Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Thực trạng vấn đề việc làm, lực lượng lao động và phương hướng điều tiết thị trường lao động Việt Nam hiện nay 2011-2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (592.2 KB, 24 trang )

THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG

PHẦN MỞ ĐẦU
Vấn đề việc làm ở nước ta hiện nay vẫn cịn có nhiều bất cập, chưa đáp ứng kịp
yêu cầu phát triển của nền kinh tế. Giải quyết việc làm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
đó là giúp thị trường lao động cân bằng giữa lượng cung lao động và nhu cầu của
doanh nghiệp góp phần đầy mạnh phát triển kinh tế vững mạnh trong tiến trình hội
nhập kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ.
Người lao động trong thị trường lao động tại Việt Nam ngày một tăng, mỗi năm
tăng khoảng 1 triệu lao động, thị trường cần tạo ra nhiều việc làm để đáp ứng nhu cầu
về việc làm của người lao động. Tuy nhiên vẫn còn một vấn đề đáng chú ý đó là trình
độ của người lao động cần cải tiến để đáp ứng được yêu cầu của việc làm theo sự phát
triển kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa hiện đại hóa của Đất nước.
Chúng ta đang phải đối mặt với những thách thức to lớn. Cạnh tranh diễn ra ngày
càng gay gắt từ cấp độ sản phẩm, doanh nghiệp đến tồn nền kinh tế, từ bình diện
trong nước đến ngoài nước. Chất lượng nguồn lực lao động nước ta chưa đáp ứng yêu
cầu, gây trở ngại trong quá trình hội nhập. Di chuyển lao động tự phát từ nông thôn ra
thành thị, vào các khu công nghiệp tập trung và di chuyển ra nước ngoài kéo theo
nhiều vấn đề xã hội nhạy cảm như "chảy máu chất xám, tình trạng buôn bán phụ nữ và
trẻ em qua biên giới”...
Để đi sâu tìm hiểu nguyên nhân và tìm hướng điều tiết thị trường lao động để
phát huy tốt nguồn lao động trẻ và dồi dào của Việt Nam nên tôi thực hiện để tài:
“Thực trạng vấn đề việc làm, lực lượng lao động và phương hướng điều tiết thị
trường lao động Việt Nam hiện nay” nhằm làm rõ những thực trạng về vấn đề việc
làm còn tồn tại những bất cập cần được điểu chỉnh kịp thời và những gải pháp điều tiết
thị trường lao động sao cho hiệu quả và mang lại những tác động tích cực đối với nền
kinh tế của Việt Nam hiện nay và mai sau.
Bài luận tập trung làm rõ thực trạng vấn đề việc làm tại Việt Nam qua các số liệu
thống kê về lực lượng lao động đang làm việc cũng như tình hình tăng giảm của lực
lượng, việc làm trong thời gian gần đây. Thị trường lao động cần có những điều chỉnh
nào để giải quyết tình trạng thiếu việc làm, thừa lao động hiện nay. Những hướng có


thể điều chỉnh để hoàn thiện hơn thị trường lao động đang nhiều vấn đề bất cập để góp
phần tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế của Đất nước.
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng nhằm làm rõ những vấn đề nghiên
cứu trong bài tiểu luận chủ yếu là:
Phương pháp phân tích và tổng hợp.
Phương pháp nghiên cứu lịch sử sự phát triển.
Page 1


THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG
Kết cấu nội dung:
Chương 1: Khái niệm và những vấn đề liên quan.
Chương 2: Thực trạng việc làm và những vấn đề trong thị trường lao động
Chương 3: Khuyến nghị giải quyết vấn đề việc làm và việc điều tiết thị trường
lao động hiện nay.

Page 2


THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG

PHẦN NỘI DUNG
Chương 1.

KHÁI NIỆM VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN

1.1 Khái niệm cơ bản
1.1.1 Khái niệm việc làm
Một cơng việc hay việc làm phải có điểm đầu và điểm kết thúc, phải có mục tiêu,
kết quả, có nguồn lực.

Việc làm là một phạm trù tồn tại khách quan trong nền sản xuất xã hội, phụ thuộc
vào các điều kiện hiện có của nền sản xuất. Người lao động được coi là có việc làm
khi chiếm giữ một vị trí nhất định trong hệ thống sản xuất của xã hội. Nhờ có việc làm
mà người lao động mới thực hiện được quá trình lao động tạo ra sản phẩm cho xã hội,
cho bản thân.
Như vậy, một hoạt động được coi là việc làm khi có những đặc điểm sau: Đó là
những cơng việc mà người lao động nhận được tiền cơng, đó là những cơng việc mà
người lao động thu lợi nhuận cho bản thân và gia đình, hoạt động đó phải được pháp
luật thừa nhận.
Trên thực tế, việc làm được thừa nhận dưới 3 hình thức:
Làm công việc để nhận được tiền lương, tiền công hoặc hiện vật cho cơng việc
đó.
Làm cơng việc để thu lợi cho bản thân, mà bản thân lại có quyền sử dụng hoặc
quyền sở hữu một phần hoặc toàn bộ tư liệu sản xuất để tiến hành cơng việc đó.
Làm các cơng việc cho hộ gia đình mình nhưng khơng được trả thù lao dưới hình
thức tiền lương, tiền cơng cho cơng việc đó. Hình thức này bao gồm sản xuất nông
nghiệp, hoạt động kinh tế phi nông nghiệp do chủ hộ hoặc một thành viên khác trong
gia đình có quyền sử dụng, sở hữu hoặc quản lý.
Ở Việt Nam, khái niệm việc làm đã được quy định tại Điều 13 của Bộ luật lao
động: “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật cấm đều
được thừa nhận là việc làm”.
Khái niệm trên nói chung khá bao quát, nhưng chúng ta cũng thấy rõ hai hạn chế
cơ bản. Thứ nhất, hoạt động nội trợ không được coi là việc làm, trong khi đó hoạt
động nội trợ tạo ra các lợi ích phi vật chất và gián tiếp tạo ra lợi ích vật chất khơng hề
nhỏ. Thứ hai, khó có thể so sánh tỷ lệ người có việc làm giữa các quốc gia với nhau vì
quan niệm về việc làm giữa các quốc gia có thể khác nhau, phụ thuộc vào luật pháp,
phong tục tập quán. Có những nghề ở quốc gia này thì được cho phép và được coi là
việc làm, nhưng ở quốc gia khác, ví dụ đánh bạc ở Việt Nam bị cấm, nhưng ở Thái
Lan và Mỹ lại được coi là một nghề. Thậm chí nghề này rất phát triển, vì nó thu hút
khá đông tầng lớp thượng lưu.


Page 3


THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG
Theo quan điểm của Karl Marx: “Việc làm là phạm trù để chỉ trạng thái phù hợp
giữa sức lao động và những điều kiện cần thiết (vốn, tư liệu sản xuất, công nghệ,…) để
sử dụng sức lao động đó).
Sức lao động do người lao động sở hữu. Những điều kiện cần thiết như vốn, tư
liệu sản xuất, cơng nghệ,… có thể do người lao động có quyền sở hữu, sử dụng hay
quản lý hoặc không. Theo quan điểm của Marx thì bất cứ tình huống nào xảy ra gây
nên trạng thái mất cân bằng giữa sức lao động và điều kiện cần thiết để sử dụng sức lao
động đó đều có thể dẫn tới sự thiếu việc làm hay mất việc làm.
1.1.2 Vai trò của việc làm.
Việc làm có vai trị quan trọng trong đời sống xã hội, nó khơng thể thiếu đối với
từng cá nhân và toàn bộ nền kinh tế, là vấn đề cốt lõi và xuyên suốt trong các hoạt
động kinh tế, có mối quan hệ mật thiết với kinh tế và xã hội, nó chi phối tồn bộ mọi
hoạt động của cá nhân và xã hội.
Đối với từng cá nhân thì đi làm sẽ có thu nhập để ni sống bản thân. Đối với lao
động tri thức việc đi làm giúp trau dồi, nắm bắt và nâng cao trình độ kỹ năng nghề
nghiệp.
Đối với kinh tế là nhân tố tạo nên tăng trưởng kinh tế và thu nhập quốc dân, nền
kinh tế luôn phải đảm bảo tạo cầu và việc làm cho từng cá nhân sẽ giúp cho việc duy
trì mối quan hệ hài hoà giữa việc làm và kinh tế, tức là ln bảo đảm cho nền kinh tế
có xu hướng phát triển bền vững, ngược lại nó cũng duy trì lợi ích và phát huy tiềm
năng của người lao động.
Đối với xã hội thì mỗi một cá nhân, gia đình là một yếu tố cấu thành nên xã hội,
vì vậy việc làm cũng tác động trực tiếp đến xã hội, một mặt nó tác động tích cực, mặt
khác nó tác động tiêu cực. Khi mọi cá nhân trong xã hội có việc làm thì xã hội đó được
duy trì và phát triển,… Ngược lại khi nền kinh tế không đảm bảo đáp ứng về việc làm

cho người lao động có thể dẫn đến nhiều tiêu cực trong đời sống xã hội và ảnh hưởng
xấu đến sự phát triển nhân cách con người. Con người có nhu cầu lao động ngồi việc
đảm bảo nhu cầu đời sống còn đảm bảo các nhu cầu về phát triển và tự hồn thiện, vì
vậy trong nhiều trường hợp khi khơng có việc làm sẽ ảnh hưởng đến lòng tự tin của
con người, sự xa lánh cộng đồng và là nguyên nhân của các tệ nạn xã hội.
1.2 Điều tiết thị trường lao động.
1.2.1 Thị trường lao động

Page 4


THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG
Thị trường lao động là sự trao đổi hàng hóa sức lao động giữa một bên là những
người sở hữu sức lao động và một bên là những người cần thuê sức lao động đó.
Theo Leo Maglen (ADB): “Thị trường lao động là hệ thống trao đổi giữa người
đang tìm kiếm việc làm (cung lao động) với người đang sử dụng lao động (cầu lao
động)”.
Theo Adam Smith, thị trường lao động là không gian trao đổi dịch vụ lao động
(hàng hóa sức lao động) giữa một bên là người mua sức lao động (chủ sử dụng lao
động) và người bán sức lao động (người lao động).
Định nghĩa này nhấn mạnh vào đối tượng trao đổi trên thị trường là dịch vụ lao
động, ckhông phải là người lao động.
Theo ILO: “ Thị trường lao động là thị trường trong đó có dịch vụ lao động được
mua bán thơng qua một quá trình thỏa thuận để xác định mức độ có việc làm của lao
động, cũng như mức độ tiền công”.
Thị trường lao động là thị trường lớn nhất và quan trọng nhất trong hệ thống thị
trường vì lao động là hoạt động chiếm nhiều thời gian nhất và kết quả của quá trình
trao đổi trên thị trường lao động là việc làm được trả công.Thị trường lao động biểu
hiện mối quan hệ giữa một bên là người có sức lao động và một bên là người sử dụng
sức lao động nhằm xác định số lượng và chất lượng lao động sẽ đem ra trao đổi và

mức thù lao tương ứng.
Về cơ bản thị trường lao động cũng chịu sự tác động của quy luật cung cầu, quy
luật cạnh tranh, quy luật độc quyền…
1.2.2 Những đặc trưng chủ yếu của thị trường lao động
Một là, lao động không thể tách rời khỏi người lao động. Đối với các loại hàng
hóa thơng thường, mối quan hệ giữa người bán và người mua sẽ kết thúc khi thỏa
thuận xong việc mua bán, người mua sẽ kết thúc khi thỏa thuận xong việc mua bán, và
quyền của người bán đối với hàng hóa của mình chấm dứt sau khi nhận được thanh
tốn sịng phẳng. Nhưng đối với hàng hóa sức lao động của mình mà người làm th
phải tham gia tích cực và chủ động trong quá trình khai thác và sử dụng sức lao động
của mình, để tạo ra sản phẩm hàng hóa - dịch vụ với số lượng và chất lượng ngày càng
tốt hơn. Đây là nét đặc trưng cơ bản, khác với thị trường khác của kinh tế thị trường.
Hai là, người lao động là người giữ quyền kiểm soát số lượng và chất lượng sức
lao động, cho nên mối quan hệ lao động là mối quan hệ khá lâu dài. Để nâng cao năng
suất và hiệu quả của quá trình lao động thì việc giữ vững và phát triển các mối quan hệ
lao động là rất cần thiết. Do đó người sử dụng lao động phải xây dựng một cơ chế
khuyến khích, tạo động lực đối với người lao động một cách phù hợp. Ngồi khuyến
khích về tiền cơng, tiền thưởng, phúc lợi.. thì cần kích thích người lao động cả về mặt
tinh thần.
Page 5


THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG
Ba là, chất lượng lao động của người lao động khơng đồng nhất. Nó phụ thuộc
vào giới tính, tuổi tác, thể lực, trí thơng minh về trình độ chun mơn, kinh nghiệm,…
Vì vậy việc đánh giá chất lao động của người lao động trong quá trình tuyển dụng, trả
cơng phù hợp với từng người gặp khó khăn, phức tạp.
Bốn là, lao động vừa là đầu vào của quá trình sản xuất, vừa quy định số lượng và
chất lượng sản phẩm hàng hóa và dịch vụ sản xuất ra. Cho nên, các chính sách, các
quy định về tuyển dụng, tiền lương, bảo hiểm… vừa ảnh hưởng đến hiệu quả kinh

doanh của các đơn vị, vừa ảnh hưởng đến các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô như giá cả, việc
làm.
Năm là, thị trường lao động ln có giới hạn về địa lý theo cung về chuyên môn,
theo ngành, nghề. Vì vậy phải nghiên cứu sự chuyển dịch và sự liên kết giữa các thị
trường được phân đoạn theo các dấu hiệu khác nhau giữa các vùng, các nghề…
Sáu là, thị trường lao động cũng giống như các loại thị trường khác trong hệ
thống thị trường đều chịu sự tác động của pháp luật. Các thể chế, quy chế được luật
hóa và các quy định thành văn bản có tác động đến hành vi và điều kiện của 2 chủ thể
người lao động và người sử dụng lao động trong quá trình thỏa thuận các điều kiện và
giá cả của dịch vụ lao động hay thị trường lao động chịu sự điều tiết của Chính Phủ
thơng qua quy chế, hình thức luật, mức tiền lương tối thiểu…
1.2.3 Các dạng thị trường lao động.
Tùy vào mục đích nghiên cứu, sự tương tác giữa cung-cầu lao động sự tác động
của Chính Phủ, thị trường lao động được phân loại như sau:
Theo khả năng cạnh tranh của thị trường.
Thị trường lao động cạnh tranh hồn hảo.
Trong thì trường cung cầu lao động được điều chỉnh linh hoạt theo giá cả của lao
động, chỉ tồn tại một thị trường duy nhất, không bị chia cắt. Đường cầu của thị trường
là tập hợp các đường cầu của cá nhân vận động tương ứng với đường cung của lao
động. Đường cung là tổng hợp các đường cung của doanh nghiệp, tuy nhiên tiền lương
có thể hạ thấp tùy ý.
Thị trường lao động nhiều khu vực.
Trong thị trường này, cung-cầu lao động bị chia cắt, bị phân mảng thành các thị
trường riêng (ngành, nghề, trình độ đào tạo, giới tính…) Mỗi thị trường có đường cầu
và đường cung riêng biệt với cơ chế vận động khác nhau. Trong thị trường này tồn tại
đồng thời thất nghiệp hữu hình và thấp nghiệp cơ cấu. Kết quả tiền lương có sự phân
biệt lớn giữa các vùng, nghành nghề, giới…
Page 6



THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG
Theo mức độ tương hỗ giữa cung cầu lao động.
Thị trường dư thừa lao động: Khi tốc độ của cung lớn hơn rất nhiều so với tốc độ
tăng của cầu thì sẽ dẫn đến sự dư thừa lao động trên thị trường lao động. Trong trường
hợp này, cung lao động gần như một đường nằm ngang. Cầu lao động rất yếu và tiền
công là một điểm rất thấp, khơng có phản ứng với mức cầu và giá lao động
Theo mức độ can thiệp của Nhà nước trong hệ thống thị trường.
Hệ thống thị trường tự do: các cá nhân tự chịu trách nhiệm về các quyết định về
tiền lương, việc làm. Hiệu quả kinh tế trong thị trường này được bảo đảm thông qua
việc phân bố và sử dụng nguồn lực rất hợp lý nhưng vẫn chưa chú ý đúng mức đến
hiệu quả xã hội:
Hệ thống thị trường kế hoạnh hóa tập trung: Nhà nước là người giữ vị trí quan
trọng, trực tiếp trong việc điều chỉnh các mối quan hệ lao động xã hội vơi mục tiêu bảo
đảm việc làm đầy đủ cho mội thành viên trong xã hội. Vai trò của người lao động,
người sử dụng lao động (doanh nghiệp, tổ chức) rất thấp, từ đó việc sử dụng nguồn lực
lao động kém hiệu quả.
Hệ thống thị trường hỗn hợp: Đây là thị trường mà ở đó vừa có sự can thiệp của
Chính Phủ thơng qua kế hoạch hóa tập trung, vừa sự điều tiết của hệ thống thị trường.
Tùy vào đặc trưng về kinh tế, chính trị mà hệ thống thị trường hỗn hợp ở mỗi nước
không giống nhau.
1.2.4 Điều tiết
Điều tiết là làm cho cơng việc, kế hoạch, v.v. được hợp lí, khơng có tình trạng
chênh lệch hoặc mất cân đối
Điều tiết thị trường được hiểu làm là cho cân bằng về cung lao động và cầu lao
động trong thị trường. Có thể hiểu là giải quyết tốn tình trạng thất nghiệp và vấn đề
việc làm hiện nay.

Page 7



THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG

Chương 2. THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ TRONG THỊ
TRƯỜNG LAO ĐỘNG
2.1 Thực trạng việc làm, thất nghiệp của nước ta trong thời kì hội nhập
Thực hiện công cuộc đổi mới đất nước, vấn đề việc làm ở nước ta đã từng bước
được giải quyết theo hướng tuân theo quy luật khách quan của kinh tế hàng hóa và thị
trường lao động, góp phần đưa nền kinh tế nước ta phát triển.
Tuy nhiên, thực trạng vấn đề việc làm ở nước ta hiện nay vẫn cịn có nhiều bất
cập, chưa đáp ứng kịp u cầu phát triển của nền kinh tế. Điều đó thể hiện ở các khía
cạnh:
Trong thị trường lao động, việc làm mất cân đối lớn, cung lớn hơn cầu. Tỷ lệ thất
nghiệp ở thành thị giảm chậm, tỷ lệ sử dụng lao động ở nông thôn thấp. Số doanh
nghiệp trên tổng dân số còn thấp nên khả năng tạo việc làm và thu hút lao động còn
hạn chế, nhất là trong lĩnh vực nơng nghiệp. Tình trạng thiếu việc làm cao, chính sách
tiền lương, thu nhập chưa động viên được người lao động gắn bó tận tâm với cơng
việc.
Ở khía cạnh quản lý nhà nước đối với thị trường lao động, việc làm và vai trò
điều tiết của Nhà nước đối với quan hệ cung cầu lao động còn hạn chế. Sự kiểm soát,
giám sát thị trường lao động, việc làm chưa chặt chẽ. Chưa phát huy được vai trò của
“tòa án lao động” trong giải quyết tranh chấp lao động. Cải cách hành chính hiệu quả
thấp đối với bản thân người lao động và cả xã hội.
Cơ cấu lao động chưa phù hợp với sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo u cầu
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Tỷ lệ lao động qua đào tạo và đào
tạo nghề tăng nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường vả về số lượng lẫn
chẩ lượng. Kỹ năng tay nghề, thể lực còn yếu, kỷ luật lao động, tác phong làm việc
công nghiệp chưa cao là những hạn chết của lao động Việt Nam trong thời kì đổi mới.
Các văn bản của Nhà nước hướng dẫn thực hiện các luật về lao động, việc làm và
thị trường lao động chưa được thực hiện đầy đủ và nghiêm minh, gây áp lực cho vấn
đề giải quyết việc làm. Khả năng cạnh tranh yếu, nhất là ở những lĩnh vực u cầu lao

động có trình độ cao. Cơ cấu ngành nghề đào tạo chuyên môn kỹ thuật chưa đáp ứng
yêu cầu của nền kinh tế đòi hỏi.
Hệ thống giao dịch trên thị trường lao động yếu kém. Hệ thống thơng tin thị
trường lao động, việc làm chính thức chưa phát triển mạnh, chưa có các trung tâm giao
dịch lớn đạt hiệu quả khu vực. Cả nước chỉ có khoảng 200 trung tâm và trên 3.000
doanh nghiệp giới thiệu việc làm, lại tập trung chủ yếu ở TP. Hồ Chí Minh và Hà Nội,
song hoạt động chưa hiệu quả, chưa thường xuyên nên mới chỉ đáp ứng khoảng 20%
nhu cầu thơng tin của người lao động tìm việc làm.

Page 8


THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG
Hiện nay, chúng ta đang phải đối mặt với những thách thức to lớn. Cạnh tranh
diễn ra ngày càng gay gắt từ cấp độ sản phẩm, doanh nghiệp đến tồn nền kinh tế, từ
bình diện trong nước đến ngồi nước. Một bộ phận doanh nghiệp khơng thích nghi kịp
có nguy cơ phá sản, người lao động có nguy cơ thất nghiệp cao, thiếu việc làm, nhất là
trong lĩnh vực nông nghiệp.
Chất lượng nguồn lực lao động nước ta chưa đáp ứng yêu cầu, gây trở ngại trong
quá trình hội nhập. Di chuyển lao động tự phát từ nông thôn ra thành thị, vào các khu
công nghiệp tập trung và di chuyển ra nước ngoài kéo theo nhiều vấn đề xã hội nhạy
cảm như "chảy máu chất xám, tình trạng bn bán phụ nữ và trẻ em qua biên giới”...
2.2 Tình hình việc làm qua các số liệu thống kê
Bảng 2.1 Một số chỉ tiêu chủ yếu
(Theo số liệu thống kê của: )

Chỉ tiêu

1


2

Quý
năm
2015

2

Lực lượng lao
động (Nghìn 53707,4
người)[1]
1.1 Chia theo
khu vực

Ước 6
Quý 1 Ước qu
tháng
năm
ý 2 năm
năm
2016.
2016
2016

Ước
quý 2 so
với Quý
1 năm
2016
(%)


Ước Quý
2
năm
2016 so
với cùng
kỳ 2015
(%)

54404,9

54361,7

54382,3

99,9

101,2

- Thành thị

16262,5

17381,9

17444,9

17413,6

100,4


107,3

- Nông thơn

37444,9

37023,1

36916,8

36968,7

99,7

98,6

1.2 Chia theo
giới tính
- Nam
27658,0

28213,4

28020,0

28114,3

99,3


101,3

- Nữ
26049,4
Lực lượng lao
động trong độ
47317,7
tuổi
(nghìn
người)[2]
2.1 Chia theo
khu vực

26191,5

26341,7

26268,0

100,6

101,1

47674,0

47545,2

47600,5

99,7


100,6

- Thành thị

15827,9

15891,6

15851,1

100,4

106,8

14894.9

Page 9


THỊ TRƯỜNG LAO ĐỢNG
- Nơng thơn

32422.8

31846,1

31653,6

31749,4


99,4

97,7

- Nam

25432,3

25884,6

25733,0

25799,6

99,4

101,3

- Nữ

21885,4

21789,4

21812,2

21800,9

100,1


99,8

52530,2

53288,8

53239,8

53263,8

99,9

101,4

46173,1

46601,7

46453,0

46520,4

-

-

1,71

1,68


1,65

1,66

-

-

0,85

0,73

0,77

0,75

-

-

2,10

2,12

1,84

2,06

-


-

1,80

1,76

1,72

1,73

-

-

0,90

0,70

0,76

0,72

-

-

2.2 Chia theo
giới tính


3

4

5

Số người có
việc
làm
(Nghìn
người)
Trong đó: Số
người có việc
làm trong độ
tuổi lao động
(Nghìn
người)
Tỷ lệ lao
động
thiếu
việc làm (%)
- Tỷ lệ thiếu
việc làm
khu
vực
thành thị
(%)
- Tỷ lệ thiếu
việc làm
khu

vực
nông thôn
(%)
Tỷ lệ thiếu
việc
làm
trong độ tuổi
lao động (%)
- Tỷ lệ thiếu
việc làm
trong
độ
tuổi
lao
động khu
vực thành
thị (%)

Page 10


THỊ TRƯỜNG LAO ĐỢNG
- Tỷ lệ thiếu
việc làm
trong
độ
tuổi
lao
2,23
động khu

vực nơng
thơn (%)

6

7

Số người thất
nghiệp
(Nghìn
người)
Trong đó:
- Số người
thất nghiệp
trong
độ
tuổi
lao
động
(Nghìn
người)
- Số thanh
niên từ 15
đến 24 tuổi
thất nghiệp
(Nghìn
người)
Tỷ lệ thất
nghiệp (%)
- Tỷ lệ thất

nghiệp khu
vực thành
thị (%)
- Tỷ lệ thất
nghiệp khu
vực nông
thôn (%)
- Tỷ lệ thất
nghiệp độ
tuổi
lao
động (%)

2,29

2,27

2,28

-

-

1177,2

1116,1

1121,9

1118,4


100,5

95,3

1144,6

1072,3

1092,2

1080,1

101,9

95,4

592,6

540,7

565,8

551,6

104,6

95,5

2,19


2,05

2,06

2,06

-

-

3,30

2,89

3,01

2,97

-

-

1,71

1,66

1,61

1,63


-

-

2,42

2,25

2,30

2,27

-

-

Page 11


THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG

8

9

1
0

- Tỷ lệ thất

nghiệp của
thanh niên
(%)
Tỷ lệ lao
động có việc
làm qua đào
tạo (%)
Tỷ lệ lao
động có việc
làm phi chính
thức (%)[3]
Thu
nhập
bình qn của
lao động làm
cơng hưởng
lương (Nghìn
đồng)

6,68

6,63

7,07

6,83

-

-


18,8

20,4

20,3

20,3

-

-

56,8

55,7

56,5

55,8

-

-

4458,0

5166,6

4875,4


5112,6

94,4

109,4

Kết luận chung:
Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên của cả nước Quý 2 năm 2016 là 54,36 triệu
người, tăng 654,3 nghìn người so với cùng kỳ năm trước. So với Quý 1, lực lượng lao
động giảm 43,2 nghìn người. Lực lượng lao động ở khu vực nông thôn chiếm tỷ trọng
cao, 68,1% trong lực lượng lao động chung của cả nước.
Lực lượng lao động trong độ tuổi lao động Q 2 ước tính là 47,55 triệu người,
tăng 227,5 nghìn người so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, lao động nam là: 25,73
triệu người, chiếm 54,1%; lao động nữ là 21,81 triệu người, chiếm 45,9%; lao động
khu vực thành thị là 15,89 triệu người, chiếm 33,4%; lao động khu vực nông thôn là
31,65 triệu người, chiếm 66,6%.
Lao động từ 15 tuổi trở lên có việc làm ước tính là 53,24 triệu người. Trong đó,
khu vực thành thị chiếm 31,7%; khu vực nông thôn chiếm 68,3% so với tổng số người
có việc làm trên tồn quốc; lao động nữ chiếm 48,5% tổng số người có việc làm. So
với cùng kỳ năm trước, số người có việc làm tăng 709,6 nghìn người, tương ứng
1,35%. So với Quý 1, số người có việc làm giảm 49 nghìn người, tương ứng với 0,1%.
Lao động có việc làm đã qua đào tạo từ trình độ “Sơ cấp nghề” trở lên ước tính
10,8 triệu người, chiếm 20,3% số lao động có việc làm trong tồn quốc. Tỷ lệ lao động
có việc làm qua đào tạo của khu vực thành thị là 35,7%, cao gấp gần 3 lần của khu vực
nông thôn.
Page 12


THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG

Tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi Quý 2 năm 2016 ước tính là
1,72%, trong đó khu vực thành thị là 0,76%; khu vực nông thôn là: 2,27%. So với Quý
2 năm trước và Quý trước năm nay, tỷ lệ này giảm nhẹ.
Thu nhập bình quân tháng trong Quý 2 của lao động làm cơng hưởng lương là
4,87 triệu đồng, giảm 291 nghìn đồng (giảm 5,6%) so với Quý 1 và tăng 417 nghìn
đồng (tăng 9,4%) so với cùng kỳ năm trước. Khu vực thành thị có thu nhập cao hơn
1,4 triệu đồng (33,3%) so với khu vực nông thôn.
Số người thất nghiệp của Quý 2 là 1,12 triệu người, tăng gần 6 nghìn người so với
Quý trước. Tỷ lệ thất nghiệp chung là 2,06%, so với Q 1 năm 2016 khơng có biến
động nhiều và giảm 0,13 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp ở
khu vực thành thị là 3,01%, cao hơn khu vực nông thôn 1,4 điểm phần trăm (nông thôn
1,61%). Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động là 2,30%, tỷ lệ này của khu vực thành
thị là 3,26%, của khu vực nông thôn là 1,84%.
Thất nghiệp của thanh niên từ 15 đến 24 tuổi chiếm 47% tổng số người thất
nghiệp. Tỷ lệ thất nghiệp thanh niên cả nước là 7,07%, cao gấp gần 6 lần tỷ lệ thất
nghiệp của những người từ 25 tuổi trở lên. Tỷ lệ này đặc biệt cao ở khu vực thành thị
với 11,7%, nghĩa là cứ 10 thanh niên trong lực lượng lao động ở khu vực thành thị thì
có hơn 1 người thất nghiệp.
So với Q 2 năm 2015, tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên tăng nhẹ và tăng chủ
yếu ở khu vực nông thôn (tăng 0,39 điểm phần trăm), tỷ lệ thất nghiệp thanh niên ở
thành thị giảm 0,15 điểm phần trăm.
Tỷ lệ lao động có việc làm phi chính thức phi nơng nghiệp của cả nước trong
Quý 2 năm 2016 là 56,5%, giảm 0,7 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm 2015 nhưng
tăng 0,8 điểm phần trăm so với Quý trước. Tỷ lệ này của nông thôn cao hơn rất nhiều
so với của thành thị, tương ứng là 64,3% và 47,9%.
Số lao động tham gia vào khu vực “Nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản” ước
tính 6 tháng đầu năm 2016 là 22,5 triệu người, chiếm 42,2% lao động đang làm việc
của tồn quốc; khu vực “Cơng nghiệp và xây dựng” là 13,0 triệu người, chiếm 24,4%
và khu vực “Dịch vụ” là 17,8 triệu người, chiếm 33,4%.
So với 6 tháng đầu năm 2015, tỷ trọng lao động trong ngành “Nông nghiệp, lâm

nghiệp và thủy sản” giảm 2,7 điểm phần trăm, tỷ trọng lao động trong ngành “Công
nghiệp và xây dựng” tăng 2,6 điểm phần trăm và ngành “Dịch vụ” tăng 0,05 điểm
phần trăm.
Lao động có việc làm đã có sự gia tăng đáng kể về số lượng và có sự chuyển dịch
cơ cấu theo hướng tích cực hơn.
Việc làm ở Việt Nam vẫn còn bộc lộ những hạn chế rất cơ bản sau:

Page 13


THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG
Một là, mức tăng việc làm chưa tương xứng với tốc độ tăng trưởng kinh tế: Tăng
trưởng kinh tế chưa tạo ra nhiều việc làm và đem lại lợi ích cho người lao động.
Hai là, chuyển dịch cơ cấu việc làm chậm, không theo kịp chuyển dịch cơ cấu
kinh tế: Việc làm vẫn tiếp tục bị dồn nén trong khu vực nông nghiệp, nông thôn với
năng suất thấp. Đặc biệt, năng suất, hiệu quả lao động trong các ngành kinh tế thấp,
nền kinh tế vẫn chủ yếu dựa vào khai thác tài nguyên và các ngành thâm dụng lao
động, các ngành công nghiệp mũi nhọn, sử dụng lao động có trình độ kỹ thuật cao
(điện tử, co khí chế tạo, vật liệu mới…) và các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao
địi hỏi trình độ lành nghề (bưu chính viễn thơng, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm…)
vẫn chưa thực sự phát triển.
Công tác đầu tư quy hoạch, gắn kết kinh tế địa phương và kinh tế vùng chưa hợp
lý, có sự mất cân đối lớn giữa yêu cầu tạo việc làm, thu hút lao động với thực trạng
nguồn nhân lực (số lượng và cơ cấu trình độ, độ tuổi, giới tính) với phân bố về vốn đầu
tư, quy hoạch khu công nghiệp. Các địa phương thường theo đuổi cơ cấu kinh tế tương
tự nhau, cạnh tranh lẫn nhau, chưa hình thành kinh tế vùng theo hướng kết nối hữu cơ
giữa các địa phương, phối hợp và bổ sung cho nhau trên cơ sở phát huy lợi thế của cả
vùng nói chung và các địa phương nói riêng.
Ba là, tỷ lệ lao động khơng có việc làm tăng khaonrg 1 triệu người mỗi năm, chủ
yếu lại rơi vào lao động có chun mơn kỹ thuật: Tại hội thảo khoa học về phát triển

các loại thị trường trong nền kinh tế thị trường hiện đại ngày 30-9, bà Hồng Thị
Phương Lan, bộ mơn kinh tế quốc tế Học viện Tài chính, cho biết: “Lao động có trình
độ càng cao thì tỉ lệ thất nghiệp càng lớn. Người có trình độ cao đẳng chun nghiệp,
đại học trở lên có tỉ lệ thất nghiệp cao nhất, tương ứng 6,6% và 4%”, bà Lan nói.
Tuy nhiên theo bà Lan, tỉ lệ thất nghiệp được dự báo sẽ giảm từ 2,29% xuống
khoảng 2% vào cuối năm 2016 nhờ việc hội nhập sâu rộng của VN, môi trường kinh
doanh được cải thiện, phong trào khởi nghiệp, thúc đẩy tăng trưởng việc làm...
Như vậy, hiện nay, lao động và việc làm trên thị trường lao động Việt Nam còn
rất nhiều hạn chế về cơ cấu lao động và việc làm, về chất lượng lao động và việc làm.
Những hạn chế này là rất cơ bản và không thể khắc phục được trong ngắn hạn.

Page 14


THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG

Bảng 2.2 Lao động và cơ cấu lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc hàng năm phân
theo ngành kinh tế
(Theo số liệu thống kê của: )
Tổng số (Nghìn người)

Cơ cấu (%)

2014

2015

2014

2015


52.744,5

52.840,0

100,0

100,0

Nơng nghiệp, lâm nghiệp và thủy
sản
24.408,7

23.259,1

46,3

44,0

Khai khống

253,2

237,6

0,5

0,5

Cơng nghiệp chế biến, chế tạo


7.414,7

8.082,8

14,1

15,3

Sản xuất và phân phối điện, khí đốt,
nước nóng, hơi nước và điều hịa
khơng khí
138,6

146,0

0,3

0,3

Cung cấp nước; hoạt động quản lý
và xử lý rác thải, nước thải
109,1

119,8

0,2

0,2


Xây dựng

3.313,4

3.431,8

6,3

6,5

Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ơ tơ,
mơ tơ, xe máy và xe có động cơ
khác
6.651,6

6.709,8

12,6

12,7

Vận tải, kho bãi

1.535,4

1.592,3

2,9

3,0


Dịch vụ lưu trú và ăn uống

2.301,1

2.441,3

4,4

4,6

Thông tin và truyền thơng

317,9

338,0

0,6

0,6

Hoạt động tài chính, ngân hàng và
bảo hiểm
352,1

364,7

0,7

0,7


Hoạt động kinh doanh bất động sản

158,1

165,7

0,3

0,3

Hoạt động chuyên môn, khoa học
và cơng nghệ
250,6

251,8

0,5

0,5

Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ
trợ
262,1

279,6

0,5

0,5


TỔNG SỐ

Page 15


THỊ TRƯỜNG LAO ĐỢNG
Tổng số (Nghìn người)

Cơ cấu (%)

2014

2015

2014

2015

Hoạt động của Đảng Cộng sản, tổ
chức chính trị - xã hội; quản lý Nhà
nước, an ninh quốc phòng; đảm bảo
xã hội bắt buộc
1.697,2

1.706,8

3,2

3,2


Giáo dục và đào tạo

1.860,4

1.896,2

3,5

3,6

Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội

492,8

539,7

0,9

1,0

Nghệ thuật, vui chơi và giải trí

285,7

295,2

0,5

0,6


Hoạt động dịch vụ khác

764,4

799,8

1,4

1,5

Hoạt động làm thuê các công việc
trong các hộ gia đình, sản xuất sản
phẩm vật chất và dịch vụ tự tiêu
dùng của hộ gia đình
175,0

179,2

0,3

0,3

Hoạt động của các tổ chức và cơ
quan quốc tế
2,4

2,8

0,0


0,0

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập
quốc tế là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước. Quá trình này tất yếu làm tăng
tỷ trọng lao động trong các ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ, và làm giảm tỷ
trọng lao động nông nghiệp. Bảng 2 cho thấy chuyển dịch cơ cấu lao động đang có sự
chuyển dịch nhưng chưa đáng kể. Nơng –lâm- ngư nghiệp giảm 2,3%, các hoạt động
công nghiệp chỉ tăng từ 0,2% đến 1,2%, dịch vụ có ít chuyển biến nhất chỉ khoảng
0,2%.
Bảng 2.3 Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc hàng năm phân theo vị thế việc
làm. (Đơn vị: nghìn người)
(Theo số liệu thống kê của: )
2011

2012

2013

2014

2015

TỔNG SỐ

50.352,0

51.422,4

52.207,8 52.744,5


52.840,0

Làm công ăn lương

17.431,7

17.862,1

18.188,6 18.801,2

20.772,9
Page 16


THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG
2011

2012

2013

2014

2015

Chủ cơ sở sản xuất kinh
doanh
1.455,1


1.387,1

1.300,1

1.102,6

1.532,9

Tự làm

22.103,6

23.175,4

23.746,4 21.534,2

21.446,9

Lao động gia đình

9.350,5

8.981,6

8.963,8

11.298,6

9.074,9


Xã viên hợp tác xã

11,2

16,2

8,9

7,9

12,4

Tỷ trọng của nhóm “làm cơng ăn lương” chiếm hơn 1/3 số lao động đang làm
việc. Tỷ trọng của nhóm này tăng. Xu hướng này chứng tỏ thị trường lao động nước ta
đã và đang phát triển theo hướng kinh tế thị trường. Mặc dù vậy, khi so sánh với các
nước trên thế giới và khu vực, đặc biệt với các nước có nền kinh tế phát triển (thường
có tỷ trọng người làm cơng ăn lương chiếm trên 80%), Việt Nam vẫn cịn ở mức rất
thấp.
Bảng 2.4 Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong nền kinh tế đã qua đào
tạo phân theo trình độ chun mơn kỹ thuật
(Theo số liệu thống kê của: )
2014

2015

TỔNG SỐ

18,2

19,9


Chưa đào tạo chuyên môn kỹ thuật

81,8

80,1

Dạy nghề

4,9

5,0

Trung cấp chuyên nghiệp

3,7

3,9

Cao đẳng

2,1

2,5

Đại học trở lên

7,6

8,5


Tỷ lệ lao động đang làm việc có trình độ cao trong nền kinh tế còn thấp, cần đẩy
mạnh đào tạo chuyên môn kỹ thuật để phù hợp với xu hướng hội nhập và đáp ứng yêu
cầu của công việc. Việc đẩy mạnh đào tạo trong thực tế đã được thực hiện tuy nhiên
trình độ của người lao động còn thấp chưa thể đáp ứng được yêu cầu của nhà tuyển
dụng. Không những yếu về mặt chuyên môn người lao động Việt Nam còn yếu những
kĩ năng mềm cơ bản như: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng lãnh đạo,
kỹ năng giải quyết vấn đề tư duy sáng tạo và phê phán,…
Page 17


THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG
2.3 Những vấn đề phải đối mặt trong thời gian tới.
Giải quyết việc làm cho lao động trình độ cao: Trong q I, 2016, nếu tính theo
trình độ đào tạo, thì có 190,9 nghìn người có trình độ đại học trở lên bị thất nghiệp.
Con số này với trình độ cao đẳng chuyên nghiệp là 118,9 nghìn người; 10 nghìn người
có trình độ cao đẳng nghề; 60,2 nghìn người có trình độ trung cấp chun nghiệp; 17,5
nghìn người có trình độ trung cấp nghề; 32,3 nghìn người có trình độ sơ cấp nghề và
11,2 nghìn người có chứng chỉ nghề dưới 3 tháng. Tuy nhiên, Theo nhận định của tập
đoàn tư vấn McKinsey, đến năm 2020, Việt Nam sẽ thiếu hụt 15% lực lượng lao động
tay nghề cao và dư thừa khoảng 10% nguồn nhân lực có tay nghề thấp. Cũng theo dự
đốn của tập đồn tư vấn McKinsey, toàn thế giới sẽ thiếu hụt khoảng 40 triệu lao
động có trình độ đại học trong 5 năm tới. Các nền kinh tế đang phát triển ở các nước
Đơng Nam Á, trong đó có Việt Nam, sẽ có thể thiếu hụt đến gần 45 triệu người lao
động có tay nghề trung bình vào năm 2020.
Ngành Cơng nghệ thơng tin trong tương lai: Trong 3 năm vừa qua, số lượng nhân
sự ngành Công nghệ thông tin chỉ tăng ở mức trung bình 8%. Cụ thể, từ đây đến năm
2020, nếu tiếp tục tăng trưởng nhân lực ở mức 8%, Việt Nam sẽ thiếu hụt khoảng
78.000 nhân lực IT mỗi năm, và đến năm 2020 sẽ thiếu hơn 500,000 nhân lực IT,
chiếm hơn 78% tổng số nhân lực IT thị trường cần. Nếu cứ đi theo mức tăng trưởng

hiện tại, Việt Nam sẽ thiếu 1 triệu nhân lực IT.
Phát triển ngôn ngữ và kỹ năng mềm cho người lao động: Đây luôn là điểm yếu
của nhân lực Việt Nam, các kỹ năng cần phát triển như kĩ năng giao tiếp, thuyết trình,
trình bày ý tưởng, thuyết phục đối tác, quản lý thời gian và tiến độ, v.v…
Nhóm ngành có nhu cầu tuyển dụng rất cao hiện nay: Theo số liệu của trang việc
làm và tuyển dụng JobStreet.com Việt Nam, Sales (Kinh doanh), Marketing (Tiếp thị)
và ICT (Cơng nghệ máy tính – thơng tin), Tài chính/Kế tốn; Hành chính/Nhân sự; Kỹ
thuật là 6 nhóm ngành có nhu cầu tuyển dụng rất cao, chiếm hơn hơn 75% tổng số
công việc đăng tuyển trên trang này. Cần có những đi đúng đắn để giải quyết việc
thiếu nhân lực trong những ngành nghề có nhu cầu cao.
2.4 Kết luận
Việc làm vẫn còn nhiều bất cập cần giải quyết. Là sự chênh lệch giữa cung và
cầu lao động giữa các ngành nghề, Là vấn đề thiếu thừa lao động trầm trọng ở một số
ngày và những dự báo lao động trong tương lai cần được giải quyết kịp thời. Cần có
những giải pháp kịp thời để giải quyết vấn đề việc làm trong nền kinh tế, Cần cải thiện
chất lượng việc làm và chất lượng lao động cũng như phát triển kỹ năng cho người lao
động để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế hội nhập hiện nay để có thế nắm được những
cơ hội và không ngại trước những thử thách của nền kinh tế.

Page 18


THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG
Chương 3. KHUYẾN NGHỊ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VIỆC LÀM VÀ VIỆC ĐIỀU
TIẾT THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG HIỆN NAY.
Phát triển đa dạng các ngành, nghề để tạo nhiều việc làm và thu nhập; khuyến
khích tạo thuận lợi để người lao động học tập nâng cao trình độ lao động, tay nghề, kỹ
năng cần thiết cho công việc; đồng thời có cơ chế chính sách phát triển, trọng dụng
nhân tài”.
Muốn tạo nhiều việc làm và khả năng thu hút lao động lớn cần phải tăng cường

đầu tư và mở rộng sản xuất cả chiều rộng và chiều sâu các ngành công nghiệp, nông
nghiệp, dịch vụ chế biến và dịch vụ phục vụ đời sống dân sinh.
Giải quyết vấn đề lao động – việc làm phải đi đôi với cơ cấu lại nguồn lực lao
động cả nước, phục vụ tốt yêu cầu từng bước tái cấu trúc lại nền kinh tế theo mơ hình
năng suất cao, tăng trưởng nhanh và bền vững. Đồng thời, phải tiến hành đồng bộ
nhiều biện pháp cơ bản và hữu hiệu.
Tiếp tục hoàn thiện thể chế thị trường lao động, tạo khung pháp lý phù hợp, bảo
đảm đối xử bình đẳng giữa người sử dụng lao động và người lao động
Phê chuẩn và thực hiện các công ước của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) liên
quan đến thị trường lao động nước ta, đặc biệt là nước ta hiện nay đã là thành viên
chính thức của Tổ chức Thương mại quốc tế.
Phát triển mạnh khu vực kinh doanh, trước hết là phát triển các doanh nghiệp vừa
và nhỏ để nhanh chóng tạo ra việc làm và khả năng thu hút lao động vào sản suất.
Phấn đấu đạt tỷ lệ trên 200 người dân có một doanh nghiệp. Phát triển kinh tế trang
trại, hợp tác xã trong nông nghiệp. Đặc biệt coi trọng phát triển kinh tế dịch vụ, công
nghiệp chế biến nông sản, khôi phục và phát triển các làng nghề thủ công mỹ nghệ sản
xuất sản phẩm cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu để tận dụng lao động dư thừa và
lao động có ngành nghề truyền thống của nước ta. Trên cơ sở đó tạo điều kiện thúc đẩy
thị trường lao động trong nông nghiệp và thị trường xuất khẩu lao động ngày càng
phát triển cao hơn nữa.
Nhà nước cùng các doanh nghiệp quan tâm đào tạo cơng nhân có trình độ cao,
trình độ lành nghề, trình độ văn hóa đối với lao động trẻ, nhất là ở khu vực nông thôn
để cung ứng cho các vùng kinh tế trọng điểm, các khu công nghiệp, khu du lịch, dịch
vụ và xuất khẩu lao động đang có nhu cầu thu hút mạnh. Tập trung xử lý lao động dôi
dư trong các doanh nghiệp nhà nước theo hướng chuyển đổi ngành nghề cho họ. Khắc
phục tình trạng "đóng băng” trong đổi mới cơ cấu lao động làm ảnh hưởng tới sự phát
triển đa dạng và chiều sâu của nền kinh tế trong q trình đẩy mạnh cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế. Chuyển mạnh các đơn vị sự nghiệp
cung cấp các dịch vụ công sang đơn vị tự chủ, tự chịu trách nhiệm và thực hiện chế độ
hợp đồng lao động để lao động khu vực này có điều kiện tham gia vào thị trường lao

động trong nước và ngoài nước, nâng cao hiệu quả của lao động.
Page 19


THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG
Mở rộng và phát triển thị trường lao động ngoài nước. Đây là một trong những
thế mạnh của lao động nước ta về số lượng đông và trẻ. Vì vậy phải tập trung đào tạo
ngoại ngữ, pháp luật cho lao động xuất khẩu cũng như kỹ năng làm việc, nhất là thanh
niên nông thôn để tạo điều kiện cho họ tiếp cận được với thị trường lao động của nhiều
nước trên thế giới, đặc biệt là với những nước có trình độ phát triển cao và đang có
nhu cầu thu hút lao động cho các ngành nghề sản xuất.
Mở rộng và nâng cấp hệ thống dạy nghề cho người lao động ở 3 cấp trình độ (sơ
cấp nghề, trung cấp nghề và cao đẳng nghề). Cần mở rộng đào tạo và đào tạo lại số lao
động nước ta để có cơ cấu hợp lý ở 3 trình độ như trên. Có như vậy mới đáp ứng được
nhu cầu đòi hỏi của thị trường lao động trong những năm tới. Trong đào tạo và đào tạo
lại cần chuyển sang đào tạo theo định hướng nhu cầu lao động của thị trường (đào tạo
gắn với sử dụng, gắn với nhu cầu của sản xuất) tạo khả năng cung cấp lao động có chất
lượng cao về tay nghề và sức khỏe tốt, có kỹ thuật, tác phong cơng nghiệp, có văn hóa
... cho thị trường trong nước và thị trường ngồi nước.
Đa dạng hóa các loại hình thị trường, các lớp dạy nghề của Nhà nước, của tư
nhân và quốc tế. Áp dụng cơ chế thị trường trong dạy nghề, dần dần hình thành thị
trường phù hợp với pháp luật. Thực hiện quy hoạch đầu tư tập trung hệ thống dạy nghề
kỹ thuật thực hành qua lao động trực tiếp; đặc biệt là xây dựng các trường dạy nghề
trọng điểm quốc gia. Đối với tỉnh, thành phố cũng phải có trường dạy nghề; các quận
và huyện cũng cần có các trung tâm dạy nghề; cổ phần hóa các cơ sở dạy nghề cơng
lập, phát triển cơ sở dạy nghề ngồi cơng lập để giảm chi phí ngân sách cho Nhà nước.
Đa dạng hóa các kênh giao dịch trên thị trường lao động bằng việc thông qua các
hệ thống thông tin, quảng cáo, trang tin việc làm trên các báo, đài và tổ chức các hội
chợ việc làm để tạo điều kiện cho các quan hệ giao dịch trực tiếp giữa người lao động
và người sử dụng lao động ký kết các hợp đồng lao động theo đúng quy định của pháp

luật. Xây dựng và hồn thiện hệ thống thơng tin thị trường lao động quốc gia và nối
mạng trước hết ở các vùng kinh tế trọng điểm, các thành phố lớn, các khu vực công
nghiệp tập trung và cho cả xuất khẩu lao động để giúp người lao động tìm kiếm việc
làm thuận lợi nhất.

Page 20


THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG

PHẦN KẾT LUẬN
Thị trường lao động trong những năm qua có nhiều đổi mới và thu hút được
những kết quả bước đầu đáng khích lệ.
Trước hết. Nhận thức về việc làm, hiểu biết về việc làm và cách giải quyết việc
làm cũng như tâm lý về việc làm của người lao động, của xã hội đã được thay đổi tích
cực. Tạo và giải quyết việc làm cho lao động xã hội không chỉ là trách nhiệm của Nhà
nước mà là trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức, các gia đình bản thân
người lao động và của toàn xã hội.Tuy nhiên để cân bằng thị trường lao động thì vẫn
cịn phải giải quyết những vấn đề việc làm cho người lao động, sự chênh lệch trong
cung và cầu lao động giữa các ngành nghề, Là vấn đề thiếu thừa lao động trầm trọng ở
một số ngành và những dự báo lao động trong tương lai cần được giải quyết kịp thời.
Cần có những giải pháp kịp thời để giải quyết vấn đề việc làm cũng như sự mất cân
bằng trong thị trường lao động. Cần cải thiện chất lượng việc làm và chất lượng lao
động cũng như phát triển kỹ năng cho người lao động để đáp ứng nhu cầu của nền
kinh tế hội nhập hiện nay để có thế nắm được những cơ hội và không ngại trước những
thử thách của nền kinh tế hiệ đại hóa- cơng nghiệp hóa, hội nhập sâu rộng hiện nay..
Thực hiện tốt các giải pháp, khuyến nghị trên sẽ từng bước hoàn thiện thị trường
lao động của Việt Nam góp phần mang lại những giá trị có ích cho nền kinh tế của
Đất nước. Giải quyết việc làm, điều tiết kinh tế cũng góp phần tạo nên một xã hội hồn
thiện, văn minh và phát triển hơn, khơng còn những tụ điểm của những người thiếu

việc ngồi chờ việc, cơng việc ổn định cũng góp phần giảm bớt tệ nạn trong xã hội,
kinh tế gia đình phát triển, thế hệ trẻ có nhiều điều kiện học tập xây dựng Đất nước
tiến bộ và vững mạnh. Ổn định xã hội để tập trung phát triển kinh tế.

Page 21


THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Sách thị trường lao động của trường Đại học Lao động – Xã hội.
Các bản tin cập nhật thị trường lao động.
Nguyễn Quang Hiển: “Thị trường lao động thực trạnh và giải pháp, Nhà xuất bản
thống kê 1999.
Các trang web được sử dụng chủ yếu:
: các số liệu bảng biểu.
, : Thông tin về thực trạng .
, : Thông tin cập nhật những
vấn đề mới.
: Các tin tức liên quan.
, , : Thông tin về cơ
sở lý luận của đề tài.

Page 22


THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.2.1 Một số chỉ tiêu chủ yếu ................................................................................. 9

Bảng 2.2.2 Lao động và cơ cấu lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc hàng năm
phân theo ngành kinh tế ................................................................................................ 15
Bảng 2.2.3 Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc hàng năm phân theo vị thế việc
làm ................................................................................................................................. 16
Bảng 2.2.4 Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong nền kinh tế đã qua
đào tạo phân theo trình độ chun mơn kỹ thuật .......................................................... 17

Page 23


THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
PHẦN NỘI DUNG..........................................................................................................3
Chương 1. KHÁI NIỆM VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ............................... 3
1.1

Khái niệm cơ bản ............................................................................................ 3

1.1.1

Khái niệm việc làm ..................................................................................3

1.1.2

Vai trò của việc làm. ................................................................................4

1.2


Điều tiết thị trường lao động. .........................................................................4

1.2.1

Thị trường lao động .................................................................................4

1.2.2

Những đặc trưng chủ yếu của thị trường lao động ..................................5

1.2.3

Các dạng thị trường lao động...................................................................6

1.2.4

Điều tiết....................................................................................................7

Chương 2. THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ TRONG THỊ
TRƯỜNG LAO ĐỘNG ............................................................................................... 8
2.1

Thực trạng việc làm, thất nghiệp của nước ta trong thời kì hội nhập.............8

2.2

Tình hình việc làm qua các số liệu thống kê ..................................................9

2.3


Những vấn đề phải đối mặt trong thời gian tới. ...........................................18

2.4

Kết luận.........................................................................................................18

Chương 3. KHUYẾN NGHỊ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VIỆC LÀM VÀ VIỆC
ĐIỀU TIẾT THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG HIỆN NAY. ............................................19
PHẦN KẾT LUẬN .......................................................................................................21
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 22
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................... 23
MỤC LỤC ..................................................................................................................... 24

Page 24



×