Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

SKKN sáng kiến kinh ngiệm hướng dẫn học sinh phân dạng và sử dụng phương pháp tăng giảm khối lượng để giải bài tập hóa học trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (646.61 KB, 21 trang )

A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Để giải một bài tập Hóa học có thể có nhiều phƣơng pháp giải khác nhau,
mức độ nhanh chậm khác nhau, tùy thuộc vào từng bài. Trong những năm gần
đây, các phƣơng pháp giải nhanh toán Hóa học không ngừng phát triển, đây là
hệ quả tất yếu khi Bộ giáo dục và đào tạo triển khai hình thức thi trắc nghiệm
với bộ môn Hóa học. Với hình thức thi trắc nghiệm, trong một khoảng thời gian
rất ngắn học sinh phải giải quyết đƣợc một lƣợng khá lớn các câu hỏi, bài tập.
Điều này không những yêu cầu các em phải nắm vững, hiểu rõ kiến thức mà còn
phải thành thạo trong việc sử dụng các kỹ năng giải bài tập và đặc biệt phải có
phƣơng pháp giải hợp lý cho từng dạng bài tập. Từ thực tế sau mỗi kỳ thi tuyển
sinh ĐH-CĐ, nhiều em học sinh có kiến thức khá vững nhƣng kết quả vẫn không
cao, lý do chủ yếu là các em vẫn giải các bài toán theo phƣơng pháp truyền
thống, việc này rất mất thời gian nên từ đó không đem lại hiệu quả cao trong
việc làm bài trắc nghiệm. Vì vậy việc nghiên cứu, tìm tòi và xây dựng các
phƣơng pháp giải nhanh các bài tập hóa học là một việc rất cần thiết để giúp các
em đạt kết quả cao trong các kỳ thi THPT Quốc gia sắp tới. Để áp dụng tốt các
phƣơng pháp giải nhanh mà vẫn giúp các em học sinh hiểu đƣợc bản chất hóa
học là một vấn đề khá khó khăn, đòi hỏi phải có quá trình và học sinh phải nắm
vững kiến thức và có kỹ năng nhận dạng.
Trong các phƣơng pháp giải nhanh có phƣơng pháp tăng giảm khối lƣợng.
Hiện nay tài liệu hay giáo trình viết về phƣơng pháp này còn ít, lại chủ yếu tập
trung cho học sinh khối lớp 12 để luyện thi.
Vì vậy, tôi chọn đề tài “Hướng dẫn học sinh phân dạng và sử dụng phương
pháp tăng giảm khối lượng để giải bài tập hóa học trung học phổ thông”
góp phần vào các phƣơng pháp dạy học tích cực nhằm phát huy tính sáng tạo
của học sinh, đồng thời qua đó giúp giáo viên đánh giá cũng nhƣ học sinh tự
đánh giá kết quả học tập của mình. Với mong muốn học sinh lớp 10 và 11 đƣợc
làm quen với một số bài tập giải bằng phƣơng pháp tăng giảm khối lƣợng, để
các em lên lớp 12 có thể dễ dàng nhận dạng và sử dụng thành thạo phƣơng pháp
này, giúp các em giải nhanh các bài tập từ đó đem đến kết quả cao hơn trong


mỗi kỳ thi.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
- Nghiên cứu và đề xuất một số dạng bài toán tăng giảm khối lƣợng trong quá
trình giảng dạy môn Hóa chƣơng trình lớp 10, 11 và 12 trung học phổ thông.
- Phân loại và xây dựng một số bài tập tăng giảm khối lƣợng cho từng khối
lớp10, 11 và 12.
- Vận dụng các bài tập của khối lớp để lồng ghép vào các tiết luyện tập ôn tập
và tự chọn để học sinh làm quen dần với phƣơng pháp, rèn luyện kĩ năng, phát
triển tƣ duy, kích thích tính sáng tạo nhằm đạt kết quả cao trong học tập.

1


III. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Phân dạng và sử dụng phƣơng pháp tăng giảm khối lƣợng trong quá trình
giảng dạy từ khối lớp 10, khối 11 và khối 12 sẽ giúp học sinh có thời gian dài
làm quen với phƣơng pháp, giải các bài toán từ đơn giản đến phức tạp, phát triển
tƣ duy, kỉ năng sáng tạo và tăng hứng thú học tập của học sinh giúp học sinh
nhận dạng và giải nhanh các bài tập Hóa học.
IV. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
IV.1. Đối tƣợng:
- Học sinh khối 10, 11 và 12 trƣờng THPT Triệu sơn 2 khóa học 2012 - 2015.
- Đề tài đƣợc áp dụng:
+ Lớp B3 khóa học 2012 – 2015 là lớp thực nghiệm đƣợc giáo viên
triển khai áp dụng skkn ở lớp 10, 11 và 12.
+ Lớp B4 khóa học 2012 – 2015 là lớp đối chứng giáo viên chƣa áp
dụng skkn trong khóa học.
IV.2. Phạm vi: Phân dạng và sử dụng phƣơng pháp để giải tám dạng bài tập ở
các khối lớp.
- Dạng 1: Bài toán chuyển từ muối này sang muối khác (thế gốc axit hoặc cation

kim loại)
- Dạng 2: Bài toán nhiệt phân
- Dạng 3: Bài toán hỗn hợp kim loại, oxit kim loại tác dụng với dung dịch axit
- Dạng 4: Bài toán tăng giảm thể tích hoặc số mol
- Dạng 5: Bài toán về ancol, andehit, axit cacboxylic
- Dạng 6: Bài toán amin, aminoaxit tác dụng với dung dịch axit, tác dụng với
dung dịch kiềm
- Dạng 7: Bài toán kim loại tác dụng với dung dịch muối
- Dạng 8: Bài toán khử oxit kim loại
V. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Nghiên cứu lí luận:
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của phƣơng pháp tăng giảm khối lƣợng
- Nghiên cứu các loại bài tập trong chƣơng trình Hóa học lớp 10, 11 và 12, các
tài liệu tham khảo và đề thi tuyển sinh của các năm học.
2. Nghiên cứu thực tiễn:
Thực nghiệm sƣ phạm trên lớp vào các tiết luyện tập, ôn tập và tiết tự chọn của
chƣơng trình Hóa học lớp 10, 11 và 12.
VI. CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI: Đề tài này có 3 phần chính:
A. Phần Đặt vấn đề
B. Phần Giải quyết vấn đề
C. Phần Kết luận và đề xuất
2


B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
I.1. Nguyên tắc: Dựa vào sự tăng giảm khối lƣợng khi chuyển từ chất này sang
chất khác để xác định khối lƣợng của chất hoặc hỗn hợp hay hợp chất.
- Mọi sự biến đổi hóa học đƣợc mô tả bằng phƣơng trình phản ứng đều có liên
quan đến sự tăng hoặc giảm khối lƣợng của các chất.

-Dựa vào sự tăng hoặc giảm khối lƣợng khi chuyển 1 mol chất X thành 1 hoặc
nhiều mol chất Y (có thể qua các giai đoạn trung gian) ta tính đƣợc số mol của
các chất và ngƣợc lại, từ số mol hoặc quan hệ về số mol của các chất mà ta sẽ
biết đƣợc sự tăng hay giảm khối lƣợng của các chất X, Y.
I.2. Ƣu điểm:
- Tránh đƣợc việc lập nhiều phƣơng trình hóa học trong bài toán.
- Áp dụng khi giải nhanh nhiều bài toán vô cơ và hữu cơ.
II. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN
II.1. Thuận lợi:
- Phân dạng và sử dụng phƣơng pháp tăng giảm khối lƣợng, giúp học sinh giải
nhanh một số bài tập, tạo đƣợc hứng thú cho học sinh trong quá trình học tập.
- Hiện nay các khối lớp 10, 11 và 12 có tiết tự chọn cho nên giáo viên có thể
lồng ghép phƣơng pháp này vào những tiết học trên lớp.
II.2. Khó khăn:
- Giờ luyện tập trong phân phối chƣơng trình không nhiều, chỉ có một số lớp có
tiết tự chọn, nên bố trí thời gian để lồng ghép các bài tập dạng này gặp khó khăn
về thời gian.
- Học sinh trƣờng THPT Triệu sơn 2 có tỉ lệ học sinh khá giỏi còn ít, không
đồng đều ở các khối lớp, đại đa số các em ở các lớp ban cơ bản phần đông ở
mức kiến thức trung bình và yếu. Vì vậy việc chọn đƣợc những bài tập phù hợp
với sức học của các đối tƣợng học sinh vừa đáp ứng đƣợc yêu cầu của đề thi là
một vấn đề khó khăn.
III. CÁC GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
- Năm 2012 – 2013: Tôi chọn lớp B3 (lớp 10B3) là lớp thực nghiệm và lớp B4
(lớp 10B4) là lớp đối chứng. Sử dụng kết quả bài kiểm tra 1 tiết đầu học kì 2
môn hóa học làm bài kiểm tra trƣớc khi áp dụng skkn. Kết quả cho thấy điểm
trung bình của hai lớp có sự chênh lệch không đáng kể, hai lớp đƣợc coi là tƣơng
đƣơng.
Bảng kiểm chứng để xác định các lớp tương đương


Điểm TBC

Lớp thực nghiệm 10B3
Khóa học 2012 – 2015
5.54

Lớp đối chứng 10 B4
Khóa học 2012 – 2015
5,68
3


- Trong các năm học tôi dùng phƣơng pháp thống kê kết quả và so sánh. Sau
khi học xong các dạng toán dùng phƣơng pháp tăng giảm khối lƣợng của lớp 10,
lớp 11 và lớp 12 tôi tiến hành kiểm tra 1 tiết ở hai lớp tại cùng một thời điểm
làm bài kiểm tra sau khi áp dụng skkn. Đề kiểm tra do nhóm chuyên môn soạn
ra, sau đó cũng dùng phƣơng pháp thống kê kết quả và so sánh.
Để đảm bảo tính khách quan thời gian tiến hành thực nghiệm vẫn tuân theo
kế hoạch dạy học, thời khoá biểu của nhà trƣờng và PPCT của Bộ GD & ĐT. Cụ
thể trong lớp đối chứng (lớp B4), GV dạy HS giải bài theo cách truyền thống (lập
tỉ lệ số mol → chia trƣờng hợp → viết phƣơng trình phản ứng xảy ra → dựa vào
phƣơng trình để tính kết quả); Tại lớp thực nghiệm (lớp B3), giáo viên hướng
dẫn học sinh phân dạng các bài tập và sử dụng phương pháp tăng giảm khối
lượng để giải bài tập Hóa học.
IV. NỘI DUNG ĐỀ TÀI
IV.1. Phƣơng pháp thực hiện:
- Xác định đúng các dạng toán và mối liên hệ tỉ lệ mol giữa các chất đã biết
(chất X) với chất cần xác định (chất Y). Có thể không cần thiết phải viết phƣơng
trình phản ứng, mà chỉ cần lập sơ đồ chuyển hóa giữa 2 chất này, nhƣng phải
dựa vào ĐLBT nguyên tố để xác định tỉ lệ mol giữa chúng.

- Xem xét các dạng toán khi chuyển từ chất X thành Y (hoặc ngƣợc lại) thì khối
lƣợng tăng lên hay giảm đi theo tỉ lệ phản ứng và theo đề cho.
- Dựa vào quy tắc tam suất, lập phƣơng trình để xác các giá trị liên quan.
IV.2. Áp dụng:
1. Sử dụng phƣơng pháp tăng giảm khối lƣợng ở khối lớp 10:
Dạng1: bài toán chuyển từ muối này sang muối khác:
- Thế gốc axit: Quá trình chuyển muối Cacbonat thành muối Clorua:
R2(CO3)x + 2xHCl  2RClx + xH2O + xCO2
1mol .
2mol
x mol m= 71x-60x= 11x g )
Vậy khi khối lƣợng muối tăng 11 gam thì có 1mol CO2 sinh ra
Khi khối lƣợng muối tăng a( gam) thì có

a
mol CO2 sinh ra.
11

KL: Từ số mol CO2 sinh ra ta tính được khối lượng muối tăng và ngược lại từ
khối lượng muối tăng tính được số mol CO2 sinh ra.
Ví dụ 1: Cho 18,4 g hỗn hợp gồm 2 muối cacbonat của kim loại hóa trị I và kim
loại hóa trị II tác dụng hết với dung dịch HCl dƣ thì đƣợc dung dịch X và 4.48
lít khí bay ra ( đktc). Cô cạn dung dịch X tính khối lƣợng muối khan thu đƣợc.
ài giải:
R2(CO3)x + 2xHCl  2RClx + xH2O + xCO2
Dựa vào phƣơng trình phản ứng ta tính đƣợc:
Cứ 1mol CO2  m (muối tăng)= 71-60= 11( g)
0,2 mol CO2  m (muối tăng)= 2,2 gam.
4



Vậy khối lƣợng muối khan thu đƣợc là: 18,4+2,2= 20,6 gam
Ví dụ 2: Cho 29 gam hỗn hợp gồm 3 muối cacbonat của 3 kim loại (Na,Mg và
Ca ) tác dụng hết với dung dịch HCl dƣ thì đƣợc dung dịch X và V lít khí bay ra
( đktc). Cô cạn dung dịch X thì thu đƣợc 32,3 gam muối khan. Tính V
ài giải:
m ( muối tăng)= 32,3-29= 3,3( g)
R2(CO3)x + 2xHCl  2RClx + xH2O + xCO2
Dựa vào phƣơng trình phản ứng ta tính đƣợc:
Cứ 1mol CO2  m ( muối tăng)= 71-60= 11( g)
x mol CO2  m ( muối tăng)= 3,3 gam. Suy ra x =0,3 mol=>V=6,72 lit
- Quá trình chuyển muối halogen này thành muối halogen khác:
Ví dụ 3: Hoà tan hoàn toàn 104,25 gam hỗn hợp X gồm NaCl và NaI vào nƣớc
đƣợc dung dịch A. Sục khí Cl2 dƣ vào dung dịch A. Kết thúc thí nghiệm, cô cạn
dung dịch thu đƣợc 58,5 gam muối khan. Tính khối lƣợng NaCl trong hỗn hợp.
ài giải:
Khí Cl2 dƣ chỉ khử đƣợc muối NaI theo phƣơng trình
2NaI + Cl2  2NaCl + I2
Cứ 1 mol NaI  1 mol NaCl Khối lƣợng muối giảm 127- 35,5 = 91,5 gam
x mol

Khối lƣợng muối giảm 104,25 -58,5 = 45,75 gam
Vậy: x= 0,5 mol NaI
 mNaI = 150 .0.5=75 gam  mNaCl = 104,25 - 75 = 29,25 gam.
- Thế cation kim loại:
Ví dụ 4: Cho dung dịch AgNO3 dƣ tác dụng với dung dịch hỗn hợp có hòa tan
6,25 gam hai muối KCl và KBr thu đƣợc 10,39 gam hỗn hợp AgCl và AgBr.
Hãy xác định số mol hỗn hợp đầu.
ài giải:
KX +AgNO3  AgX  +KNO3

Cứ 1 mol hỗn hợp phản ứng tạo 1 mol kết tủa m (tăng)= 108  39 = 69 gam
0,06 mol  khối lƣợng tăng: 10,39  6,25 = 4,14 gam.
Vậy tổng số mol hỗn hợp đầu là 0,06 mol.
Ví dụ 5: Cho V lít dung dịch BaCl2 nồng độ 0,2M tác dụng vừa đủ với dung
dịch X hòa tan a gam hỗn hợp muối: Na2SO4 , Na2CO3 và Na2SO3. Lƣợng kết
tủa thu đƣợc sau phản ứng lớn hơn khối lƣợng muối có trong dung dịch X là
3,64 gam.Tính V.
ài giải:
Ta có sơ đồ phản ứng:
Na2SO4 , Na2CO3, Na2SO3 +BaCl2  Ba SO4 , BaCO3 và BaSO3  + NaCl

5


Cứ 2 mol Na+ thế 1 mol Ba2+ tạo 1 mol kết tủa m (tăng)= 137  46 = 91 gam
x mol Ba2+ 
x = 3,64/91 =0,04 mol => V=0,04/0,2=0,2 lít

m = 3,64 gam.

Dạng 2: Toán hỗn hợp kim loại, oxit kim loại tác dụng với dung dịch axit:
Ví dụ1: Cho 11 gam hỗn hợp kim loại Al và Fe vào dung dịch HCl dƣ. Sau khi
phản ứng kết thúc khối lƣợng dung dịch tăng10,2 gam. Tính khối lƣợng muối
tạothành.
ài giải
Ta có sơ đồ phản ứng: Al và Fe + dd HCl → hỗn hợp muối +H2 
Báo toàn khối lƣợng ta có: mhhKL + mdd axit = mdd muối + mH2. Suy ra:
m dd tăng = m dd muối- mdd axit = mhhKL – mH2 => mH2=11-10,2 = 0,8 gam
=> nH2 = 0,4 mol, n Cl- = 2nH2 = 0,4.2= 0,8 mol
=> mmuối = mKL+ mCl- =11+35,5. 0,8 =39,4 gam

Ví dụ 2: Cho 2,81 gam hỗn hợp gồm 3 oxit Fe2O3 , MgO, ZnO tan vừa đủ trong
300 ml dung dịch H2SO4 0,1M. Tính khối lƣợng muối khan tạo thành.
ài giải: Áp dụng phƣơng pháp tăng - giảm khối lƣợng.
Cứ 1 mol O (trong oxit) thế 1mol SO42- m ( muối tăng)= 96-16 = 80 gam.
Theo đề số mol H2 SO4 phản ứng là 0,03 thì khối lƣợng tăng 2,4 gam.
Vậy khối lƣợng muối khan thu đƣợc là: 2,81 + 2,4 = 5,21 gam.
Bài tập áp dụng của khối 10:
Câu 1. Hoà tan hoàn toàn 23,8 gam hỗn hợp một muối cacbonat của kim loại
hoá trị(I) và một muối cacbonat của kim loại hoá trị (II) bằng dung dịch HCl
thấy thoát ra 5,6 lít khí CO2 (đktc). Cô cạn dung dịch thu đƣợc sau phản ứng
thì khối lƣợng muối khan thu đƣợc là bao nhiêu?
A. 26,55 gam.
B. 28,0 gam.
C. 26,8 gam.
D. 28,6 gam.
Câu 2. Có 1 lít dung dịch hỗn hợp Na2CO3 0,1M và (NH4)2CO3 0,25M. Cho
43 gam hỗn hợp BaCl2 và CaCl2 vào dung dịch đó. Sau khi các phản ứng kết
thúc thu đƣợc 39,7 gam kết tủa A và dung dịch B. Tính % khối lƣợng các
chất trong A.
A. %mBaCO = 50%, %mCaCO = 50%.
B. %mBaCO = 50,38%, %mCaCO = 49,62%.
C. %mBaCO = 49,62%, %mCaCO = 50,38%. D. %mBaCO = 62,49%, %mCaCO = 37,51%.
Câu 3. Cho 115 gam hỗn hợp gồm ACO3, B2CO3 , R2CO3 tác dụng hết với dung
dịch HCl thấy thoát ra 22,4 lít CO2 (đktc). Tính khối lƣợng muối clorua.
A. 142 gam.
B. 126 gam.
C. 141 gam.
D. 132 gam.
Câu 4. Cho 31,84 gam hỗn hợp hai muối NaX và NaY (X, Y là hai halogen ở
hai chu kỳ liên tiếp) vào dung dịch AgNO3 dƣ thì thu đƣợc 57,34 gam kết tủa.

Tìm hai muối NaX và NaY.
A. NaCl và NaBr B. NaBr và NaI C. NaF và NaCl D. NaBr và NaF
Câu 5. Oxy hóa hoàn toàn a(g) hỗn hợp X (gồm Zn, Pb, Ni) đƣợc b(g) hỗn hợp
3 oxit Y (ZnO, PbO, NiO). Hòa tan b(g) Y trên trong dung dịch HCl loãng thu
3

3

3

3

3

3

3

3

6


đƣợc dung dịch Z. Cô cạn Z đƣợc hỗn hợp muối khan có khối lƣợng (b + 55)
gam. Khối lƣợng a (g) của hỗn hợp X ban đầu là:
A. a = b -16
B. a = b - 24
C. a = b- 32
D. a = b – 8
Câu 6. Cho 50g hỗn hợp bột oxit kim loại gồm ZnO, FeO, Fe2O3, Fe3O4, MgO

tác dụng hết với 200ml dung dịch HCl 4M (lấy vừa đủ) thu đƣợc dung dịch X.
Lƣợng muối có trong dung dịch X bằng:
A. 79,2g
B. 78,4g
C. 72g
D. 72,9g
Đáp án
Câu

1
A

2
C

3
B

4
B

5
A

6
C

2. Sử dụng phƣơng pháp tăng giảm ở khối lớp 11:
Dạng 3: Dạng toán nhiệt phân:
Ví dụ 1 : Nung nóng 66,2g Pb(NO3)2 thu đƣợc 55,4 g chất rắn.

a.Tính số mol các khí thoát ra.
b.Tính hiệu suất phản ứng.
ài giải:
a. Pb(NO3)2  PbO +2 NO2  + 0,5 O2
1 mol bị nhiệt phân: m (giảm)= mNO2  + m O2= 46.2+16=108 g
x mol
m (giảm)= 66,2-54=10,8 g => x= 0,1 mol
Từ 0,1 mol Pb(NO3)2 suy ra số mol khí thoát ra là :0,2mol NO2  và 0,05 O2
b.Hiệu suất phản ứng là: H% =

33,1x100 %
 50%
66,2

Ví dụ 2 : Nung nóng 50g hỗn hợp gồm NaHCO3 và Na2CO3 cho đến khối lƣợng
không thay đổi còn lại 34,5g chất rắn. Thành phần phần trăm khối lƣợng mỗi
chất trong hỗn hợp ban đầu là:
ài giải:
Khi nung chỉ có NaHCO3 bị phân hủy. Gọi x là số mol NaHCO3
t0

2NaHCO3  Na 2CO3  CO2  H2O

2 mol
1 mol
x= 15,5. 2/62=0,5 mol
m NaHCO3  0,5x84  42(g)




→ khối lƣợng giảm: 2 .84 - 106 = 62 (g)
← ∆mgiảm = 50 - 34,5 = 15,5 (g)

%mNaHCO 3 = 84 (%), % m Na 2 CO3  16 (%)

Dạng 4: Dạng toán tăng giảm thể tích hoặc số mol:
Ví dụ 1: Hỗn hợp N2 và H2 gồm 120 mol cho vào bình phản ứng .
Sau khi phản ứng đạt tới trạng thái cân bằng tổng số mol của khí là 80 mol. Tính
số mol của amoniac thu đƣợc sau phản ứng.
ài giải:
N2 + 3H2
2NH3 .
Từ phƣơng trình phản ứng ta thấy số mol NH3 tạo thành bằng số mol hợp hợp
giảm .=> nNH3=120-80=40 mol ;
7


Ví dụ 2: Hỗn hợp N2 và H2 gồm 200 lit với tỉ lệ 1:3 cho vào bình phản ứng.
Sau khi phản ứng đạt tới trạng thái cân bằng thể tích của của hh khí là
140lít.Tính thể tích của mỗi khí sau phản ứng. (các thể tích đo cùng điều kiện
nhiệt độ và áp suất)
ài giải:
VN 2 (ban đầu)=200 : 4 =50 lit ; VH 2 (ban đầu)=150 lít
N2 + 3H2
2NH3
Vì thể tích tỷ lệ với số mol. Do đó từ phƣơng trình phản ứng ta cũng suy ra thể
tích NH3 tạo thành bằng thể tích hợp hợp giảm .
=> VNH 3 =200-140=60lít; Suy ra VN 2 (pƣ)= 60 :2=30 lit ;
VH 2 (pƣ)= 60.1,5=90 lít .Vậy thể tích các khí sau phản ứng:
VN 2 = 50- 30 =20lít ; VH 2 = 150-90 =60 (lit) ; VNH 3 = 60 (lit)

Dạng 5: Dạng toán về ancol, andehit, axit cacboxylic:
- Ancol +kim loại
Ví dụ 1: Cho 2,02 gam hỗn hợp hai ancol đơn chức, đồng đ ng kế tiếp tác dụng
vừa đủ với Na thu đƣợc 3,12 gam muối khan. Xác định công thức phân tử của
hai ancol.
ài giải:
Gọi công thức phân tử chung cho hai ancol là: ROH
ROH

+Na

1 mol ROH
x mol ROH

 RONa +

1
H2 
2

1 mol RONa : ∆m tăng = 23-1= 22g
x mol RONa : ∆m tăng = 3,12 – 2,2 = 1,1g

1,1
 0, 05 mol
22
2, 02
 M ROH 
 40, 4 g/mol  ancol có M < 40,4 là CH3OH
0, 05

 ancol đồng đ ng kế tiếp của CH3OH là C2H5OH.
 x 

- Ancol → andehit ; andehit →axitcacboxylic
Ví dụ 2: Oxi hóa 6 gam ancol no, đơn chức X thu đƣợc 5,8 gam andehit. Công
thức cấu tạo của X là.
ài giải:
Oxi hóa ancol X thu đƣợc andehit  ancol X là ancol bậc I
[O]
CnH2n+1CH2OH 
 CnH2n+1CHO
1 mol CnH2n+1CH2OH  1 mol CnH2n+1CHO
∆m giảm = (14n + 32) – (14n + 30) = 2g
x mol CnH2n+1CH2OH
x mol CnH2n+1CHO : ∆m giảm = 6 – 5,8 = 0,2g
 x = 0,1 mol  MX = 60 g/mol
 14n + 32 = 60
 n=2
Ancol X là: CH3CH2CH2OH
8


Ví dụ 3: Oxi hóa hoàn toàn 2,2 gam một andehit đơn chức A thu đƣợc 3 gam
axit cacboxylic B. Xác định công thức cấu tạo của A.
ài giải:
[O]
RCHO 
 RCOOH

1 mol RCHO  1 mol RCOOH : ∆m tăng = (R + 45) – (R + 29) = 16g

x mol RCHO  x mol RCOOH : ∆m tăng = 3 – 2,2 = 0,8g
 x = 0,05 mol  MRCHO = 44 g/mol
 R = 15  R là – CH3, CTCT của A là: CH3CHO.
- Phản ứng trung h a
Ví dụ 4: Để trung hòa hết 10,6 gam axit cacboxylic A cần dùng vừa đủ V ml
dung dịch NaOH 1M. Cô cạn dung dịch sau phản ứng thu đƣợc 15 gam chất rắn.
Tính V.
ài giải:
RCOOH + NaOH 
 RCOONa + H2O

1 mol RCOOH 
1 mol RCOONa : ∆m tăng = 23-1= 22g
x mol RCOOH 
x mol RCOONa : ∆m tăng = 15 – 10,6 = 4,4g
 x = 0,2 mol
 nNaOH = nRCOOH = 0,2 mol  VddNaOH = 0,2 lít hay 200 ml
- Axitcacboxilic +muối
Ví dụ 5: Cho 5,76 gam axit hữu cơ X đơn chức, mạch hở tác dụng hết với
CaCO3 thu đƣợc 7,28 gam muối của axit hữu cơ. Xác định công thức của X.
ài giải:
Đặt CTTQ của axit hữu cơ X đơn chức là RCOOH.
2RCOOH + CaCO3  (RCOO)2Ca + CO2 + H2O
Cứ 2 mol axit phản ứng tạo muối thì khối lƣợng tăng (40  2) = 38 gam.
x mol axit  (7,28  5,76) = 1,52 gam.


x = 0,08 mol  M RCOOH 

5,76

 72  R = 27
0,08

 Axit X: CH2=CHCOOH.
Bài tập áp dụng của khối 11:
Câu 1. Nhiệt phân hoàn toàn 9,4 gam một muối nitrat kim loại thu đƣợc 4 gam
oxit rắn. Công thức muối đã nhiệt phân là:.............................................................
Câu 2. Cho 14,8 gam hỗn hợp hai axit hữu cơ no, đơn chức, mạch hở tác dụng
với lƣợng vừa đủ Na2CO3 tạo thành 2,24 lít khí CO2 (đktc). Khối lƣợng muối thu
đƣợc là….................................................................................................................
Câu 3. Cho 1,24g hỗn hợp hai axit cacboxylic tác dụng vừa đủ với Na thấy
thoát ra 336 ml lít H2 (đktc) và m(g) muối natri. Khối lƣợng muối natri thu đƣợc
là:………………………………………………………………………................

9


Câu 4. Đem nung một khối lƣợng Cu(NO3)2 sau một thời gian dừng lại, làm
nguội rồi đem cân thấy khối lƣợng giảm 0,54 gam. Tính khối lƣợng muối
Cu(NO3)2 đã bị nhiệt phân………………………………………………...............
Câu 5. Nung nóng hoàn toàn 28,9 gam hỗn hợp KNO3 và Cu(NO3)2. Khí sinh ra
đƣợc dẫn vào nƣớc lấy dƣ thì còn 1,12 lít khí (đktc) không bị hấp thụ (coi oxi
không tan trong nƣớc). Tính % khối lƣợng KNO3 trong hỗn hợp ban đầu ...........
Câu 6. Hỗn hợp X gồm metanol, etanol và propan-1-ol. Dẫn 19,3 gam hơi X
qua ống đựng bột CuO nung nóng để chuyển toàn bộ ancol thành anđehit, thấy
khối lƣợng chất rắn trong ống giảm 7,2 gam so với ban đầu. Khối lƣợng anđehit
thu đƣợc là bao nhiêu ………………………………………………....................
Câu 7. Cho 2,46 gam hỗn hợp gồm HCOOH, CH3COOH, C6H5OH tác dụng
vừa đủ với 40 ml dung dịch NaOH 1M. Tính tổng khối lƣợng muối khan thu
đƣợc sau phản ứng……………………………………………………………......

Câu 8. Oxi hóa m gam hh X gồm : CH3CHO ,C2H3CHO, C2H5CHO bằng oxi
có xúc tác.Sản phẩm thu đƣợc gồm 3 axit có khối lƣợng tăng 3,2 gam so với hh
X. Nếu cho hhX tác dụng với lƣợng dƣ dd AgNO3 trong NH3 thì thu đƣợc a gam
kết tủa .Tính a……………………………………………………………….........
Đáp số
Câu

1
2
Cu(NO3)2 19,2 g

3
1,90 g

4
0,94 g

5
6
34,95% 18,4 g

7
8
3,34 g 43,2 g

3. Sử dụng phƣơng pháp tăng giảm ở khối lớp 12 :
Dạng 6: Toán amin, aminoaxit tác dụng với dung dịch axit, tác dụng với
dung dịch kiềm.
Ví dụ 1: Cho 20 gam hỗn hợp gồm 3 amin no, đơn chức, kế tiếp nhau trong dãy
đồng đ ng tác dụng với dung dịch HCl 1M. Cô cạn dung dịch thu đƣợc 31,68

gam hỗn hợp muối. Tính thể tích của dung dịch HCl đã dùng.
ài giải:
Gọi CTPT trung bình cho 3 amin là RNH 2
RNH 2  HCl 
 RNH 3Cl

1 mol RNH 2  1 mol RNH3Cl : ∆m tăng = ( R + 52,5) – ( R + 16) = 36,5g
x mol RNH 2  x mol RNH3Cl :
∆m tăng = 31,68 – 20 = 11,68g
 36,5 x=11,8 => x = 0,32 mol
 n HCl  n RNH  0,32 mol
2

 Vdd HCl = 0,32 lít hay 320 ml

Ví dụ 2: Trung hòa 2,94 gam α – aminoaxit A (MA= 147) bằng một lƣợng vừa
đủ dung dịch NaOH. Đem cô cạn dung dịch sau phản ứng thì thu đƣợc 3,82 gam
muối B. A có tên gọi là.
ài giải:
nA =2,94/147= 0,02 mol.
10


(NH2)R(COOH)x +xNaOH (NH2)R(COONa)x + xH2O
1 mol A
 1 mol B:
∆m tăng = (23-1) x = 22x (g)
0,02 mol A
 0,02 mol B: ∆m tăng = 3,82 – 2,94 = 0,88 (g)
 x = 2  CTPT A là: (NH2)R(COOH)2

Theo đề:
MA = 147  R + 106 = 147  R = 41  R là C3H5
Vậy CTCT của A là:

Axit glutamic
Dạng 7: Toán kim loại tác dụng với dung dịch muối
Ví dụ 1: Lấy một cây đinh sắt nặng 10g nhúng vào dung dịch CuSO4 bão hòa.
Sau một thời gian lấy ra làm khô, cân đinh sắt nặng 10,4884g. Tính khối lƣợng
Cu bám lên cây đinh sắt.
ài giải:
Fe + CuSO4 
 FeSO4 + Cu

1 mol Fe  1 mol Cu : ∆m tăng = 64 – 56 = 8g
x mol Fe  x mol Cu : ∆m tăng = 10,4884 – 10 = 0,4884g
 x 
 mCu

0, 4884
 0, 06105 mol
8
 0, 06105  64  3,9072g

Ví dụ 2: Nhúng một thanh kẽm và một thanh sắt vào cùng một dung dịch
CuSO4. Sau một thời gian lấy hai thanh kim loại ra thấy trong dung dịch còn
lại có nồng độ mol ZnSO4 bằng 2,5 lần nồng độ mol FeSO4. Mặt khác, khối
lƣợng dung dịch giảm 2,2 gam. Tính khối lƣợng đồng bám lên thanh kẽm và
bám lên thanh sắt .
ài giải:
Vì trong cùng dung dịch còn lại (cùng thể tích) nên:

CM ZnSO 4 = 2,5 CM FeSO 4
 nZnSO  2,5nFeSO
4

4

Zn + CuSO4  ZnSO4 + Cu
(1)
2,5x  2,5x  2,5x mol
Fe + CuSO4  FeSO4 + Cu
(2)
x  x  x  x mol
Từ (1), (2) nhận đƣợc độ giảm khối lƣợng của dung dịch là
mCu (bám)  mZn (tan)  mFe (tan)

2,2 = 64(2,5x + x)  652,5x 56x

x = 0,4 mol.
Vậy:
mCu (bám lên thanh kẽm) = 642,50,4 = 64 gam;
mCu (bám lên thanh sắt) = 640,4 = 25,6 gam.

11


Dạng 8: Toán khử oxit kim loại
Ví dụ 1: Khử 44,8g hỗn hợp A gồm các oxit CuO, FeO, Fe3O4, Fe2O3 bằng khí
CO ở nhiệt độ cao, ngƣời ta thu đƣợc 40 gam chất rắn X. Tính V lít CO (đktc)
ài giải:
44,8g hỗn hợp A


CuO
 V(lit) CO, t

 40g rắn X. Tính V?
FeO
Fe2O3
Fe3O4
0

CO + O(trong oxit)  CO2
1 mol CO  pƣ 1 mol O tạo 1 mol CO2:
∆m rắn (giảm) = 16 g
x mol CO  pƣ x mol O : ∆m giảm = 44,8-40=4,8 g => x=0,3 mol
 VCO = 0,3 22,4 = 6,72 lít
Ví dụ 2: Thổi từ từ V lít (đktc) hỗn hợp khí X gồm CO và H2 đi qua hỗn hợp bột
CuO, Fe3O4, Al2O3 trong ống sứ đun nóng. Sau khi xảy ra phản ứng hoàn toàn
thu đƣợc hỗn hợp khí Y chỉ gồm khí CO2 và hơi H2O, nặng hơn hỗn hợp khí X
ban đầu là 0,32 gam. Tính V ?
ài giải:
Ta có sơ đồ phản ứng
CuO, Fe3O4, Al2O3 + CO+H2  Cu +Fe + Al2O3+CO2+H2O
Cứ 1 mol hh khí X(CO,H2) 1 mol hh khí Y(CO2 ,H2O) ∆m tăng =16 g
Cứ x mol hh khí X(CO,H2) x mol hh khí Y(CO2 ,H2O) ∆m tăng =0,32 g
=> x=0,32/16= 0,02 mol => V=22,4.0,02 =0,448 lít
Bài tập áp dụng của khối 12:
Câu 1. Cho 2,1 gam hỗn hợp X gồm 2 amin no, đơn chức, kế tiếp nhau
trong dãy đồng đ ng phản ứng hết với dung dịch HCl (dƣ), thu đƣợc 3,925
gam hỗn hợp muối. Công thức của 2 amin trong hỗn hợp X là………………….
Đáp số: CH3NH2 và C2H5NH2

Câu 2. Nhúng thanh kim loại M hoá trị 2 vào dung dịch CuSO4, sau một thời
gian lấy thanh kim loại ra thấy khối lƣợng giảm 0,05%. Mặt khác nhúng thanh
kim loại trên vào dung dịch Pb(NO3)2, sau một thời gian thấy khối lƣợng
tăng 7,1%. Xác định M, biết rằng số mol CuSO4 và Pb(NO3)2 tham gia ở hai
trƣờng hợp nhƣ nhau..............................................................................................
Đáp số: Zn.
Câu 3. Cho 0,1 mol hợpchất A tác dụng vừa đủ với 80 ml dd HCl 1,25 M,sau đó
cô cạn dd thì đƣợc 18,75 g muối.Mặt khác ,nếu cho 0,1 mol A tác dụng với
lƣợng NaOH vừa đủ ,rồi đem cô cạn thì đƣợc 17,3 g muối.Xác định công thức
phân tử và công thức cấu tạo của A.Biết rằng A là  -aminoaxit,không làm mất
màu dung dịch KMnO4............................................................................................
Đáp số: C6H5CH(NH2)COOH

12


Câu 4. Cho 3,78 gam bột Al phản ứng vừa đủ với dung dịch muối XCl3 tạo
thành dung dịch Y. Khối lƣợng chất tan trong dung dịch Y giảm 4,06 gam so với
dung dịch XCl3. xác định công thức của muối XCl3……………...........................
Đáp số: FeCl3
Câu 5. Hoà tan a(g) một kim loại có hoá trị không đổi vào trong 500ml dung
dịch hỗn hợp AgNO3 và Cu(NO3)2 đều có nồng độ 0,4M. Sau khi phản ứng hoàn
toàn thì tu đƣợc hỗn hợp 3 kim loại có khối lƣợng ( a+ 27,2 ) gam và dung dịch
chỉ có một muối duy nhất. Xác định kim loại đã dùng và tính nồng độ mol của
dung dịch thu đƣợc……………………………...……….......................................
Đáp số: Mg ; 0,6M
Câu 6. Cho m gam bột Zn và Fe vào lƣợng dƣ dd CuSO4 .Sau phản ứng lọc bỏ
phần dd thu đƣợc m gam bột rắn. Thành phần % của Zn trong hỗn hợp
đầu….......................................................................................................................
Đáp số: 90,28% Zn

Câu 7. Cho luồng khí CO đi qua 16 gam oxit sắt nguyên chất đƣợc nung nóng
trong một cái ống. Khi phản ứng thực hiện hoàn toàn và kết thúc, thấy khối
lƣợng ống giảm 4,8 gam. Xác định công thức và tên oxit sắt đem
dùng………............................................................................................................
Đáp số: Fe2O3
Câu 8. Cho luồng khí CO đi qua 0,02 mol hh X gồm Fe 2O3, FeO đƣợc nung
nóng trong một cái ống. Khi phản ứng thực hiện hoàn toàn và kết thúc, thu đƣợc
1,96 g chất rắn Y ;hh khí sau phản ứng hấp thụ hoàn toàn vào dd Ca(OH)2 dƣ
thấy khối lƣợng bình chứa dd Ca(OH)2 tăng 0,22 g .Tính khối lƣợng của mỗi
oxit trong hỗn hợp X………………………………………..................................
Đáp số: khối lƣợng Fe2O3 là 0,16 g ; khối lƣợng FeO là 1,368g
Câu 9. Cho 4,48 lít khí CO (đktc) đi qua FeO đƣợc nung nóng , một thời gian
sau phản ứng thấy khối lƣợng chất rắn thu đƣợc bé hơn khối lƣợng FO ban đầu
là 1,6 g .Tính khối lƣợng của Fe thu đƣợc và phần % thể tích của hỗn hợp khí
sau phản ứng………………………………………………....................................
Đáp số: 5,6 g và 50%.
V. KẾT QUẢ CỦA SÁNG KIẾN
Qua quá trình giảng dạy, tôi thấy nếu cho các em làm quen dần với các
phƣơng pháp tăng giảm khối lƣợng và các phƣơng pháp giải nhanh ở các khối
lớp 10 và 11, bằng cách xen vào trong các giờ luyện tập, ôn tập và bài tập tự
chọn, thì lên lớp 12 các em sẽ nhận dạng và giải bài tập nhanh hơn, mặt bằng
chất lƣợng môn Hóa ở các lớp sẽ khá hơn so với các lớp chƣa đƣợc tiếp cận với
phƣơng pháp. Phân dạng và giải bài tập theo phƣơng pháp tăng giảm khối lƣợng
kích thích, lôi cuốn sự chú ý của các em, làm cho tiết học sôi động hơn, tạo niềm
tin và sự hứng thú cho các em sau tiết học. Từ đó sẽ giúp cho các em phát triển
tƣ duy, kĩ năng tìm tòi sáng tạo và đạt kết quả cao trong học tập.
 Một số minh chứng sau khi triển khai áp dụng sáng kiến:

13



1. Kết quả khảo sát trƣớc khi áp dụng skkn:
Năm học 2012 – 2013, kết quả thống kê điểm kiểm tại 2 lớp 10B3 (lớp thực
nghiệm) và 10B4 (lớp đối chứng) trƣớc khi dạy phƣơng pháp cho kết quả nhƣ
sau:
Thống kê điểm kiểm tra môn Hóa trƣớc tác động
( trƣớc khi triển áp dụng khai skkn)

Lớp
số 0 → < 3 3 → < 5
5→<7
7→<9
9 → 10
ĐTB
SL % SL %
SL %
SL %
SL %
10B4 44 0 0% 18 40,9% 16 36,,4% 8 18,2% 2 4,5% 5,68
10B3 45 0 0% 20 44,4% 17 37,8% 7 15,6% 1 2,2% 5,54
Nhận xét Độ chênh lệch kết quả ở 2 lớp không cao, độ chênh lệch điểm trung
bình trƣớc tác động là 5,68 – 5,54 = 0,14. Kết quả thu đƣợc của hai lớp gần nhƣ
tƣơng đƣơng. Nhƣng kết quả cao hơn nghiêng về phía lớp đối chứng 10B4.
2. Kết quả khảo sát sau khi áp dụng skkn:
- Năm học 2012 – 2013: Năm lớp 10, thực hiện khảo sát vào thời điểm sau khi
dạy song phƣơng pháp, cuối học kì 2.
Lớp
10B4
10B3


Thống kê điểm kiểm tra môn Hóa sau tác động
( sau khi triển khai áp dụng skkn ở lớp 10B3)

số 0 → < 3 3 → < 5
5→<7
7→<9
9 → 10
ĐTB
SL % SL %
SL %
SL %
SL %
44 0 0% 12 27,3% 20 45,5% 9 20,4% 3 6,8% 5,9
45 0 0% 10 22,2% 25 55,5% 7 15,6% 3 6,7% 6,5

- Năm học 2013 – 2014: Năm lớp 11, thực hiện khảo sát vào thời điểm sau khi
dạy song phƣơng pháp, cuối học kì 2.
Lớp


số

11B4 40
11B3 43

Thống kê điểm kiểm tra môn Hóa sau tác động
( sau khi triển khai áp dụng skkn ở lớp 11B3)
0→<3 3→<5
5→<7
7→<9

9 → 10
ĐTB
SL % SL %
SL %
SL %
SL %
0 0% 7 17,5% 18 45,0% 10 25,0% 5 12,5% 6,1
0 0% 6 13,9% 20 46,5% 10 23,3% 7 16,3% 6,9

- Năm học 2014 – 2015: Năm lớp 12, thực hiện khảo sát vào thời điểm sau khi
dạy song phƣơng pháp, cuối học kì 2.
Lớp


số

12B4 40
12B3 40

Thống kê điểm kiểm tra môn Hóa sau tác động
( sau khi triển khai áp dụng skkn ở lớp 12B3)
0→<3 3→<5
5→<7
7→<9
9 → 10
ĐTB
SL % SL %
SL %
SL %
SL %

0 0% 5 12,5% 18 45,0% 12 30,0% 5 12,5% 6,4
0 0% 2 5,0% 15 37,5% 13 32,5% 10 25,0% 7,6

14


Nhận xét Kết quả áp dụng skkn ở lớp B3 cho tỉ lệ học sinh điểm dƣới trung
bình giảm, đạt điểm: trung bình ,khá, giỏi đều tăng lên.
Bài kiểm tra sau khi áp dụng skkn của 2 lớp B3 và B4: Điểm trung bình chênh
lệch nhau nhiều, độ chênh lệch là  :
- Lớp 10 năm học 2012 – 2013:  = 6,5 – 5,9 = 0,6.
- Lớp 11 năm học 2013 – 2014:  = 6,9 – 6,1 = 0,8.
- Lớp 12 năm học 2014 – 2015:  = 7,6 – 6,4 = 1,2.
- Kết quả thi HSG tỉnh môn Hóa năm 2014 – 2015 lớp 12B3 có 03/05 học sinh
dự thi đều đạt giải gồm một giải nhất, một giải nhì và một giải ba. Lớp 12B4 có
02/05 học sinh dự thi một học sinh đạt giải nhì (một hs không đạt giải). Kết quả
HSG tỉnh môn Hóa trƣờng THPT Triệu sơn 2 năm học 2014 - 2015 xếp thứ 6
trên toàn tỉnh.
Kết quả cao nghiêng về phía lớp thực nghiệm B3. Nhƣ vậy, việc dạy học sinh
phƣơng pháp tăng giảm khối lƣợng nâng cao chất lƣợng dạy và học đối với học
sinh lớp thực nghiệm B3 (lớp đƣợc áp dụng triển khai áp dụng skkn trong toàn
khóa học).
Tại một thời điểm, bài kiểm tra sau tác động (kiểm tra 1 tiết) ở hai lớp thực
nghiệm và đối chứng, kết quả kiểm tra cũng nhƣ kết quả thi HSG cấp tỉnh môn
Hóa đều nghiêng về lớp thực nghiệm B3.
Kết quả trên đã chứng minh: Hai lớp trƣớc tác động là tƣơng đƣơng. Sau tác
động kiểm chứng (sau khi triển khai áp dụng skkn) chênh lệch điểm trung bình
cho thấy: sự chênh lệch giữa điểm trung bình lớp thực nghiệm B3 và lớp đối
chứng B4 rất có ý nghĩa, tức là chênh lệch kết quả điểm trung bình lớp thực
nghiệm B3 cao hơn điểm trung bình lớp đối chứng B4 là không ngẫu nhiên. Kết

quả của tác động khi giáo viên triển khai áp dụng skkn trên lớp B3, đã minh
chứng cho tính hiệu quả của skkn.
Qua kết quả thực nghiệm sƣ phạm trên tôi tiếp tục triển khai sáng kiến kinh
nghiệm này ở các lớp sau của các năm học tiếp theo để giúp học sinh phát triển
tƣ duy và sự sáng tạo khi giải các bài tập Hóa học chuẩn bị tốt kiến thức để dự
thi THPT Quốc Gia, thi học sinh giỏi cấp tỉnh, giúp học sinh xác định tốt hƣớng
đi và phƣơng pháp giải tốt nhất. Từ đó khuyến khích đƣợc học sinh tự tin hơn,
yêu thích môn Hóa và tin tƣởng hơn vào chính mình, góp phần nâng cao chất
lƣợng giáo dục nói chung và nâng cao chất lƣợng môn Hóa ở trƣờng THPT.
Nhƣ vậy đề tài “Hướng dẫn học sinh phân dạng và sử dụng phương pháp
tăng giảm khối lượng để giải bài tập hóa học trung học phổ thông” kết quả
bƣớc đầu thu đƣợc cho thấy tính hiệu quả cao trong quá trình giảng dạy.

15


C. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
I. KẾT LUẬN
- Đề tài có tính thực tiễn cao đã đƣợc chứng minh qua lớp thực nghiệm B3, có
thể đƣợc áp dụng cho các tiết học luyện tập, ôn tập, dạy học theo chủ đề tự
chọn... Vấn đề quan trọng là giáo viên phải chuẩn bị tốt hệ thống bài tập, phƣơng
pháp giải và các hoạt động trong tiết học ắt sẽ đạt kết quả cao.
- Phƣơng pháp tăng giảm khối lƣợng cho phép giải nhanh đƣợc nhiều bài toán
khi biết quan hệ về khối lƣợng và tỉ lệ mol của các chất trƣớc và sau phản ứng.
- Phƣơng pháp tăng giảm khối lƣợng thƣờng đƣợc sử dụng nhiều trong các bài
toán hỗn hợp nhiều chất.
- Đặc biệt, khi chƣa biết rõ phản ứng xảy ra là hoàn toàn hay không hoàn toàn
thì việc sử dụng phƣơng pháp này giúp học sinh đơn giản hóa bài toán hơn.
- Các bài toán giải bằng phƣơng pháp tăng giảm khối lƣợng đều có thể giải
đƣợc theo phƣơng pháp bảo toàn khối lƣợng hoặc phƣơng pháp khác. Tùy từng

bài tập, mức độ kiến thức, kỉ năng của từng học sinh mà lựa chọn phƣơng pháp
thích hợp.
- Việc nghiên cứu thực nghiệm sƣ phạm mới chỉ chỉ thực hiện trên lớp B3 khóa
học 2012 – 2015 tôi đang giảng dạy bƣớc đầu mang lại hiệu quả nhƣng chƣa đánh
giá toàn diện các tác động tích cực cũng nhƣ những khó khăn phát sinh. Trong thời
gian tới, đƣợc sự đánh giá, góp ý của HĐKH nghành, của đồng nghiệp tôi tiếp tục
nghiên cứu sâu hơn để triển khai tới các lớp học, khóa học sau nhằm góp phần
nâng cao chất lƣợng giáo dục môn hóa ở trƣờng THPT.
II. KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT
Qua thực tế giảng dạy và đúc rút kinh nghiệm bƣớc đầu, tôi có một vài kiến
nghị và đề xuất với các cấp quản lí giáo dục nói chung và BGH Trƣờng THPT
Triệu Sơn 2 nói riêng nhƣ sau:
- Nhà trƣờng hàng năm nên có kế hoạch tổ chức buổi hội thảo về các chuyên đề:
chuyên môn nhƣ phƣơng pháp giảng dạy, phƣơng pháp giải bài tập…về công tác
chủ nhiệm … thực hiện trong các tổ chuyên môn, trong hội đồng sƣ phạm.
- Tổ chức tọa đàm và báo cáo kinh nghiệm về học tập và giảng dạy ở các môn
học của giáo viên và học sinh giỏi…trong từng lớp, khối lớp và cho toàn trƣờng.
- Giúp đỡ, tạo điều kiện cho các giáo viên khi áp dụng, thử nghiệm các PPDH
bằng nhiều hình thức.
Những vấn đề nêu trên là một số kinh nghiệm của bản thân, kết hợp với sự
tham khảo các tài liệu của các đồng chí, đồng nghiệp với mong muốn đƣợc góp
phần cùng toàn trƣờng, toàn ngành và toàn xã hội nâng cao chất lƣợng và hiệu
quả dạy học nói chung và nâng cao chất lƣợng dạy và học môn Hóa ở trƣờng
THPT.
Xin chân thành cảm ơn.

16


XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƢỞNG

ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 20 tháng 5 năm 2015
CAM KẾT KHÔNG COPY.
Kí tên

Lê Đình Lâm

17


MỤC LỤC
Trang
A. ĐẶT VẤN ĐỀ

01

I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

01

II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

01

III. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC

02

IV. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU


02

V. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

02

VI. CẤU TRÚC ĐỀ TÀI

02

B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

03

I. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ

03

II. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN

03

III. CÁC GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN

03

IV. NỘI DUNG ĐỀ TÀI

04


V. KẾT QUẢ CỦA SÁNG KIẾN

13

C. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT

16

I. KẾT LUẬN

16

II. KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT

16

18


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Sách giáo khoa và sách bài tập hóa 10,11 và 12 trƣớc và sau phân ban.
[2]. Các đề thi tuyển sinh đại học và cao đ ng từ 2007 đến 2014
[3]. Tạp chí Dạy và Học Hóa học.
[4]. Tạp chí Hóa học và ứng dụng
[5]. Bài tập Hóa học 2011, trƣờng Dự bị Đại học Tp. HCM
[6]. Hƣớng dẫn giải nhanh Bài tập Hóa học của tác giả Cao Cự Giác
[7]. Phƣơng pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệm của Đỗ Xuân Hƣng.
[8]. 16 Phƣơng pháp và kĩ thuật giải nhanh bài tập trắc nghiệm môn hóa học của
Phạm Ngọc Bằng (chủ biên) – Vũ Khắc Ngọc – Hoàng Thị Bắc – Từ Sỹ Chƣơng

– Lê Thị Mỹ Trang – Hoàng Thị Hƣơng Giang – Võ Thị Thu Cúc – Lê Phạm
Thành – Kiều Thị Hƣơng Chi – NXBĐHSP.
[9]. Hƣớng dẫn giải các dạng bài tập từ các đề thi quốc gia của Cao Thị Thiên
An – NXBĐHQG Hà Nội
….

19


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
TRƢỜNG THPT TRIỆU SƠN 2

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

HƢỚNG DẪN HỌC SINH PHÂN DẠNG VÀ SỬ DỤNG
PHƢƠNG PHÁP TĂNG GIẢM KHỐI LƢỢNG ĐỂ GIẢI
BÀI TẬP HÓA HỌC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

Ngƣời thực hiện: Lê Đình Lâm
Chức vụ : Giáo viên
SKKN thuộc môn : Hóa Học

THANH HÓA NĂM 2015




×