa hai loại dung dịch

- khối lượng axit có trong 0,5 lít dung ban đầu và loại dung dịch hỗn hợp nên ta có
dich 10% là bao nhiêu?
phương trình:
Áp dụng định luật bảo toàn khối

30%.x.D + 5%.y.D = 10%.0,5.D

lượng ta có phương trình nào?

hay30%.x. + 5%.y. = 10%.0,5

GV: Ngô Thị Phong

4

(2)


- Kết hợp giải hệ phương trình để tính
thể tích hai loại dung dịch cần trộn?
HS :trả lời và trình bày hoàn thiện lời


Kết hợp (1) và (2) ta có hệ phương trình:
 x + y = 0,5

30%.x + 5%. y = 10%.0,5

Giải hệ phương trình trên ta được:

giải

 x = 0,1

 y = 0,4

Vậy số dung dịch loại 30% axit cần trộn là 0,1 lít
Số dung loại 5% axit cần trộn là: 0,4 lít.
*Hướng dẫn về nhà:
+ Xem lại 3 bài tập đã chữa, sau bài này chúng ta cần nắm các kiến thức trọng tâm của
môn Vật lí, hoá học trong việc giải toán.
+ Luyện giải hệ phương trình.
*Rút kinh nghiệm:
.....................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
C.KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP
+ Cách thức đánh giá: đánh giá kết quả của học sinh trên cơ sở các tiêu chí sau:
-Tổng hợp được các kiến thức các bộ môn liên quan đến yêu cầu của bài toán hoặc tình huống
đưa ra.
- Biết vận dụng kiến thức liên môn đó đúng lúc, đúng chỗ.

- Biết kết nối kiến thức các bộ môn để giải quyết vấn đề.
D.Ý nghĩa thực tiễn của đề tài.
Trên đây chỉ là những nội dung rất nhỏ trong toàn bộ chương trình cần phải sử dụng kiến
thức liên môn để giải quyết.Trong quá trình giảng dạy,giáo viên cần phải liên hệ kiến thức
liên môn 1 cách thường xuyên để giải quyết vấn đề triệt để và tận dụng được các kiến thức đã
học, tránh lãng phí kiến thức và thời gian.
Trong thời gian có hạn, tôi chỉ xin đưa ra ý tưởng về việc sử dụng kiến thức liên môn trong
một vài tiết học tiêu biểu nhất. Để thực sự hoạt động dạy và học có hiệu quả cần rất nhiều

GV: Ngô Thị Phong

5


thời gian nghiên cứu hơn nữa, vì vậy mong nhận được sự đóng góp ý kiến đồng nghiệp để nó
thực sự có ý nghĩa trong thực tiễn dạy học.
Xin chân thành cảm ơn!
Yên Phong,ngày 24 tháng 2 năm 2015

Giáo viên

Ngô Thị Phong

GV: Ngô Thị Phong

6




×