Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

SKK sáng kiến kinh nghiệm một số biện pháp giúp học sinh yêu thích và học tốt phân môn vẽ tranh ở trường tiểu học thuộc vùng đặc biệt khó khăn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (975.45 KB, 20 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CẨM THUỶ
TRƢỜNG TIỂU HỌC CẨM QUÝ 1

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH YÊU THÍCH
VÀ HỌC TỐT PHÂN MÔN VẼ TRANH Ở TRƢỜNG TIỂU HỌC
THUỘC VÙNG ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN

Người thực hiện: Nguyễn Văn Dương
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường TH Cẩm Quý 1
SKKN thuộc : Môn Mĩ Thuật

CẨM THỦY NĂM 2013

1


I. ĐẶT VẤN ĐỀ:
Nhƣ chúng ta đã biết nhiều năm trƣớc đây môn Mĩ thuật ở trƣờng phổ thông
nói chung và ở trƣờng tiểu học nói riêng đều do giáo viên không chuyên đảm
nhiệm, đây là một điều hạn chế mà ta có thể thấy đƣợc, điều này đã ảnh hƣởng
không nhỏ đến chất lƣợng môn học. Trong những năm gần đây đã có nhiều giáo
viên chuyên trách đảm nhiệm môn Mĩ thuật ở tất cả các trƣờng phổ thông trong cả
nƣớc đặc biệt là các trƣờng đặc biệt khó khăn hay những trƣờng thuộc vùng 135 và
tuy vậy mặt bằng dù đã đƣợc đi lên nhƣng vẫn còn ở mức khiêm tốn.
Bên cạnh đó vẫn còn một số những hạn chế khác nhƣ: Một số ít giáo viên dù
là chuyên hay không chuyên vẫn chƣa có biện pháp phù hợp để học sinh thấy đƣợc
vai trò và ý nghĩa của môn học, ngoài ra cơ sở vật chất ở các nhà trƣờng dù đã có
cải thiện nhƣng vẫn còn thiếu thốn hay chƣa đáp ứng đƣợc với yêu cầu của môn
học, đồ dùng, tƣ liệu có liên quan và phục phụ cho môn học còn hạn chế đặc biệt là


đối với những trƣờng thuộc vùng đặc biệt khó khăn...
Thực tế cho thấy hàng ngày trong cuộc sống nếu chúng ta để ý hoặc ít nhất
một lần trong trong đời chúng ta thấy ở đâu đó các em trai, gái, ở mọi lứa tuổi, mọi
nơi đang ngồi trong nhà hay ngoài sân dù trong tay các em chỉ có thể là một mẫu
phấn hay viên gạch nhỏ, cái que cũng đủ cho các em làm phƣơng tiện để cho ra một
tác phẩm thật hồn nhiên và đầy cảm xúc, tác phẩm đó có thể là rất vô lý, xa lạ với ý
nghĩ của chúng ta nhƣng điều đó lại rất có lý và gần gũi với các em, thậm chí một
ngôi nhà mới sơn song các em sẵn sàng vẽ ngay lên tƣờng với những nét vẽ ngoằn
nghèo khi mà các em không nghĩ mình vừa làm bẩn tƣờng mà chỉ biết mình vừa
cho ra một tác phẩm thật hồn nhiên và đầy cảm xúc của chính mình.
Chính vì những lý do trên mà trong quá trình giảng dạy bản thân tôi đã tìm
những biện pháp để khắc phục đồng thời chuẩn bị tất cả các yếu tố cần thiết nhất
cho tiết dạy của mình, một mặt để hoàn thành nhiệm vụ mà chuyên môn nhà trƣờng
giao cho mặt khác nhằm kích thích, động viên học sinh để thông qua đó các em
hứng thú với môn học hơn đồng thời thấy đƣợc vai trò và sự cần thiết của môn học
trong nhà trƣờng tiểu học.
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:
1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề:
Xã hội phát triển nhu cầu thƣởng thức cái đẹp thẩm mĩ của con ngƣời không
ngừng đƣợc nâng cao và cái đẹp đã thực sự trở thành một trong những "cái thứ"
thiết yếu trong đời sống của con ngƣời cũng nhƣ sự phát triển chung của xã hội.
Một mặt là để đáp ứng nhu cầu muốn vƣơn tới cái gì cao đẹp, hoàn thiện của con
ngƣời, mặt khác góp phần làm tăng trƣởng nền kinh tế xã hội. Cảm thụ cái đẹp
chính là để "sống tốt, sống đẹp". Vì vậy việc đào tạo con ngƣời biết nhận thức và
2


cảm thụ cái đẹp ngày càng rất quan trọng, đó không chỉ là mục tiêu trong hệ thống
Giáo dục Việt Nam mà còn là mục tiêu chung của tất cả các nƣớc trên thế giới.
Nhƣ chúng ta đã biết mục tiêu môn học Mĩ thuật ở cấp học phổ thông nói

chung và ở trƣờng tiểu học nói riêng là không nhằm đào tạo các em trở thành
những hoạ sĩ hay những nhà nghiên cứu về nghệ thuật mà thông qua kiến thức của
môn học này nhằm khơi dậy và phát huy năng khiếu thẩm mĩ vốn có của các em
đồng thời giúp các em biết cảm thụ cái đẹp và vận dụng cái đẹp đó vào trong cuộc
sống hàng ngày cũng nhƣ trong học tập của các em.
Môn học Mĩ thuật trong trƣờng tiểu học cũng đã góp phần không nhỏ trong
việc hình thành nhận thức về cuộc sống, về thế giới quan khoa học, giáo dục cho
các em một thị hiếu thẩm mĩ cần thiết cho việc hình thành và phát triển nhân cách
toàn diện, hài hoà. Đó chính là khả năng biết cảm nhận và biết tạo ra cái đẹp trƣớc
hết là cho bản thân các em sau là cho gia đình và cho toàn xã hội.
Bên cạnh đó qua môn học Mĩ thuật còn hỗ trợ các em ở các môn học khác
giúp các em phát triển toàn diện, lâu dài cả về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và
các kỹ năng cơ bản góp phần hình thành con ngƣời Việt Nam xã hội chủ nghĩa
trong thời đại mới.
Xuất phát từ nhận thức về tầm quan trọng của môn học Mĩ thuật ở trƣờng
tiểu học và thực tiển trên bản thân tôi đã mạnh dạn đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu để
làm sao tìm ra các biện pháp hiệu quả nhất nhằm giải quyết vấn đề này với nhiệm
vụ cụ thể là: "Một số biện pháp giúp học sinh yêu thích và học tốt phân môn vẽ
tranh ở trường tiểu học thuộc vùng đặc bệt khó khăn"
2. Thực trạng của vấn đề:
Từ khi ra trƣờng đƣợc đảm nhiệm giảng dạy môn Mĩ thuật ở trƣờng tiểu học
Cẩm Quý 1 và qua hơn 9 năm thực tiễn giảng dạy tôi thấy đa số các em rất thích
học vẽ vì qua môn học đặc biệt là phân môn vẽ tranh các em đƣợc tiếp súc, làm
quen, đƣợc thể hiện nhiều đề tài khác nhau, đƣợc vẽ những gì mình mơ ƣớc, mình
yêu thích. Nhƣng bên cạnh đó những em có năng khiếu và yêu thích môn học thì
chƣa thực sự đƣợc nhƣ mong muốn và điều này đƣợc xuất phát từ nhiều nguyên
nhân chung nhƣ: Một số ít giáo viên chƣa có phƣơng pháp dạy học thích hợp hay
chƣa quan tâm đúng mức tới đối tƣợng học sinh để giúp các em thấy hết cái hay,
cái đẹp của môn học, một bộ phận phụ huynh chƣa nhận thức đúng mức về môn
học và cho rằng đó chỉ là một môn học phụ dẫn đến thiếu đồ dùng học tập, nhiều

em quên bút chì còn vẽ bằng bút mực hay quên vở vẽ vào giấy ô ly, bài vẽ mang
nặng tính đối phó"vẽ cho có" dẫn đến chất lƣợng bài vẽ chƣa cao và điều này lâu
ngày sẽ trở thành lối mòn cho các em từ đó các em sẽ mất dần đi sự lôi quấn và tầm
quan trọng của môn học này.

3


Là một giáo viên luôn tâm huyết với nghề không chỉ riêng bản thân tôi mà
bất cứ ngƣời giáo viên nào cũng phải luôn trăn trở.
Qua nhiều năm trực tiếp giảng dạy môn Mĩ thuật từ khối lớp 1 đến khối lớp 5
ở trƣờng tiểu học Cẩm Quý 1 tôi thấy mặc dù đại đa số các em đều yêu thích môn
học đặc biệt là phân môn vẽ tranh, nhƣng bên cạnh đó vẫn còn một bộ phận các em
chƣa thực sự hứng thú và đam mê với môn học "học còn mang tính đối phó". Chất
lƣợng đại trà và chất lƣợng mũi nhọn dù có đƣợc đi lên nhƣng vẫn còn ở mức khá
là khiêm tốn.
Chính vì vậy đầu năm học 2012-2013 tôi đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu
đồng thời khảo sát chất lƣợng học sinh của trƣờng mình từ khối 1 đến khối lớp 5
bằng cách ra một đề kiểm tra nhƣ sau: "Em hãy vẽ một bức tranh về đề tài tự chọn".
Kết quả sau khảo sát thu đƣợc:
Lớp

Sĩ số

Hoàn thành xuất sắc

Hoàn thành

Chƣa hoàn thành


SL

TL

SL

TL

SL

TL

1A

22

4

18,2%

13

59,1%

5

22,7%

1B


22

3

13,6%

16

72,7%

3

13,6%

1C

24

4

16,7%

17

70,8%

3

12,5%


2A

21

10

47,6%

10

47,6%

1

4,8%

2B

21

3

14,3%

17

80,9%

1


4,8%

2C

24

5

20,8%

15

62,5%

4

16,7%

3A

30

6

20,0%

20

66,7%


4

13,3%

3B

20

6

30,0%

10

50,0%

4

20,0%

4A

19

4

21,0%

15


79,0%

0

0%

4


4B

20

6

30,0%

14

70,0%

0

0%

4C

25

5


20,0%

16

64,0%

4

16,0%

5A

23

7

30,4%

16

69,6%

0

0%

5B

19


8

42,1%

11

57,9%

0

0%

5C

24

8

33,3%

15

62,5%

1

4,2%

Chính vì lý do về những thực trạng và kết quả bƣớc đầu nhƣ trên tôi đã đi

sâu nghiên cứu để tìm ra những biện pháp nhằm giúp học sinh yêu thích và học tốt
phân môn vẽ tranh ở trƣờng tiểu học, đặc biệt là những trƣờng ở vùng khó khăn
hay vùng 135.
a. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu thực trạng của vấn đề với mục đích tìm ra các biện pháp tốt nhất
nhằm giúp học sinh "yêu thích và học tốt phân môn vẽ tranh ở trƣờng tiểu học
thuộc vùng đặc biệt khó khăn".
b. Đối tượng nghiên cứu: Là học sinh khối lớp 1, 2, 3, 4, 5 trƣờng tiểu học Cẩm
Quý 1, Cẩm Thủy, Thanh Hóa
c. Phạm vi nghiên cứu: Học sinh toàn trƣờng tiểu học Cẩm Quý 1
d. Phương pháp nghiên cứu:
- Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phƣơng pháp thống kê
- Phƣơng pháp khảo sát
- Phƣơng pháp thực nghiệm
- Phƣơng pháp phân tích tổng hợp
đ. Thời gian nghiên cứu:
- Tháng 9 năm 2012 Đăng ký đề tài lập kế hoạch
- Tháng 10 năm 2012 Khảo sát điều tra thực trạng học sinh toàn trƣờng tiểu
học Cẩm quý 1
- Tháng 11 tổng hợp số liệu khảo sát
5


- Từ tháng 12 đến hết tháng 1 năm 2013 đƣa ra các biện pháp để phân tích
và sử lý
- Đầu tháng 2 năm 2013 viết đề tài
- Cuối tháng 3 năm 2013 chỉnh sửa và hoàn thiện đề tài.
3. Các giải pháp và tổ chức thực hiện:
Nhƣ chúng ta đã biết xã hội ngày càng phát triển và theo đó là nhu cầu thẩm

mĩ nói chung và nhu cầu về thƣởng thức cái đẹp nói riêng của con ngƣời cũng ngày
càng đƣợc nâng lên rõ rệt, đặc biệt đối với lứa tuổi học sinh tiểu học, ngoài nhu cầu
về đời sống vật chất đầy đủ thì các em còn có những nhu cầu không thể thiếu đó
chính là nhu cầu thẩm mĩ và đời sống tinh thần.
Trong đời sống thƣờng ngày cũng nhƣ trong giảng dạy thực tế cho ta thấy trẻ
em dù đƣợc đến trƣờng hay không đƣợc đến trƣờng, dù các em ở thành thị hay
nông thôn, miền xuôi hay miền núi xa sôi và dù các em chƣa từng đƣợc học vẽ thì
các em vẫn đều thích vẽ, các em vẽ theo cảm súc, theo trí nhớ hay vẽ không có chủ
định.
Thông thƣờng ở lứa tuổi các em tiểu học thƣờng vẽ theo cảm xúc tự nhiên,
không lệ thuộc vào khung cảnh hay màu sắc và phải trăng đó chính là sự hƣ cấu?
Nhƣng lại không phải nhƣ vậy! các em nghĩ sao vẽ vậy, thật nhƣ các em nghĩ, các
em hiểu. Hình vẽ trong tranh của các em rất ngộ nghĩnh và mang tính khái quát về
cả hình tƣợng và cả màu sắc. Đó chính là ngôn ngữ tạo hình đích thực của các em,
với cách nhìn cách nghĩ luôn tƣơi sáng, hồn nhiên và đầy chân thật. Đôi khi chúng
ta có thể bị bất ngờ về thủ thuật sử dụng đƣờng nét, hình vẽ và cả màu sắc. Vì vậy
tranh vẽ của các em luôn chứa đựng sức truyền cảm, sự lôi quấn đối với ngƣời xem
đó chính là nghệ thuật thẩm mĩ đích thực mà chúng ta cần tôn trọng, quan tâm và
phát huy.
Qua đây ta có thể thấy đƣợc đa số các em đều yêu thích học môn Mĩ thuật
đặc biệt là phân môn vẽ tranh.
Bên cạnh đó vẫn còn một số ít học sinh còn nhút nhát, rụt rè chƣa mạnh dạn
nói lên suy nghĩ của mình, một số em còn chán nản với môn học, đôi khi còn làm
bài mang tính đối phó dẫn đến chất lƣợng vẽ chƣa cao. Tất cả những vấn đề nêu
trên đều ảnh hƣởng lớn tới việc học môn Mĩ thuật của học sinh vậy cần làm thế nào
để có các biện pháp khắc phục tình trạng này?
Trong hệ thống chƣơng trình Mĩ thuật ở tiểu học cũng nhƣ một số môn häc
khác bộ môn đƣợc chia thành nhiều phân môn nhỏ, cụ thể ở môn Mĩ thuật đã đƣợc
chia thành các phân môn nhƣ sau: Vẽ theo mẫu, vẽ trang trí, vẽ tranh, tập nặn tạo
dáng tự do và thƣờng thức Mĩ thuật. Hệ thống của 5 phân môn này đã đƣợc sắp xếp


6


một cách khoa học theo một cấu trúc đồng tâm, các phân môn này có mới quan hệ
mật thiết với nhau, hỗ trợ cho nhau.
Chúng ta vẫn biết rằng việc dạy cả năm phân môn này ở trƣờng tiểu học là
có vai trò quan trọng nhƣ nhau, nhƣng trên thực tế trong hệ thống 5 phân môn đó
thì học sinh vẫn yêu thích phân môn vẽ tranh nhất. Việc tổ chức một tiết dạy bài vẽ
tranh giáo viên cần phải sử dụng nhiều phƣơng pháp nhất.
Vẽ tranh là một phân môn mà học sinh rất thích thể hiện, rất thích đƣợc vẽ
mặc dù nhiều em thƣờng thể hiện tranh theo lối vẽ liệt kê, kể lễ nhƣng lại mang
đậm yếu tố ngây thơ và hồn nhiên của lứa tuổi. Đó chính là những điều mà mỗi
ngƣời giáo viên nói chung và giáo viên dạy Mĩ thuật nói rêng cần phải khơi dậy và
phát huy điều đó ở các em.
Khi đƣợc học một tiết học vẽ tranh thì cũng là lúc các em đƣợc tự do, thoải
mái sáng tạo trong việc thể hiện cảm xúc. Với một số phân môn nhƣ: Vẽ theo mẫu,
vẽ trang trí...Thì ở đó các em chỉ cần vẽ gần giống với mẫu hay trang trí theo sự
định hƣớng cụ thể còn vẽ tranh các em có thể vẽ rất nhiều nội dung trong cùng một
đề tài hay nói cách khác một đề tài các em có thể vẽ đƣợc nhiều nội dung khác
nhau.
Trong quá trình giảng dạy ta thấy ngay từ những bài đầu tiên của lớp 1, các
em đã đƣợc làm quen với môn học, hơn nữa ở chƣơng trình mần non các em đã
đƣợc vẽ những đƣờng thẳng, đƣờng xiên, đƣờng ngang hay những đƣờng cong...và
ít nhiều các em đã đƣợc hình thành những khái niệm ban đầu về ngôn ngữ tạo hình.
Thông qua nội dung, đƣờng nét, hình mảng và đặc biệt là màu sắc của thiên
nhiên để các em cảm nhận từ đó mà vẽ đƣợc các hình ảnh đơn giản xung
quanh mình. Vì vậy khi giảng dạy giáo viên cần nhẹ nhàng chỉ ra cho các em
những điều tƣởng nhƣ khó mà lại rễ với các em. Khi quan sát, hãy hƣớng cho học
sinh không nhìn vào những chi tiết nhỏ mà hãy giúp học sinh xem chúng có những

đặc điểm gì nổi bật.
Ví dụ: Bài 5: Vẽ nét cong ở lớp 1
Giáo viên hƣớng dẫn các em vẽ từ hình dáng lớn sau mới đến các chi tiết nhỏ
(Từ bao quát đến chi tiết). Giáo viên chỉ cần vẽ lên bảng nhứng hình ảnh nhƣ: Đồi,
núi, cây...đều đƣợc tạo ra từ nét cong, cánh buồm, ngôi nhà đều đƣợc tạo ra từ nét
thẳng.

7


Ví dụ:
H1

H3

H2

H4

Sau đó giáo viên cho các em nhận ra tên các hình ảnh trên. Điều này quả
thực không khó nhƣng học sinh lớp 1, từ sản phẩm sơ khai chƣa thể nắm vũng quy
trình về quan sát, tƣởng tƣợng, ƣớc lƣợng về màu sắc...và việc làm đó thƣờng
xuyên sẽ là nền móng, gốc rễ để các em thực hành ở tiết học sau và chƣơng trình
cao hơn đều xuất phát từ những nét vẽ cơ bản này.
Đối với những bài vẽ tranh nhất thiết giáo viên phải khơi dậy ở các em cảm
xúc về đề tài:
Ví dụ: Vẽ tranh về đề tài chú bộ đội (Lớp 3 bài 17).
Giáo viên phải chỉ ra cho các em thấy đƣợc đề tài về chú bộ đội rất phong
phú, làm cho học sinh có một tình cảm chân thực với chú bộ đội, kính trọng và yêu
8



mến những con ngƣời dũng cảm hi sinh cả xƣơng máu cho nhân dân, cho đất nƣớc.
Đồng thời giúp các em tìm cách thể hiện, có nghĩa là làm cho học sinh biết thể hiện
tình cảm đó của mình đối với chú bộ đội vào bài vẽ của mình và bằng nhiều cách
thể hiện khác nhau.
Ta lấy đề tài"chú bộ đội" làm dẫn chứng. Đề tài này các em có thể vẽ nhiều
nội dung khác nhau:
Nội dung 1

Nội dung 2

Ngoài hai nội dung trên ta còn có thể vẽ rất nhều các nội dung khác nữa
Bên cạnh những đề tài mà tôi đã đề cập ở trên thì còn có rất nhiều các đề tài
khác cũng rất quen thuộc và gần gũi với các em. Thông thƣờng, mỗi bài vẽ tranh
học sinh sẽ nhận thức về nội dung đề tài ngay ở tên của đầu bài, và không vì vậy
giáo viên lại quên không hƣớng dẫn cho học sinh cách chọn đề tài.
Nhƣ đã đề cập mỗi đề tài lại có rất nhiều nội dung khác nhau mà học sinh
chƣa thể hiểu hết nên việc định hƣớng đề tài cho học sinh là rất quan trọng trong
loại bài vẽ tranh, bởi nó giúp cho các em lựa chọn đúng nội dung sở trƣờng hay phù
hợp với khả năng đối tƣợng học sinh. Điều đó không chỉ có ý nghĩa, có tình cảm
mà cả cảm xúc của các em chứa đựng trong tranh của mình.
Một số đề tài có nội dung rộng, nên việc lựa chọn của các em sẽ rất khó nhƣ đề tài
về môi trƣờng, vui chơi, phong cảnh,...muốn thể hiện những đề tài và đi đúng trọng
tâm thì học sinh phải hiểu đƣợc khái niệm về đề tài mình vẽ:

9


Ví dụ: Đề tài "phong cảnh" thì các em cần phải hiểu khái niệm về phong cảnh, hiểu

đƣợc những hình ảnh của phong cảnh, của từng vùng miền khác nhau. Vậy muốn
làm đƣợc điều đó giáo viên phải là ngƣời định hƣớng để giúp các em có sự lựa
chọn phù hợp, chính xác và đúng với trọng tâm nội dung đề tài, điều này sẽ giúp
học sinh tránh đƣợc việc không thống nhất các hình ảnh trong việc lựa chọn nhƣ:
Vẽ phong cảnh nông thôn nhƣng lại thể hiện cả những hình ảnh đặc chƣng của
thành thị.
Sau khi định hƣớng, hƣớng dẫn thì giáo viên cũng phải luôn tôn trọng chính
kiến và sự lựa chọn của học sinh có nghĩa là để các em tự suy nghĩ về hoạt động
thuộc đề tài mà mình vừa quan sát, đồng thời giáo viên luôn nắm vững đƣợc yếu tố
tự chủ của các em, bởi vì khi các em đã lựa chọn tức là đã rất yêu thích hoạt động
đó rồi và cần phải phát huy cao điều đó để tác phẩm của các em luôn thực sự sinh
động và đa dạng trong hình thức cũng nhƣ nội dung bài vẽ.
Sau khi đã định hƣớng, hƣớng dẫn cho các em tìm, chọn cho mình đƣợc nội
dung phù hợp đề tài phù hợp thì giáo viên tiếp tục chỉ ra đƣợc cho các em thấy hình
ảnh chính, hình ảnh phụ là gì. Muốn làm tốt điều này giáo viên phải chuẩn bị tốt
trực quan, tức là chuẩn bị những bức tranh có cách thể hiện nhóm chính, nhóm phụ
rõ ràng và chỉ ra cho các em thấy nhóm chính thƣờng vẽ vào trọng tâm của bức
tranh (vào giữa) và các hình ảnh của nhóm chính phải vẽ rõ ràng và to vừa phải còn
nhóm phụ vẽ nhỏ hơn nhóm chính nhƣng không nhỏ quá và đƣợc vẽ ở xung quanh
nhóm chính. Khi đã đƣợc định hƣớng cụ thể rồi giáo viên tiếp tục hƣớng dẫn các
em cách phác các mảng chính phụ đó để rồi dựa vào đó thể hiện hình vẽ của mình
trên cơ sở hình mảng đã định.
Thông thƣờng ta thấy khi đến một tiết học phân môn vẽ tranh, giáo viên chỉ
mới định hƣớng là các em đặt bút vẽ ngay, thích gì vẽ nấy khi mà giáo viên chƣa
kịp hƣớng dẫn. Chính điều này đã ảnh hƣởng không nhỏ tới chất lƣợng bài vẽ vì
vậy giáo viên cần phải tìm ra các biện pháp phù hợp, cách chuyển tải kiến thức phải
thật sinh động và khoa học, đặc biệt trực quan phải đẹp, sinh động thì mới lôi quấn
đƣợc các em từ đó mới có những hình ảnh đẹp hồn nhiên, ngộ ngĩnh và đầy sự
ngây thơ.
Giáo viên lại tiếp tục hƣớng dẫn cho các em cách vẽ màu nhƣng trên cơ sở tự

nguyện, tự chọn, tức là các em đƣợc tự do lựa chọn màu sắc cho bài vẽ của mình
bởi vì trên thực tế ta thấy màu sắc trong cuộc sống, thiên nhiên luôn vô cùng phong
phú và đa dạng, hơn thế nữa nó còn ảnh hƣởng rất sâu sắc tới lứa tuổi của các em.
Trong thực tiễn giảng dạy ta thấy các em thƣờng vẽ lá cây màu xanh nhƣng
lại có em vẽ màu đỏ, màu vàng hay màu nâu và điều đó hoàn toàn đúng ta cần phát
huy sự sáng tạo đó của các em.

10


Ví dụ: Lá cây mùa đông có thể là màu vàng cam, màu nâu hay màu đỏ

Vì vậy khi hƣớng dẫn cho học sinh từ việc tìm chọn nội dung đề tài đến việc
vẽ màu giáo viên cần tôn trọng, phát huy chính kiến lựa chọn của các em nhƣng
vẫn trên cơ sở có định hƣớng, có trọng tâm.

11


Ngoài những vấn đề trên ta còn thấy rất rõ một điều ở các em trong khi vẽ
màu cần phải điều chỉnh là: Khi kết thúc tiết học vẫn còn một số em để nền của bài
vẩn trắng và cho rằng bài vẽ của mình đã hoàn thành mà các em chƣa hiểu đƣợc
rằng màu nền chính là một trong các yếu tố tạo cho bức tranh có đƣợc sự hài hoà về
màu sắc và sự chắc chắn về bố cục.
Muốn giải quyết đƣợc vấn đề và giúp học sinh thấy đƣợc vai trò cần thiết
phải vẽ nền thì giáo viên cần chuẩn bị các bức tranh có màu vẽ nền đẹp, hài hoà và
cả những bức tranh chƣa vẽ nền để các em quan sát, so sánh đồng thời giáo viên
đƣa ra những câu hỏi.
Ví dụ:


Tranh 1

Tranh 2

Đồng thời giáo viên đƣa ra những câu hỏi nhƣ: Trong hai bức tranh trên em
thấy bức tranh nào đẹp hơn? Chính những câu hỏi dạng nhƣ thế này vô hình đã
giúp các em thấy đƣợc sự cần thiết của việc vẽ màu nền cho bức tranh của mình.
Việc làm tiếp theo của giáo viên đó chính là hƣớng dẫn các em thực hành.
Thông thƣờng trƣớc khi cho các em thực hành tôi thƣờng cho các em quan sát một
số tranh của các bạn năm trƣớc về đề tài. Tôi nghĩ điều này giúp các em một lần
nữa nhận biết đƣợc đề tài mà mình chuẩn bị thể hiện rộng hay hẹp từ đó sẽ khơi
dậy đƣợc sự sáng tạo đầy cảm xúc của các em bên cạnh đó khi quan sát sẽ giúp các
em nhận ra đƣợc những ƣu điểm của các bức tranh để từ đó phát huy.
Trong quá trình học sinh làm bài giáo viên không ngồi một chỗ nhƣng cũng
không đi lại quá nhiều gây mất tập trung đối với các em mà cần có những quan sát
bao quát cả lớp để từ đó có những hƣớng dẫn gợi mở kịp thời cho những học sinh
còn lúng túng hay chƣa thực sự hiểu kỹ đề tài, trong khi hƣớng dẫn thêm giáo viên
cũng không nên hƣớng dẫn lâu mà phải dành nhiều thời gian để học sinh thực hành
12


và chỉ có nhƣ vậy thì bài vẽ của các em mới thực sự có cảm xúc, mới thực sự đẹp
nhƣ những gì các em nghĩ.
Chúng ta luôn biết trong tiết dạy có nhiều các hoạt động khác nhau mỗi hoạt
động lại cấu thành nên sự thành công của tiết dạy, trong đó hoạt động đánh giá
nhận xét bài vẽ của học sinh đóng vai trò rất quan trọng trong sự thành công đó, đó
chính là hoạt động mà ở đó không chỉ cho ta thấy đƣợc kết quả của một tiết dạy mà
còn nhằm động viên, khích lệ các em, giúp các em tiếp tục hoàn thành bài vẽ và có
thái độ yêu mến đối với phân môn, môn học.
Vậy để muốn hoạt động này có hiệu quả nhƣ trên thì trong quá trình nhận xét

giáo viên cũng chỉ là những ngƣời định hƣớng chứ không đƣợc nhận xét thay cho
học sinh. Sau khi đã lựa chọn một số bài treo lên bảng giáo viên phải tiến hành gợi
ý đề các em nhận xét, sau kết quả nhận xét của học sinh giáo viên đặt câu hỏi nhƣ:
Trong những bức tranh trên em thích bức tranh nào nhất? vì sao? Chính kết quả của
những câu trả lời này ta có thể nhận định đƣợc sự cảm thụ, cảm nhận về tranh của
từng em, từng đối tƣợng học sinh để từ đó có những biện pháp hay những định
hƣớng cụ thể trong những bài học tiếp theo đặc biệt là các lớp học cao hơn.
Cuối cùng là hoạt động cũng cố, dặn dò: Thực tế trong quá trình đi thăm lớp
dự giờ ta thấy vẫn còn một số giáo viên vẫn chƣa coi trọng hoạt động này hoặc nếu
có đi chăng nữa cũng mang tính chất qua loa, thậm chí còn có những đồng chí còn
quên không củng cố dặn dò...đây cũng chính là một hạn chế có thể nói là chƣa tích
cực trong dạy học mĩ thuật nói chung và dạy phân môn vẽ tranh nói riêng.
Nhƣ chúng ta đã biết trong một tiết dạy học mĩ thuật thời gian chỉ có 35-40
phút, nếu không khéo léo trong việc phân bố thời gian hợp lý thì sẽ dẫn tới việc
không còn thời gian để cũng cố, dặn dò.
Thông thƣờng đối với một tiết học vẽ tranh với thời lƣợng nhƣ vậy thì đa số
các em chỉ có thể hoàn thành phần hình vẽ và chỉ có một số ít em là có thể hoàn
thành bài vẽ ngay tại lớp, chính vì vậy mà phần củng cố, dặn dò không chỉ giúp các
em cũng cố nội dung, kiến thức bài học mà còn là phần định hƣớng giúp các em
tiếp tục hoàn thiện bài vẽ trong thời gian ở nhà. Vì vậy để hoạt động cũng cố dặn
dò đạt đƣợc kết quả nhƣ trên giáo viên phải biết lụa chọn và sử dụng phƣơng pháp
hợp lý.
Trong những phƣơng pháp mà tôi muốn đề cập đến chính là phƣơng pháp trò
chơi: Nếu giáo viên biết vận dụng phƣơng pháp này hợp lý thì sẽ thấy đƣợc hiệu
quả rõ rệt bởi đa số các em đều rất hứng thú và tích cực tham gia. Tuy nhiên không
phải bài học nào cũng có thể sử dụng phƣơng pháp trò chơi đem lại hiệu quả cao
đƣợc bởi vì có những bài phải dành nhiều thời gian để các em thực hành đặc biệt là
phân môn vẽ tranh.

13



Vì vậy để hoàn thành và tổ chức tốt các hoạt động nói chung, hoạt động cũng
cố dặn dò nói riêng giáo viên cần phải biết linh hoạt, sáng tạo đồng thời cần phải
biết liên hệ thực tế để áp dụng trò chơi vào trong các hoạt động sao cho hợp lý và
đem lại hiệu quả cao nhất.
4. Kết quả sau khi áp dụng các biện pháp:
Qua thời gian giảng dạy và áp dụng các biện pháp, phƣơng pháp nhƣ trên,
với sự nổ lực của bản thân, sự tích cực của học sinh tôi đã thấy đƣợc kết quả rõ rệt
qua quá trình trải nghiệm mà cụ thể là qua đợt khảo sát lại vào cuối tháng 3 năm
2013.
Kết quả thu đƣợc sau khi áp dụng:
Lớp

Sĩ số

Hoàn thành xuất sắc

Hoàn thành

Chƣa hoàn thành

SL

TL

SL

TL


SL

TL

1A

22

6

27,2%

16

72,8%

0

0%

1B

22

8

36,4%

14


63,6%

0

0%

1C

24

7

29,2%

16

66,6%

1

4,2%

2A

21

12

57,1%


9

42,9%

0

0%

2B

21

8

38,1%

13

61,9%

0

0%

2C

24

9


37,5%

14

58,3%

1

4,2%

3A

30

11

36,7%

18

60,0%

1

3,3%

3B

20


7

35,0%

13

65%

0

0%

4A

19

8

42,0%

11

58,0%

0

0%

4B


20

8

40,0%

12

60,0%

0

0%

4C

25

9

36,0%

15

60,0%

1

4,0%


5A

23

11

48,0%

12

52,0%

0

0%

5B

19

9

47,0%

10

53,0%

0


0%

5C

24

12

50,0%

12

50,0%

0

0%
14


III. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT:
1. Kết luận:
Nhƣ chúng ta đã biết Mĩ thuật là một môn học mang tính trừu tƣợng nhƣng
lại rất chân thực và gần gũi với đời sống tinh thần của các em.
Mục tiêu của giáo dục thẩm mĩ trong nhà trƣờng là không nhằm đào tạo các
em hoạ sĩ hay những nhà nghiên cứu về nghệ thuật mà thông qua môn hoạ này
nhằm khơi dậy đời sống tinh thần, óc tƣ duy sáng tạo của các em từ đó giúp các em
trở thành những con ngƣời hoàn thiện cả về "Đức - Trí - Thể - Mĩ" đáp ứng đƣợc
với nhu cầu của xã hội ngày càng phát triển.
Vậy để giúp học sinh yêu thích và học tốt môn Mĩ thuật nói chung và phân

môn Vẽ tranh nói riêng mỗi ngƣời giáo viên cần:
Phải luôn tạo đƣợc tâm lý vui tƣơi phấn khởi của tiết học, tránh sự khô cứng,
nặng nề, phải luôn hiểu và nắm bắt đƣợc tâm lý học sinh. Con ngƣời ta ai cũng
thích khen đặc biệt là đối với các em ở lứa tuổi học sinh tiểu học, bởi vậy trong tiết
học vẽ cứ mỗi tình huống, mỗi câu hỏi ta nên trƣờng xuyên khen ngợi, động viên
học sinh.
Giáo viên luôn phải biết nắm vững nội dung chƣơng trình, thƣờng xuyên tự
học, tự bồi dƣỡng để nâng cao kiến thức chuyên môn, đặc biệt là luôn biết tìm ra
các biện pháp, phƣơng pháp hay để vận dụng vào dạy học sao cho có hiệu quả.
Trong quá trình giảng dạy phải biết phân loại đối tƣợng học sinh khá, giỏi,
trung bình, yếu, để từ đó có những biện pháp dạy học sao cho phù hợp.
Tóm lại:
Để những tiết học của phân môn Vẽ tranh gây đƣợc sự hứng thú, yêu thích
của học sinh và để giờ học đem lại hiệu quả cao thì việc tổ chức một tiết học nhẹ
nhàng, sinh động là rất quan trọng bởi với không khí của lớp học nhƣ vậy sẽ khích
lệ đƣợc các em, giúp các em không chỉ học tốt các môn học khác mà quan trong
hơn cả là kết quả đó đã mang lại cho các em một niềm say mê học tập, đã khơi dậy
sự hình thành những kỹ năng cơ bản và thị hiếu thẩm mĩ của các em ngày một nâng
cao hơn đáp ứng đƣợc với nhu cầu đổi mới của xã hội.
Trên đây là một số biện pháp mà trong quá trình giảng dạy phân môn vẽ
tranh tôi đã áp dụng và bƣớc đầu đã đem lại hiệu quả trong mỗi giờ học. Tuy nhiên
do thời gian nghiên cứu và kinh nghiệm cũng chƣa nhiều vì vậy kính
mong các bạn đồng nghiệp và đặc biệt là hội đồng khoa học các cấp góp ý để bổ
sung cho sáng kiến của tôi đƣợc hoàn thiện hơn.
15


Tôi xin chân thành cảm ơn!
2. Các kiến nghị, đề xuất:
- Hiện nay trang thiết bị đồ dùng đã đƣợc cấp nhƣng vẫn chƣa thể đáp ứng

đƣợc với yêu cầu đổi mới nhƣ tranh, ảnh, vật mẫu và đèn chiếu là một trong những
trang thiết bị phục phụ rất có hiệu quả trong dạy học đặc biệt là dạy học môn Mĩ
thuật vì vậy mong các cấp quan tâm và cấp cho các nhà trƣờng.
Cẩm Thủy, ngày 28 tháng 03 năm 2013

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
ngƣời khác
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƢỞNG ĐƠN VỊ

Người viết

HIỆU TRƢỞNG

(Đã ký)

(Đã ký)

Lê Văn Vượng

Nguyễn Văn Dương

16


TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Sách Mĩ thuật lớp 4, 5 và vở tập vẽ lớp 1, 2, 3, 4, 5. ( Nhà xuất bản Giáo
dục)
- Sách nghệ thuật lớp 1, 2, 3 và sách giáo viên Mĩ thuật lớp 4, 5. ( Nhà xuất
bản Giáo dục)

- Sách Mĩ thuật và phƣơng pháp dạy học (Nhà xuất bàn Giáo dục).
- Sách tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sƣ phạm (Nhà xuất bản Giáo dục)
- Giáo trình Mĩ thuật (Nhà xuất bản Đại học sư phạm).
MỤC LỤC
Tiêu đề

TT

Trang

1

I. ĐẶT VẤN ĐỀ:

2

2

II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:

2

3

1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề:

2

4


2. Thực trạng của vấn đề:

3

5

a. Mục đích nghiên cứu:

5

6

b. Đố tượng nghiên cứu:

5

7

c. Phạm vi nghiên cứu:

5

8

d. Phương pháp nghiên cứu:

5

9


đ. Thời gian nghiên cứu:

5

10

3. Các giải pháp và tổ chức thực hiện:

6

11

4. Kết quả sau khi áp dụng các biện pháp:

14

12

III. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT:

15

13

1. Kết luận:

15

14


2. Kiến nghị, đề xuất:

16

17


Nhận xét đánh giá của hội đồng khoa học nhà trƣờng:
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................

............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................

18


Nhận xét đánh giá của hội đồng khoa học phòng Giáo dục:
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................

............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................

19


Nhận xét đánh giá của hội đồng khoa học Sở Giáo dục:
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................

............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................

20



×