Tải bản đầy đủ (.pdf) (239 trang)

Giáo trình môn giáo dục học (trường đại học Vinh)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.81 MB, 239 trang )

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”
I. MỤC TIÊU
Sau khi học xong học học phần này người học cần đạt được:
1. Kiến thức
- Hiểu được những vấn đề chung của giáo dục học: đối tượng, nhiệm vụ, các
khái niệm cơ bản, các phương pháp của Giáo dục học; các yếu tố ảnh hưởng đến sự
hình thành và phát triển nhân cách con người; mục đích, nhiệm vụ giáo dục...
- Hiểu được những vấn đề cơ bản của lý luận dạy học và lý luận giáo dục: quá
trình dạy học và quá trình giáo dục, các nguyên tắc, nội dung, phương pháp, hình
thức tổ chức dạy học và giáo dục, công tác giáo viên chủ nhiệm lớp trong nhà
trường phổ thông.
2. Kỹ năng
- Vận dụng kiến thức đã học để tổ chức các hoạt động dạy học và giáo dục ở
trường phổ thông.
- Vận dụng kiến thức đã học vào các tình huống dạy học và giáo dục khác
nhau, biết giải quyết các tình huống sư phạm nảy sinh trong cơng tác giáo dục.
3. Thái độ
- Có ý thức trong việc tự học và bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm của mình.
- Thể hiện được tinh thần trách nhiệm trong việc học tập và rèn luyện tay nghề
sư phạm.
II. GIỚI THIỆU
- Đối tượng sử dụng : Sinh viên ngành sư phạm ở các trường đại học có đào
tạo giáo viên.
- Thời gian để hồn thành học phần: 4 tín chỉ

TT
1

Chủ đề
Tiểu môđun I: Những vấn đề chung của Giáo dục học
Chủ đề 1: Giáo dục học là một khoa học


Chủ đề 2: Giáo dục và sự phát triển nhân cách
Chủ đề 3: Mục đích giáo dục và hệ thống giáo dục quốc dân

Số
tín chỉ/
tiết
1 TC

1


2

3

Tiểu môđun II: Lý luận dạy học
Chủ đề 1: Quá trình dạy học
Chủ đề 2: Các nguyên tắc dạy học
Chủ đề 3: Nội dung dạy học
Chủ đề 4: Phương pháp, phương tiện dạy học
Chủ đề 5: Các hình thức tổ chức dạy học
Chủ đề 6: Đánh giá kết quả học tập của học sinh
Tiểu môđun III: Lý luận giáo dục
Chủ đề 1: Quá trình giáo dục
Chủ đề 2: Các nguyên tắc giáo dục
Chủ đề 3: Nội dung giáo dục
Chủ đề 4: Phương pháp giáo dục
Chủ đề 5: Công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường phổ
thông


1,5 TC

1,5 TC

III. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Dự thảo chương trình và SGK phổ thơng sau năm 2015.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT về Quy chế đánh
giá, xếp loại học sinh THCS và học sinh THPT
3. Nguyễn Văn Cường – Bernd Meier, Một số vấn đề chung về đổi mới phương
pháp dạy học ở trường trung học phổ thông, Hà nội/Berlin 2010
4. Phạm Minh Hạc (chủ biên), Giáo dục thế giới đi vào thế kỷ XXI, NXB Giáo dục,
Hà Nội 2001.
5. Trịnh Trúc Lâm - Nguyễn Văn Hộ, Ứng xử sư phạm, NXB Đại học Quốc gia Hà
Nội 2007.
6. Nguyễn Thị Mỹ Lộc (chủ biên), Giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống trong nhà
trường phổ thông, NXB Đại học quốc gia Hà nội 2011
7. Phan Trọng Ngọ, Dạy học và các phương pháp dạy học trong nhà trường, NXB
Đại học sư phạm, Hà Nội 2005.
8. Trần Thị Tuyết Oanh (chủ biên) Giáo dục học, tập 1, 2 NXB Đại học Quốc gia
Hà Nội 2004.
9. Nguyễn Dục Quang, Tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, NXB Giáo
dục
2


10. Hà Nhật Thăng (chủ biên), Công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường phổ
thông. NXB Giáo dục 2005.
11. Thái Duy Tuyên, Những vấn đề cơ bản của Giáo dục học hiện đại, NXB Giáo
dục, Hà Nội 2001.
12. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật giáo dục, NXB Lao

động 2010.
13. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật giáo dục đại học
14. Phạm Viết Vượng, Giáo dục học, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 2008.
15. Phạm Viết Vượng, Bài tập giáo dục học, NXB Đại học sư phạm, Hà Nội 2008.

3


NỘI DUNG
TIỂU MÔ ĐUN I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA GIÁO DỤC HỌC
(1 tín chỉ)

A. MỤC TIÊU
Sau khi học xong tiểu mơ đun này người học có thể:
- Hiểu được nguồn gốc, tính chất, các chức năng của giáo dục; đối tượng,
nhiệm vụ, các khái niệm cơ bản, các phương pháp của Giáo dục học.
- Hiểu và phân tích được các yếu tổ ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển
nhân cách.
- Hiểu và trình bày được mục đích, mục tiêu giáo dục, hệ thống giáo dục quốc
dân Việt Nam.
- Vận dụng kiến thức đã học để phân tích một số vấn đề trong thực tiễn giáo
dục.
- Có ý thức trong việc học tập, nghiên cứu Giáo dục học.
B. NỘI DUNG
Chủ đề 1: GIÁO DỤC LÀ MỘT HIỆN TƯỢNG XÃ HỘI ĐẶC BIỆT
(4 tiết lý thuyết, 2 tiết thảo luận)

 Mục tiêu:
Sau khi học xong chủ đề này người học có thể:
- Trình bày được nguồn gốc, tính chất, các chức năng của giáo dục.

- Xác định được đối tượng, nhiệm vụ, các khái niệm cơ bản, các phương pháp
của Giáo dục học, mối quan hệ giữa Giáo dục học với các khoa học khác.



Các nội dung chính

Hoạt động 1: TÌM HIỂU NGUỒN GỐC, TÍNH CHẤT VÀ CÁC CHỨC NĂNG
CỦA GIÁO DỤC



Nhiệm vụ của hoạt động 1



Nhiệm vụ 1: Làm việc theo nhóm: Đọc nội dung 1, 2, 3 của “Thông tin
cho hoạt động 1”, thảo luận vấn đề: Tại sao nói giáo dục là một hiện tượng xã hội
đặc biệt ?

4




Nhiệm vụ 2: Làm việc cả lớp: Đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo
luận với các nội dung trên.
 Thông tin cho hoạt động 1
Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt. Điều này được thể hiện ở nguồn
gốc, tính chất và các chức năng cơ bản của nó.

1. Nguồn gốc của giáo dục
Từ khi xuất hiện trên trái đất, để tồn tại và phát triển, con người phải nhận
thức thế giới khách quan. Trong quá trình nhận thức thế giới khách quan, con người
dần dần tích luỹ được những kinh nghiệm lao động và chinh phục tự nhiên. Từ đó
nảy sinh nhu cầu truyền thụ những kinh nghiệm đã tích lũy được cho nhau. Đây
chính là nguồn gốc phát sinh của hiện tượng giáo dục.
Trong buổi đầu, giáo dục xuất hiện như một hiện tượng tự phát, diễn ra đơn
giản theo lối quan sát - bắt chước, về sau giáo dục trở thành một hoạt động có ý
thức. Con người dần dần biết xác định mục đích, hồn thiện nội dung và tìm ra các
phương thức để tổ chức quá trình giáo dục một cách có hiệu quả.
Ngày nay, giáo dục đã trở thành một hoạt động được tổ chức đặc biệt, đạt tới
trình độ cao.
2. Các tính chất của giáo dục
Phân tích hiện tượng giáo dục trong lịch sử nhân loại trên tất cả các phương
diện, có thể thấy các tính chất sau đây của nó:
2.1. Giáo dục là một hiện tượng chỉ có ở loài người.
Giáo dục xuất hiện cùng với sự xuất hiện của con người trên trái đất. Bản chất
của giáo dục là sự truyền đạt và lĩnh hội những kinh nghiệm xã hội giữa các thế hệ
với nhau. Giáo dục là một phương thức để duy trì và phát triển xã hội lồi người.
2.2. Giáo dục có tính phổ biến và vĩnh hằng
Giáo dục là một phạm trù phổ biến vì có con người là có giáo dục. Giáo dục
tồn tại ở tất cả các chế độ xã hội, thể chế chính trị, trong mọi thời đại, mọi giai đoạn
lịch sử. Giáo dục gắn liền với nhu cầu tái sản xuất sức lao động cho xã hội.
Khơng chỉ mang tính chất phổ biến, giáo dục còn là một phạm trù vĩnh hằng,
với ý nghĩa nó tồn tại mãi mãi cùng với lồi người, chỉ khi nào con người khơng
cịn tồn tại khi đó mới mất đi hiện tượng giáo dục
2.3. Giáo dục có tính lịch sử, tính giai cấp
5



Giáo dục ra đời theo nhu cầu của lịch sử- xã hội. Giáo dục một mặt phản ánh
trình độ phát triển của lịch sử, bị quy định bởi trình độ phát triển của lịch sử. Mặt
khác, nó lại tác động tích cực vào sự phát triển của lịch sử. Ở mỗi giai đoạn phát
triển lịch sử, xã hội lại đặt ra những yêu cầu nhất định đối với giáo dục.
Trong xã hội có giai cấp, giáo dục được sử dụng như một cơng cụ để duy trì
và bảo vệ quyền lợi cho giai cấp thống trị. Giai cấp thống trị đã thực hiện quyền
thống trị của mình đối với giáo dục thơng qua mục đích, nội dung và phương pháp
giáo dục.
2.4. Giáo dục có tính nhân văn, tính dân tộc.
Bất cứ thời đại nào, chế độ xã hội nào, mục đích của giáo dục đều hướng vào
sự hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ, đào tạo họ trở thành những người có ích
cho xã hội. Chính vì vậy, giáo dục mang tính nhân văn, nó phản ánh những giá trị
văn hoá, đạo đức, thẩm mỹ chung nhất của nhân loại. Tuy nhiên, mỗi quốc gia, dân
tộc đều có truyền thống, bản sắc văn hoá riêng. Cho nên, nền giáo dục ở mỗi nước
cũng có những nét độc đáo, những sắc thái riêng của mình.
Nền giáo dục Việt Nam hiện nay mang đậm truyền thống và bản sắc của dân
tộc Việt Nam.
3. Các chức năng của giáo dục
Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt, là phương thức để tồn tại và phát
triển của xã hội loài người. Điều này thể hiện ở các chức năng cơ bản của giáo dục.
3.1. Chức năng kinh tế - sản xuất.
Giáo dục không trực tiếp tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Chức năng kinh tế sản xuất của giáo dục thể hiện đầy đủ nhất trong đào tạo nhân lực, chuẩn bị một lớp
người lao động trẻ cho xã hội. Suy cho đến cùng, cuộc chạy đua của nhân loại, rốt
cuộc vẫn là cuộc chạy đua về nguồn nhân lực. Đất nước nào tạo ra được nguồn
nhân lực chất lượng cao nhất, đất nước đó sẽ chiến thắng trong cuộc đua tranh này.
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã nhấn mạnh:
“Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất
lượng cao là một đột phá chiến lược...” .
3.2. Chức năng chính trị - xã hội.
Giáo dục thực hiện chức năng chính trị - xã hội thông qua việc đào tạo ra

những con người đáp ứng yêu cầu của xã hội. Đó là những con người “phát triển
tồn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với
6


lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách,
phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc” [Luật Giáo dục].
Mặt khác, giáo dục tác động đến cấu trúc xã hội (các tầng lớp, các giai cấp),
góp phần làm cho cấu trúc xã hội trở nên thuần nhất.
3.3. Chức năng tư tưởng - văn hố.
Giáo dục có tác dụng to lớn trong việc xây dựng một hệ tư tưởng chi phối toàn
xã hội, xây dựng lối sống phổ biến trong tồn xã hội, xây dựng một trình độ văn
hố cho xã hội. Chức năng tư tưởng văn hoá của giáo dục cịn được thể hiện ở chỗ
giáo dục góp phần vào việc bảo tồn, phát triển nền văn hóa xã hội, giữ gìn, phát
huy truyền thống và bản sắc dân tộc.
Với những chức năng trên, giáo dục đã được nhìn nhận như “chiếc chìa khố
để mở cửa vào tương lai”, là con đường quan trọng nhất để phát triển kinh tế -xã
hội.
Trong sự nghiệp đổi mới đất nước, Đảng ta đã xác định: “Phát triển giáo dục
là quốc sách hàng đầu, là động lực thúc đẩy sự phát triển, coi đầu tư cho giáo dục
là đầu tư cho sự phát triển của đất nước” [Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XI của Đảng].
 Đánh giá hoạt động 1:
1. Tại sao nói giáo dục có tính phổ biến, tính vĩnh hằng, tính lịch sử, tính giai
cấp?
2. Tại sao nói giáo dục là quốc sách hàng đầu, là động lực thúc đẩy sự phát
triển kinh tế - xã hội?
3. Chọn một phương án đúng nhất trong mỗi câu dưới đây:
(1) Đây là tính chất nào của giáo dục: Giáo dục tồn tại ở mọi thời đại, mọi chế

độ xã hội, gắn với nhu cầu đào tạo sức lao động cho xã hội?
a. Tính phổ biến
c. Tính vĩnh hằng
b. Tính lịch sử
d. Tính giai cấp
(2) Đây là tính chất nào của giáo dục: Giáo dục chịu sự qui định bởi các lĩnh
vực khác nhau của xã hội?
a. Tính giai cấp
c. Tính lịch sử
b. Tính dân tộc
d. Tính nhân văn
(3) Sự khác nhau cơ bản nhất giữa nền giáo dục của các nước được thể hiện ở:

7


a. Nội dung giáo dục
c. Phương pháp giáo dục
b.Truyền thống và bản sắc dân tộc
d. Hình thức tổ chức giáo dục
(4) Chức năng kinh tế - sản xuất của giáo dục thể hiện đầy đủ nhất ở nhiệm vụ
nào?
a. Nâng cao dân trí.
b. Đào tạo nhân lực

c. Bồi dưỡng nhân tài
d. Tất cả những nhiệm vụ trên

Hoạt động 2: TÌM HIỂU ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM VỤ CỦA GIÁO DỤC HỌC




Nhiệm vụ của hoạt động:



Nhiệm vụ 1: Làm việc theo nhóm: Đọc tài liệu và nội dung 1 của “Thông
tin cho hoạt động 2”, thảo luận trong nhóm các nội dung sau:
- Đối tượng của Giáo dục học
- Đặc trưng, cấu trúc của quá trình giáo dục



Nhiệm vụ 2 (Tự học): Từng cá nhân đọc “Thông tin cho hoạt động 2”, trả
lời câu hỏi : Giáo dục học nghiên cứu những vấn đề gì ?
 Thơng tin cho hoạt động 2
1. Đối tượng của Giáo dục học
Giáo dục học là một khoa học nghiên cứu về quá trình giáo dục con người.
Đối tượng nghiên cứu của Giáo dục học chính là quá trình giáo dục, một quá trình
xã hội đặc biệt.
1.1. Đặc trưng của q trình giáo dục
Q trình giáo dục có những đặc trưng chủ yếu sau đây:
- Đó là một loại quá trình xã hội được tổ chức một cách có mục đích, có kế
hoạch, hướng vào việc truyền đạt và lĩnh hội những kinh nghiệm xã hội, hình thành
và phát triển nhân cách người học.
- Đó là q trình, trong đó diễn ra mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau giữa
nhà giáo dục và người được giáo dục, tạo thành một loại quan hệ xã hội đặc biệtquan hệ giáo dục.
- Đó là q trình nhà giáo dục tổ chức, hướng dẫn các loại hình hoạt động và
giao lưu của người được giáo dục, qua đó hình thành và phát triển nhân cách cho
họ.


8


Như vậy, quá trình giáo dục là một quá trình xã hội hình thành nhân cách con
người, được tổ chức một cách có mục đích và có kế hoạch, được thực hiện thông
qua các hoạt động giáo dục, được tiến hành trong các mối quan hệ giữa nhà giáo
dục và người được giáo dục nhằm chiếm lĩnh những kinh nghiệm xã hội.
Quá trình giáo dục với tư cách là đối tượng của Giáo dục học cịn được gọi là
q trình sư phạm tổng thể hay quá trình giáo dục theo nghĩa rộng. Q trình này
bao gồm hai bộ phận, đó là quá trình dạy học và quá trình giáo dục (theo nghĩa
hẹp). Hai q trình này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và đều thực hiện chức
năng chung của quá trình giáo dục là hình thành nhân cách. Tuy nhiên, mỗi q
trình bộ phận lại có chức năng trội của mình.
1.2. Cấu trúc của quá trình giáo dục
Quá trình giáo dục là một hệ thống cấu trúc bao gồm nhiều thành tố có mối
quan hệ mật thiết với nhau:
1.2.1. Mục đích, nhiệm vụ giáo dục
Là thành tố cơ bản, quan trọng hàng đầu, có tác dụng định hướng cho sự vận
động và phát triển của toàn bộ quá trình giáo dục. Tồn bộ q trình giáo dục phải
hướng vào việc thực hiện có hiệu quả mục đích, nhiệm vụ giáo dục đã được xác
định. Mục đích giáo dục được cụ thể hoá thành các nhiệm vụ giáo dục
1.2.2. Nội dung giáo dục
Là thành tố cơ bản, làm nên nội dung hoạt động của nhà giáo dục và người
được giáo dục. Nội dung giáo dục được qui định bởi hệ thống kinh nghiệm xã hội
cần truyền đạt cho thế hệ trẻ.
1.2.3. Phương pháp giáo dục
Là cách thức hoạt động phối hợp giữa nhà giáo dục và người được giáo dục
nhằm thực hiện tốt mục đích, nhiệm vụ giáo dục đã đề ra.
1.2.4. Nhà giáo dục

Là chủ thể của hoạt động giáo dục. Theo quan điểm giáo dục hiện đại, nhà
giáo dục giữ vai trò chủ đạo, là người định hướng, thiết kế, tổ chức các hoạt động
giáo dục cho người được giáo dục.
1.2.5. Người được giáo dục
Vừa là chủ thể, vừa là đối tượng của hoạt động giáo dục. Theo quan điểm giáo
dục hiện đại, người được giáo dục là nhân vật trung tâm của nhà trường.
1.2.6. Kết quả giáo dục
9


Là những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo cùng các phẩm chất đạo đức được hình
thành ở người học sau quá trình giáo dục. Kết quả giáo dục phản ánh một cách tập
trung nhất ở trình độ phát triển về mặt nhân cách của người được giáo dục.
Các thành tố trên đây có mối quan hệ mật thiết, tác động qua lại lẫn nhau và
chịu sự qui định của môi trường kinh tế - xã hội, khoa học - công nghệ.
2. Nhiệm vụ của Giáo dục học
Giáo dục học có các nhiệm vụ sau đây:
- Nghiên cứu bản chất và các quy luật của quá trình giáo dục;
- Nghiên cứu mục đích, Nội dung và phương pháp giáo dục;
- Nghiên cứu các con đường và biện pháp để nâng cao chất lượng và hiệu quả
giáo dục;
- Nghiên cứu xây dựng các lí thuyết giáo dục mới và khả năng ứng dụng của
chúng vào thực tiễn giáo dục.
 Đánh giá hoạt động 2:
Chọn 1 phương án đúng nhất trong mỗi câu dưới đây:
(1) Yếu tố nào dưới đây là đối tượng của Giáo dục học?
a. Con người
c. Quá trình giáo dục tổng thể
b. Hoạt động giáo dục
d. Kết quả giáo dục

(2) Yếu tố cơ bản nhất để phân biệt Giáo dục học với các khoa học khác là:
a. Đối tượng nghiên cứu
c. Nhiệm vụ nghiên cứu
b. Mục đích nghiên cứu
d. Nội dung nghiên cứu
(3) Nhân tố nào dưới đây đặc trưng cho tính chất hai mặt của q trình giáo dục?
a. Mục đích, nhiệm vụ giáo dục
c. Nhà giáo dục và người được giáo dục
b. Nội dung, phương pháp giáo dục d. Bao gồm những nhân tố trên.
(4) Yếu tố có tác dụng định hướng cho mọi hoạt động giáo dục là:
a. Mục đích giáo dục
c. Nội dung giáo dục
b. Phương pháp giáo dục
d. Kết quả giáo dục
Hoạt động 3: TÌM HIỂU CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA GIÁO DỤC HỌC VÀ
MỐI QUAN HỆ GIỮA GIÁO DỤC HỌC VỚI CÁC KHOA HỌC KHÁC



Nhiệm vụ của hoạt động:

 Nhiệm vụ 1: Từng cá nhân nghiên cứu tài liệu và

mục 1 của “Thông tin
cho hoạt động 3”, tìm hiểu các khái niệm cơ bản của Giáo dục học
10





Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu mối quan hệ giữa Giáo dục học với các ngành khoa
học khác có liên quan.
 Thông tin cho hoạt động 3
1. Một số khái niệm cơ bản của Giáo dục học
Ngoài đối tượng nghiên cứu ra, mỗi khoa học đều có một hệ thống các khái
niệm và phạm trù. Giáo dục học cũng có một hệ thống các khái niệm, liên hệ với
nhau tạo thành một lí thuyết chặt chẽ. Chúng ta có thể làm rõ một số khái niệm cơ
bản sau đây:
1.1. Giáo dục
Đây là một khái niệm xuất phát, có ý nghĩa quan trọng của giáo dục học. Khái
niệm này có thể được xem xét dưới các góc độ sau đây:
1.1.1. Về bản chất
Giáo dục là quá trình truyền thụ và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã hội giữa
các thế hệ.
1.1.2. Về hoạt động
Giáo dục là quá trình tác động của xã hội và của nhà giáo dục đến các đối
tượng giáo dục để hình thành ở họ những phẩm chất nhân cách.
1.1.3. Về mặt phạm vi
Giáo dục được hiểu ở nhiều cấp độ khác nhau:
- Ở cấp độ rộng nhất: Giáo dục là quá trình hình thành nhân cách dưới ảnh
hưởng của tất cả các tác động (bao gồm các tác động tự giác, tích cực xen lẫn các
tác động tự phát tiêu cực, các tác động khách quan lẫn tác động chủ quan). Đây
chính là q trình xã hội hoá con người.
- Ở cấp độ thứ 2: Giáo dục là hoạt động có mục đích của các lực lượng giáo
dục xã hội nhằm hình thành ở người học các phẩm chất nhân cách. Đây chính là
q trình giáo dục xã hội.
- Ở cấp độ thứ 3: Giáo dục là một hoạt động có kế hoạch, có nội dung và bằng
phương pháp khoa học của các nhà sư phạm trong các tổ chức giáo dục, trong nhà
trường nhằm giúp người học phát triển trí tuệ, đạo đức, thẩm mĩ, thể chất… Đây
chính là q trình sư phạm tổng thể.

- Ở cấp độ thứ tư: Giáo dục là quá trình hình thành ở người học những phẩm
chất đạo đức, những thói quen hành vi. Đây chính là q trình giáo dục theo nghĩa
hẹp.
11


Từ các góc độ trên, có thể hiểu khái niệm giáo dục theo nghĩa rộng và theo
nghĩa hẹp như sau:
- Theo nghĩa rộng: Giáo dục là quá trình hình thành có mục đích, có tổ chức
những sức mạnh thể chất và tinh thần của con người, hình thành thế giới quan, bộ
mặt đạo đức, thị hiếu thẩm mỹ cho con người.
- Theo nghĩa hẹp: Giáo dục là quá trình hình thành ý thức, tình cảm, thái độ,
các thói quen hành vi, các phẩm chất đạo đức cho con người.
1.2. Dạy học
Dạy học là một khái niệm chỉ hoạt động chung của người dạy và người học.
Hai hoạt động này song song tồn tại và phát triển trong cùng một quá trình thống
nhất. Trong đó, hoạt động dạy giữ vai trị chủ đạo cịn hoạt động học giữ vai trị
tích cực chủ động.
Dạy học là con đường cơ bản để thực hiện mục đích giáo dục xã hội. Học tập
là cơ hội quan trọng nhất giúp cho mỗi cá nhân phát triển và thành đạt trong nền
kinh tế tri thức của thế kỉ XXI.
Với sự phát triển của giáo dục hiện nay đã xuất hiện thêm một số khái niệm
mới như: Giáo dục khơng chính qui, giáo dục suốt đời, giáo dục cộng đồng, giáo
dục hướng nghiệp, công nghệ dạy học...
2. Mối quan hệ của Giáo dục học với các khoa học khác
Trong các lĩnh vực khoa học, về phương pháp luận, bên cạnh việc giới hạn
lĩnh vực và đối tượng nghiên cứu phải thấy rõ mối liên hệ hữu cơ giữa một khoa
học nào đó với các khoa học có liên quan. Đối với Giáo dục học, điều này càng có
ý nghĩa quan trọng hơn.
Giáo dục học là một khoa học nghiên cứu về quá trình giáo dục con người. Vì

thế, Giáo dục học có mối liên hệ, trước hết với các ngành khoa học xã hội và nhân
văn như Triết học, Tâm lý học, Xã hội học, Đạo đức học, Mĩ học…
2.1. Với Triết học
Trong mối quan hệ với Triết học thì Triết học duy vật biện chứng (triết học
Mác - Lênin) là cơ sở phương pháp luận của Giáo dục học. Chúng ta có thể lấy một
số ví dụ để làm rõ điều này:
Triết học duy vật biện chứng cho rằng, bản chất con người, trong tính hiện
thực của nó, là tổng hồ các mối quan hệ xã hội. Quá trình hình thành nhân cách là

12


quá trình con người tự chiếm lĩnh bản chất của lồi người thơng qua hoạt động của
chính mình.
Vận dụng quan điểm này vào trong Giáo dục học, đòi hỏi chúng ta muốn hình
thành nhân cách học sinh phải tổ chức và đưa các em tham gia vào các mối quan hệ
xã hội đa dạng.
Một ví dụ khác: Triết học duy vật biện chứng cho rằng, các sự vật, hiện tượng
trong thế giới khách quan vận động và phát triển dưới ảnh hưởng của những yếu tố
bên trong và yếu tố bên ngồi, trong đó yếu tố bên trong giữ vai trị quyết định, cịn
yếu tố bên ngồi giữ vai trị điều kiện. Sự phát triển của các sự vật, hiện tượng đạt
hiệu quả tối ưu khi có sự kết hợp chặt chẽ giữa yếu tố bên trong và bên ngoài.
Vận dụng quan điểm này vào trong Giáo dục học đòi hỏi chúng ta, trong quá
trình giáo dục phải nhấn mạnh yếu tố tự giáo dục, yếu tố tự giác, tích cực của học
sinh (yếu tố bên trong) đồng thời không coi nhẹ tác động của nhà giáo dục, của
thầy cô giáo (yếu tố bên ngoài).
2.2. Với Xã hội học
Xã hội học chỉ ra những đặc điểm phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và ảnh
hưởng của chúng đến sự hình thành, phát triển nhân cách con người, giúp Giáo dục
học giải quyết những vấn đề về mục tiêu, Nội dung giáo dục, tác động qua lại giữa

nhà trường, gia đình, xã hội trong cơng tác giáo dục.
2.3. Với Tâm lí học
Tâm lí học có vai trị quan trọng đối với việc nghiên cứu những vấn đề của
Giáo dục học. Đặc biệt Tâm lí học lứa tuổi và Tâm lí học sư phạm được coi là cơ
sở để ứng dụng hợp lý nội dung, phương pháp giáo dục.
2.4. Với Sinh lý học
Sinh lý học liên quan chặt chẽ với Giáo dục học, được coi là cơ sở tự nhiên
của Giáo dục học. Sinh lý học nghiên cứu con người như một thực thể tự nhiên sinh
học. Nó cung cấp các dữ liệu về sự phát triển của hệ thần kinh cấp cao, các kiểu
loại hình thần kinh, sự phát triển của các cơ quan cảm giác, vận động trong cơ thể
người qua các thời kỳ lứa tuổi khác nhau. Đó là cơ sở khoa học của Giáo dục học
trong việc nghiên cứu q trình giáo dục trẻ em.
Ngồi ra, do sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kĩ thuật công nghệ và sự
thâm nhập của chúng vào trong giáo dục nên Giáo dục học cịn có mối liên hệ với
Điều khiển học, Tin học…

13


 Đánh giá hoạt động 3:
1. Phân biệt khái niệm giáo dục theo nghĩa rộng và khái niệm giáo dục theo
nghĩa hẹp.
2. Chọn 1 phương án đúng nhất trong mỗi câu dưới đây:
(1) Khoa học nào dưới đây được coi là cơ sở để ứng dụng hợp lý các nội
dung, phương pháp giáo dục?
a. Tâm lý học đại cương
c. Xã hội học
b. Tâm lý học lứa tuổi và sư phạm
d. Sinh lý học
(2) Trong các khoa học sau đây, khoa học nào là cơ sở phương pháp luận của

Giáo dục học ?
a. Triết học Mác-Lê nin
c. Tâm lý học
b. Sinh lý học
d. Điều khiển học
Hoạt động 4: (Tự học): TÌM HIỂU CÁC PHƯƠNG PHÁP CỦA GIÁO DỤC HỌC
Nghiên cứu tài liệu, tìm hiểu về các phương pháp của Giáo dục học
 Thông tin cho hoạt động 4
Phương pháp nghiên cứu Giáo dục học là hệ thống cách thức mà các nhà khoa
học sử dụng để khám phá bản chất và các qui luật của quá trình giáo dục, nhằm ứng
dụng chúng vào thực tiễn cuộc sống.
Có thể chia thành ba nhóm phương pháp nghiên cứu Giáo dục học:
1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Nhóm này bao gồm các phương pháp như phân tích, tổng hợp, so sánh, phân
loại, hệ thống hố, khái qt hố, mơ hình hố, giả thuyết.
Nghiên cứu khoa học giáo dục có thể bắt đầu từ việc thu thập các thơng tin về
q trình giáo dục từ các nguồn tài liệu như sách chuyên khảo, tạp chí khoa học,
văn kiện, tài liệu lịch sử, thơng tin trên mạng internet…Các thông tin, tài liệu này
được phân tích, so sánh, phân loại, hệ thống hố, tổng hợp và khái quát để rút ra
những thông tin mới, những kết luận mới.
Nghiên cứu một sự kiện giáo dục phức tạp người ta có thể tiến hành bằng việc
đề xuất và chứng minh một giả thuyết. Nhiệm vụ của các nhà khoa học là đi từ giả
thuyết, từ các thông tin có tính giả định làm tiền đề để suy diễn, chứng minh một
luận đề rút ra tri thức mới, như vậy giả thuyết trở thành phương pháp nghiên khoa
học quan trọng.
14


Ngoài ra, nghiên cứu các hiện tượng giáo dục phức tạp cịn có thể tiến hành
bằng việc xây dựng các mơ hình lý thuyết. Dựa trên các mơ hình lý thuyết các nhà

khoa học khám phá bản chất và quy luật của các hiện tượng giáo dục.
2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Nhóm này bao gồm các phương pháp nghiên cứu sau đây:
- Quan sát giáo dục: là quá trình tri giác các đối tượng giáo dục. Quan sát có
thể tiến hành trực tiếp hay gián tiếp với một chương trình chủ động nhằm phát hiện
những biến đổi và các xu hướng phát triển của các đối tượng giáo dục trong những
điều kiện cụ thể, từ đó phân tích nguyên nhân và rút ra kết luận khoa học về các
đối tượng đó.
- Điều tra giáo dục: là quá trình khảo sát đối tượng nghiên cứu một cách hệ
thống trên một diện rộng, nhằm xác định sự phân bố của chúng về mặt định tính và
định lượng để xác định đặc điểm và quy luật phát triển của các đối tượng.
- Nghiên cứu sản phẩm giáo dục: là phương pháp phân tích các thành quả hoạt
động của giáo viên và học sinh trong nhà trường để phát hiện trình độ nhận thức,
phương pháp và chất lượng hoạt động của họ, từ đó tìm giải pháp nâng cao chất
lượng giáo dục.
- Thực nghiệm sư phạm: là phương pháp nghiên cứu chứng minh tính chân
thực của một giả thuyết giáo dục. Trên cơ sở giải thuyết với những yếu tố mới,
những điều kiện khác thường, các nhà khoa học đưa vào thử nghiệm trong thực
tiễn. Giả thuyết được khẳng định có nghĩa là lý thuyết được xác lập có thể ứng
dụng vào thực tiễn.
- Phân tích và tổng kết kinh nghiệm giáo dục: là phương pháp phân tích những
thành tựu hay thất bại của một sự kiện giáo dục trong một thời điểm, ở một địa
phương nào đó để tìm ra nguyên nhân, những kết luận về các sự kiện đó.
- Phương pháp chuyên gia: là phương pháp sử dụng kinh nghiệm của đội ngũ
chun gia có trình độ cao để đánh giá một cơng trình khoa học giáo dục hay phân
tích một sự kiện nhằm tìm ra giải pháp tối ưu cho sự kiện giáo dục đó.
3. Các phương pháp toán học
Trong nghiên cứu khoa học giáo dục, các phương pháp toán học được sử dụng
rộng rãi nhằm xử lý các số liệu thu được từ các phương pháp phỏng vấn, điều tra
bằng phiếu hỏi và thực nghiệm sư phạm, giúp cho việc đánh giá các kết quả khảo

sát, thực nghiệm, nâng cao độ tin cậy của các kết luận khoa học.
15


 Đánh giá hoạt động 4:
Chọn 1 phương án đúng nhất trong mỗi câu dưới đây:
(1) Phương pháp mơ hình hố thuộc nhóm phương pháp nghiên cứu nào dưới
đây?
a. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
b. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
c. Nhóm phương pháp tốn học
d. Khơng thuộc nhóm nào trong các nhóm phương pháp trên
(2) Đây là phương pháp nghiên cứu nào: “là phương pháp nghiên cứu chứng
minh tính chân thực của một giả thuyết giáo dục”?
a. Phương pháp giả thuyết
b. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
c. Phương pháp điều tra
d. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục
(3) Phương pháp điều tra giáo dục thuộc nhóm phương pháp nghiên cứu nào
dưới đây?
a. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
b. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
c. Các phương pháp tốn học
d. Khơng thuộc nhóm nào trong các nhóm phương pháp trên
(4) Các phương pháp nghiên cứu nào có ưu điểm là làm tăng độ tin cậy của
các kết quả nghiên cứu?
a. Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết
b. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
c. Các phương pháp tốn học
d. Tất cả các phương pháp trên



Thơng tin phản hồi cho các hoạt động

Thông tin phản hồi cho hoạt động 1:
1. Giáo dục có tính phổ biến, tính vĩnh hằng, tính lịch sử, tính giai cấp vì:
- Có con người là có giáo dục.
- Giáo dục tồn tại ở tất cả các chế độ xã hội, thể chế chính trị, trong mọi
thời đại, mọi giai đoạn lịch sử
- Giáo dục một mặt phản ánh trình độ phát triển của lịch sử, bị quy định bởi
16


trình độ phát triển của lịch sử. Mặt khác, nó lại tác động tích cực vào sự phát triển
của lịch sử.
- Trong xã hội có giai cấp, giáo dục được sử dụng như một cơng cụ để duy
trì và bảo vệ quyền lợi cho giai cấp thống trị
2. Tại sao nói giáo dục là quốc sách hàng đầu, là động lực thúc đẩy sự phát
triển kinh tế - xã hội?
Dựa vào các chức năng của giáo dục: chức năng kinh tế - sản xuất, chức
năng tư tưởng - văn hoá, chức năng chính trị - xã hội để phân tích, lý giải.
3. Phương án đúng:
(1) a
(2) c
(3) b
(4) b
Thông tin phản hồi cho hoạt động 2:
Phương án đúng:
(1) c
(2) a

(3) c
(4) a
Thông tin phản hồi cho hoạt động 3:
1. Khái niệm giáo dục theo nghĩa rộng và khái niệm giáo dục theo nghĩa hẹp:
- Theo nghĩa rộng: Sự hình thành có mục đích, có tổ chức những sức mạnh
thể chất và tinh thần của con người, hình thành thế giới quan, bộ mặt đạo đức, thị
hiếu thẩm mỹ cho con người.
- Theo nghĩa hẹp: Bao gồm các quá trình hoạt động nhằm tạo ra cơ sở khoa
học của thế giới quan, các phẩm chất đạo đức.
2. Phương án đúng:
(1) b
(2) a
Thông tin phản hồi cho hoạt động 4:
Phương án đúng:
(1) a
(2) b
17


(3)
(4)

b
c

18


Chủ đề 2: GIÁO DỤC VÀ SỰ PHÁT TRIỂN NHÂN CÁCH
(3 tiết lý thuyết, 1 tiết thảo luận)

 Mục tiêu:
Sau khi học xong chủ đề này người học có thể:
- Trình bày được khái niệm con người, nhân cách, sự hình thành và phát triển
nhân cách.
- Phân tích được vai trị của các u tố: di truyền, mơi trường, giáo dục và hoạt
động đối với sự hình thành và phát triển nhân cách con người.
- Có thái độ đúng đắn trong việc đánh giá vai trò của các yếu tố ảnh hưởng
đến sự hình thành và phát triển nhân cách con người.

 Các nội dung chính:
Hoạt động 1: TÌM HIỂU KHÁI NIỆM CON NGƯỜI, NHÂN CÁCH, SỰ HÌNH
THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NHÂN CÁCH



Nhiệm vụ của hoạt động 1:



Nhiệm vụ 1: Đọc mục 1 của “Thông tin cho hoạt động 1” và thảo luận
trong nhóm các quan niệm khác nhau về con người, chỉ ra được quan niệm đúng
đắn, khoa học và biện chứng nhất về con người



Nhiệm vụ 2: Từng cá nhân đọc mục 2 của “Thông tin cho hoạt động 1”,
tìm hiểu khái niệm nhân cách dưới góc độ Giáo dục học, khái niệm sự hình thành
và phát triển nhân cách.




Nhiệm vụ 3 : Đại diện các nhóm và một số cá nhân trình bày trước lớp các
nội dung đã nghiên cứu, thảo luận.
 Thông tin cho hoạt động 1
1. Khái niệm con người, nhân cách
1.1. Khái niệm con người
1.1.1. Các quan niệm về con người
Từ trước đến nay con người là đối tượng quan tâm của nhiều ngành khoa học
khác nhau. Nguồn gốc, bản chất, lý do, mục đích tồn tại của con người là đề tài đấu
tranh gay gắt giữa các trường phái khác nhau trong Triết học, Tâm lý học, Giáo dục
học.

19


Thời kỳ cổ đại, do trình độ sản xuất cịn thấp, khoa học chưa phát triển, con
người còn quá lệ thuộc vào tự nhiên nên không lý giải một cách khoa học bản chất,
nguồn gốc của con người. Trong triết học cổ đại xuát hiện trường phái "bất khả tri",
xem con người là một tồn tại thần bí, khơng thể hiểu nổi.
Quan điểm duy tâm, với nhiều cách lý giải khác nhau, nhưng đều gặp nhau ở
một điểm, đó là con người do thượng đế sinh ra. Từ đó, họ cho rằng bản chất con
người là cái được thượng đế sắp đặt sẵn. Với quan niệm này thì con người bất lực
trước chính mình, vì tất cả đều phụ thuộc vào sức mạnh bên ngoài. Đây là quan
niệm sai lầm.
Về sau, trên cơ sở phát triển của khoa học tự nhiên (nhất là của Sinh học ở thế
kỷ 19) đã làm xuất hiện những quan điểm duy vật về con người. Tuy nhiên việc lý
giải bản chất con người vẫn mang tính chất siêu hình.
Như vậy, các quan niệm trên đây đều duy tâm, siêu hình, chưa lý giải một
cách khoa học nguồn gốc, bản chất của con người.
1.1.2. Quan niệm của Mác - Ănghen về con người

Dựa trên thành tựu mới về sinh học thế kỷ 19 và đứng trên quan điểm duy vật
biện chứng, Mác - Ănghen đã nhìn nhận con người trong tiến trình phát triển, tiến
hố của loài và sự phát triển của lịch sử - xã hội. Hai ông cho rằng, con người vừa
là thực thể tự nhiên, vừa là thực thể xã hội. Là thực thể tự nhiên, con người chịu sự
chi phối của các quy luật tự nhiên. Còn là thực thể xã hội, con người chịu sự chi
phối của các quy luật xã hội.
Dưới các góc độ khác nhau, con người có các tên gọi khác mhau. Khi con
người đại diện của loài được gọi là cá thể; khi con người là thành viên của xã hội
được gọi là cá nhân; khi con người là chủ thể của hoạt động được gọi là nhân cách.
1.2. Khái niệm về nhân cách
Xung quanh khái niệm nhân cách có nhiều định nghĩa khác nhau. Dưới góc độ
Giáo dục học, nhân cách là những mặt, những thuộc tính, những phẩm chất có ý
nghĩa xã hội của con người. Khi mới sinh ra, con người chưa có nhân cách. Nhân
cách chỉ được hình thành trong quá trình con người tham gia vào các mối quan hệ
xã hội bằng chính hoạt động của mình. Với ý nghĩa đó, nhân cách được xem là
“sản phẩm muộn” trong quá trình phát triển của con người.

20


Nhân cách có cái chung của lồi người nhưng cũng có cái riêng của cá nhân.
Ở nước ta, khi nói đến nhân cách, người ta thường cho đó là sự thống nhất giữa các
mặt phẩm chất và năng lực (đức- tài) trong mỗi con người.
2. Khái niệm về sự phát triển nhân cách
Để có nhân cách con người cần đạt tới trình độ phát triển tâm lý nhất định và
phải có khả năng coi mình như một “thực thể trọn vẹn duy nhất” khác với người
khác. Việc con người trở thành nhân cách và hồn thiện nó trong q trình sống
cũng như do kết quả của sự phát triển và giáo dục được gọi là sự hình thành nhân
cách. Sự hình thành nhân cách được bắt đầu từ lúc con người sinh ra và diễn ra
mạnh mẽ trong thời kỳ thơ ấu, thiếu niên, thanh niên và đạt tới sự ổn định tương

đối ở lứa tuổi trưởng thành.
Nhân cách của con người được hình thành, phát triển trong quá trình sống, học
tập, lao động, giao lưu, vui chơi, giải trí và theo quy luật lĩnh hội các di sản văn hoá
vật chất - tinh thần do các thế hệ trước để lại trong công cụ lao động, trong những
tác phẩm văn học, khoa học, nghệ thuật. Mặt khác, chính bằng các hoạt động xã hội
mà con người ngay từ tấm bé đã dần dần lĩnh hội nội dung loài người chứa đựng
trong các mối quan hệ xã hội có liên quan tới hoạt động của họ. Lênin đã nói một
cách hình ảnh rằng, cùng với dịng sữa mẹ, con người hấp thụ tâm lý, đạo đức của
xã hội mà nó là thành viên. Chính nhờ các mối quan hệ với thế giới tự nhiên, thế
giới đồ vật do các thế hệ tạo ra và các mối quan hệ xã hội mà con người gắn bó với
nhau, nhân cách được hình thành và phát triển.
Sự phát triển nhân cách bao gồm các mặt sau đây:
- Phát triển về mặt thể chất (thể năng)
Thể chất, thể hình phải thống nhất về thể năng (theo các chỉ số sinh lý).
Những yêu cầu quan trọng nhất về thể năng cần được xem xét từ quan điểm nhân
lực, lao động xã hội và tuổi thọ, đó là: Có khả năng lao động, làm việc với nhịp độ
cao, chính xác; Cân bằng, linh hoạt trong các dạng hoạt động khác nhau (lao động,
sinh hoạt, giải trí, giao tiếp...); Chịu đựng và chế ngự được tình trạng căng thẳng,
quá tải (stress); Có những khả năng tâm- sinh lý giúp con người thích ứng với các
nhân tố địa lý, môi trường sinh thái, môi trường nhân văn, môi trường văn hóa, mơi
trường sản xuất - dịch vụ; Sức khỏe và tuổi thọ cao.
- Phát triển về mặt tâm hồn, tình cảm (tâm năng)
Đây là sự phát triển hài hịa của ý chí, tình cảm, thái độ và định hướng giá trị.
21


+) Những phẩm chất, tình cảm, thái độ quan trọng là: Tình cảm đạo đức có cơ
sở là truyền thống dân tộc; Thái độ, hành vi chấp hành pháp luật và những quy ước
của cộng đồng quốc tế; Lối sống có văn hóa...
+) Những phẩm chất ý chí: Ý chí vươn lên; Kiên quyết chống các tệ nạn xã

hội và thiên tai; Nỗ lực bảo vệ tài nguyên; Ý chí tự hồn thiện...
- Phát triển về mặt trí tuệ (trí năng)
Cần phát triển năng lực trí tuệ chung, đó là:
+) Tri thức và kỹ năng kinh tế- công nghiệp;
+) Văn hóa học tập và giao tiếp cơng nghiệp;
+) Hiểu biết về hành chính, luật pháp, quản lý;
+) Khả năng dự báo, đánh giá và phê phán;
+) Tư duy và hoạt động sáng tạo;
+) Nhãn quan quốc tế và tầm suy nghĩ vũ trụ;
+) Phát hiện và giải quyết vấn đề;
+) Hiểu biết liên văn hóa và xuyên văn hóa;
+) Nhận thức bản ngã và tự đánh giá đầy đủ, đúng đắn...
Như vậy, sự phát triển nhân cách là một quá trình cải biến tồn bộ các sức
mạnh thể chất và tinh thần, các sức mạnh bản chất của con người. Đó khơng chỉ là
sự biến đổi về lượng mà trước hết là những biến đổi về chất trong mỗi một con
người.
 Đánh giá hoạt động 1:
Chọn 1 phương án đúng nhất trong mỗi câu dưới đây:
(1) Những biến đổi về q trình nhận thức, tình cảm, ý chí, nhu cầu được xem
là sự phát triển về phương diện nào của nhân cách ?
a.Thể chất
b. Xã hội
c.Tâm lý
d. Bao gồm các mặt nói trên
(2) Khi nào con người được xem là một nhân cách ?
a. Đại diện cho loài
b. Chủ thể hoạt động và giao lưu
c Thành viên xã hội
d. Những điều nói trên đều khơng đúng.
Hoạt động 2: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÌNH THÀNH

VÀ PHÁT TRIỂN NHÂN CÁCH CON NGƯỜI

22




Nhiệm vụ của hoạt động 2:

 Nhiệm vụ 1: Làm việc theo nhóm: Đọc tài liệu và mục “Thơng tin cho hoạt
động 2”, thảo luận trong nhóm các câu hỏi sau đây:
Tại sao nói di truyền giữ vai trị tiền đề đối với sự hình thành và phát triển
nhân cách?
- Từ vai trị của di truyền có thể rút ra kết luận sư phạm gì ?

-

 Nhiệm vụ 2: Làm việc theo nhóm: Thảo luận trong nhóm các vấn đề sau
đây:
- Tại sao nói mơi trường giữ vai trị điều kiện cho sự hình thành và phát triển
nhân cách?
- Từ vai trị của mơi trường có thể rút ra kết luận sư phạm gì ?

 Nhiệm vụ 3: Đọc tài liệu, trao đổi trong nhóm câu hỏi: Tại sao nói giáo dục
giữ vai trị chủ đạo đối với sự hình thành và phát triển nhân cách?

 Nhiệm vụ 4: Từng cá nhân đọc tài liệu, phân tích tại sao nói hoạt động và
giao lưu là yếu tố quyết định đối với sự hình thành và phát triển nhân cách?

 Nhiệm vụ 5: Làm việc cả lớp: Đại diện các nhóm và một số cá nhân trình

bày trước lớp các nội dung đã nghiên cứu, thảo luận.
 Thông tin cho hoạt động 2
Sự hình thành và phát triển nhân cách con người chịu ảnh hưởng của nhiều
yếu tố, trong đó có nhân tố sinh học và nhân tố xã hội. Các yếu tố này tác động đến
con người không phải song song với nhau, có giá trị như nhau và độc lập với nhau.
Vì vậy, cần phải xem xét một cách đúng đắn khách quan và khoa học các tác động
của từng yếu tố trong công tác giáo dục.
1. Yếu tố di truyền
1.1. Khái niệm di truyền
Di truyền là sự tái tạo ở thế hệ sau những thuộc tính sinh học giống thế hệ
trước, đó là sự truyền lại từ thế hệ trước đến thế hệ sau những phẩm chất và những
đặc điểm sinh học nhất định đã được ghi lại trong chương trình gen (cấu tạo cơ thể,
loại hình thần kinh, các tư chất…).

23


Nhờ di truyền mà các đặc điểm của loài được giữ lại, được phát triển và hoàn
thiện theo con đường tiến hố tự nhiên. Có một số thuộc tính sinh học có ngay từ
khi đứa trẻ sinh ra gọi là những thuộc tính bẩm sinh.
1.2. Vai trị của di truyền đối với sự phát triển nhân cách
Theo quan điểm duy vật biện chứng, bẩm sinh di truyền giữ vai trò tiền đề
quan trọng cho sự phát triển nhân cách, bởi lẽ muốn hình thành, phát triển được
nhân cách trước hết phải có con người bằng xương, bằng thịt do di truyền mang lại.
Di truyền tạo ra sức sống trong bản chất tự nhiên của con người (được biểu
hiện dưới dạng các tư chất, năng lực), tạo khả năng cho người đó hoạt động có kết
quả trong một số lĩnh vực nhất định (như trong âm nhạc, hội hoạ, toán học...).
Quan điểm này đã khẳng định những gì cần thiết cho sự phát triển của đứa trẻ
đã tiềm ẩn trong bản thân đứa trẻ. Giáo dục chỉ làm cho những khả năng tiềm ẩn đó
trở thành hiện thực.

Tuy nhiên, di truyền không thể quyết định những giới hạn tiến bộ xã hội của
con người. Các phẩm chất xã hội trong con người khi mới sinh ra chưa có. Những
phẩm chất đó chỉ có thể có được trong q trình hoạt động và giao lưu với người
khác. Các thuộc tính tâm lý phức tạp như ý thức, thế giới quan, tình cảm, các phẩm
chất đạo đức khơng có trong chương trình di truyền. Ở mỗi người quá trình hình
thành nhân cách được diễn ra trong điều kiện độc đáo, không lặp lại.
Mặt khác, các tư chất được di truyền chỉ đặc trưng cho những lĩnh vực hoạt
động hết sức rộng rãi, bao quát. Nó chỉ là điều kiện để sau này thực hiện có kết quả
một hoạt động cụ thể nào đó mà bản thân con người lựa chọn. Sự phát triển các tư
chất, tài năng ở dạng này hay dạng khác phụ thuộc nhiều vào các yếu tố như hoàn
cảnh sống, điều kiện giáo dục, hoạt động của cá nhân
Ví dụ, hiện nay có một số gia đình liên tục xuất hiện nhiều người có tài qua
các thế hệ. Điều đó không chỉ là được di truyền những tư chất nhất định mà cịn do
ở các gia đình này trẻ em được sống và giáo dục trong một môi trường thuận lợi,
được sớm tham gia vào hoạt động để tạo nên tài năng đó.
Từ đó, trong cơng tác giáo dục, nhà giáo dục phải quan tâm đúng mức đến
việc phát huy hết những tư chất, năng lực vốn có ở học sinh để phát triển, bồi
dưỡng tài năng. Đồng thời phải có biện pháp giáo dục đúng đắn để bù đắp những
thiệt thòi, khiếm khuyết ở trẻ do bẩm sinh, di truyền mang lại. Cần đánh giá đúng

24


dắn vai trị của yếu tố di truyền, khơng xem nhẹ cũng khơng tuyệt đối hố, để tránh
những sai lầm trong nhận thức, cũng như tổ chức các hoạt động giáo dục.
2. Yếu tố môi trường
2.1. Khái niệm môi trường
Cùng với yếu tố di truyền, trong quá trình phát triển, để trở thành nhân cách,
con người còn chịu ảnh hưởng của môi trường sống.
Môi trường được hiểu là hệ thống phức tạp những hoàn cảnh bên ngoài, kể cả

các điều kiện tự nhiên và xã hội, có ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống, hoạt động
của con người. Người ta phân biệt hai loại môi trường: môi trường tự nhiên và môi
trường xã hội.
- Môi trường tự nhiên là điều kiện địa lí - sinh thái. Mơi trường tự nhiên có
ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển thể chất. Vị trí địa lí tự nhiên và mơi trường địa
lí kinh tế tốt tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc sống và hoạt động của con người.
- Môi trường xã hội là điều kiện sống trong xã hội với các mối quan hệ giữa
các cá nhân với nhau và giữa các cá nhân với tập thể.
Môi trường xã hội được phân chia thành môi trường lớn (tổ chức nhà nước,
thể chế chính trị, kinh tế, pháp luật, các quan hệ xã hội), môi trường nhỏ trực tiếp
bao quanh đứa trẻ (gia đình, nhà trường, nhóm bạn bè).
Khi nói ảnh hưởng của mơi trường đến sự hình thành và phát triển nhân cách,
Giáo dục học chủ yếu nhấn mạnh đến môi trường xã hội, vì chỉ trong mơi trường xã
hội con người mới có thể phát triển những tư chất người như ngơn ngữ, tư duy,
dáng đi thẳng...
2.2. Vai trị của mơi trường đối với sự phát triển nhân cách
Sự hình thành và phát triển nhân cách được diễn ra trong một môi trường nhất
định, môi trường là yếu tố điều kiện đối với sự hình thành và phát triển nhân cách.
Môi trường là “thao trường” để đứa trẻ thể nghiệm những khả năng di truyền của
mình, là nơi góp phần tạo nên mục đích, động cơ, phương tiện và điều kiện cho
hoạt động giao lưu của cá nhân mà nhờ đó cá nhân chiếm lĩnh được các kinh
nghiệm xã hội để hình thành và phát triển nhân cách của mình.
Tuy nhiên, tính chất và mức độ ảnh hưởng của mơi trường đến sự hình thành
và phát triển nhân cách cịn tuỳ thuộc vào lập trường quan điểm, thái độ của cá
nhân đối với các ảnh hưởng đó (tiếp thu, chấp nhận hay phản đối) cũng như tuỳ
thuộc vào xu hướng và năng lực, vào mức độ cá nhân tham gia cải biến môi trường
25



×