Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

SKKN sáng kiến kinh ngiệm một số giải pháp nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn môn vật lý theo hướng nghiên cứu bài học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (733.27 KB, 16 trang )

A. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhƣ chúng ta đã biết, mọi hoạt động trong nhà trƣờng đều nhằm mục đích
nâng cao chất lƣợng dạy học. Trong đó, chất lƣợng chuyên môn là yếu tố hàng
đầu quyết định sự tồn tại, phát triển và thƣơng hiệu của nhà trƣờng.
Để đáp ứng yêu cầu giảng dạy và giáo dục trong thời kì công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nƣớc, những năm gần đây, ngành GD&ĐT đã chú trọng đổi mới
công tác quản lý, đổi mới phƣơng pháp dạy và học nhằm phát huy tính tích cực,
chủ động sáng tạo của học sinh. Dạy và học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng, điều
chỉnh nội dung dạy học phù hợp đặc điểm; tăng cƣờng giáo dục đạo đức, giáo
dục kĩ năng sống, ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy và trong quản
lí, chỉ đạo của đơn vị. Trong đó, đổi mới sinh hoạt của tổ chuyên môn cũng luôn
đƣợc chú trọng trong quá trình dạy và học.
Từ thực tế cho thấy, tổ chuyên môn nhƣ một “mắt xích” cực kỳ quan trọng
trong bộ máy hoạt động của nhà trƣờng. Mọi công việc từ chỉ đạo thực hiện
chƣơng trình, kế hoạch hoạt động, đánh giá, xếp loại giáo viên, học sinh; duy trì
kỷ cƣơng nề nếp đến việc nâng cao chất lƣợng dạy học,... đều phải thông qua sự
quản lý và điều hành sinh hoạt của tổ chuyên môn. Nhƣ vậy, tổ chuyên môn nhƣ
một chiếc cầu nối vừa giúp hiệu trƣởng triển khai các kế hoạch đến tận giáo viên
và học sinh, vừa thực thi và báo cáo việc thực hiện các chƣơng trình, kế hoạch
với hiệu trƣởng. Vì thế, chỉ đạo đổi mới nâng cao chất lƣợng sinh hoạt tổ chuyên
môn cũng là một hình thức đa dạng hoá cách quản lý nhà nƣớc để góp phần
nâng cao chất lƣợng dạy và học. Mặt khác, đổi mới sinh hoạt chuyên môn trong
nhà trƣờng cũng chính là một trong những hình thức chủ yếu để bồi dƣỡng năng
lực sƣ phạm cho tập thể giáo viên. Đây không những là vấn đề quan trọng nhất
mà còn là vấn đề then chốt quyết định chất lƣợng đội ngũ và hiệu quả giờ dạy.
Là một tổ trƣởng chuyên môn tổ vật lý của trƣờng ,đƣợc tiếp thu chuyên đề
nâng cao chất lƣợng sinh hoạt chuyên môn theo hƣớng nghiên cứu bài học tôi
luôn trăn trở, suy nghĩ và nhận thấy cần phải có sự đổi mới trong cách quản lý,
chỉ đạo chuyên môn, phải tạo ra đƣợc bƣớc đột phá trong việc dạy và học để
nâng cao chất lƣợng giáo dục cho nhà trƣờng. Việc nghiên cứu đúc rút những
kinh nghiệm để áp dụng chỉ đạo sinh hoạt tổ chuyên môn có hiệu quả là thực sự


cần thiết và kịp thời đối với tổ chuyên môn. Một trong những đổi mới đó là phải
cải tiến nội dung, hình thức sinh hoạt tổ chuyên môn nhƣ thế nào để hiệu quả ?
Từ tình hình thực tế của nhà trƣờng và những lý do trên, tôi mạnh dạn đƣa ra
“Một số giải pháp nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn theo hướng
nghiên cứu bài học”.

1


B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ:
Sinh hoạt chuyên môn là hoạt động thƣờng xuyên của nhà trƣờng và có ý
nghĩa hết sức quan trọng. Đó là một trong những hình thức bồi dƣỡng chuyên
môn, nghiệp vụ cho giáo viên, giúp giáo viên chủ động lựa chọn nội dung,
phƣơng pháp dạy học cho phù hợp với từng đối tƣợng học sinh của lớp, của
trƣờng mình.
Nếu chỉ đạo tốt sinh hoạt chuyên môn, nhất là đổi mới sinh hoạt chuyên
môn theo hƣớng nghiên cứu bài học thì tổ chuyên môn sẽ là nơi hội tụ, học hỏi
lẫn nhau, trau dồi chuyên môn, trao đổi kiến thức, kinh nghiệm và phƣơng pháp
giảng dạy của nhiều giáo viên để từng bƣớc tự hoàn thiện mình về trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực sƣ phạm nhằm nâng cao chất lƣợng dạy và
học. Đây cũng chính là điểm tụ hội của những giáo viên có tâm huyết với nghề
và bồi dƣỡng nhiều giáo viên giỏi trong các tổ chuyên môn nhà trƣờng.
Việc học tập của học sinh và phát triển năng lực chuyên môn của giáo viên
trong nghiên cứu bài học ( viết tắt là NCBH) có ý nghĩa rất quan trọng khi nó
nằm trong vùng phát triển gần của ngƣời học. Do đó, nhiệm vụ của NCBH là
xác định rõ vùng phát triển gần để lựa chọn mục tiêu, nội dung và phƣơng pháp
dạy học phù hợp.
Do trình độ hiện nay của ngƣời học, cũng nhƣ năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ của giáo viên không đồng đều nên rất cần sự tập trung nghiên cứu,

chia sẻ theo hƣớng NCBH. Cơ chế tác động của quá trình dạy học đến quá trình
phát triển của cá nhân ngƣời học là phúc tạp, rất cần sự tƣ duy suy luận lôgic,
theo hƣớng NCBH.
Ngƣời học đƣợc tƣơng tác thông qua các vòng tròn đối thoại, quá trình dạy
học không chỉ là sự tƣơng tác theo một chiều từ trên xuống giữa giáo viên với
học sinh mà còn có sự tƣơng tác giữa học sinh với học sinh . Nếu giờ dạy học
đƣợc ví nhƣ một tấm vải thì thì sự tƣơng tác giữa giáo viên với học sinh, giữa
học sinh với học sinh là sự đan xen lẫn nhau. NCBH là quá trình bồi dƣỡng giáo
viên qua thực tiễn, sẽ tạo ra môi trƣờng thuận lợi để khuyến khích đổi mới
PPDH,KTĐG theo hƣớng phát triển năng lực học sinh. Khi tham gia NCBH,
mỗi giáo viên và mỗi học sinh đƣợc làm việc trong môi trƣờng phát triển năng
lực tự nhiên, có thể hoạt động tƣ duy độc lập, tƣ duy tích cực gắn liền với sự
phát triển của bản thân, của tổ, của nhóm chuyên môn. NCBH là quá trình trao
đổi thông tin, trao đổi kiến thức, trao đổi kinh nghiệm thực tế sinh động và trao
đổi phƣơng pháp dạy học. Thông qua đó chia sẻ với nhau những kiến thức
chuyên môn, hình thành mới và đổi mới PPDH, KTĐG cho mình và cho đồng
nghiệp, trao đổi ý kiến, kinh nghiệm, hỗ trợ và giúp nhau để hoàn thiện các kĩ
năng hiện có, bổ sung những kĩ năng mới và giải quyết các vấn đề liên quan đến
lớp học. SHCM theo hƣớng NCBH là một quá trình đòi hỏi các giáo viên phải
tham gia vào các khâu từ chuẩn bị, thiết kế bài học sáng tạo, dạy thử nghiệm, dự

2


giờ. Tƣ duy và chia sẻ các ý kiến đƣa ra về những gì đã diễn ra trong việc học
của học sinh. Đây là một hoạt động học tập lẫn nhau, học tập trong thực tế, là
nơi thử nghiệm và trải nghiệm những cái mới, là nơi kết hợp giữa lý thuyết với
thực hành, giữa tƣ duy và thực tế. Trong quá trình học tập này, giáo viên sẽ học
đƣợc nhiều điều để phát triển năng lực chuyên môn, nghiệp vụ mới, làm thay đổi
nhận thức của giáo viên về SHCM.

Chính vì vậy, SHCM theo hƣớng NCBH đƣợc coi là trụ cột trong SHCM,
là chiến lƣợc lâu dài, quan trọng nhất để nâng cao chất lƣợng dạy và học trong
nhà trƣờng.
II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ:
Năm học 2014 - 2015 là năm học đầu tiên triển khai thực hiện Kết luận của
Hội nghị Trung ƣơng Khóa XI về “Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và
đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế
thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Toàn ngành chú
trọng phát triển quy mô, nâng cao chất lƣợng giáo dục, phát triển nguồn nhân
lực, đẩy mạnh phong trào thi đua “dạy tốt, học tốt”. Sau một thời gian tìm hiểu
thực trạng sinh hoạt của tổ chuyên môn ở trƣờng, tôi thấy nổi lên những ƣu điểm
và hạn chế sau:
* Ưu điểm:
- Hoạt động chuyên môn của nhà trƣờng trong nhiều năm qua đƣợc tổ chức
thực hiện và duy trì thƣờng xuyên, có nề nếp, chất lƣợng dạy và học đƣợc nâng
lên qua từng năm học.
- SHCM giúp cho giáo viên đƣợc cọ xát, trao đổi chuyên môn, học hỏi giúp
đỡ lẫn nhau, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn đổi mới phƣơng pháp giảng dạy.
- Sinh hoạt chuyên môn không chỉ giúp mỗi giáo viên nâng cao năng lực
chuyên môn cho bản thân mà còn là môi trƣờng để tình đồng nghiệp phát triển
và gắn kết giữa tất cả các giáo viên trong công tác; hình thành môi trƣờng học
tập tốt đẹp cũng nhƣ truyền thống, bản sắc văn hóa riêng của mỗi nhà trƣờng.
- Năm học 2014-2015 giáo viên đã đƣợc tiếp thu chuyên đề đổi mới SHCM
theo NCBH do Sở GD&ĐT tổ chức, nên việc ứng dụng SHCM theo NCBH
cũng có nhiều thuận lợi.
* Hạn chế:
-Sĩ số học sinh một lớp quá đông, phòng học hẹp nên việc tạo ra các nhóm
học tập là rất khó khăn; mặt khác số lƣợng bàn ghế ngồi học trong một lớp là ít,
rất khó bố trí đủ nhóm học tập cho cả lớp.
- Nội dung sinh hoạt tổ lâu nay chƣa phong phú, hình thức đơn điệu, chƣa

mang màu sắc chuyên môn, chƣa có những chuyên đề thảo luận sôi nổi, thẳng
thắn mang tính khoa học. Ít chú trọng vào các vấn đề trọng tâm đổi mới PPDH
hay việc tháo gỡ những khó khăn, vƣớng mắc cho giáo viên trong tổ.
- Vai trò, trách nhiệm của tổ trƣởng chuyên môn chƣa đƣợc phát huy cao độ,
đôi lúc còn cả nể, chỉ đạo chƣa kiên quyết.

3


- SHCM của tổ chƣa theo định kỳ. Các cuộc họp chuẩn bị nội dung thiếu chu
đáo. Chƣa khơi dậy đƣợc niềm say mê chuyên môn, không khí hứng khởi, sôi
nổi trong các buổi sinh hoạt.
- Một số CBGV chƣa phát huy hết tinh thần tập thể, không mang trách nhiệm
xây dựng cái chung. Trong các buổi sinh hoạt chuyên môn thƣờng là những giáo
viên có năng lực chuyên môn tốt hay nhận xét, góp ý, còn những giáo viên khác
thì ít khi có ý kiến.
- Khi dự giờ, ngƣời dự thƣờng chỉ đánh giá ngƣời dạy theo khuôn mẫu hình
thức đó là: Để ý các bƣớc lên lớp có đủ hay không, ngƣời dạy có truyền thụ
đƣợc kiến thức cơ bản trọng tâm hay không; chỉ chú ý việc trình bày bảng ngôn
ngữ nói, phong cách sƣ phạm ra sao…, mà ít quan tâm đến việc phát triển và
phát huy năng lực học tập của học sinh, học sinh hầu nhƣ chỉ thụ động nghe
giảng, không đƣợc tự do độc lập suy nghĩ hay thảo luận nhóm.
- Khi góp ý giờ dạy, các ý kiến trao đổi thƣờng mang tính áp đặt một chiều,
đƣa ra cách dạy đặc trƣng cứng nhắc không phù hợp với tất cả giáo viên và các
lớp học.
- Công tác quản lý chỉ đạo đôi lúc chƣa sâu sát, chƣa kịp thời.
- Về kiến thức và kĩ năng sƣ phạm của một bộ phận giáo viên chuyển biến
chậm.
Kết quả khảo sát năng lực chung của 07 GV trong tổ đầu năm nhƣ sau:
+ Giảng dạy kiến thức cơ bản: đạt 100%.

+ Thể hiện kiến thức tâm lí sƣ phạm: đạt 85%.
+ Ứng xử văn hóa, văn minh: đạt 100%.
+ Hầu hết các thầy cô giáo chỉ truyền thụ kiến thức một chiều theo mẫu thầy
truyền thụ, trò lắng nghe ghi nhận.Trò không có sáng tạo, chỉ thụ động ghi chép
những gì thầy cô giảng.
+ Năng lực sƣ phạm:
Tổng
số
07

Tốt
SL
3

TL%
42,8

Khá
SL
TL%
3
42,8

Đạt yêu cầu
SL
TL%
1
14,4

Ghi chú


* Nguyên nhân của những hạn chế:
- Chƣa đổi mới hình thức sinh hoạt, nhiều giáo viên thiếu mạnh dạn trong
trao đổi chuyên môn.
- Việc chuẩn bị nội dung cho các buổi sinh hoạt chuyên môn còn hời hợt, sức
thuyết phục của các chuyên đề còn hạn chế, ít hiệu quả nên không thu hút đƣợc
sự quan tâm trao đổi của giáo viên.
- Nhiều giáo viên còn xem nhẹ buổi sinh hoạt chuyên môn, chƣa thực sự say
mê với chuyên môn, ý thức tự học hỏi bồi dƣỡng năng lực sƣ phạm còn hạn chế.
- Việc quản lí, chỉ đạo còn chung chung, thiếu chặt chẽ.
Từ thực trạng trên, trong thời gian tổ chức chỉ đạo tổ Vật lý- Công nghệ, tôi
đã rất cố gắng trong việc tìm nội dung và hình thức sinh hoạt nhằm làm chuyển
biến các buổi sinh hoạt truyền thống nên chất lƣợng các buổi sinh hoạt chuyên

4


môn có nhiều chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, so với yêu cầu đổi mới toàn diện
về giáo dục của đảng trong giai đoạn hiện nay thì với thói quen sinh hoạt nhƣ
xƣa nay thì chất lƣợng sinh hoạt của tổ không thể đáp ứng đƣợc.
Để nâng cao chất lƣợng sinh hoạt chuyên môn nhằm bồi dƣỡng trình độ
chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng sƣ phạm cho đội ngũ giáo viên, bản thân tôi
đã suy nghĩ và áp dụng một số biện pháp nhằm nâng cao chất lƣợng sinh hoạt tổ
chuyên môn theo hƣớng nghiên cứu bài học.
III. GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Quan niệm đổi mới chuyên môn theo NCBH
* Thế nào là sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học (NCBH)?
- Là hoạt động chuyên môn nhƣng ở đó GV tập trung phân tích các vấn đề liên
quan đến ngƣời học (học sinh).
- Không tập trung vào việc đánh giá giờ học, xếp loại GV mà nhằm khuyến

khích GV tìm ra nguyên nhân tại sao HS chƣa đạt kết quả nhƣ mong muốn và có
biện pháp để nâng cao chất lƣợng dạy học, tạo cơ hội cho HS đƣợc tham gia vào
quá trình học tập; giúp GV có khả năng chủ động điều chỉnh nội dung, phƣơng
pháp dạy sao cho phù hợp với từng đối tƣợng HS.
Vậy vấn đề đổi mới sinh hoạt chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học, thực
tế là việc dự giờ và đánh giá tiết dạy của GV thông qua quan sát HS.
2. Sự khác nhau giữa SHCM truyền thống với SHCM theo hƣớng NCBH.
Sinh hoạt CM truyền thống
Sinh hoạt CM theo NCBH
1. Mục đích
- Đánh giá xếp loại giờ dạy theo tiêu - Không đánh giá xếp loại giờ dạy theo
chí từ các văn bản chỉ đạo của cấp tiêu chí, quy định.
trên.
- Ngƣời dự giờ tập trung phân tích các
- Ngƣời dự tập trung quan sát các hoạt hoạt động của HS để rút kinh nghiệm.
động của GV để rút kinh nghiệm.
- Tạo cơ hội cho GV phát triển năng lực
- Thống nhất cách dạy các dạng bài để chuyên môn, tiềm năng sáng tạo của
tất cả GV trong từng khối thực hiện.
mình.
2. Thiết kế bài dạy minh hoạ
- Bài dạy minh hoạ đƣợc phân công - Bài dạy minh hoạ đƣợc các GV trong
cho một GV thiết kế; đƣợc chuẩn bị, tổ thiết kế. Chủ động linh hoạt không
thiết kế theo đúng mẫu quy định.
phụ thuộc máy móc vào quy trình, các
- Nội dung bài học đƣợc thiết kế theo bƣớc dạy học trong SGK, SGV.
sát nội dung SGV, SGK, không linh - Các hoạt động trong thiết kế bài học
hoạt xem có phù hợp với từng đối cần đảm bảo đƣợc mục tiêu bài học, tạo
tƣợng HS không.
cơ hội cho tất cả HS đƣợc tham gia bài

- Thiếu sự sáng tạo trong việc sử dụng học.
các phƣơng pháp, kĩ thuật dạy học.
3. Dạy minh hoạ, dự giờ
* Ngƣời dạy minh hoạ
* Ngƣời dạy minh hoạ

5


- GV dạy hết các nội dung kiến thức
trong bài học, bất luận nội dung kiến
thức đó có phù hợp với HS không.
- GV áp đặt dạy học một chiều, máy
móc: hỏi – đáp hoặc đọc – chép hoặc
giải thích bằng lời.
- GV thực hiện đúng thời gian dự định
cho mỗi hoạt động. Câu hỏi đặt ra
thƣờng yêu cầu HS trả lời theo đúng
đáp án dự kiến trong giáo án (mang
tính trình diễn).
* Ngƣời dự giờ
- Thƣờng ngồi ở cuối lớp học quan sát
ngƣời dạy nhƣ thế nào, ít chú ý đến
những biểu hiện thái độ, tâm lí, hoạt
động của HS.

- Có thể là một GV tự nguyện hoặc một
ngƣời đƣợc nhóm thiết kế lựa chọn.
- Thay mặt nhóm thiết kế thể hiện các ý
tƣởng đã thiết kế trong bài học.

- Quan tâm đến những khó khăn của
HS.
- Kết quả giờ học là kết quả chung của
cả nhóm.

* Ngƣời dự giờ
- Đứng ở vị trí thuận lợi để quan sát, ghi
chép, sử dụng các kĩ thuật, chụp ảnh,
quay phim…những hành vi, tâm lí, thái
độ của HS để có dữ liệu phân tích việc
học tập của HS..
4. Thảo luận giờ dạy minh hoạ
- Các ý kiến nhận xét sau giờ học - Ngƣời dạy chia sẻ mục tiêu bài học,
nhằm mục đích đánh giá, xếp loại những ý tƣởng mới, những cảm nhận
GV.
của mình qua giờ học.
- Những ý kiến thảo luận, góp ý - Ngƣời dự đƣa ra các ý kiến nhận xét,
thƣờng không đƣa ra đƣợc giải pháp góp ý về giờ học theo tinh thần trao đổi,
để cải thiện giờ dạy. GV dạy trở thành chia sẻ, lắng nghe mang tính xây dựng;
mục tiêu bị phân tích, mổ xẻ các thiếu tập trung vào phân tích các hoạt động
sót.
của HS và tìm ra các nguyên nhân.
- Không khí các buổi SHCM nặng nề, - Không đánh giá, xếp loại ngƣời dạy
căng thẳng, quan hệ giữa các GV thiếu mà coi đó là bài học chung để mỗi GV
thân thiện.
tự rút kinh nghiệm.
- Cuối buổi thảo luận ngƣời chủ trì - Ngƣời chủ trì tôn trọng và lắng nghe
tổng kết, thống nhất cách dạy chung tất cả ý kiến của GV, không áp đặt ý
cho các khối.
kiến của mình hoặc của một nhóm

ngƣời. Tóm tắt các vấn đề thảo luận và
đƣa ra các biện pháp hỗ trợ HS.
5. Kết quả
*Đối với HS
*Đối với HS
- Kết quả học tập của HS ít đƣợc cải - Kết quả của HS đƣợc cải thiện.
thiện.
- HS tự tin hơn, tham gia tích cực vào
- Quan hệ giữa các HS trong giờ học các hoạt động học, không có học sinh
thiếu thân thiện, có sự phân biệt giữa nào bị “bỏ quên”.
HSG với HS yếu kém
- Quan hệ giữa các học sinh trở nên thân
thiện, gần gũi về khoảng cách kiến thức.
*Đối với GV
*Đối với GV

6


- Các PPDH mà GV sử dụng thƣờng
mang tính hình thức, không hiệu quả.
Do dạy học một chiều nên GV ít quan
tâm đến HS .
- Quan hệ giữa GV và HS thiếu thân
thiện, cởi mở.
- Quan hệ giữa các GV thiếu sự cảm
thông, chia sẻ, luôn phủ nhận lẫn
nhau.
* Đối với cán bộ quản lí
- Cứng nhắc, theo đúng quy định

chung. Không dám công nhận những ý
tƣởng mới, sáng tạo của GV.
- Quan hệ giữa cán bộ quản lí với GV
là quan hệ mệnh lệnh, xa cách, hành
chính…

- Chủ động sáng tạo, tìm ra các biện
pháp để nâng cao chất lƣợng dạy và
học.
- Tự nhận ra hạn chế của bản thân để
điều chỉnh kịp thời.
- Quan tâm đến những khó khăn của
HS, đặc biệt là HS yếu, kém.
- Quan hệ giữa đồng nghiệp trở nên gần
gũi, cảm thông, chia sẻ và giúp
đỡ lẫn nhau.
*Đối với cán bộ quản lí
- Đặt bài học lên hàng đầu, đánh giá sự
linh hoạt sáng tạo của của từng GV.
- Có cơ hội bám sát chuyên môn, hiểu
đƣợc nguyên nhân của những khó khăn
trong quá trình dạy và học để có biện
pháp hỗ trợ kịp thời.
- Quan hệ giữa cán bộ quản lí và GV
gần gũi, gắn bó và chia sẻ.

3. Vận dụng tổ chức thực hiện SHCM theo NCBH.
Bài 54. HIỆN TƢỢNG DÍNH ƢỚT. HIỆN TƢỢNG MAO DẪN
(Vật lí 10 nâng cao)
Bƣớc 1. Xây dựng kế hoạch bài học.

I. Xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch dạy học
Sau khi họp tổ chuyên môn để thảo luận, chúng tôi đã đƣa ra đƣợc mục tiêu
và xây dựng đƣợc kế hoạch dạy bài này nhƣ sau :
1. Mục tiêu:
a) Kiến thức
- Hiểu đƣợc hiện tƣợng dính ƣớt và không dính ƣớt: Hiểu đƣợc nguyên
nhân của các hiện tƣợng này.
- Hiểu đƣợc hiện tƣợng mao dẫn và nguyên nhân của nó.
b) Thái độ
- Có ý thức với sự ảnh hƣởng của sự sống nhờ hiện tƣợng mao dẫn, các
hiện tƣợng vật lí do tác động của BĐKH đối với môi trƣờng và đời sống con
ngƣời.
c) Kỹ năng
- Giải thích đƣợc hiện tƣợng mao dẫn đơn giản thƣờng gặp trong thực tế.
- Biết sử dụng công thức tính độ chênh lệch mực chất lỏng ở hiện tƣợng
mao dẫn để giải một số bài tập trong một số trƣờng hợp.
2. Chuẩn bị
a) Giáo viên

7


- Một số thí nghiệm về hiện tƣợng dính ƣớt và không dính ƣớt.
- Một số ống mao dẫn có đƣờng kính khác nhau, hai tấm thuỷ tinh.
b) Học sinh
Xem bài, chuẩn bị các câu hỏi trong bài.
c) Ứng dụng CNTT
- GV có thể biên soạn câu hỏi trắc nghiệm theo nội dung câu 1-3 SGK.
- Chuẩn bị hình ảnh về hiện tƣợng mao dẫn.
3. Nội dung tích hợp

- Hoạt động nhóm để tìm hiểu về hiện tƣợng mao dẫn trong rễ cây và tác
dụng của cây xanh đến việc bảo vệ môi trƣờng, bảo vệ Trái Đất nhằm ứng phó
với biến đổi khí hậu.
4. Câu hỏi sử dụng trong bài dạy
* Cấu trúc và chuyển động nhiệt của chất lỏng nhƣ thế nào ?
* Hiện tƣợng căng mặt ngoài là gì ?
* Lực căng mặt ngoài: Phƣơng, chiều, công thức tính độ lớn ?
* Làm một số thí nghiệm nhƣ trong SGK, yêu cầu HS quan sát hiện tƣợng, so
sánh kết quả và rút ra nhận xét.
* Câu hỏi C1 SGK
* Câu hỏi C2 SGK
* Câu hỏi C3 SGK
* Trả lời câu hỏi 1, 2, 3 SGK.
* Trả lời câu hỏi trắc nghiệm 1 trong phần bài tập.
* Chuyển giao nhiệm vụ cho HS tìm hiểu về hiện tƣợng mao dẫn trong rễ cây và
tác dụng của cây xanh đến việc bảo vệ môi trƣờng, bảo vệ Trái Đất nhằm ứng
phó với BĐKH.
Bƣớc 2. Tiến hành bài học và dự giờ
Sau khi hoàn thành xây dựng kế hoạch dạy học chi tiết, GV sẽ dạy minh
hoạ bài học nghiên cứu ở một lớp đã chuẩn bị trƣớc.
- Các yêu cầu cụ thể của giờ dạy minh họa nhƣ sau:
+ Chuẩn bị lớp dạy minh hoạ, bố trí lớp có đủ chỗ ngồi quan sát thuận lợi cho
ngƣời dự.
+ Điều chỉnh số lƣợng ngƣời dự ở mức vừa phải, không quá đông.
+ Việc dự giờ cần đảm bảo không ảnh hƣởng đến việc học của học sinh, không
gây khó khăn cho ngƣời dạy minh hoạ.

8



SƠ ĐỒ LỚP DẠY MINH HỌA
BẢNG

Vị trí quan sát của GV dự

Học sinh

Học sinh

Học sinh

Học sinh

Học sinh

Học sinh

Học sinh

Học sinh

Vị trí quan sát của GV dự

Vị trí quan sát của GV dự

Vị trí quan sát của GV dự

Lƣu ý:
- GV cần quan sát học sinh học, cách phản ứng của học sinh trong giờ học, cách
làm việc nhóm, những sai lầm học sinh mắc phải. Quan sát tất cả đối tƣợng học

sinh, không đƣợc “bỏ rơi” một HS nào.
- Từ bỏ thói quen đánh giá giờ dạy của GV, ngƣời dự cần học tập, hiểu và thông
cảm với khó khăn của ngƣời dạy. Đặt mình vào vị trí của ngƣời dạy để phát hiện
những khó khăn trong việc học của HS để tìm cách giải quyết.
Bƣớc 3. Suy nghĩ, thảo luận về bài học nghiên cứu.
Qua tiết học của học sinh, dƣới sự chủ trì của tổ trƣởng chuyên môn cùng
các thầy cô trong tổ Lý-CN có nhiều ý kiến thảo luận, đánh giá, rút kinh nghiệm
cho việc thực hiện công tác đổi mới sinh hoạt chuyên môn dựa trên nghiên cứu
bài học mang lại nhiều kết quả khả quan. Cụ thể là:
Thứ nhất, nhìn từ góc độ ngƣời học, chúng tôi nhận thấy, học sinh rất hào
hứng, chủ động, tự nhiên đƣợc thể hiện mình, đƣợc thầy cô giáo quan tâm
hƣớng dẫn học, các em có thể chia sẻ, trao đổi với bạn và tự thực hành. Một giờ
học nhƣ thế giáo viên đã khơi dậy tiềm năng, giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh.
Thứ hai, nhìn từ góc độ ngƣời dự, giáo viên đƣợc tự do định hƣớng, hƣớng
dẫn học sinh biết biến quá trình học thành quá trình tự học, tự thực hành. Nhƣ
thế, mối quan hệ giữa thầy và trò đƣợc cải thiện theo chiều hƣớng tích cực, thân
thiện, cởi mở hơn trƣớc.
Hơn nữa, điểm khác biệt ở ngƣời dự giờ là không chỉ ngồi một chỗ cố
định ở cuối lớp nhƣ trƣớc mà có thể ngồi bất kỳ vị trí nào nếu thấy thuận lợi cho
việc quan sát các em học tập. Thầy cô có thể đứng hai bên hoặc phía trƣớc để

9


quan sát, quay phim, chụp ảnh một cách tự nhiên thoải mái. Những khuôn mẫu
gò bó không cần thiết đã đƣợc phá bỏ. Nhƣ vậy ngƣời dự giờ mới có cơ hội để
quan sát kỹ các cung bậc cảm xúc, thái độ, hành vi trong các tình huống cụ thể
mà các em thể hiện trong mọi hoạt động.
Tóm lại, qua tiết dạy theo hình thức nghiên cứu bài học, học sinh cải thiện

đƣợc chất lƣợng học tập, các em rất hào hứng, phấn khởi, cảm thấy gần gũi với
thầy cô. Giáo viên phát triển năng lực chuyên môn, tạo quan hệ thân thiện, tích
cực giữa giáo viên với học sinh, giữa học sinh với học sinh. Nhận thấy đƣợc
hiệu quả từ hình thức sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học, trong thời
gian tới các thành viên trong tổ sẽ tiếp tục tăng cƣờng giảng dạy, dự giờ theo
hình thức nghiên cứu bài học để nâng dần chất lƣợng giảng dạy tại đơn vị, đồng
thời tạo sự gần gũi, thân thiện giữa thầy và trò, trò và trò.
Bƣớc 4. Áp dụng cho thực tiễn dạy học hàng ngày
Ngƣời dạy cần chuẩn bị chu đáo hơn nữa, cần quan sát kĩ và quan tâm nhiều hơn
tới những đối tƣợng học sinh học yếu, ít năng nổ để nâng cao hơn chất lƣợng giờ
dạy.
Tóm lại: SHCM theo NCBH phải thực hiện liên tục theo 4 bƣớc sau:

SHCM phải thực hiện theo 4 bƣớc trên và thực hiện liên tục theo 2 giai
đoạn: Giai đoạn thứ nhất: Hình thành cách dự giờ, suy ngẫm mới, xây dựng
quan hệ đồng nghiệp mới; Giai đoạn thứ hai: Tập trung phân tích các nguyên
nhân, các mối quan hệ trong giờ học và tìm biện pháp cải tiến, nâng cao chất
lƣợng các bài học.
4. Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng SHCM theo NCBH:

10


a. Giải pháp đối với giáo viên:
-Giáo viên là ngƣời trực tiếp tham gia thực hiện các hoạt động chuyên môn
trong các khóa học/bài học/chuyên đề. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ đƣợc
giao, giáo viên có thể tham khảo các tài liệu điện tử trên mạng hoặc/và các tài
liệu truyền thống; trao đổi tài liệu và thảo luận với các thành viên trong tổ/nhóm
chuyên môn (trực tiếp và qua mạng ở tài khoản của mình tại địa chỉ website).
-Giáo viên có thể giao quyền cấp tài khoản cho học sinh; xây dựng các khóa

học/bài học trên mạng; tổ chức quản lí và hỗ trợ học sinh thực hiện các hoạt
động học tập qua mạng theo hình thức "hoạt động trải nghiệm sáng tạo".
-Tạo điều kiện cho GV dạy chia sẻ cảm nhận, bày tỏ những trải nghiệm tâm
đắc, hoặc những điều chƣa hài lòng về tiết dạy. Suy ngẫm và chia sẻ các ý kiến
của GV về bài học sau khi dự giờ. Các ý kiến đƣa ra nhiều hay ít, tinh tế và sâu
sắc hay hời hợt và nông cạn sẽ quyết định hiệu quả học tập, phát triển năng lực
của tất cả GV tham gia vào SHCM theo NCBH.
-Ngƣời dự tập trung quan sát việc học của HS, đƣa ra minh chứng về những gì
họ nhìn thấy đƣợc về cách học, suy nghĩ, giải quyết vấn đề của HS trên lớp học,
để rút kinh nghiệm, bổ sung, đƣa ra biện pháp nâng cao hiệu quả học tập.
- Mọi ngƣời phải lắng nghe, tôn trọng ý kiến của nhau khi thảo luận, không nên
quan tâm đến các tiêu chuẩn truyền thống của một giờ dạy.
- Không nên phê phán đồng nghiệp. Tuyệt đối không xếp loại giờ dạy minh hoạ
trong sinh hoạt CM theo NCBH. Bởi giờ dạy là sản phẩm chung của mọi giáo
viên trong tổ khi tham gia sinh hoạt CM theo NCBH.
- Lấy hành vi, hoạt động học tập của HS làm trung tâm thảo luận.
b. Giải pháp đối với tổ chuyên môn.
- Tổ chức thảo luận trong tổ/nhóm chuyên môn (trực tiếp và qua mạng) để thực
hiện các nhiệm vụ đƣợc giao trong bài học/chuyên đề.
- Tổ trƣởng không nên áp đặt mà phải dẫn dắt tạo cơ hội cho GV trong tổ phát
biểu thảo luận đi đến thống nhất cao trong sinh hoạt chuyên môn.
c. Giải pháp đối với học sinh:
Quá trình dạy học mỗi chuyên đề đƣợc thiết kế thành các hoạt động học của học
sinh dƣới dạng các nhiệm vụ học tập kế tiếp nhau, có thể đƣợc thực hiện trên lớp
hoặc ở nhà. Học sinh tích cực, chủ động và sáng tạo trong việc thực hiện các
nhiệm vụ học tập dƣới sự hƣớng dẫn của giáo viên. Phân tích giờ dạy theo quan
điểm đó là phân tích hiệu quả hoạt động học tập của học sinh, đồng thời đánh
giá giáo viên về việc tổ chức, kiểm tra, định hƣớng hoạt động học tập cho học
sinh.


11


Một số hình ảnh thực hiện SHCM theo NCBH của tổ Vật Lý
trường THPT Triệu Sơn2.

IV. HIỆU QUẢ TRONG VIỆC TRIỂN KHAI SKKN
Kết quả đạt đƣợc:
1. Đối với học sinh: Kết quả học tập của HS đƣợc cải thiện. Việc học của HS
thực sự trở thành trung tâm của quá trình dạy học, đƣợc giáo viên quan tâm, hỗ
trợ. HS tự tin hơn, tham gia tích cực hơn vào các hoạt động học (Vì tất cả HS
đƣợc tạo điều kiện để phát triển năng lực học tập, không có HS bị bỏ quên). HS
tự tin, mạnh dạn đề xuất ý kiến hoặc yêu cầu GV phải giải đáp những thắc mắc
khi không hiểu bài. Quan hệ giữa HS và HS trở nên thân thiện hơn, không có sự
phân biệt giữa các đối tƣợng HS, HS có ý thức giúp nhau cùng học tập, cùng
tiến bộ. Với việc vận dụng thành công các giải pháp nâng cao chất lƣợng SHCM
theo NCBH đã có tác dụng lớn trong công tác giảng dạy và học tập, mang lại kết
quả cao trong đợt khảo sát cuối năm học. Cụ thể:
- Kết quả học tập của học sinh học kỳ1- năm học 2014-2015:
Tổng
Môn/Khối số hs

Giỏi

Khá

Yếu

TB


SL

TL% SL

TL% SL

TL% SL

Vật Lý 10 275

45

16,4

72

26,2

133 48,3

Vật Lý 11 302

68

22,5

75

24,8


Vật Lý 12 347

79

22,8

152 43,8

Kém

TL% SL

TL%

25

9,1

0

0

152 50,4

7

2,3

0


0

116 33,4

0

0

0

0

- Kết quả học tập của học sinh cuối năm học 2014-2015:
Tổng
Môn/Khối số hs

Giỏi

Khá

Yếu

TB

SL

TL% SL

TL% SL


Vật Lý 10 275

66

24,0

91

33,1

100 36,4

Vật Lý 11 302

99

32,8

93

30,8

17

Vật Lý 12 347

93

26,8


204 58,8

50

12

TL% SL

Kém

TL% SL

TL%

18

6,5

0

0

5,6

0

0

0


0

14,4

0

0

0

0


- Qua bảng số liệu cho thấy: So với học kì I, học sinh khá giỏi tăng, không
còn học sinh kém, chất lƣợng đại trà đƣợc nâng lên, chất lƣợng HSG đƣợc duy
trì phát triển bền vững.
2. Đối với giáo viên: Giáo viên tự tin, chủ động, sáng tạo, tìm ra các biện pháp
để nâng cao chất lƣợng dạy và học. Giáo viên nhìn lại đƣợc quá trình dạy, tự
nhận ra đƣợc những hạn chế của bản thân để điều chỉnh kịp thời, quan tâm nhiều
hơn đến những khó khăn của học sinh. Biết lắng nghe và tôn trọng ý kiến của
học sinh trong giờ học. Giáo viên phát triển đƣợc chuyên môn, nghiệp vụ. Quan
hệ giữa giáo viên với học sinh gần gũi và thân thiện hơn, có sự cảm thông gắn
bó, chia sẻ khó khăn, sẵn sàng giúp đỡ và khiêm tốn học hỏi lẫn nhau.
3. Đối với nhà trƣờng:
Một năm học với bao trăn trở, suy nghĩ và trải nghiệm thực tế đã mang lại
cho nhà trƣờng những chuyển biến mạnh mẽ, rõ nét trong hoạt động chuyên
môn. Năng lực sƣ phạm của đội ngũ giáo viên và kết quả học tập của học sinh
từng bƣớc đƣợc khẳng định. Với việc vận dụng thành công các giải pháp nâng
cao chất lƣợng Sinh hoạt chuyên môn theo NCBH đã có tác dụng lớn trong công
tác giảng dạy và học tập, mang lại kết quả cao trong đợt khảo sát cuối năm học.

Cụ thể:
Năng lực sƣ phạm của giáo viên trong tổ đƣợc đánh giá :
TS
07

Tốt
SL TL%
04 57,1

Khá
SL TL%
03
42,9

Đạt yêu cầu

SL

Ghi chú

TL%

C. KẾT LUẬN – ĐỀ XUẤT.
1. Kết luận.
Sinh hoạt chuyên môn là hoạt động thƣờng xuyên của nhà trƣờng và có ý
nghĩa hết sức quan trọng. Đó là một trong những hình thức bồi dƣỡng chuyên
môn, nghiệp vụ cho giáo viên, giúp giáo viên chủ động lựa chọn nội dung,
phƣơng pháp dạy học cho phù hợp với từng đối tƣợng học sinh của lớp, của
trƣờng mình.
Nếu chỉ đạo tốt sinh hoạt chuyên môn, nhất là đổi mới nội dung sinh và

hình thức sinh hoạt thì tổ chuyên môn và chuyên môn trƣờng sẽ là nơi tụ hội của
nhiều giáo viên ham học hỏi, tâm sự, giải bày những vƣớng mắc trong chuyên
môn để từng bƣớc tự hoàn thiện mình về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và
năng lực sƣ phạm nhằm nâng cao chất lƣợng dạy và học. Đây cũng chính là
điểm tụ hội của những giáo viên có tâm huyết với nghề và bồi dƣỡng giáo viên
giỏi làm nòng cốt trong các tổ chuyên môn.
Sinh hoạt chuyên môn giúp cho Giáo viên nâng cao đƣợc trình độ, năng
lực, nghiệp vụ cho bản thân, hình thành các mối quan hệ đồng nghiệp tốt đẹp,

13


xây dựng môi trƣờng học tập và tự học suốt đời. Từ đó góp phần không nhỏ vào
việc nâng cao chất lƣợng giáo dục của nhà trƣờng.
Sinh hoạt chuyên môn là hoạt động đƣợc thực hiện thƣờng xuyên theo
định kì nhằm bồi dƣỡng chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực sƣ phạm cho giáo
viên theo chuẩn nghề nghiệp thông qua việc dự giờ, phân tích bài học.
Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học cũng là hoạt động sinh
hoạt chuyên môn nhƣng ở đó giáo viên tập trung phân tích các vấn đề liên quan
đến ngƣời học nhƣ: động cơ, tinh thần, thái độ học tập của học sinh, ý thức học
tập của học sinh nhƣ thế nào? học sinh đang gặp khó khăn gì trong học tập? nội
dung và phƣơng pháp dạy học có phù hợp, có gây hứng thú cho học sinh không,
kết quả học tập của học sinh có đƣợc cải thiện không? cần điều chỉnh điều gì và
điều chỉnh nhƣ thế nào?. Sinh hoạt chuyên môn theo hƣớng nghiên cứu bài học
mang lại cho chúng ta nhiều lợi ích theo mong muốn:
Học cách quan sát tinh tế, nhạy cảm việc học của Học sinh.
Giáo viên hiểu sâu, rộng hơn về Học sinh và đồng nghiệp. Hình thành sự
chấp nhận lẫn nhau giữa giáo viên với giáo viên và giữa giáo viên với học sinh;
cùng nhau xây dựng và tạo nên văn hoá nhà trƣờng.
Tạo cơ hội cho cán bộ quản lí, giáo viên hiểu về quy định, chính sách của

ngành và nhiệm vụ của mỗi giáo viên.
Khi tham gia sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học giáo viên tích
luỹ kinh nghiệm, nâng cao năng lực chuyên môn và đổi mới PPDH, kĩ thuật dự
giờ theo hƣớng dạy học tích cực, lấy việc học của học sinh làm trung tâm.
2. Đề xuất.
Trên đây là một số giải pháp mà bản thân tôi đã suy nghĩ, thể hiện và trải
nghiệm ở trƣờng có hiệu quả. Từ đó, tôi đã đúc kết đƣợc cách chỉ đạo tổ chuyên
môn đổi mới nội dung và hình thức, nâng cao chất lƣợng sinh hoạt tổ. Với năng
lực và thời gian có hạn, bài viết còn có những hạn chế. Vì thế, tôi kính mong các
đồng chí, đồng nghiệp, lãnh đạo các cấp góp ý, trao đổi để bản thân tôi bổ sung
sáng kiến kinh nghiệm đƣợc hoàn thiện hơn; đồng thời giúp các tổ trong trƣờng
có cách tổ chức sinh hoạt tổ chuyên môn đảm bảo về nội dung, phong phú, đa
dạng về hình thức và mang đậm màu sắc chuyên môn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƢỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 25 tháng 04 năm 2015
CAM KẾT KHÔNG COPY.

Lê Sỹ Thanh

14


MỤ LỤC
Trang
A. ĐẶT VẤN ĐỀ. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .1
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .2
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 2

II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .3
III. GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .5
1. Quan niệm đổi mí chuyên môn theo nghiên cứu bài học (NCBH) . . .
2. Sự khác nhau giữa SHCM truyền thống với SHCM theo NCBH. . . .
3. Vận dụng tổ chức thực hiện SHCM theo NCBH
Bài 54. HIỆN TƢỢNG DÍNH ƢỚT. HIỆN TƢỢNG MAO DẪN
(Vật lí 10 nâng cao) . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .7
4. Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng SHCM theo NCBH . . . . . . . . 10
Một số hình ảnh SHCM theo NCBH của tổ Vật Lý trƣờng THPT
Triệu Sơn 2 thực hiện . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 11
IV. HIỆU QUẢ TRONG VIỆC TRIỂN KHAI SKKN . . . . . . . . . . . . . 13
1. Đối với học sinh . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
2. Đối với giáo viên . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

15


3. Đối với nhà trƣờng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 14
C.

KẾT LUẬN – ĐỀ XUẤT. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .14

1. Kết luận.
2. Đề xuất. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 15

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
Tr-êng thPT TRIỆU SƠN 2

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM


MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG SINH HOẠT
CHUYÊN MÔN, MÔN VẬT LÝ THEO NGHIÊN CỨU BÀI HỌC

Ngƣời thực hiện:
Chøc vô:

Lª Sü Thanh
Tổ

trƣởng chuyên môn

SKKN thuộc lĩnh vực : Quản lý chuyên môn

16



×