Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

ke hoach NTM giai doan 2016-2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.96 KB, 19 trang )

ơ

BCĐ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

XÃ NHÂN KHANG
Số: 01 -KH/BCĐ

Nhân Khang, ngày

tháng

năm 2016

KẾ HOẠCH
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2016-2020
- Căn cứ Quyết định 491/QĐTTg, Quyết định 242/QĐ-TTg của thủ tướng
chính phủ và quyết định số 126/QGG-UBND ngày 23/2/2015 của UBND tỉnh
Hà Nam;
-Căn cứ ý kiến chỉ đạo của ban thường vụ Huyện uỷ Lý Nhân
- Căn cứ hướng dẫn số 44/HD-SNN ngày 09/10/2015 của Sở NN &
PTNT tỉnh Hà Nam về Xây dựng kế hoạch duy trì và nâng cao chất lượng tiêu
chí đối với các xã đã đạt chuẩn nông thôn mới
- Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã Nhân Khang nhiệm kỳ 2015-2020
- Căn cứ nghị quyết số 21 –NQ/BCH ngày 30/12/2015 của Ban Chấp hành
Đảng bộ xã về chỉ đạo xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 Ban chỉ
đạo xây dụng NTM xã Nhân Khang xây dựng kế hoạch xây dựng NTM giai
đoạn 2016-2020 theo bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng NTM với những nội
dung sau:
A. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU:


1 Mục đích:
Xây dựng xã đạt chuẩn Nông thôn mới theo bộ tiêu chí quốc gia về xây
dựng nông thôn mới vào năm 2020
Chủ động xây dựng kế hoạch hoàn thành các tiêu chí, chỉ tiêu NTM chưa
đạt và nâng cao chất lượng các tiêu chí đã đạt;
Tập chung khai thác, huy động các nguồn lực, chủ động phân bổ nguồn vốn
để hoàn thành kế hoạch đã đề ra
2 Yêu cầu:
- Đánh giá chính xác số lượng, chất lượng và chấm điểm những tiêu chí,
chỉ tiêu xây dựng Nông thôn mới đã đạt, chưa đạt và chi tiết đến từng tổ chức,
đơn vị

1


- Xác định rõ thời gian thực hiện và hoàn thành các tiêu chí, chỉ tiêu chưa
đạt chuẩn để có kế hoạch tiếp tục thực hiện hoàn thnàh đồng thời tiếp tục duy trì
và nâng cao chất luợng các tiêu chí, chỉ tiêu đã đạt đảm bảo đạt chuẩn bền vững.
- Xây dựng kế hoạch phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch, Đề án xây dựng
Nông thôn mới, kế hoạch phát triển kinh tê – xã hội, điều kiện nguồn lực và tình
hình thực tế của địa phương;
Xác định nhiệm vụ cụ thể, xây dựng lộ trình đối với từng nội dung công
việc để thực hiện. Tiếp tục đầu tư hoàn thiện, cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội và môi
trường ở nông thôn, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Kết quả thực hiện các tiêu chí đến hết năm 2015
1.1 Nhóm quy hoạch
- Việc thực hiện quy hoạch và quản lý quy hoạch: ĐÃ thực hiện song cắm
mốc chuyển quy hoạch ra thực địa. Ngoài việc thực hiện quy hoạch xây dựng
các công trình phúc lợi toàn dân, việc quy hoạch và thực hiện quy hoạch phát

triển sản xuất, đặc biệt là quy hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất màu
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất, tăng thu nhập cho người dân.
- Để việc thực hiện quy hoạch và quản lý quy hoạch có hiệu quả, ngoài việc
ban hành quy chế quản lý quy hoạch, việc công khai sâu rộng, thường xuyên với
các hình thức đa dạng để cán bộ, đảng viên và nhân dân trong xã nắm rõ ý nghĩa
và tầm quan trọng của công tác quy hoạch và việc thực hiện quy hoạch
Kết qủa thực hiện tiêu chí quy hoạch đạt 100% tiêu chí, đạt 8/8 điểm
1.2 Nhóm hạ tầng kinh tế - xã hội:
*Về giao thông:
+ Đường giao thông trục xã, liên xã: Tổng số: 17,99km trong đó có 9,29km
đã đạt chuẩn = 51,6%; còn 8.7 km chưa đạt chuẩn và số km đã đạt chuẩn nhưng
chất lượng chưa cao cần có kế hoạch sửa chữa, nâng cấp để đảm bảo bền vững
là 1,37km = 7%
Số điểm đã đạt: 1/3
+Đường trục thôn, xóm được cứng hoá đạt chuẩn: Tổng số: 9,89km trong
đó có 9,89km đã đạt chuẩn đạt 100%;
Số điểm đã đạt 3/3 điểm
+Đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa Tổng số: 14,0
km trong đó có 14,0 km đã đạt chuẩn; đạt 100%
2


Số điểm đã đạt 2/2 điểm
- Đường trục chính nội đồng:
Tổng số 8,366km trong đó
+ Có 8,366 km đã được đắp nền đạt chuẩn;
+ Có 8,366 km đã được cứng hóa bằng dải đá cấp phối 8,366 km đạt
100%
Số điểm đã đạt 2/2 điểm
Tiêu chí số 2 chưa đạt, đạt 8/10 điểm

* Về thủy lợi:
Xã có 4 trạm bơm với công xuất 9.000m 3/ giờ đảm bảo phục vụ tốt tưới
tiêu cho sản xuất nông nghiệp. Thực hiện tốt công tác quản lý hệ thống cầu,
cống thuộc sự quản lý của địa phương, đồng thời chủ động làm tốt công tác nạo
vét máng cấp 2, cấp 3 ... vì vậy hệ thống thủy lợi ở địa phương cơ bản đáp ứng
yêu cầu sản xuất và dân sinh.
Số km kênh mương phải kiên cố hóa 13,5km
Số km kênh mương đã kiên cố hóa đạt chuẩn 1,5km đạt 11,1%
Số km kênh mương cần phải kiên cố hóa để đạt chuẩn 12km
Tiêu chí số 3 chưa đạt, đạt 3/4 điểm
* Hệ thống điện nông thôn
- Hạ tầng:
+ Tổng số trạm biến áp: 8 trạm
- Số hộ sử dụng điện 2621 hộ;
- Tháng 4/2012 địa phương hoàn thành việc bàn giao hệ thống lưới điện
cho ngành điện quản lý chất lượng dịch vụ điện đáp ứng nhu cầu phục vụ sản
xuất và dân sinh của nhân dân. Đến nay toàn xã có 2621 hộ/2621 hộ sử dụng
điện thường xuyên đảm bảo an toàn, đạt 100%.
Tiêu chí số 4 đã đạt, đạt 3/3 điểm
* Trường học: ( theo tiêu chí đánh giá trường đạt chuẩn quốc gia)
- Trường THCS:
+ Số phòng học hiện có 22 phòng đảm bảo đủ phòng học
+ Các phòng chức năng 6 phòng, đủ theo quy định

3


+ Tường rào, sân đã đủ
+ Số điểm đạt được 1/1 điểm
- Trường tiểu học :

+ Số phòng học hiện có 22 phòng đối chiếu với tiêu chuẩn đã đủ phòng
học
+ Các phòng chức năng 8 đủ theo quy định
+ Tường rào, sân đã đủ
+ Số điểm đạt được 1/1 điểm
-

Trường mầm non:
+ Số phòng học hiện có 20 phòng đối chiếu với tiêu chuẩn đã đủ phòng
học
+ Các phòng chức năng 5 đủ đủ theo quy định
+ Tường rào, sân đã đủ
+ Bếp ăn 1
+ Khu vệ sinh đảm bảo theo quy định
+ Số điểm đạt được 2/2 điểm
Tiêu chí số 5 đã đạt, đat 4/4 điểm

* Cơ sở vật chất văn hóa
- Khu Trung tâm xã
+ Khu trung tâm thể thao xã: 12.000m².
+ Hội trường nhà văn hóa có 300 chỗ ngồi.
+ Số điểm đạt được 2/2 điểm
- Nhà văn hóa xóm
+ Tổng số xóm là 12. Trong đó có 12 xóm đã có nhà văn hóa
+ Khu thể thao xóm có 12 khu gắn liền với nhà văn hóa xóm
+ Số điểm đạt được 2/2 điểm
Tiêu chí số 6 đã đạt, đạt 4/4 điểm
* Chợ nông thôn:

4



+ Do vị trí tự nhiên xã Nhân Khang giáp với thị trấn Vĩnh Trụ bán kính đến
chợ thị trấn, siêu thị Lan Chi, Trung tâm thương mại Tiến lộc chưa đến 1,7km nên
cơ bản đáp ứng nhu cầu trao đổi hàng hóa của nhân dân.
Tiêu chí số 7 đã đạt, đạt 2/2 điểm
* Tiêu chí bưu điện:
+ Xã có 1 điểm Bưu điện văn hóa phục vụ bưu chính viễn thông và để
nhân dân đến đọc sách báo.
+ 12/12 xóm có Internet đến xóm
+ Có 3 điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng (dịch vụ truy nhập
Internet) đạt tiêu chuẩn về chất lượng dịch vụ truy nhập Internet cáp quang
Tiêu chí số 8 đã đạt, đạt 3/3 điểm
* Nhà ở dân cư:
+ Hiện nay, xã không còn nhà tạm, nhà dột nát.
+Tỷ lệ nhà ở đạt chuẩn theo Bộ xây dựng đạt 90,2%.
Tiêu chí số 9 đã đạt, đạt 6/6 điểm
1.3 Nhóm kinh tế và tổ chức sản xuất
* Thu nhập bình quân đầu người:
+ Thu nhập bình quân đầu người năm 2015 là 31.6 triệu đồng/ người/ năm,
cao hơn so với bình quân chung của huyện 2,4triệu đồng
Tiêu chí số 10 đã đạt, đạt 5/5 điểm
* Hộ nghèo:
+ Tỷ lệ hộ nghèo của xã năm 2015 ( theo tiêu chí cũ) còn là: 2,33%, giảm
so với năm 2010 là 11,07 %. Tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chí mới là 7,85%
Tiêu chí số 11 đã đạt, đạt 4/4 điểm
* Tiêu chí tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên.
+ Tỷ lệ lao động trong độ tuổi có việc làm thường xuyên hiện nay là: 98%.
Tiêu chí số 12 đã đạt, đạt 4/4 điểm
* Hình thức tổ chức sản xuất:

+ Có 1 tổ chức hiệp hội đồ gỗ mỹ nghệ hoạt động có hiệu quả
+ Có 1 HTX NN hoạt động có hiệu quả
Tiêu chí số 12 đã đạt, đạt 4/4 điểm

5


1.4 Nhóm văn hoá – xã hội – môi trường
* Về giáo dục:
+ Phổ cập giáo dục trung học cơ sở: đã đạt theo quy chuẩn của Bộ giáo
dục – Đào tạo
+ Số điểm đạt được 2/2 điểm
+ Có 92 % số học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học trung học phổ
thông, bổ túc, học nghề
+ Số điểm đạt được 2/2 điểm
+ Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 41,04%.
+ Số điểm đạt được 5/5 điểm
Tiêu chí số 14 đã đạt, đạt 9/9 điểm
* Về Y tế:
+ Hiện số người tham gia các loại hình bảo hiểm y tế đạt 75,8%,
+ Y tế xã đạt chuẩn chuẩn giai đoạn 2011- 2020
Tiêu chí số 15 đã đạt, đạt 5/5 điểm
* Về văn hóa:
- Tổng số xóm 12 xóm; trong đó
+ Số thôn xóm đã đạt tiêu chuẩn làng văn hóa theo quy định của Bộ VH-TTDL 12 xóm đạt 100%
Tiêu chí số 16 đã đạt, đạt 5/5 điểm
* Về môi trường:
+ Tỷ lệ hộ sử dụng nước hợp vệ sinh và nước sạch theo quy chuẩn Quốc
gia đạt 95%.
+ Có trên 80% số cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường.

+ Không có các hoạt động gây ô nhiễm môi trường và có các hoạt động
phát triển môi trường xanh - sạch - đẹp:
+ Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch, thuận lợi cho việc thăm
viếng của nhân dân.
+ Có bể chung chuyển và khu xử lý rác thải sinh hoạt hợp vệ sinh.
+ Có hệ thống tiêu thoát nước đảm bảo vệ sinh môi trường trong khu dân


6


+ Có 1 tổ thu gom rác thải sinh hoạt, duy trì thường xuyên hoạt động thu gom
rác thải trong toàn xã.
Tiêu chí số 17 đã đạt, đạt 10/10 điểm
1.5 Hệ thống chính trị
Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh
Tổng số cán bộ xã: 23 người; trong đó:
+ Số cán bộ đã đạt chuẩn: 22 người;
+ Số cán bộ chưa đạt chuẩn 1 người; chức danh Chủ tịch hội phụ nữ xã.
Lý do chưa đạt chuẩn là chưa đủ bằng cấp mới có bằng sơ cấp chuyên môn.
- Số tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở đảm bảo đầy đủ theo quy định
- Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn trong sạch vững mạnh
- Các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội của xã đạt danh hiệu tiên tiến trở
lên.
Tiêu chí số 18 chưa đạt, đạt 6,5/7 điểm
* An ninh trật tự, xã hội;
Hàng năm BCH Đảng bộ xã ban hành nghị quyết, UBND xã xây dựng kế
hoạch thực hiện công tác đảm bảo an ninh trật tự và công các quốc phòng địa
phương. Chú trọng đẩy mạnh phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”,
gắn với phong trào xây dựng nông thôn mới; làm tốt công tác đấu tranh phòng

chống tội phạm và TNXH. Tập trung giải quyết các đơn thư, kiến nghị của của
nhân dân. Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững.
- Số thôn xóm được công nhận đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh, trật tự
12/12 xóm; Công an xã đạt danh hiệu tiên tiến
Tiêu chí số 19 đã đạt, đạt 2/2 điểm
Như vậy đến hêt tháng 3 năm 2016 đạt 16 tiêu chí 36 chỉ tiêu 96,5 điểm
2. Kế hoạch thực hiện các tiêu chí, chỉ tiêu xây dựng Nông thôn mới
2.1 Kế hoạch thực hiện các tiêu chí, chỉ tiêu chưa đạt chuẩn NTM:
2.1.1 Năm 2016
- Tiếp tục triển khai thực hiện các tiêu chí số 2, số 3 và số 18 chưa đạt
chuẩn, để đến cuối năm có 17/ 19 tiêu chí 37/39 chỉ tiêu đạt chuẩn
NTM. Các tiêu chi đạt chuẩn tăng trong năm là 1 tiêu chí

7


- Thực hiện thêm chỉ tiêu số 2.1 về Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được
nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT
và 18.1 về Cán bộ xã đạt chuẩn chưa đạt chuẩn, để đến cuối năm có 37/
39 chỉ tiêu đạt chuẩn. Các chỉ tiêu đạt chuẩn tăng trong năm là 1( chỉ
tiêu số 18.1)
- Phấn đấu đến cuối năm đạt 97/100 điểm;
- Kế hoạch cụ thể
+ Tiêu chí số 2 Về giao thông; Xây dựng thêm 0.6 km đường trục xã tuyến
ĐX 04, nâng tổng số km đường trục xã đạt chuẩn lên 9,89/17,99km = 55%
+ Tiêu chí số 3 Về thuỷ lợi; Kiên cố hóa 1,4km kênh mương tuyến từ trạm
bơm 63 đến U cát và đoạn nối tiếp từ C13-4 đến U cát nâng tổng số km máng
được kiên cố hoá lên 2,9/13,5km = 21,48%
+ Tiêu chí số 18; Về hệ thống tổ chức chính trị, xã hội vững mạnh phấn đấu
hoàn thành chỉ tiêu số 18.1 về cán bộ xã đạt chuẩn ( đồng chí Đỗ Thị Hiền chủ

tịch hội Phụ Nữ thực hiện hoàn thành chương trình đại học vào tháng 10 năm
2016)
+ Nguồn vốn đầu tư xây dựng các công trình là 3.180triệu đồng, trong đó:
Nguồn vốn ngân sách cấp trên là 692 triệu đồng, nguồn vốn ngân sách xã là 954
triệu đồng, nguồn vốn xã hội hóa và vốn khác 1.366 triệu đồng, nhân dân đóng
góp 168 triệu đồng
2.1.2 Năm 2017
- Tiếp tục thực hiện các tiêu chí 2 và 3 chưa đạt chuẩn, để đến cuối năm có
17 / 19 tiêu chí 37/39 chỉ tiêu đạt chuẩn NTM.
- Thực hiện thêm chỉ tiêu số 2.1 về Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được
nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT và số 3.2
về Tỷ lệ km kênh mương do xã quản lý được kiên cố hóa chưa đạt chuẩn, để đến cuối
năm có 37/ 39 chỉ tiêu đạt chuẩn. ( Các chỉ tiêu đạt chuẩn tăng trong năm
không)
- Phấn đấu đến cuối năm đạt 97/100 điểm;
- Kế hoạch cụ thể;
+ Tiêu chí số 2 Về giao thông; Xây dựng thêm 2.6 km đường trục xã tuyến
ĐX 07 ( điểm đầu Kênh CG4 điểm cuối Đường QL 38B nâng tổng số km đường
trục xã đạt chuẩn lên 12,49/17,99km = 69,4%

8


+ Tiêu chí số 3 Về thuỷ lợi; Kiên cố hóa 2,46km kênh mương ( kênh trạm
bơm xóm 2 đến nghĩa địa xóm 5, kênh cửa hà xóm 2 đến sau Hải xóm 9, kênh
cửa ngọ xóm 4 đến Sau Thanh xóm 9) nâng tổng số km máng được kiên cố hoá
lên 5,36/13,5km = 39,7%
+ Nguồn vốn đầu tu xây dựng công trình là 9.452 triệu đồng, trong đó:
Nguồn vốn ngân sách cấp trên là 1.989 triệu đồng, nguồn vốn ngân sách xã là
2.836 triệu đồng nguồn vốn xã hội hóa và các nguồn vốn khác 4.332 triệu đồng,

nhân dân đóng góp 295 triệu đồng
2.1.3 năm 2018
- Tiếp tục thực hiện các tiêu chí 2 và 3 chưa đạt chuẩn, để đến cuối năm có
17 / 19 tiêu chí 37/39 chỉ tiêu đạt chuẩn NTM.
- Thực hiện thêm chỉ tiêu số 2 và số 3chưa đạt chuẩn, để đến cuối năm có
37/ 39 chỉ tiêu đạt chuẩn. Các chỉ tiêu đạt chuẩn tăng trong năm không
- Đến cuối năm đạt 98/100 điểm;
- Kế hoạch cụ thể;
+ Tiêu chí số 2 Về giao thông; Xây dựng thêm 2.3 km đường trục xã tuyến
ĐX 05 ( điểm đầu đường QL 38B đến đường kè Sông Châu Giang), phấn đấu
nâng tổng số km đường trục xã đạt chuẩn lên 14,79/17,99km = 82,2% ( Tăng 1
điểm)
+ Tiêu chí số 3 Về thuỷ lợi; Kiên cố hóa 2,3 km kênh mương tuyến kênh
CG 2B và kênh tiêu cửa tranh xóm 5 nâng tổng số km máng được kiên cố hoá
lên 7,66/13,5km = 56,7%
- Nguồn vốn đầu tu xây dựng công trình là 13.810 triệu đồng, trong đó:
Nguồn vốn ngân sách cấp trên là 2.514 triệu đồng, nguồn vốn ngân sách xã là
3.613 triệu đồng , nguồn vốn xã hội hóa và nguồn vốn khác 7.407 triệu đồng
nhân dân đóng góp 267 triệu đồng
2.1.4 năm 2019
- Tiếp tục thực hiện thêm các tiêu chí 2 và 3 chưa đạt chuẩn, để đến cuối
năm có 17 / 19 tiêu chí 37/39 chỉ tiêu đạt chuẩn NTM.
- Tiếp thực hiện thêm chỉ tiêu số 2.1 và số 3.2chưa đạt chuẩn, để đến cuối
năm có 37/ 39 chỉ tiêu đạt chuẩn. Các chỉ tiêu đạt chuẩn tăng trong năm không
- Đến cuối năm đạt 98/100 điểm;
- Kế hoạch cụ thể;

9



+ Tiêu chí số 2 Về giao thông; Xây dựng thêm 1.6 km đường trục xã
( Tuyến ĐX 06 điểm đầu đường Ql 38B, điểm cuối xã Đức Lý),
Nâng cấp 1,37km đường trục xã ( Tuyến ĐX 01điểm đầu Ql 38B đến
đường kè sông Châu Giang)
Nâng tổng số km đường trục xã đạt chuẩn lên 16,39/17,99km = 91,1%
+ Tiêu chí số 3 Về thuỷ lợi; Kiên cố hóa 2,6 km kênh mương ( Tuyến C153, C15-5 và tuyến C13-1), nâng tổng số km máng được kiên cố hoá lên
10,26/13,5km = 76%
- Nguồn vốn đầu tu xây dựng công trình là 9.175 triệu đồng, trong đó:
Nguồn vốn ngân sách cấp trên là 1.939 triệu đồng, nguồn vốn ngân sách xã là
2.753 triệu đồng, nguồn vốn xã hội hóa và nguồn vốn khác 4.172 triệu đồng,
nhân dân đóng góp 312 triệu đồng
2.1.5 Năm 2020
- Tiếp tục thực hiện thêm các tiêu chí 2 và 3 chưa đạt chuẩn, để đến cuối
năm có 19/ 19 tiêu chí 39/39 chỉ tiêu đạt chuẩn NTM. Các tiêu chi đạt chuẩn
tăng trong năm là 2
- Tiếp thực hiện thêm chỉ tiêu số 2.1 và số 3.2 chưa đạt chuẩn, để đến cuối
năm có 39/ 39 chỉ tiêu đạt chuẩn. Các chỉ tiêu đạt chuẩn tăng trong năm là 2
- Phấn đấu đến cuối năm đạt 100/100 điểm;
- Kế hoạch cụ thể;
+ Tiêu chí số 2 Về giao thông; Xây dựng thêm 1.6 km đường trục xã
( Tuyến ĐX 13 = 1,0km điểm đầu nhà bà Nhân xóm 1 đến trạm bơm xóm 2 cũ
và tuyến ĐX 11 = 0,6km tuyến đường phụ lão) nâng tổng số km đường trục xã
đạt chuẩn lên 17,99/17,99km = 100%
+ Tiêu chí số 3 Về thuỷ lợi; Kiên cố hóa 3,24 km kênh mương tuyến C132 và C13-4 để từng bước đạt chuẩn các tiêu chí nâng tổng số km máng được
kiên cố hoá lên 13,5/13,5km = 100%
- Nguồn vốn đầu tu xây dựng công trình là 7.888 triệu đồng, trong đó:
Nguồn vốn ngân sách cấp trên là 1.707 triệu đồng, nguồn vốn ngân sách xã là
2.366 triệu đồng, nguồn vốn xã hội hóa và nguồn vốn khác 3.426 triệu đồng,
nhân dân đóng góp 389 triệu đồng
2.2- Kế hoạch hoàn thiện, nâng cao chất lượng các chỉ tiêu, tiêu chí đã đạt

chuẩn nông thôn mới:
* Năm 2016:

10


- Tiêu chí số1: Nâng cao công tác quản lý và giám sát chặt chẽ việc thực
hiện quy hoạch nhất là đối với việc thực hiện quy hoạch phát triển sản xuất nông
nghiệp công nghệ cao.
- Tiêu chí số 5: Hoàn thiện đơn nguyên 3 trường tiểu học để trường có
phòng học và phòng chức năng để trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 2
- Tiêu chí số 9:Tuyên truyền vận động nhân dân chỉnh trang nhà ở, các
công trình phụ để nâng tỷ lệ nhà ở đạt tiêu chuẩn Bộ xây dựng lên 91 %
- Tiêu chí số 10: Tập trung chỉ đạo, vận động nhân dân chuyển cơ cấu cây
trồng, vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hoá chất lượng cao, áp dụng cơ giới
hoá vào sản xuất, chủ đọng phòng trừ sâu bệnh. Nâng thu nhập bình quân đầu
người lên 34 triệu/ người/ năm
- Tiêu chí số 11; Tỷ lệ hộ nghèo phấn đấu đên hết năm giảm xuống còn
6,28
- Tiêu chí số 12; Duy trì và giữ vững tỷ lệ lao động có việc làm thường
xuyên ở mức 98%
- Tiêu chí số13; Tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động các dịch vụ của
HTXNNg, vai trò hoạt động của hiệp hội đồ gỗ mỹ nghệ
- Tiêu chí số 14: Nâng cao hiệu quả của trung tâm giáo dục cộng đồng để
đào tạo nghề và nhân cấy nghề theo hướng lao động chất lượng cao để đáp ứng
nhu cầu lao động và chủ trương chuyển dịch lao động nông nghiệp sang lao
động ngành công nghiệp và dịch vụ nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên đạt 42 %
- Tiêu chí số 15: Phấn đấu tăng tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt
75%
- Tiêu chí số 16: Giữ vững và từng bước nâng cao chất lượng làng văn

hoá của các đơn vị đã đạt xóm văn hoá phấn đấu trong năm được 1 xóm được
công nhận công nhận làng văn hoá sức khoẻ
- Tiêu chí số 17: Nâng tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh đạt
96%
+ Duy trì thực hiện tốt việc thu gom rác thải sinh hoạt, vận động các hộ
chăn nuôi làm hầm bioga, chăn nuôi trên nền đệm lót sinh học, nâng tỷ lệ rác
thải sinh hoạt được thu gom đạt >95%
+ Vận động các hộ sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ làm phòng phun PU để tránh
ô nhiễm môi trường
+ Tổ chức thực hiện tốt quy hoạch, quy chế hoạt động của nghĩa trang
nhân dân
- Tiêu chí số 18:
+ Bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ
của xã để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.

11


+ Duy trì hoạt động có hiệu quả của các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở
theo quy định.

- Tiêu chí số 19:
+ Ban công an xã giữ vững danh hiệu” Đơn vị tiên tiến” trở lên và không
có cá nhân vi phạm bị sử lý kỷ luật.
+ Đảm bảo “An toàn về ANTT” tại các khu dân cư trong toàn xã
Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của lực luợng công an
* Năm 2017:
- Tiêu chí số1: Nâng cao công tác quản lý và giám sát chặt chẽ việc thực
hiện quy hoạch nhất là đối với việc thực hiện quy hoạch phát triển sản xuất nông
nghiệp công nghệ cao. Xin cấp trên cho điều chỉnh quy hoạch khu vực Ngoại Đê

để chuyển làng nghề thủ công mỹ nghệ ra tránh ô nhiễm trong khu dân cư
- Tiêu chí số 9:Tuyên truyền vận động nhân dân chỉnh trang nhà ở, các
công trình phụ để nâng tỷ lệ nhà ở đạt tiêu chuẩn Bộ xây dựng lên 91 %
- Tiêu chí số 10: Tập trung chỉ đạo, vận động nhân dân chuyển cơ cấu cây
trồng, vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hoá chất lượng cao, áp dụng cơ giới
hoá vào sản xuất, chủ động phòng trừ sâu bệnh. Nâng thu nhập bình quân đầu
người lên 37 triệu/ người/ năm
- Tiêu chí số 11; Tỷ lệ hộ nghèo phấn đấu đên hết năm giảm xuống còn
5,28
- Tiêu chí số 12; Duy trì và giữ vững tỷ lệ lao động có việc làm thường
xuyên từ 98,2%
- Tiêu chí số13; Tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động các dịch vụ của
HTX. Làm hồ sơ để các cấp có thẩm quyền xét công nhận làng nghề truyền
thống đồ gỗ thủ công mỹ nghệ
- Tiêu chí số 14: Nâng cao hiệu quả của trung tâm giáo dục cộng đồng để
đào tạo nghề và nhân cấy nghề theo hướng lao động chất lượng cao để đáp ứng
nhu cầu lao động và chủ trương chuyển dịch lao động nông nghiệp sang lao
động ngành công nghiệp và dịch vụ nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 42,5%
- Tiêu chí số 15: Phấn đấu tăng tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt
77%
- Tiêu chí số 16: Giữ vững những xóm đã đạt xóm văn hoá phấn đấu trong năm
được 1 xóm được công nhận công nhận làng văn hoá sức khoẻ
- Tiêu chí số 17: Nâng cao tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh
đạt 97%
+ Duy trì hoạt động thu gom rác thải sinh hoạt, vận động các hộ chăn nuôi
làm hầm bioga, chăn nuôi trên nền đệm lót sinh học

12



+ Vận động các hộ sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ chưa chuyển được ra vị trí
quy hoạch làm phòng phun PU để tránh ô nhiễm môi trường
+ Tổ chức thực hiện tốt quy hoạch, quy chế hoạt động của nghĩa trang
nhân dân
* Năm 2018:
- Tiêu chí số1: Nâng cao công tác quản lý và giám sát chặt chẽ việc thực
hiện quy hoạch
- Tiêu chí số 5: Nâng cấp 6 phòng học của trường trung học cơ sở để đảm
bảo đủ phòng học và phòng chức năng
- Tiêu chí số 14: Nâng cao hiệu quả của trung tâm giáo dục cộng đồng để
đào tạo nghề và nhân cấy nghề theo hướng lao động chất lượng cao để đáp ứng
nhu cầu lao động và chủ trương chuyển dịch lao động nông nghiệp sang lao
động ngành công nghiệp và dịch vụ nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 43 %
- Tiêu chí số 9: Tuyên truyền vận động nhân dân chỉnh trang nhà ở, các
công trình phụ để nâng tỷ lệ nhà ở đạt tiêu chuẩn Bộ xây dựng đạt 92%
- Tiêu chí số 10: Tập trung chỉ đạo, vận động nhân dân chuyển cơ cấu cây
trồng, vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hoá chất lượng cao, áp dụng cơ giới
hoá vào sản xuất, chủ động phòng trừ sâu bệnh. Nâng thu nhập bình quân đầu
người lên 40 triệu/ người/ năm
- Tiêu chí số 11; Tỷ lệ hộ nghèo phấn đấu đên hết năm giảm xuống còn
4,28
- Tiêu chí số 12; Duy trì và giữ vững tỷ lệ lao động có việc làm thường
xuyên ở mức 98,4%
- Hoàn thiện, nâng cao chất lượng tiêu chí số 15: Phấn đấu tăng tỷ lệ
người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt 79%
- Tiêu chí số 16: Giữ vững những xóm đã đạt xóm văn hoá phấn đấu trong năm
được 1 xóm được công nhận công nhận làng văn hoá sức khoẻ
- Tiêu chí số 17: Nâng cao tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh
đạt 98%
* Năm 2019:

Tiêu chí số1: Nâng cao công tác quản lý và giám sát chặt chẽ việc thực
hiện quy hoạch
- Tiêu chí số2: Nâng cấp sửa chữa tuyến đường ĐX 01 nâng cao chất
lượng mặt đường đảm bảo
- Tiêu chí số 9: Tuyên truyền vận động nhân dân chỉnh trang nhà ở, các
công trình phụ để nâng tỷ lệ nhà ở đạt tiêu chuẩn Bộ xây dựng đạt 93%

13


- Tiêu chí số 10: Tập trung chỉ đạo, vận động nhân dân chuyển cơ cấu cây
trồng, vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hoá chất lượng cao, áp dụng cơ giới
hoá vào sản xuất, chủ động phòng trừ sâu bệnh. Nâng thu nhập bình quân đầu
người lên 45 triệu/ người/ năm
- Tiêu chí số 11; Tỷ lệ hộ nghèo phấn đấu đên hết năm giảm xuống còn
3,38
- Tiêu chí số 12; Duy trì và giữ vững tỷ lệ lao động có việc làm thường
xuyên ở mức 98,6%
- Tiêu chí số 14: Nâng cao hiệu quả của trung tâm giáo dục cộng đồng để
đào tạo nghề và nhân cấy nghề theo hướng lao động chất lượng cao để đáp ứng
nhu cầu lao động và chủ trương chuyển dịch lao động nông nghiệp sang lao
động ngành công nghiệp và dịch vụ nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 44 %
- Tiêu chí số 15: Phấn đấu tăng tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt
81%
- Hoàn thiện, nâng cao chất lượng tiêu chí số 16: Giữ vững những xóm đã đạt
xóm văn hoá phấn đấu trong năm được 1 xóm được công nhận công nhận làng
văn hoá sức khoẻ
- Tiêu chí số 17: Nâng cao tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh
đạt 99%
* Năm 2020:

- Tiêu chí số 9:Tuyên truyền vận động nhân dân chỉnh trang nhà ở, các
công trình phụ để nâng tỷ lệ nhà ở đạt tiêu chuẩn Bộ xây dựng 95%
- Tiêu chí số 10: Tập trung chỉ đạo, vận động nhân dân chuyển cơ cấu cây
trồng, vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hoá chất lượng cao, áp dụng cơ giới
hoá vào sản xuất, chủ động phòng trừ sâu bệnh. Nâng thu nhập bình quân đầu
người lên 50 triệu/ người/ năm
- Tiêu chí số 11; Tỷ lệ hộ nghèo phấn đấu đên hết năm giảm xuống còn
2,88
- Tiêu chí số 12; Duy trì và giữ vững tỷ lệ lao động có việc làm thường
xuyên ở mức 99%
- Tiêu chí số 14: Nâng cao hiệu quả của trung tâm giáo dục cộng đồng để
đào tạo nghề và nhân cấy nghề theo hướng lao động chất lượng cao để đáp ứng
nhu cầu lao động và chủ trương chuyển dịch lao động nông nghiệp sang lao
động ngành công nghiệp và dịch vụ nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 45%
- Tiêu chí số 15: Phấn đấu tăng tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt
82%
- Tiêu chí số 17: Nâng cao tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh
đạt 100%

14


3- Kế hoạch nguồn vốn đầu tư xây dựng nông thôn mới
(Có phụ biểu kế hoạch chi tiết kèm theo)
STT

NGUỒN VỐN

2016


2017

2018

2019

2020

Tổng

1

Ngân sách huyện, tỉnh

692

1.989

2514

1.939

1.707

8.841

2

Ngân sách xã


954

2.836

3.613

2.753

2.366

12.521

3

Doanh nghiệp, HTX, xã
1.366
hội hoá, khác

4.332

7.407

4.172

3.426

4

Nhân dân đóng góp


168

295

276

312

389

1.440

3.180

9.452

13.810

9.175

7.888

43.505

Tổng cộng

20.702

* Một số giải pháp thực hiện
3.1 Thông tin, tuyên truyền

- Tổ chức và thực hiện tốt công tác tuyên truyền vận động nhân dân để
mỗi người dân phát huy quyền làm chủ của mình trong việc xây dựng nông thôn
mới. Tạo sự đoàn kết thống nhất, tintưởng, đồng thuận của cán bộ, đảng viên và
nhân dân. Tiếp tục triển khai thực hiện xây dựng chương trình xây dựng nông
thôn mới theo kế hoạch của địa phương.
- Công khai, minh bạch kế hoạch trong tổ chức thực hiện, phân giao
nhiệm vụ cụ thể cho từng tổ chức, cá nhân phụ trách, và tạo điều kiện để MTTQ
và các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện tốt quyết định số 217 và quyết định số
218 của Bộ chính trị về giám sát phản biện xã hội; và tham gia đóng góp xây
dựng Đảng, xây dựng chính quyền trong sạch vững mạnh nâng cao chất lượng
tiếp xúc cử tri của hội đồng nhân dân xã và chất lượng hoạt động của đài truyền
thanh xã
3.2 Phân công nhiệm vụ
- Hằng năm BCĐ xây dựng NTM xã xây dựng kế hoạch chi tiết thực hiện
từng chỉ tiêu, tiêu chí phấn đấu hoàn thành trong để tổ chức triển khai thực hiện
có hiệu quả
- Triển khai thực hiện, tiêu chí số 1 về quy hoach, số 2 về giao thông, giao
cho đồng chí Lê Bá Thu – chủ tịch UBND xã và đồng chí Nguyễn Đăng Khoa
công chức địa chính 1, đồng chí Cao Đình Khoa công chức địa chính 2
- Triển khai thực hiện tiêu chí số 3 về thuỷ lợi giao cho đồng chí Lê Bá
Thu – chủ tịch UBND xã và đồng chí Nguyễn Tiến Bộ - Giám đốc HTX, đồng
chí Cao Đình Khoa công chức địa chính 2

15


- Ban hành các quy định về quản lý các công trình cộng cộng: đường giao
thông, hệ thống thủy lợi nội đồng. Giao cho đồng chí Trần Trọng Hải – Phó chủ
tịch UBND xã và đồng chí Cao Đình Khoa – công chức địa chính 2
+ Các dự án phát triển sản xuất: dự án “Cánh đồng mẫu”, giao cho HTX

NN và Hội nông dân phối hợp phụ trách.
+ Vệ sinh môi trường: Giao cho đồng chí chủ tịch Hội phụ nữ phối hợp
với cán bộ chuyên môn có trách nhiệm lãnh đạo, tổ chức thực hiện, duy trì hoạt
động của các tổ thu gom rác thải tại các thôn, xóm; vận động nhân dân phân loại
rác thải sinh hoạt và xử lý nước thải chăn nuôi, sản xuất, kinh doanh trước khi
thải ra môi trường.
+ Tổ chức hoàn thiện hồ sơ đề nghị công nhận làng văn hoá sức khoẻ,
xóm giao cho đồng chí Nguyễn Công Cường - PCT UBND và đồng chí Nguyễn
Văn Hiếu công chức Văn Hoá trực tiếp quản lý, kiểm tra, đôn đốc các thôn, xóm
triển khai tổ chức thực hiện.
+ Vận động xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư: giao cho đồng chí
Nguyễn Công Bản - CT MTTQ phụ trách phối hợp với khối văn hóa của UBND
xã triển khai, tổ chức thực hiện cuộc vận động; kiểm tra, đánh giá kết quả của
cuộc vận động; vận động nhân dân đoàn kết hưởng ứng thực hiện tốt cuộc vận
động.
+ Bảo hiểm y tế, lao động việc làm, xóa đói giảm nghèo giao cho đồng
chí Đỗ Thị Yến - Cán bộ lao động, thương binh xã hội phụ trách.
+ Giáo dục: Đồng chí Nguyễn Công Cường phối hợp cùng Hiệu trưởng
các trường duy trì, củng cố các chỉ tiêu của Tiêu chí 5 - Trường học và Tiêu chí
14 - Giáo dục.
+ Môi trường, đất đai: Giao cho đồng chí Nguyễn Đăng Khoa - Cán bộ
địa chính môi trường phụ trách chính.
+ Xây dựng hệ thống chính trị: giao cho đồng chí Nguyễn Văn Khuê PBT Đảng ủy - Phó trưởng BCĐ XD NTM phụ trách việc xây dựng Đảng,
chính quyền, xây dựng đội ngũ cán bộ, giữ vững Đảng bộ, các tổ chức chính trị
trong sạch, vững mạnh. Thường xuyên rà soát cơ cấu quản lý cán bộ, trình độ
của đội ngũ cán bộ, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. Tham mưu
cho BCĐ XD NTM, Đảng ủy, UBND xã kịp thời bổ nhiệm, kiện toàn cán bộ
đảm bảo hệ thống chính trị luôn đầy đủ, hoạt động có hiệu quả.
+ An ninh trật tự: Giao cho đồng chí Nguyễn Công Nghị - Trưởng công
an xã phối hợp với đồng chí Nguyễn Huy Bình xã đội trưởng đảm bảo tình hình

an ninh chính trị, an toàn xã hội trên địa bàn xã.
- Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng tiểu ban thôn xóm: Xây dựng
nhiệm vụ từng tuần, từng tháng. Đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ theo
từng tuần, từng tháng và gửi báo cáo kết quả về BCĐ XD NTM xã vào 15 hàng
tháng. Bảo vệ và quản lý các tuyến đường giao thông thôn xóm và hệ thống tiêu
thoát nước khu dân cư. Chủ động xây dựng các công trình tiêu thoát nước khu
dân cư. Tích cực hưởng ứng cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng NTM,
đô thị văn minh”, vận động nhân dân thực hiện tốt hương ước, tham gia BHYT

16


tự nguyện, bảo vệ môi trường. Tích cực tham gia vào các đề án, dự án phát triển
sản xuất.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức
cho cán bộ, người dân bằng nhiều hình thức phù hợp với đối tượng để nâng cao
tính tự giác, chủ động, sáng tạo trong quá trình tổ chức thực hiện. Thường xuyên
phát hành các bản tin, tin tức về tiến trình, kết quả xây dựng nông thôn mới.
Thông tin nhanh về chủ trương giải pháp cụ thể của từng giai đoạn xây dựng
nông thôn mới. Đẩy mạnh phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng
nông thôn mới” và cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng NTM, đô thị
văn minh ” gắn với xây dựng nông thôn mới.
- Ban hành các quy định về quản lý các công trình cộng cộng: đường giao
thông, hệ thống thủy lợi nội đồng; việc thực hiện hương ước ở thôn, xóm theo
Bộ tiêu chí XD NTM.
- Có chính sách thu hút doanh nghiệp đầu tư vào địa bàn xã; đào tạo
nguồn nhân lực, phát triển thị trường, quảng bá giới thiệu sản phẩm.... Giao cho
đồng chí Lê Bá Thu - Chủ tịch UBND xã và đồng chí Nguyễn Mai Lương –
công chức tài chính – kết toán ngân sách
- Đẩy mạnh phát triển sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp, công

nghiệp, dịch vụ. Huy động các nguồn vốn, tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng
kinh tế xã hội nông thôn; nâng cấp các công trình hiện có, sớm đầu tư hoàn
chỉnh hạ tầng thiết yếu (giao thông, thủy lợi, nghĩa trang nhân dân...) trên địa
bàn xã; trong đó tập trung việc huy động đóng góp tự nguyện của nhân dân đảm
bảo vừa sức nhân dân. Giao cho đồng chí Lê Bá Thu - Chủ tịch UBND xã
- Giải pháp thực hiện các chương trình Đề án phát triển kinh tế: Chỉ đạo
hoàn thành hoàn thành kế hoạch sản xuất trong khung thời vụ tốt nhất, đảm bảo
các điều kiện (phục vụ giống, vật tư, nước..) để đạt được năng xuất chất luợng
cao. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và nâng cao tỷ lệ
cơ giới hoá trong sản xuất nông nghiệp. Tiến hành đánh giá hiệu quả các mô
hình, dự án, nâng cao hiệu quả hoạt động của HTX nông nghiệp. Tăng cường
kêu gọi các nhà đầu tư có năng lực, kinh nghiệm đầu tư các dự án tại địa
phương. Chú trọng phát triển một số ngánh tiểu thủ công nghiệp như may, đồ
gỗ, cơ khí, chế biến nông sản… để giải quyết việc làm , tăng thu nhập cho người
lao động. Thực hện chủ trương tích tụ ruộng đất để thực hiện chương trình nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao
3.3 Huy động các nguồn lực đảm bảo thực hiện kế hoạch
- Tạo nguồn ngân sách xã để thực hiện kế hoạch
+ Khai thác nguồn thu tại chỗ hằng năm xây dựng nguồn thu từ quỹ đất
5% và các nguồn thu từ phí, lệ phí, thuế môn bài Giao cho đồng chí Trần Trọng
Hải – Phó chủ tịch UBND xã và đồng chí Nguyễn Thị Mai Lương công chức tài
chính – kế toán ngân sách

17


Nguồn thu từ đấu giá quyền sử dụng đất, giao cho đồng chí Lê Bá Thu – chủ
tịch UBND xã và đồng chí Nguyễn Đăng Khoa công chức địa chính 1, đồng chí
Nguyễn Thị Mai Lương công chức tài chính – kế toán ngân sách
Năm 2016 tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất 16 lô vị trí tại khu vực lò

gạch xóm 2 dự kiến sau khi trừ các phí xã còn
Năm 2017 tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất 14 lô vị trí tại Trái bà Cần
xóm 11là 5 lô, Cửa bà Chi xóm 8 là 3 lô, Nhà trẻ xóm 6 cũ 2lô, cửa bà Chi xóm
8 khu đất cao 4 lô
Năm 2018 tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất 36 lô vị trí tại cửa đền xóm
4 là 21 lô, Chăn nuôi xóm 12 là 5 lô, Lò gạch xóm 2 ô trên 10 lô
Năm 2019 tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất 35 lô vị trí sau ông Nghị
xóm 2 là 26 lô, lò gạch xóm 2 ô trên 19 lô
Năm 2020 tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất 26 lô lò gạch xóm 2 ô dưới
+ Xây dựng kế hoạch chi và phân bổ ngân sách chi tiết từng tháng, quý đáp ứng
với yêu cầu xây dựng các công trình và chi cho các tổ chức trong hệ thống
chính trị giao cho đồng chí Nguyễn Thị Mai Lương công chức tài chính – kế
toán ngân sách
- Huy động mọi nguồn lực trong và ngoài địa phương để xây dựng các công
trình phúc lợi như nghĩa trang nhân dân, kiên cố hoá kênh mương. Tranh thủ
nguồn vốn hỗ trợ của ngân sách cấp trên, vốn lồng ghép từ các chương trình, vốn
vay để xây dựng trường học, làm đường giao thông xã giao cho đồng chí Lê Bá
Thu – chủ tịch UBND xã
- Tổ chức tốt công tác bầu cử đại biểu quốc hội và hội đồng nhân dân
các cấp nhiệm kỳ 2016 – 2021. Kịp thời kiện toàn bổ sung đội ngũ cán bộ
chuyên trách, cán bộ không chuyên trách trong hệ thống chính trị, làm tốt công
tác quy hoạch đội ngũ cán bộ, bố trị tạo điều kiện cử cán bộ đi học để có đủ
trình độ và năng lực đáp ứng yêu cầu hiện nay và lâu dài.
- Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức về
nhiệm vụ quân sự, quốc phòng và bảo vệ tổ quốc cho toàn dân. Bảo đảm an
ninh chính trị , trật tự an toàn xã hội, năm trắc tình hình và giải quyết kịp thời
những vấn đề phát sinh trên địa bàn., Phòng chống các tệ nạn xã hội, giảm
thiểu tai nạn giao thông.
III- TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1Đảng ủy, UBND xã, Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới xã tổ

chức quán triệt, triển khai kế hoạch sâu rộng đến các đồng chí ủy viên ban
chấp hành đảng bộ xã, MTTQ và các ban, ngành, đoàn thể, cán bộ, công chức,
các chi bộ, các thôn, xóm và đảng viên và nhân dân
2UBND xã xây dựng kế hoạch chi tiết hàng năm có lộ trình cụ thể,
phân công nhiệm vụ rõ ràng cho các ban, ngành, các ban phát triển NTM ở đơn

18


vị xóm. Tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc trong quá trình triển
khai thực hiện các công việc được giao
3Các chi bộ xây dựng, ban hành nghị quyết chuyên đề thực hiện
Kế hoạch xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020.
4Tiểu ban phát triển nông thôn mới các xóm xây dựng kế hoạch
với các nhiệm vụ giải pháp cụ thể để tuyên truyền vận động thực hiện
5Các đồng chí ủy viên ban chấp hành đảng bộ xã, lãnh đạo UBND
xã, thành viên ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới của xã thường xuyên bám
sát đơn vị, lĩnh vực được phân công phụ trách để hướng dẫn, đôn đố việc triển
khai thực hiện
6MTTQ, các đoàn thể, từ xã đến các đơn vị xóm tuyên truyền, vận
động đoàn viên, hội viên và nhân dân tích cực tham gia thực hiện có hiệu quả kế
hoạch XDNTM xã giai đoạn 2016-2020
7Duy trì thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin báo cáo định kỳ về
ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới xã
8Trong quá trình thực hiện, phát sinh khó khăn vướng mắc, kịp thời
phản ánh về Thường trực Đảng ủy, lãnh đạo UBND xã và thường trực ban chỉ
đạo xây dựng nông thôn mới của xã để giải quyết./.
Nơi nhận:

T/M BAN CHỈ ĐẠO XÂY DỰNG NÔNG

THÔN MỚI

- BCĐ xây dựng Nông thôn mới của huyện,

BÍ THƯ ĐẢNG ỦY KIÊM TRƯỞNG BAN CĐ

- Đồng chí TVHU và HUV
- Phòng Nông nghiệp và PTNT,
- TT Đảng uỷ, HĐND, UBND,MTTQ;
- Thành viên ban chỉ đạo XD NTM xã
- Các nghành, Đoàn thể, các đơn vị xóm;
- Lưu BCD xã

Đỗ Văn Minh
PHÊ DUYỆT CỦA THƯỜNG TRỰC
BAN CHỈ ĐẠO XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI HUYỆN

19



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×