Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

Phân tích hoạt động kinh tế ngành logistics

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.08 KB, 32 trang )

MỤC LỤC


2

PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HOẠT
ĐỘNG KINH TẾ
I. Mục đích, ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh tế
1.1 Mục đích của phân tích hoạt động kinh tế
- Đánh giá kết quả hoạt động kinh tế, kết quả của việc thực hiện các
nhiệm vụ được giao, đánh giá việc chấp hành các chế độ, chính sách của Nhà
nước.
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố.
Xác định nguyên nhân dẫn đến sự biến động các nhân tố làm ảnh hưởng trực tiếp
đến mức độ và xu hướng của hiện tượng kinh tế.
- Đề xuất các biện pháp và phương hướng để cải tiến phương pháp kinh
doanh, khai thác các khả năng tiềm tàng trong nội aộ doanh nghiệp nhằm nâng
cao hiệu quả kinh doanh.
1.2 Ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh tế
Là một nhà quản lý doanh nghiệp bao giờ bạn cũng muốn doanh nghiệp
của mình hoạt động một cách liên tục, nhịp nhàng, hiệu quả, và không ngừng
phát triển. Muốn vậy, bạn phải thường xuyên, kịp thời đưa ra các quyết định
nhằm quản lý, điều hành các vấn đề của doanh nghiệp. Để có được các quyết
định chất lượng cao như vậy bạn cần có sự hiểu biết toàn diện, sâu sắc và triệt để
về các yếu tố, các điều kiện của sản xuất ở doanh nghiệp cũng như các vấn đề
kinh tế, chính trị, xã hội, tự nhiên có liên quan. Phân tích hoạt động kinh tế
doanh nghiệp là quá trình phân chia, phân giải. Qua đó mà nhận thức về sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Nó được xem là công cụ về nhận thức của doanh
nghiệp. Như vậy phân tích kinh tế có ý nghĩa quan trọng cả trong lý luận lẫn
thực tiễn và không chỉ đối với sự tồn tại, phát triển hiệu quả của doanh nghiệp



3

mà còn có ý nghĩa lớn đối với vai trò, tầm quan trọng, uy tín của lãnh đạo doanh
nghiệp.
II. Các phương pháp phân tích sử dụng trong bài
2.1 Phương pháp phân chia kết quả kinh tế (phương pháp chi tiết)
Phân chia kết quả kinh tế là việc phân loại kết quả kinh tế thành từng bộ
phận theo một tiêu thức nào đó; việc phân chia kết qủa kinh tế giúp ta nắm được
một cách sâu sắc bản chất của sự vật, hiện tượng; nắm được mối quan hệ cấu
thành, mối quan hệ nhân quả và quy luật phát triên của sự vật hiện tượng đó.
• Phương pháp chi tiết theo không gian:
- Hình thức biểu hiện của phương pháp: Theo phương pháp này để phân tích về
một chỉ tiêu kinh tế nào đó của toàn aộ doanh nghiệp, trước hết người ta chia nhỏ
chỉ tiêu ấy thành các bộ phận nhỏ hơn về mặt không gian. Sau đó việc phân tích
chi tiết sẽ được tiến hành trên các bộ phận nhỏ hơn về mặt không gian ấy.
- Cơ sở lý luận của phương pháp: Có nhiều chỉ tiêu kinh tế của doanh nghiệp được
hình thành là do sự có tích lũy về lượng về chỉ tiêu thông qua các bộ phận không
gian nhỏ hơn trong doanh nghiệp. Do vậy cần chi tiết phân tích theo không gian
để nhận thức đầy đủ, đúng đắn hơn về doanh nghiệp.
• Phương pháp chi tiết theo các nhân tố cấu thành:
-

Hình thức biểu hiện của phương pháp: Theo phương pháp chi tiết này để phân
tích về một chỉ tiêu kinh tế nào đó của doanh nghiệp, trước hết người ta biểu
hiện chỉ tiêu ấy bằng một phương trình kinh tế có mối quan hệ phức tạp của
nhiều nhân tố khác hẳn nhau, sau đó việc phân tích chi tiết sẽ được tiến hành trên
các nhân tố khác nhau ấy.
Cách phân chia này giúp đánh giá ảnh hưởng của từng bộ phận đến
kết quả kinh tế. Chẳng hạn chỉ tiêu giá thành đơn vị sản phẩm được chi tiết theo

khoản mục chi phí, chỉ tiêu doanh thu theo mặt hàng hoặc chi tiết theo từng
phương thức tiêu thụ.


4

2.2 Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp sử dụng phổ biến trong phân tích hoạt động kinh tế,
nhằm xác định kết quả kinh tế, kết quả thực hiện nhiệm vụ.... Vận dụng phương
pháp này đòi hỏi người phân tích phải nắm được các vấn đề sau:
• Tiêu chuẩn so sánh: Là chỉ tiêu gốc làm căn cứ để so sánh. Chỉ tiêu gốc bao
gồm: số kế hoạch, định mức, dự toán kỳ trước.
- Nếu số gốc là kỳ trước: tiêu chuẩn so sánh này có tác dụng đánh giá mức biến
động, khuynh hướng hoạt động của chỉ tiêu phân tích qua 2 hay nhiều kỳ.
- Nếu số gốc là số kế hoạch: Tiêu chuẩn so sánh này có tác dụng đánh giá tình
hình thực hiện mục tiêu đặt ra.
- Số gốc là số trung bình ngành: Tiêu chuẩn so sánh này thường được sử dụng khi
đánh giá kết quả của doanh nghiệp so với mức trung bình tiên tiến của các doanh
nghiệp có cùng quy mô trong cùng ngành.
• Điều kiện so sánh: Các chỉ tiêu kinh tế phải đáp ứng các yêu cầu sau:
-

Phải phản ánh cùng một nội dung kinh tế

-

Phải có cùng một phương pháp tính toán

-


Phải có cùng một đơn vị tính
• Kỹ thuật so sánh

- So sánh bằng số tuyệt đối: Là hiệu số giữa trị số kỳ phân tích và trị số kỳ gốc của
chỉ tiêu kinh tế. Việc so sánh này cho thấy sự biến động về khối lượng, quy mô
của chỉ tiêu phân tích. Kết quả của việc so sánh này được gọi là chênh lệch, nó
phản ánh xu hướng và mức độ biến động của chỉ tiêu kinh tế.
- So sánh aằng số tương đối: Là thương số giữa trị số kỳ phân tích và trị số kỳ gốc
của chỉ tiêu kinh tế. Việc so sánh này biểu hiện kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát
triển của chỉ tiêu phân tích.
So sánh tương đối nhằm biểu hiện kết cấu của hiện tượng. Kết quả
so sánh được gọi là tỉ trọng của bộ phận.


5

So sánh tương đối nhằm xác định xu hướng độ biến động tương
đối của các thành phần bộ phận. Được thực hiện bằng cách lấy mức độ của chỉ
tiêu hoặc nhân tố của kỳ nghiên cứu trừ giá trị tương ứng ở kỳ gốc nhân với chỉ
số của một chỉ tiêu khác có liên quan theo hướng quyết định quy mô của nó.
2.3 Phương pháp cân đối
Phương pháp này được vận dụng trong trường hợp các nhân tố có mối
quan hệ tổng đại số. Cụ thể để xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào đến
chỉ tiêu nghiên cứu chỉ việc tính chênh lệch giữa trị số kỳ nghiên cứu và trị số kỳ
gốc của aản thân nhân tố đó không cần quan tâm đến các nhân tố khác.
Khái quát nội dung của phương pháp:
-

Chỉ tiêu tổng thể: y


-

Chỉ tiêu cá thể: a,a,c

-

Phương trình kinh tế: y = a + b – c

-

Giá trị chỉ tiêu kỳ gốc: y0 = a0 + b0 - c0

-

Giá trị chỉ tiêu kỳ nghiên cứu: y1 = a1 + b1 – c1

-

Xác định đối tượng phân tích:
∆y = y1 – y0 = (a1 + b1 – c1) – (a0 +b0 – c0)

- Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích:
 Ảnh hưởng của nhân tố thứ nhất (a) đến y:
Ảnh hưởng tuyệt đối: ∆ya = a1 – a0
Ảnh hưởng tương đối: δya = (∆ya . 100)/y0 (%)
 Ảnh hưởng của nhân tố thứ hai (b) đến y:
Ảnh hưởng tuyệt đối: ∆yb = b1 – b0
Ảnh hưởng tương đối: δyb = (∆yb . 100)/y0 (%)
 Ảnh hưởng của nhân tố thứ ba (c) đến y:
Ảnh hưởng tuyệt đối: ∆yc = c1 – c0

Ảnh hưởng tương đối: δyc = (∆yc . 100)/y0 (%)


6

 Tổng ảnh hưởng của các nhân tố:
∆ya +∆ya +∆yc = ∆y
δya + δya + δyc = δy = (∆y.100)/y0 (%)
STT

Chỉ tiêu

1
2
3

a
b
c
Tổng thể

Lập aảng phân tích:
Kỳ gốc
Tỉ trọng
Qui mô
(%)
a0
da0
b0
db0

c0
dc0
y0
100

Kỳ NC
Qui
Tỉ trọng

(%)
a1
da1
b1
db1
c1
dc1
y1
100

So
sánh

Chênh
lệch

MĐAH →y
(%)

δa
Δb

δc
δy

∆a
∆b
∆c
∆y

δya
Δyb
δyc
-

PHẦN II: NỘI DUNG PHÂN TÍCH
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP
1.1 Giới thiệu chung về công ty
1.1.1 Quá trình hình thành phát triển
Tên công ty: Công ty TNHH Thương mại vận tải và dịch vụ Hợp Thành
Tên tiếng Anh: HOP THANH TRADING TRANSPORT AND SERVICE
LIMITED COMPANY
Tên viết tắt: HOP THANH TSC
Địa chỉ: 22/89 An Đà, Đằng Giang, Ngô Quyền, Hải Phòng


7

Điện thoại: 031.3731862 Fax: 031.3731862
Vốn điều lệ: 2.500.000.000 đồng
Email:
Mã số thuế: 0200881771

Chủ doanh nghiệp: Phạm Ngọc Vinh
Công ty TNHH Thương mại vận tải và dịch vụ Hợp Thành trải qua 6 năm
hình thành và phát triển. Tuy thời gian chưa dài nhưng đã có một hình ảnh và uy
tín tốt đẹp, mặc dù thị trường luôn có những sự cạnh tranh khốc liệt về giá cả,
phẩm chất hàng hóa, chất lượng phục vụ. Nhưng công ty không những giữ vững
được thị trường mà còn luôn phát triển và lớn mạnh đảm aảo công ăn việc làm
cho người lao động, doanh thu hàng năm tăng 1,5 đến 2 lần so với năm trước,
đảm aảo khả năng thu hồi vốn để tái đầu tư mở rộng; Công ty luôn chấp hành
nghiêm chỉnh chế độ chính sách của Đảng, Nhà nước, giữ vững được mối quan
hệ tốt đẹp với các bạn hàng và khai thác những khách hàng tiềm năng cũng như
mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm thực hiện tốt các chế độ chính sách đối với
người lao động.
Là Doanh nghiệp kinh doanh nên Công ty luôn đề cao mục tiêu chính: phục
vụ khách hàng tốt nhất để phát triển. Và phương châm “Vui lòng khách đến, vừa
lòng khách đi”. Chính vì vậy Công ty luôn đảm bảo đa dạng các chủng loại hàng
hoá cùng với một đội ngũ xe vận tải….sẵn sàng phục vụ khách hàng mọi lúc mọi
nơi.
Mặc dù có những khó khăn về nguồn vốn, thuê mặt bđầu tư dây chuyền sản
xuất…nhưng Công ty luôn đảm bảo quyền lợi và chế độ của người lao động, thu
nhập của người lao động luôn ổn định, chăm lo phát triển nguồn nhân lực. Công
tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao kiến thức chuyên môn nghiệp vụ được chú
trọng đúng mức. Hầu hết người lao động được đào tạo chính quy, đáp ứng được
yêu cầu công việc. Hằng năm công nhân được thi nâng bậc theo chế độ, ưu tiên
những lao động trẻ có trình độ và nắm vị trí chủ chốt ở Công ty. Phân công lao


8

động hợp lý theo hướng chuyên môn hoá ngày càng cao. Ngoài ra Công ty đang
thực hiện việc nâng cao tay nghề trình độ của nhân viên bằng cách cử các đồng

chí theo học các lớp nâng cao trình độ về chuyên môn, nghiệp vụ. Thường xuyên
đổi mới công tác quản lý, đưa công nghệ thông tin vào trong các lĩnh vực aán
hàng cũng như quản lý do đó hiệu quả công việc ngày càng cao hơn. Đảm bảo
100% lao động được đóng Bảo Hiểm xã hội, bảo hiểm y tế như: thai sản, ốm
đau, tai nạn lao động….Vì vậy toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty an
tâm làm việc nên không có đình công, bãi công. Công ty tạo mọi điều kiện thuận
lợi cho tổ chức Đảng các đoàn thể trong doanh nghiệp hoạt động.
Bên cạnh đó Công ty không ngừng sáng tạo đổi mới đầu tư các ứng dụng
công nghệ mới, cải tiến kỷ thuật để phục vụ khách hàng tốt nhất. Công ty cũng
đã ứng dụng các hệ thống quản lý tiên tiến như phần mềm Kế toán và hệ thống
quản lý ISO 9001- 2000. Tham gia tích cực các hoạt động xã hội, từ thiện. Công
tác an ninh trật tự xã hội được giữ vững không có các hiện tượng tiêu cực như:
ma tuý, cờ bạc, mại dâm, gây gỗ đánh nhau…..
Trong năm qua Công ty cũng đã quyên góp ủng hộ các quỹ như: quỹ đền
ơn đáp nghĩa, quỹ bảo trợ trẻ em, quỹ an ninh quốc phòng, ủng hộ đồng bào
thiên tai lũ lụt, ủng hộ cán bộ công nhân aị bệnh hiểm nghèo……
1.1.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty
ST
T

Tên ngành

1

Vận tải hàng hóa bằng đường bộ

2

Vận tải hàng hóa ven biển và viễn dương
Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường sắt và

đường bộ
Vận tải hành khách đường bộ trong nội thành, ngoại thành
(trừ vận tải bằng xe buýt)
Vận tải hành khách đường bộ khác
Chi tiết: Vận tải hành khách bằng xe khách nội tỉnh, liên

3
4
5

Mã ngành
4933(chính
)
5021
5221
4931
4932


9

6
7
8
9
10
11
12

13

14
15
16
17
18
19
20

tỉnh; Vận tải hành khách bằng ô tô theo chuyến cố định và
theo hợp đồng.
Vận tải hành khách bằng đường thủy nội địa
Vận tải hành khách ven biển và viễn dương
Vận tải hàng hóa đường thủy nội địa
Kho bãi vã lưu giữ hàng hóa
Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường thủy
bốc xếp hàng hóa
Hoạt động dịch vụ hỗ tợ khác liên quan đến vận tải
Chi tiết: Dịch vụ giao nhận hàng hóa, khai thuê hải quan;
Dịch vụ kiểm đếm hàng hóa; Dịch vụ đóng gói liên quan
đến vận tải; Dịch vụ môi giới thuê tàu biển; Dịch vụ
logistics: Dịch vụ đại lý tàu biển
Hoạt động dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác còn lại chưa
được phân vào đâu
Cho thuê xe có động cơ
Chi tiết: Cho thuê ô tô
Chuẩn bị mặt bằng
Bán buôn ô tô và xe có động cơ khác
Đại lý ô tô và xe có động cơ khác
Bảo dưỡng, sửa chữa ô tô và xe có động cơ khác
Bán lẻ ô tô con (loại 12 chỗ trở xuống)

Đại lý môi giới đấu giá
Chi tiết: Đại lý ký gửi hàng hóa (không bao gồm đại lý
chứng khoán, bảo hiểm), thu cước điện thoại, sim, thẻ nạp
tiền điện thoại di động trả trước.

5021
5011
5022
5210
5222
5224
5229

8299
7710
4312
4511
4513
4520
4512
4610

(Nguồn: Giấy phép đăng kí kinh doanh ngày 25/02/2009)

1.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
* Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty TNHH Thương mại
vận tải và dịch vụ Hợp Thành
GIÁM ĐỐC


GIÁM ĐỐC CÔNG TY


10

Phòng kinh
Phòng
doanhnăng
và bán
kế phận :
*Nhiệm vụ, chức
cơ bản của từng bộ
hàng
toán

Đội xe

Theo cơ cấu tổ chức tổ chức trên Giám Đốc là người chỉ đạo trực tiếp

hoạt động của các phòng ban trong Công ty. Các bộ phận phòng ban làm chức
năng tham mưu giúp việc, hỗ chợ cho giám đốc mọi thông tin được phản hồi
giữa các phòng aan một cách nhanh chóng và chính xác.
Giám đốc: Giám đốc là người trực tiếp điều hành công việc tổ chức sản
xuất kinh doanh hàng ngày của công ty, tổ chức triển khai thực hiện các kế
hoạch kinh doanh. Là thủ trưởng đơn vị, người lãnh đạo Công ty, chịu trách
nhiệm trước pháp luật và nhân viên Công ty về việc điều hành tổ chức kinh
doanh, tổ chức quản lý theo đường lối của pháp luật của nhà nước.
Phòng kinh doanh bán hàng: Có nhiệm vụ khai thác và tìm kiếm các
nguồn hàng ; tiến hành nghiên cứu và phân tích thị trường. Từ đó xây dựng chiến
lược kinh doanh, chiến lược bán hàng cũng như xây dựng chiến lược thúc đẩy

doanh số phù hợp nhằm quảng bá thương hiệu công ty và phát triển thị trường.
Phòng kế toán: Có chức năng nhiệm vụ phản ánh với giám đốc tất cả các
hoạt động của đơn vị gồm các tài sản, vật tư, hàng hoá, tiền vốn. Báo cáo quyết
toán tài chính quý, năm trình giám đốc phê duyệt và báo cáo các cơ quan chức
năng có liên quan. Thực hiện chi trả các khoản lương và các chính sách khác đến
tay người lao động. Tìm các biện pháp đáp ứng vốn kịp thời, đề xuất các biện
pháp quản lý hợp lý và giúp giám đốc có được những quyết định chính xác trong
hoạt động kinh doanh.


11

Mặc dù mỗi phòng, ban có một nhiệm vụ khác nhau song họ có mối quan
hệ chặt chẽ với nhau trong công việc. Đó là mối quan hệ phụ thuộc, giúp nhau
cùng hoàn thành tốt công việc của giám đốc giao cho. Không thể nói phòng nào,
ban nào quan trọng hơn, vì nếu mất đi một trong những phòng, ban trên thì
guồng quay của một bộ máy có thể vẫn hoạt động nhưng không có độ chính xác
bằng nếu bộ máy đó đầy đủ các phòng ban với tất cả các chức năng đã được đặt
ra.
Đội xe:
- Lập kế hoạch dự trù sửa chữa xe; thanh quyết toán chi phí hàng tháng;
- Kiểm tra, theo dõi về mặt kỹ thuật xe thường xuyên và đúng định kỳ
theo quy định;
- Đưa đón đúng địa điểm, đúng thời gian theo quy định, không tự tiện lái
xe đi nơi khác nếu không có sự đồng ý của Đội trưởng, của lãnh đạo phòng;
- Nhân viên lái xe khi không đi công tác, trong giờ hành chính phải có
mặt tại Công ty. Khi có yêu cầu đột xuất phải có mặt chậm nhất sau 5 phút để
nhận nhiệm vụ;
- Vệ sinh xe sạch sẽ, quản lý, bảo dưỡng hoặc đề xuất bảo dưỡng xe theo
đúng chế độ. Tuyệt đối không để người khác điều khiển nếu không có sự điều

động của Đội trưởng hoặc lãnh đạo phòng;
- Thường xuyên kiểm tra kỹ thuật xe trước khi đi công tác, nhất là công
tác xa (dầu, mỡ, điện, thắng, xăng, lốp…);
- Ghi đầy đủ vào sổ lịch trình xe chạy, theo dõi thực trạng xe. Kê khai
các chi phí xăng, dầu, lệ phí cầu đường… theo đúng lộ trình. Nếu có phát sinh
khác với lộ trình ghi trong Giấy xin xe thì phải có giải trình quãng đường và chữ
ký của người đi xe;
- Trung thực, có ý thức tết kiệm của công. Quan hệ hòa nhã, vui vẻ, lịch
sự đối với người được phục vụ.


12

CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ CHUNG TÌNH HÌNH SẢN
XUẤT KINH DOANH
2.1 Mục đích, ý nghĩa của đánh giá chung tình hình sản xuất kinh doanh
2.1.1 Mục đích
Đánh giá chung tình hình sản xuất kinh doanh là một trong những công
việc cần thiết và quan trọng của doanh nghiệp. Thông qua việc đánh giá cho ta
aiết:
- Đánh giá được kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, kết quả của việc
thực hiện các nhiệm vụ được giao, đánh giá về việc chấp hành chính sách chế độ
quy định của Nhà nước.
- Tính toán mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến kết quả và hiện tượng kinh tế
cần nghiên cứu. Xác định các nguyên nhân dẫn đến sự biến động của các nhân
tố, làm ảnh hưởng trực tiếp đến mức độ và xu hướng của hiện tượng kinh tế.

Phòng kinh
doanh và bán
năng tiềm tàng trong nội aộ doanh nghiệp, nhằm nâng

cao hiệu quả sản xuất kinh
hàng

- Đề xuất các phương hướng và biện pháp để cải tiến công tác, khai thác các khả
doanh, và đề ra xu hướng phát triển của doanh nghiệp trong tương lai.
2.1.2 Ý nghĩa
Các doanh nghiệp luôn quan tâm đến và mong muốn đến hiệu quả sản
xuất kinh doanh cua doanh nghiệp mình ngày càng cao. Do vậy việc đánh giá
tình hình sản xuất kinh doanh là một việc vô cùng quan trọng. Thông qua việc
đánh giá người ta có thể xác định được các mối quan hệ cấu thành, quan hệ nhân
quả, qua đó phát hiện ra quy luật tạo thành, quy luật phát triển của các hiện


13

tượng và kết quả kinh tế. Từ đó có những quyết định đúng đắn cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc đánh giá chung tình hình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp sẽ giúp nhà quản lí thấy rõ kết quả của các hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Thấy được khả năng mạnh, yếu từ hoạt động nào.
Qua đó có các biện pháp thích ứng.
Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty được đánh giá thông qua một
số chỉ tiêu chủ yếu, các chỉ tiêu này được chia thành 4 nhóm như sau:
Nhóm 1: Nhóm chỉ tiêu sản lượng và giá trị sản lượng
Nhóm này thể hiện tổng khối lượng hàng hóa và dịch vụ mà doanh
nghiệp sản xuất ra trong kỳ.
Nhóm 2: Nhóm chỉ tiêu tài chính. Nhóm này được chia làm 3 chỉ tiêu:
- Tổng doanh thu
- Tổng chi phí
- Lợi nhuận trước thuế
Nhóm 3: Nhóm chỉ tiêu lao động – tiền lương. Aao gồm các chỉ tiêu là:

- Tổng số lao động
- Tổng quỹ lương
- Tiền lương aình quân
- Năng suất lao động bình quân
Nhóm 4: Nhóm chỉ tiêu quan hệ với ngân sách
Những chỉ tiêu này phản ánh các chi tiêu thể hiện qua việc thực hiện
nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước bao gồm thuế các loại và các khoản phải
nộp khác như:
- Nộp bảo hiểm xã hội
- Thuế giá trị gia tăng
- Thuế thu nhập doanh nghiệp


14

2.2 Phân tích tình hình thực hiện các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp
2.2.1 Lập bảng phân tích

BẢNG 2.1: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SẢN XUẤT CỦA
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẬN TẢI VÀ DỊCH VỤ HỢP THÀ
STT

Chỉ tiêu

SẢN LƯỢNG VÀ GIÁ TRỊ SẢN
LƯỢNG
I. Sản lượng vận chuyển
1
Khối lượng hàng hóa vận chuyển

2
Cự li vận chuyển bình quân
3
Khối lượng hàng hóa luân chuyển
II. Giá trị sản lượng
TÀI CHÍNH
1
Doanh thu
2
Chi phí
3
Lợi nhuận trước thuế
LAO ĐỘNG - TIỀN LƯƠNG
1
Tổng số lao động
2
Tổng quỹ lương
3
4
1
2
3

Tiền lương bình quân
Năng suất lao động
QUAN HỆ VỚI NGÂN SÁCH
Bảo hiểm xã hội
Thuế GTGT
Thuế thu nhập doanh nghiệp


Đơn vị

Kỳ gốc
(2014)

Kỳ NC
(2015)

Tấn
Km
Tấn.Km
Đ

104,327.56
327.48
34,165,189.35
22,841,637,230

95,689.77
408.23
39,063,434.81
19,436,591,120

Đ
Đ
Đ

21,186,993,000
20,022,320,000
1,164,673,000


17,792,352,000
17,362,634,000
429,718,000

Người
Đ
Đ/người
/tháng
Đ/người

58
2,740,289,808

54
2,742,557,616

3,937,198

4,232,342

393,821,332

359,936,873

Đ
Đ
Đ

2,606,520,000

1,059,349,650
245,399,052

2,426,760,000
889,617,600
142,449,983


15

2.2.2 Phân tích tình hình sản xuất
2.2.2.1 Nhóm chỉ tiêu sản lượng và giá trị sản lượng
a, Khối lượng hàng hóa vận chuyển
Qua bảng phân tích ta thấy khối lượng hàng hóa vận chuyển của doanh
nghiệp ở kỳ gốc là 104.327,56 tấn, kỳ nghiên cứu là 95.689,77 tấn. So với kỳ
gốc khối lượng hàng hóa vận chuyển đã giảm 8.637,79 tấn tương đương với
8.28%. Đây làm một trong những yếu tố quan trọng của hoạt động sản xuất kinh
doanh.
*Nguyên nhân:
- Do trong kỳ nghiên cứu, kết cấu hàng hóa mà doanh nghiệp vận chuyển có sự
thay đổi, doanh nghiệp ký hợp đồng vận chuyển với các khách hàng có nhu cầu
vận chuyển các loại hàng hóa có khối lượng nhỏ hơn hàng hóa mà doanh nghiệp
vận chuyển ở kỳ gốc, làm cho khối lượng hàng hóa vận chuyển giảm theo. →
Đây là nguyên nhân chủ quan, tích cực.
- Do trong kỳ nghiên cứu, doanh nghiệp phải cho một vài đầu kéo đi sửa chữa và
bảo dưỡng trong một thời gian nên số chuyến vận tải của công ty bị giảm xuống
kéo theo khối lượng hàng hóa vận chuyển giảm → Đây là nguyên nhân chủ quan
tiêu cực.
- Trong năm 2015, nhiều tuyến giao thông ở khu vực phía Bắc phải sửa chữa,
nâng cấp khiến các xe chở hàng của doanh nghiệp qua khu vực này phải đi qua

các tuyến đường vòng làm cho thời gian vận chuyển kéo dài khiến doanh nghiệp
bỏ lỡ một vài hợp đồng chuyên chở từ đó làm cho khối lượng hàng hóa vận
chuyển của doanh nghiệp giảm theo → Đây là nguyên nhân khách quan, tiêu
cực.
- Do sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp vận tải khác trong kỳ nghiên cứu
gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc tiếp cận nguồn hàng, khiến cho số
lượng chuyến vận tải của doanh nghiệp giảm xuống làm cho khối lượng hàng


16

hóa vận chuyển thụt giảm so với kỳ gốc → Đây là nguyên nhân khách quan, tiêu
cực.
*Biện pháp:
-

Nâng cao ý thức của các lái xe trong việc giữ gìn, bảo vệ tài sản của công ty,
không để tình trạng các lái xe không an toàn xảy ra khiến phương tiện phải đi
sửa chữa nhiều lần gây ảnh hưởng đến hoạt động của công ty.

-

Nâng cao vị thế của doanh nghiệp hơn nữa trên thị trường vận tải để thu hút
được khách hàng hơn nữa, đồng thời có chính sách chủ động hơn nữa trong việc
tìm kiếm các khách hàng tiềm năng cho doanh nghiệp; có nhiều ưu đãi đối với
các khách hàng trung thành để giữ được các nguồn hàng ổn định, không để tình
trạng khan hiếm nguồn hàng xảy ra liên tục.

-


Giảm giá cước vận tải cho phù hợp để tăng khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp đối với các doanh nghiệp cùng ngành.
b, Cự li vận chuyển bình quân
Qua bảng phân tích chung tình hình sản xuất kinh doanh của công ty, ta
thấy cự li vận chuyển bình quân của doanh nghiệp đã tăng 80.75 km từ 327,48
km ở kỳ gốc lên 408,23 km ở kỳ nghiên cứu, tương đương với 24.66%.
*Nguyên nhân:

-

Nguyên nhân đầu tiên dẫn đến sự tăng của cự li vận chuyển bình quân là do
trong kỳ nghiên cứu doanh nghiệp phải đi đường vòng cho một số tuyến đường
đang sửa chữa, nâng cấp khiến cho quãng đường vận chuyển kéo dài làm cho cự
li vận chuyển bình quân cũng tăng theo. → Đây là nguyên nhân khách quan tiêu
cực.

-

Do trong kỳ nghiên cứu, doanh nghiệp kí nhiều hợp đồng vận chuyển đường dài
hơn kỳ gốc làm cho cự li vận chuyển bình quân của doanh nghiệp tăng lên đáng
kể. →Đây là nguyên nhân chủ quan, tích cực.


17

-

Trong kỳ nghiên cứu có sự thay đổi về đội ngũ nhân viên, doanh nghiệp sử dụng
những nhân viên mới chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc thiết lập các tuyến
đường phù hợp khiến cho hiệu quả của hoạt động vận tải của doanh nghiệp chưa

cao, kéo dài quãng đường vận chuyển một cách bất hợp lý. →Đây là nguyên
nhân chủ quan, tiêu cực.

-

Do điều kiện thời tiết trong kỳ nghiên cứu có sự biến động mạnh mẽ, nhiều khu
vực xảy ra bão lũ khiến ngập lụt, gây ảnh hưởng đến quá trình vận chuyển của
các phương tiện giao thông, làm cho phương tiện phải chuyển hướng sang các
tuyến đường xa hơn gây sự tăng về cự li vận chuyển bình quân. →Đây là nguyên
nhân khách quan, tiêu cực.
*Biện pháp:

-

Doanh nghiệp cần đưa ra các biện pháp để đào tạo đội ngũ nhân viên cho thích
hợp, đặc biệt là các nhân viên có nhiệm vụ thiết lập và đặt lịch trình tuyến đường
để đảm bảo hiệu quả cao hơn trong công việc.

-

Doanh nghiệp nên tìm kiếm và kí kết các hợp đồng có cự li vận chuyển trung
bình thay vì tìm kiếm những hợp đồng vận chuyển đường dài, bởi vận chuyển
đường dài sẽ có nhiều bất lợi cho doanh nghiệp như: lái xe không nắm rõ được
tình hình tuyến đường, kéo dài thời gian vận chuyển, khó kiểm soát tình hình
hàng hóa và phương tiện.
c, Khối lượng hàng hóa luân chuyển
Khối lượng hàng hóa luân chuyển được xác định bởi công thức:
Khối lượng hàng hóa luân chuyển
= Khối lượng hàng hóa vận chuyển × Cự li vận chuyển bình quân


Qua bảng phân tích ta thấy được khối lượng hàng hóa luân chuyển ở kỳ
gốc là 34.165.189,35 tấn.km, kỳ nghiên cứu là 39.063.434,81 tấn.km, so với kỳ
gốc khối lượng hàng hóa luân chuyển ở kỳ nghiên cứu đã tăng 4.898.245,46
tấn.km, tức là tăng 14.24%. Do giữa hai kỳ có sự thay đổi về khối lượng hàng


18

hóa vận chuyển và cự li vận chuyển bình quân. Cụ thể khối lượng hàng hóa vận
chuyển giảm 8.28% tuy nhiên vẫn thấp hơn sự tăng lên của cự li vận chuyển
bình quân là 24.66%.
d, Giá trị sản lượng
Nhìn vào bảng phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của công ty, ta
thấy chỉ tiêu giá trị sản lượng năm 2014 là 22.841.637,230 Đ, trong khi đó ở kỳ
nghiên cứu năm 2015 là 19.436.591,120 Đ, tức là so với kỳ gốc đã giảm
3.405.046,110 Đ tương đương với 14,91%.
*Nguyên nhân:
-

Doanh nghiệp có giá trị sản lượng ở kỳ gốc cao hơn kỳ nghiên cứu do ở kỳ gốc
đội xe của công ty làm việc có năng suất và hiệu quả hơn, tạo được nhiều dịch vụ
liên quan đến vận tải như giao nhận, kiểm đếm hàng hóa dẫn đến giá trị sản
lượng kỳ gốc cao hơn.→ Đây là nguyên nhân chủ quan, tiêu cực.

-

Ở kỳ nghiên cứu, doanh nghiệp chưa cho đội xe của mình hoạt động hết công
suất, qua tìm hiểu nhận thấy doanh nghiệp có sự thay đổi một chút về đội ngũ
quản lý, sử dụng nhũng người chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc sắp xếp hay
thiết lập lịch trình chạy xe, nên sản lượng của doanh nghiệp sản xuất ra giảm so

với kỳ gốc. → Đây là nguyên nhân chủ quan, tiêu cực.

-

Trong kỳ nghiên cứu, do tình hình tuyến đường đang trong giai đoạn sửa chữa,
nhiều đoạn đường đang được nâng cấp nên việc vận chuyển của các phương tiện
gặp nhiều khó khăn, thường xuyên phải chạy các đoạn đường xa hơn so với dự
kiến nên số chuyến vận tại gảm xuống làm cho giá trị sản lượng của doanh
nghiệp thấp hơn so với kỳ gốc. → Đây là nguyên nhân khách quan, tiêu cực.

-

Do trong kỳ nghiên cứu, sự tác động mạnh mẽ của cung –cầu làm cho doanh
nghiệp khó khăn hơn trong việc tìm kiếm nguồn hàng để thực hiện kinh doanh,
sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp cung ngành, đặc biệt nhiều doanh
nghiệp đối thủ đã chủ động giảm giá cước phù hợp với tình hình xăng dầu nên


19

doanh nghiệp đã bị giảm sút về sản lượng sản xuất. →Đây là nguyên nhân khách
quan, tiêu cực.
*Biện pháp:
-

Doanh nghiệp cần đào tạo đội ngũ nhân viên đặc biệt là với những người điều
hành quản lí đội xe, lập lịch trình cho phương tiện vận tải để có thể nâng cao
được hiệu quả hoạt động của đội xe, không để các phương tiện trong tình trạng
thiếu hàng trong thời gian dài hay lập lịch trình cho phương tiện kém hiệu quả,
ảnh hưởng đến năng suất của đội xe.


-

Doanh nghiệp cần làm tốt hơn nữa các dịch vụ liên quan đến vận tải như dịch vụ
giao nhận, kiểm đếm hàng hóa, ngoài ra nên phát triển thêm các dịch vụ mà
doanh nghiệp chưa có để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.

-

Doanh nghiệp cần cập nhật nhanh tình hình biến động ủa nền kinh tế đặc biệt là
tình hình thay đổi liên tục của giá xăng dầu để có thể điều chỉnh giá cước hợp lý,
từ đó có thể nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
2.2.2.2 Nhóm chỉ tiêu tài chính
a, Doanh thu
Ta thấy, doanh thu của doanh nghiệp ở kỳ gốc là 21.186.993.000 Đ, kỳ
nghiên cứu là 17.792.352.000 Đ, so với năm 2014, doanh thu năm 2015 đã giảm
16.02% tương đương với 3.394.641.000 Đ.
*Nguyên nhân:

-

Trong năm 2015, tình hình xăng dầu thế giới có sự biến động mạnh, giá xăng
dầu giảm nhiều lần làm cho doanh nghiệp phải điều chỉnh giảm giá cước làm cho
doanh thu của doanh nghiệp thụt giảm so với kỳ gốc năm 2014. →Đây là nguyên
nhân khách quan, tích cực.

-

Do trong kỳ nghiên cứu là thời kỳ mà doanh nghiệp phải đối mặt với sự cạnh
tranh gay gắt trong việc tìm kiếm khách hàng cho mình, số hợp đồng kí kết



20

không nhiều như kỳ gốc làm cho doanh nghiệp bị mất đi một khoản doanh thu
lớn. →Đây là nguyên nhân khách quan, tiêu cực.
-

Do trong kỳ nghiên cứu, doanh nghiệp không giữ chân được các khách hàng
quen thuộc của mình, nên phải đi tìm các khách hàng mới, có nguồn hàng không
ổn định nên gặp khó khăn trong việc tăng doanh thu làm cho chỉ tiêu doanh thu ở
kỳ nghiên cứu giảm so với kỳ gốc. → Đây là nguyên nhân chủ quan tiêu cực.

-

Do trong kỳ gốc, doanh nghiệp rà soát tốt tình hình tài sản của công ty, một vài
đầu xe cũng như tài sản cố định khác nhận thấy đã giảm giá trị sử dụng nên được
doanh nghiệp thanh ký kịp thời làm cho doanh thu ở kỳ gốc cao hơn. Còn trong
kỳ nghiên cứu, đội ngũ nhân viên và lái xe đã không làm tốt công tác này, nhiều
tài sản đã xuống cấp nhưng chưa được thanh lý kịp thời. → Đây là nguyên nhân
chủ quan, tiêu cực.
*Biện pháp:

-

Doanh nghiệp cần có những biện pháp để có thể làm ăn lâu dài với các khách
hàng tiềm năng của mình, những khách hàng có nguồn hàng ổn định để doanh
nghiệp có thể duy trì hoạt động kinh doanh một cách hợp lý nhất.

-


Kiểm tra sát sao tình hình phương tiện vận tải cũng như tài sản của công ty, phát
hiện những tài sản hay phương tiện cũ kĩ, không đủ khả năng đáp ứng các nhu
cầu vận tải của doanh nghiệp, vừa giúp tăng doanh thu, vừa kịp thời mua sắm
những phương tiện hay trang thiết bị mới.

-

Mở thêm những dịch vụ mới liên quan đến vận tải để tăng doanh thu đồng thời
tạo ra sự cạnh tranh mạnh mẽ cho doanh nghiệp, đáp ứng các nhu cầu khách
hàng ngày càng đa dạng.
b, Chi phí
Qua bảng phân tích nhận thấy tổng chi phí của doanh nghiệp có sự thay
đổi, năm 2014 tổng chi phí là 20.022.320.000 Đ, đến năm 2015 giảm xuống còn
17.362.634.000 Đ, tức là đã giảm 2.659.686.000 Đ tương đương với 13,28%.


21

*Nguyên nhân:
-

Do tình hình xăng dầu có nhiều biến động trong kỳ nghiên cứu năm 2015, giá
dầu giảm mạnh khiến cho chi phí mua nhiên liệu giảm xuống dẫn đến tổng chi
phí của doanh nghiệp trong kỳ giảm đáng kể. →Đây là nguyên nhân khách quan
tích cực.

-

Do sự thay đổi mạnh mẽ trong khâu quản lý doanh nghiệp, nhiều khoản chi được

thắt chặt một cách hợp lý, hơn nữa trong năm 2014 doanh nghiệp có tổ chức một
số sự kiện để cải thiện hình ảnh của công ty nên làm tăng chi phí hơn kỳ nghiên
cứu. →Đây là nguyên nhân chủ quan tích cực.

-

Năm 2015, doanh nghiệp đã hạn chế các dịch vụ liên quan đến vận tải như dịch
vụ giao nhận, kiểm đếm hay đóng gói hàng hóa, chi phí cho những hoạt động
này hầu như không có nên hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bị chậm lại
tuy rằng chi phí đã giảm so với kỳ gốc. →Đây là nguyên nhân chủ quan, tiêu
cực.

-

Trong kỳ nghiên cứu, Nhà nước đã có những chính sách cắt giảm các phí và lệ
phí đường bộ, các khoản phụ phí cũng được thu một cách hợp lý hơn, tạo nhiều
điều kiện cho các doanh nghiệp vận tải nói chung. →Đây là nguyên nhân khách
quan, tích cực.
*Biện pháp:
- Thực hiện tốt hơn nữa công tác quản lý các khoản chi bất hợp lí, kiểm
soát mạnh mẽ tình hình phương tiện vận tải để kịp thời sửa chữa, không để tình
trạng phương tiện bị hỏng hóc lâu ngày sẽ tốn kém hơn chi phí để sửa chữa.
- Doanh nghiệp nên khai thác các nguồn lực của mình để thực hiện các
dịch vụ có liên quan đến vận tải, những hoạt động này sẽ tốn thêm chi phí song
nó mang đến cho doanh nghiệp nhiều lợi nhuận cũng như ưu thế để cạnh tranh
đối với các doanh nghiệp cùng ngành.
c, Lợi nhuận trước thuế


22


Lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp được xác định bởi công thức:
Lợi nhuận trước thuế = Tổng doanh thu – Tổng chi phí

Qua bảng phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
nhận thấy lợi nhuận của doanh nghiệp đã giảm từ 1.164.673.000 Đ xuống còn
429.718.000 Đ ở kỳ nghiên cứu. Tức là lợi nhuận đã giảm 734.955.000 Đ, tương
đương với giảm 63.1%. Nguyên nhân do tổng danh thu và tổng chi phí trong kỳ
nghiên cứu cùng giảm tuy nhiên doanh thu giảm nhiều hơn chi phí nên lợi nhuận
của doanh nghiệp bị thụt giảm mạnh mẽ.
2.2.2.3 Nhóm chỉ tiêu lao động – tiền lương
a, Tổng số lao động
Ta thấy tổng số lao động của doanh nghiệp giữa hai kỳ giảm 4 người từ
58 người ở kỳ gốc, xuống 54 người ở kỳ nghiên cứu, tương đương với 7.9%.
*Nguyên nhân:
- Do lao động của công ty ở kỳ nghiên cứu bị sa thải do không đủ năng
lực để làm việc lâu dài cho doanh nghiệp. →Đây là nguyên nhân chủ quan tích
cực.
- Có 1 lái xe chuyển sang công ty khác, có nhiều ưu đãi hơn cho người
lao động mà doanh nghiệp hiện tại chưa đáp ứng được. →Đây là nguyên nhân
khách quan, tiêu cực.
- Doanh nghiệp đưa 1 nhân viên đi đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ cũng
như trau dồi kỹ năng làm việc trong kỳ nghiên cứu. →Đây là nguyên nhân chủ
quan, tích cực.
- Doanh nghiệp ký được ít hợp đồng vận tải hơn kỳ gốc làm cho một số
công nhân phải nghỉ việc tạm thời nên kéo theo tổng số lao động thống kê được
giảm đi. → Đây là nguyên nhân chủ quan, tiêu cực.
*Biên pháp:



23

- Cần có ưu đãi hơn cho người lao động, có những chính sách đãi ngộ để
người lao động an tâm làm việc, tránh được việc bỏ doanh nghiệp khiến cho
công việc sản xuất trong khâu nào đó bị ứ đọng.
- Có biện pháp để đào tạo những nhân viên trẻ, có tiềm năng để phát
triển, từ đó tăng hiệu quả làm việc cho cả công ty.
- Cần có thêm biện pháp tăng cạnh tranh để tìm kiếm được nhiều khách
hàng cũng như nguồn hàng hơn, không để công nhân trong tình trạng thiếu việc
làm.
b, Tổng quỹ lương
Dựa vào bảng phân tích ta thấy tổng quỹ lương ở kỳ gốc là
2.740.289.808 Đ, kỳ nghiên cứu tăng lên 0.08% lên mức 2.742.557.616 Đ, tăng
2.267.808 Đ.
*Nguyên nhân:
-

Doanh nghiệp điều chỉnh tăng tổng quỹ lương mặc dù số lượng lao động giảm đi
cho thấy doanh nghiệp đang cố gắng tạo nhiều lợi ích cho người lao động thông
qua các hình thức thưởng vào các ngày lễ tết. →Đây là nguyên nhân chủ quan,
tích cực.

-

Do Nhà nước điều chỉnh tăng mức lương cơ bản trong năm 2015 để tạo nhiều
thuận lợi cho người lao động qua đó làm cho tổng quỹ lương của doanh nghiệp
tăng theo. →Đây là nguyên nhân khách quan tiêu cực.

-


Doanh nghiệp trong kỳ nghiên cứu đã tăng lương cho nhân viên ở bộ phận quản
lý đội xe xét trên tình hình làm việc có hiệu quả của những người này. →Đây là
nguyên nhân chủ quan, tích cực.

-

Do trong kỳ nghiên cứu có một thời gian cao điểm doanh nghiệp không đủ nhân
công nhân để hoàn thành nhanh chóng các hợp đồng, việc thuê theo thời vụ tốn
kém nhiều hơn, hơn nữa lại cho hiệu quả công việc không cao. →Đây là nguyên
nhân chủ quan, tiêu cực.


24

*Biện pháp:
-

Có cơ chế quản lý, sắp xếp lịch trinh hoạt động một cách hợp lý hơn, tránh
trường hợp để các hợp đồng vận tải dồn lại trong thời kỳ cao điểm gây nên tình
trạng thiếu lao động trong giai đoạn này.

-

Cơ chế thưởng phạt rõ ràng, phân chia quỹ lương một cách hợp lý để người lao
động cảm thấy yên tâm cũng như tạo được tâm lý thoải mái cho người lao động.
c, Tiền lương bình quân
Tiền lương bình quân được xác định qua công thức:
Tiền lương bình quân =

Tiền lương bình quân của doanh nghiệp tăng từ 3.397.198 Đ/người/tháng lên

4.232.342 Đ/người/tháng tức là đã tăng 295.144 Đ/người/tháng tương đương với
7.5%. Mặc dù số lao động ở kỳ nghiên cứu giảm so với kỳ gốc, song, do doanh
nghiệp có chính sách tăng lương và do Nhà nước nâng mức lương cơ bản nên
tổng quỹ lương ở kỳ nghiên cứu tăng lên làm cho tiền lương bình quân tăng.
d, Năng suất lao động
Năng suất lao động của doanh nghiệp được xác định qua công thức:
Năng suất lao động =


25

Nhận thấy năng suất lao động của doanh nghiệp giảm so với kỳ gốc.
Năm 2014 năng suất lao động bình quân đạt 393.821.332 Đ/người, đến năm
2015 năng suất lao động trung bình giảm xuống còn 359.936.873 Đ/người tức là
đã giảm 33.884.459 Đ/người tương đương với 8.6%. Nguyên nhân làm cho năng
suất lao động giảm là do doanh thu trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp giảm
so với kỳ gốc, hơn nữa tốc độ giảm của doanh thu là nhanh hơn tốc độ giảm của
tổng số lao động.
2.2.2.4 Nhóm chỉ tiêu quan hệ với ngân sách
a, Bảo hiểm xã hội
Qua bảng phân tích ta thấy tình hình thực hiện chỉ tiêu đóng bảo hiểm xã
hội của doanh nghiệp giảm so với kỳ gốc. Năm 2014 doanh nghiệp đóng bảo
hiểm xã hội 2.606.520.000 Đ đến năm 2015 mức đóng bảo hiểm xã hội của
doanh nghiệp là 2.426.760.000 Đ, tức là đã giảm 179.760.000 Đ tương đương
với 6.9%.
*Nguyên nhân:
- Do chính sách về lương và Bảo hiểm xã hội của Nhà nước quy định có
sự biến đổi, doanh nghiệp phải chi trả ít hơn cho khoản nộp này đối với người
lao động. → Đây là nguyên nhân khách quan, tích cực.
- Trong kỳ nghiên cứu, doanh nghiệp đã cắt giảm lao động ở những vị trí

không cần thiết, và những thành viên không đủ năng lực đáp ứng cho nhu cầu
ngày càng cao của doanh nghiệp nên số tiền nộp cho Bảo hiểm xã hội giảm theo.
→Đây là nguyên nhân chủ quan, tích cực.
- Do trong kỳ nghiên cứu, doanh nghiệp đã thay đổi cách tính lương, tổng
quỹ lương nói chung và lương cơ bản nói riêng đã có sự thay đôi làm cho cách
tính bảo hiểm xã hội cũng thay đổi, có nhiều lợi thế hơn cho người lao động.
→Đây là nguyên nhân chủ quan, tích cực.


×