Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

SKKN sử DỤNG bản đồ tư DUY TRONG dạy học LỊCH sử 12 ở TRƯỜNG TRUNG học PHỔ THÔNG số 1 SA PA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (925.41 KB, 34 trang )

Mục lục
Nội dung

Trang

Phần 1: Phần mở đầu
1. Lí do chọn đề tài

2

2. Phạm vi và đối tượng áp dụng của đề tài

4

3. Mục đích nghiên cứu của đề tài

4

4. Các phương pháp nghiên cứu

4

5. Điểm mới, sáng tạo của đề tài

5

Phần 2: Nội dung
1. Cơ sở lí luận

6


2. Thực trạng của vấn đề

10

3. Các biện pháp tiến hành

12

4. Hiệu quả của Sáng kiến kinh nghiệm

28

Phần 3: Kết luận và kiến nghị
1. Kết luận

31

2. Kiến nghị

32

Tài liệu tham khảo

34

1


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
“SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ 12 Ở

TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG SỐ 1 SA PA”

PHẦN I. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Chúng ta đều biết, kiến thức lịch sử có những đặc điểm như mang tính quá
khứ, tính không lặp lại, tính cụ thể, tính logic, tính thống nhất giữa sử và luận. Do
vậy, trở ngại lớn nhất của học sinh trong học tập Lịch sử là các em không thể trực
tiếp quan sát các sự kiện, hiện tượng lịch sử của quá khứ lịch sử. Vì lẽ đó, Đồ dùng
trực quan có ý nghĩa rất quan trọng trong dạy học bộ môn. Đồ dùng trực quan thực
sự là “cầu nối sinh động” giữa hiện tại với quá khứ. Theo các nhà phương pháp dạy
học Lịch sử ở Việt Nam, trong dạy học Lịch sử đã có 3 nhóm Đồ dùng trực quan
chính, gồm: Nhóm Đồ dùng trực quan hiện vật, nhóm Đồ dùng trực quan tạo hình,
nhóm Đồ dùng trực quan quy ước. Đây là quan điểm phân loại mang tính chất mở.
2


Bởi lẽ, cùng với những thành tựu của lý luận dạy học hiện đại, hệ thống các Đồ
dùng trực quan trong dạy học Lịch sử ngày càng được mở rộng. Trong đó, Sử dụng
Bản đồ Tư duy nói chung và sử dụng Bản đồ Tư duy trong dạy học Lịch sử nói
riêng là một minh chứng tiêu biểu của việc vận dụng thành quả lý luận dạy học
hiện đại vào dạy học Lịch sử với tính ứng dụng cao.
Sử dụng Bản đồ Tư duy trong dạy học Lịch sử nhằm tái hiện, tổng kết và khái
quát hóa kiến thức. Nội dung của bài giảng là dạng sơ đồ hóa một cách trực quan,
súc tích của tài liệu sách giáo khoa đưa ra. Là một phương pháp đại diện cho lý
luận dạy học hiện đại, phương pháp sử dụng Bản đồ Tư duy mang nhiều ưu điểm
phù hợp cho việc dạy học nói chung và dạy học Lịch sử ở trường Trung học phổ
thông nói riêng. Đây là một phương pháp mang lại hiệu quả cao trong giờ học Lịch
sử. Qua mô hình Bản đồ Tư duy, toàn bộ kiến thức trong bài học sách giáo khoa
được thể hiện đầy đủ, cô đọng trong mối liên hệ mật thiết giữa chúng. Bằng việc tự
thiết kế và sử dụng Bản đồ Tư duy trên lớp, giáo viên đã tạo ra được một Đồ dùng

trực quan sinh động phục vụ trực tiếp, thiết thực cho bài học. Đây là phương pháp
không mất nhiều thời gian, và đặc biệt là tiết kiệm vật chất.
Với những ưu điểm cơ bản trên, phương pháp sử dụng Bản đồ Tư duy hiện
nay đang được sử dụng rộng rãi trong việc dạy và học, được vận dụng trong tất cả
các khâu của quá trình dạy học để mang lại hiệu quả cao. Do vậy, đây là phương
pháp đặc biệt phù hợp với việc dạy học Lịch sử ở các trường Trung học phổ thông
nói chung và với trường THPT số 1 Sa Pa nói riêng.
Trong thực tế hiện nay, còn nhiều học sinh học tập một cách thụ động,
chỉ đơn thuần là nhớ kiến thức một cách máy móc mà chưa rèn luyện kĩ năng tư
duy. Học sinh chỉ học bài nào biết bài đấy, cô lập nội dung của các môn, phân môn
mà chưa có sự liên hệ kiến thức với nhau vì vậy mà chưa phát triển được tư duy
logic và tư duy hệ thống. Sử dụng Bản đồ tư duy (BĐTD) giúp các em giải quyết
được các vấn đề trên và nâng cao hiệu quả học tập.

3


Từ những lí do trên, tôi hình thành ý tưởng đó là ứng dụng Bản đồ tư duy
trong các nội dung bài học để có thể phát huy tối đa năng lực của mỗi cá nhân cũng
như hiệu quả học tập. Vì vậy tôi lựa chọn đề tài “Sử dụng Bản đồ Tư duy trong
dạy học Lịch sử 12 ở trường THPT số 1 Sa Pa” trong các tiết dạy của mình nhằm
nâng cao kết quả dạy - học.
2. Phạm vi và đối tượng áp dụng đề tài
- Đề tài này được viết trong quá trình dạy học, rút ra một số kinh nghiệm từ
công tác giảng dạy tại trường Trung học phổ thông số 1 Sa Pa.
- Đối tượng được áp dụng trong đề tài này rất rộng rãi, từ HS yếu, trung bình
đến đối tượng học sinh khá, giỏi các lớp khối 12.Vì đây là phương pháp dạy - học
mới,tuỳ theo từng đối tượng học sinh mà việc tổ chức, hướng dẫn, giao việc tìm ra
kiến thức mới cho phù hợp, giúp các em hứng thú học tập hơn khi học thực nghiệm
với đề tài này.

3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích của tôi nghiên cứu đề tài này nhằm góp phần nâng cao chất lượng
giảng dạy bộ môn Lịch sử 12 ở trường THPT, hướng dẫn học sinh có thể hệ thống
hóa kiến thức bằng sơ đồ, qua đó các em sẽ nhìn được tổng thể kiến thức một cách
ngắn gọn nhưng đầy đủ, rút ngắn được thời gian ôn tập củng cố, giúp học sinh hiểu
bài, nắm được kiến thức cơ bản và nhớ lâu, phù hợp với xu hướng học tập ngày
càng đổi mới và nâng cao chất lượng học tập của học sinh .
4. Các phương pháp nghiên cứu
- Khảo sát thực tế
- Nghiên cứu tài liệu.
- Qua các tiết thực nghiệm trên lớp
- Phân tích – tổng hợp
- Đối chiếu – so sánh
........................
4


5. Điểm mới, tính sáng tạo của đề tài
- Đề tài áp dụng trong kinh nghiệm giảng dạy, ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động dạy và học ở trường THPT số 1 Sa pa.
- Kết hợp với các phương tiện dạy học truyền thống, phương tiện hiện đại
cho hiệu quả rõ rệt. Đây là một chủ đề mới trong những năm học gần đây.
- Học sinh hứng thú học tập, công tác giảng dạy, giáo dục của giáo viên trở
nên nhẹ nhàng hơn vì phần chủ yếu hướng dẫn cho học sinh tìm ra kiến thức.
Từ những điểm nêu trên bản thân tôi khẳng định đề tài có tính khoa học và
thực tiễn cao:
Ý nghĩa khoa học:
Đề tài được thực hiện nhằm nâng cao nghệ thuật dạy học, cũng như phát huy
tính sáng tạo trong việc dạy và học. Kết quả của đề tài sẽ góp phần phát triển tư duy
của giáo viên và học sinh .

Ý nghĩa thực tiễn:
Góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn Lịch sử nói riêng và các môn
học khác nói chung. Đề tài cũng góp phần phát huy tính chủ động, tích cực, sáng
tạo trong quá trình học tập của học sinh.

5


PHẦN II: NỘI DUNG

1. Cơ sở lí luận
1.1.Bản đồ tư duy
Bản đồ tư duy là hình thức ghi chép sử dụng màu sắc, hình ảnh để mở rộng
và đào sâu các ý tưởng. Bản đồ tư duy một công cụ tổ chức tư duy nền tảng, có
thể miêu tả nó là một kĩ thuật hình họa với sự kết hợp giữa từ ngữ, hình ảnh,
đường nét, màu sắc phù hợp với cấu trúc, hoạt động và chức năng của bộ não,
giúp con người khai thác tiềm năng vô tận của bộ não.
Cơ chế hoạt động của Bản đồ tư duy chú trọng tới hình ảnh, màu sắc, với các
mạng lưới liên tưởng (các nhánh). Bản đồ tư duy là công cụ đồ họa nối các hình
ảnh có liên hệ với nhau vì vậy có thể vận dụng Bản đồ tư duy vào hỗ trợ dạy học
kiến thức mới, củng cố kiến thức sau mỗi tiết học, ôn tập hệ thống hóa kiến thức
sau mỗi chương,....
Bản đồ tư duy giúp HS học được phương pháp học: Việc rèn luyện phương
pháp học tập cho học sinh không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học
mà còn là mục tiêu dạy học. Thực tế cho thấy một số học sinh học rất chăm chỉ
nhưng vẫn học kém, nhất là môn Lịch sử nói riêng và môn Khoa học Xã hội nói
chung, các em này thường học bài nào biết bài đấy, học phần sau đã quên phần
trước và không biết liên kết các kiến thức với nhau, không biết vận dụng kiến thức
đã học trước đó vào những phần sau. Phần lớn số học sinh này khi đọc sách hoặc
nghe giảng trên lớp không biết cách tự ghi chép để lưu thông tin, lưu kiến thức

trọng tâm vào trí nhớ của mình. Sử dụng thành thạo BĐTD trong dạy học học sinh
sẽ học được phương pháp học, tăng tính độc lập, chủ động, sáng tạo và phát triển tư
duy.
Bản đồ tư duy giúp học sinh học tập một cách tích cực. Một số kết quả
nghiên cứu cho thấy bộ não của con người sẽ hiểu sâu, nhớ lâu và in đậm cái mà do
6


chính mình tự suy nghĩ, tự viết, vẽ ra theo ngôn ngữ của mình vì vậy việc sử dụng
Bản đồ tư duy giúp học sinh học tập một cách tích cực, huy động tối đa tiềm năng
của bộ não.
Việc học sinh tự vẽ Bản đồ tư duy có ưu điểm là phát huy tối đa tính sáng tạo
của học sinh, phát triển năng khiếu hội họa, sở thích của học sinh, các em tự do
chọn màu sắc (xanh, đỏ, vàng, tím,…), đường nét (đậm, nhạt, thẳng, cong…), các
em tự “sáng tác” nên trên mỗi Bản đồ tư duy thể hiện rõ cách hiểu, cách trình bày
kiến thức của từng học sinh và Bản đồ tư duy do các em tự thiết kế nên các em yêu
quí, trân trọng “tác phẩm” của mình.
Bản đồ tư duy giúp HS ghi chép có hiệu quả. Do đặc điểm của Bản đồ tư
duy nên người thiết kế Bản đồ tư duy phải chọn lọc thông tin, từ ngữ, sắp xếp, bố
cục để “ghi” thông tin cần thiết nhất và lôgic, vì vậy, sử dụng Bản đồ tư duy sẽ
giúp học sinh dần dần hình thành cách ghi chép có hiệu quả.
Tác giả Stella Cottrell đã tổng kết cách “ghi chép” có hiệu quả trên Bản đồ tư
duy:
1. Dùng từ khóa và ý chính
2. Viết cụm từ, không viết thành câu
3. Dùng các từ viết tắt
4. Có tiêu đề
5. Đánh số các ý
6. Liên kết ý nên dùng nét đứt, mũi tên, số, màu sắc,…
7. Ghi chép nguồn gốc thông tin để có thể tra cứu lại dễ dàng

8. Sử dụng màu sắc để ghi.

7


1.2. Những kinh nghiệm khi lập Bản đồ tư duy
* Các bước lập Bản đồ tư duy
- Bước 1: Vẽ chủ đề ở trung tâm trên một mảnh giấy (đặt nằm ngang, hoặc dọc)
+ Chúng ta sẽ bắt đầu từ trung tâm với hình ảnh của chủ đề. Hình ảnh có thể
thay thế cho cả ngàn từ và giúp chúng ta sử dụng tốt hơn trí tưởng tượng của mình.
Sau đó có thể bổ sung từ ngữ vào hình vẽ chủ đề nếu chủ đề không rõ ràng.
+ Sử dụng màu sắc vì màu sắc có tác dụng kích thích não như hình ảnh, đặc
biệt là các màu sắc bản thân yêu thích.
+ Có thể dùng từ khóa, kí hiệu, câu danh ngôn, câu nói nào đó gợi ấn tượng
sâu sắc về chủ đề.
+ Không nên đóng khung hoặc che chắn mất hình vẽ chủ đề vì chủ đề cần
được làm nổi bật dễ nhớ

8


+ Chủ đề phải đủ to, rõ, nổi bật trọng tâm cần ghi nhớ.
- Bước 2: Vẽ thêm các tiêu đề phụ vào chủ đề trung tâm
+ Tiêu đề phụ có thể viết bằng chữ in hoa nằm trên các nhánh to để làm nổi
bật.
+ Tiêu đề phụ được gắn với trung tâm.
+ Tiêu đề phụ nên được vẽ chéo góc để nhiều nhánh phụ khác có thể được vẽ
tỏa ra một cách dễ dàng.
- Bước 3: Trong từng tiêu đề phụ vẽ thêm các ý chính và các chi tiết hỗ trợ
+ Khi vẽ các ý chính và các chi tiết hỗ trợ nên tận dụng các từ khóa và hình

ảnh.
+ Nên dùng những biểu tượng, cách viết tắt để tiết kiệm không gian vẽ và
thời gian. Mọi người ai cũng có cách viết tắt riêng cho những từ thông dụng. Bạn
hãy phát huy và sáng tạo thêm nhiều cách viết tắt riêng.
+ Mỗi từ khóa, hình ảnh nên được vẽ trên một đoạn gấp khúc riêng trên
nhánh. Trên mỗi khúc chỉ nên có tối đa một cụm từ khóa.
+ Sau đó nối các nhánh chính cấp 1 đến hình ảnh trung tâm, nối các nhánh
cấp 2 đến các nhánh cấp 1, nối các nhánh cấp 3 đến các nhánh cấp 2…bằng đường
kẻ. Các đường kẻ càng ở gần trung tâm thì càng được tô đậm hơn.
+ Nên dùng các đường kẻ cong thay vì các đường kẻ thẳng vì đường kẻ cong
được tổ chức rõ ràng sẽ thu hút được sự chú ý của mắt nhiều hơn.
+ Tất cả các nhánh tỏa ra cùng một điểm nên có cùng một màu. Chúng ta
thay đổi màu sắc khi đi từ ý chính ra đến các ý phụ cụ thể hơn.
- Bước 4: Người viết có thể thêm nhiều hình ảnh nhằm giúp các ý quan trọng thêm
nổi bật cũng như giúp lưu chúng vào trí nhớ tốt hơn. Kiểm tra lại Bản đồ tư duy đã
hoàn thành và diễn đạt, trình bày được các ý tưởng về kiến thức đã tạo lập.
- Bước 5: Tạo ra một kiểu bản đồ riêng cho mình (Kiểu đường kẻ, màu sắc,…)
9


- Bước 6: Bố trí thông tin đều quanh hình ảnh trung tâm.

* Ưu điểm của Bản đồ tư duy
- Dễ nắm được trọng tâm của vấn đề .
- Đỡ tốn thời gian ghi chép hơn so với kiểu ghi chép cũ.
- Cải thiện sức sáng tạo và trí nhớ, nắm bắt cơ hội khám phá tìm hiểu.
- Hoàn thiện bộ não, tiếp thu linh hoạt và hiệu quả.
- Giúp người học tự tin hơn vào khả năng của mình.
- Trong giảng dạy và học tập: tạo hứng thú cho học sinh, giáo viên tiết kiệm
thời gian soạn giáo án, học sinh hiểu và nhớ lâu vấn đề hơn....

2. Thực trạng của vấn đề
2.1. Thuận lợi
- Đây là phương pháp học tập mới tạo cảm giác thoải mái, vui vẻ và sáng tạo,
thú vị ….
10


- Đây là xu thế chung của giáo dục Việt Nam nên đựơc sự ủng hộ từ các cấp,
xã hội, phụ huynh, học sinh …
- Chương trình môn Lịch sử THPT có nhiều nội dung phù hợp với phương
pháp giảng dạy dùng Bản đồ tư duy phát huy hiệu quả cao khi giáo viên tổ chức
cho học sinh lĩnh hội kiến thức
- Về cơ sở vật chất đã có một số đổi mới tạo điều kiện cho hoạt động học tập:
phòng công nghệ thông tin, máy chiếu, bảng phụ…
- Giáo viên được đào tạo và tập huấn đổi mới phương pháp dạy học về sử
dụng Bản đồ tư duy trong giảng dạy.
- Xã hội hiện nay tạo điều kiện cho con người (GV và HS) có điều kiện tiếp
cận nhiều nguồn thông tin từ nhiều phương tiện khác nhau.
- Phương pháp sử dụng Bản đồ tư duy trong dạy học Lịch sử phù hợp tâm
sinh lý lứa tuổi học sinh, khắc phục được sự nhàm chán của phương pháp dạy học
truyền thống. Vì vậy, gây hứng thú cho người học, kích thích học sinh tư duy tích
cực.
2.2. Khó khăn
- Đây là phương pháp dạy học mới nên giáo viên và học sinh không tránh
khỏi lúng túng trong một số kĩ năng như sử dụng lúc nào, như thế nào, sưu tầm, xử
lý thông tin, vẽ, ý tưởng…
- Nội dung môn Lịch sử THPT, đặc biệt là Lịch sử lớp 12 mới, dài,nhiều sự
kiện … nên đòi hỏi giáo viên phải có nhiều kĩ năng khác ngoài kĩ năng sư phạm.
- Giáo viên khó khăn trong việc đánh giá cụ thể hiệu quả làm việc của từng
học sinh.

- Cơ sở vật chất có đổi mới nhưng chưa thực sự phù hợp: Số lượng học sinh,
không gian lớp học, trang thiết bị, đồ dùng dạy học, thời gian tiết học…
- Năng lực học sinh không đồng đều nên đôi khi việc vẽ Bản đồ tư duy trong
học tập là sự máy móc không hiệu quả.
11


- Quan niệm của xã hội, gia đình, và đặc biệt là học sinh đối với bộ môn này
đôi khi còn lệch lạc: chưa đầu tư, dành sự quan tâm, chưa chú ý, xem thường hoặc
học cho xong.
3. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề
Là người giáo viên trước tiên cần phải nắm vững chủ trương đối mới giáo
dục phổ thông thể hiện ở chương trình sách giáo khoa, phương pháp giảng dạy,
việc sử dụng các phương tiện dạy học, các hình thức tổ chức dạy học phải phù hợp,
thích ứng với từng hoạt động giúp học sinh tích cực trong tìm tòi, tiếp thu lĩnh hội
kiến thức. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, phải nhấn mạnh rằng Bản đồ tư
duy là một công cụ phối hợp các phương pháp khác đã thực hiện thêm phần
hiệu quả, không phải là một giải pháp có thể thay thế tất cả các phương pháp
khác. Vì vậy, tôi đã đưa ra và áp dụng nhiều giải pháp có hiệu quả nhưng trọng tâm
là sử dụng Bản đồ tư duy. Với kinh nghiệm dưới đây để thực hiện cho các mục tiêu
của từng phần có sự phối kết hợp của nhiều phương pháp trên cơ sở phân tích
những tồn tại và đưa ra những lí luận, giải pháp, cách làm cùng thực hiện theo tôi là
có hiệu quả nhất cho các phần của bài học, các kiểu bài khác nhau.
3.1. Sử dụng Bản đồ tư duy trong việc kiểm tra kiến thức cũ
* Việc chuẩn bị cho kiểm tra miệng
- Công việc chuẩn bị trước hết là phải xác định thật chính xác cần kiểm tra
những gì. Giáo viên cần xác định được mức độ tối thiểu kiến thức và kĩ năng mà
học sinh đã thu nhận được trong quá trình học tập. Câu hỏi đặt ra cho học sinh phải
chính xác, rõ để học sinh không hiểu thành hai nghĩa khác nhau dẫn đến việc trả lời
lạc đề.

- Giáo viên phải thiết kế lại các yêu cầu, bài tập trong sách giáo khoa hay ra
các bài tập tương tự để tránh việc các em sử dụng sự hướng dẫn trong sách tham
khảo, sách bài tập nhằm đối phó với giáo viên
* Những yêu cầu sư phạm về cách tổ chức kiểm tra miệng
12


- Tạo điều kiện thuận lợi để học sinh có thể bộc lộ một cách tự nhiên đầy đủ
nhất những hiểu biết của các em
- Dựa vào những câu trả lời miệng và hoạt động thực hành của học sinh mà
phát hiện được tình trạng thật của kiến thức và kĩ năng của các em
- Thái độ và cách đối xử của giáo viên với học sinh có ý nghĩa to lớn trong
khi kiểm tra miệng. Giáo viên cần biết lắng nghe câu trả lời, biết theo dõi hoạt động
của học sinh và trên cơ sở đó rút ra kết luận về tình trạng kiến thức của học sinh.
Sự hiểu biết của giáo viên về cá tính học sinh, sự tế nhị và nhạy cảm sư phạm trong
nhiều trường hợp là những yếu tố cơ bản giúp thấy rõ thực chất trình độ kiến thức
và kĩ năng của học sinh được kiểm tra.
- Trong quá trình học sinh đang trả lời câu hỏi có thiếu sót hoặc sai, nếu
không có lí do gì cần thiết giáo viên cũng không nên ngắt lời của học sinh. Cùng là
một sai sót nhưng giáo viên phải biết sai sót nào nên sửa ngay và sai sót nào thì nên
đợi học sinh trả lời xong.
- Nên phối hợp các cách kiểm tra và cùng một lúc có thể kiểm tra được nhiều
học sinh: trong lúc gọi một hoặc 2 học sinh lên bảng thì giáo viên yêu cầu các học
sinh ở dưới lớp làm câu hỏi khác ra giấy nháp sau đó sẽ thu bài của một số em để
chấm lấy điểm.
- Khi tổ chức kiểm tra thì giáo viên phải giải quyết các khó khăn lớn sau đây:
khi một hay vài học sinh được chỉ định lên bảng thì các học sinh khác trong lớp cần
phải làm gì và làm như thế nào. Giáo viên gọi nhiều em cùng một lúc, đưa ra yêu
cầu khác nhau phù hợp với trình độ của mỗi học sinh sau đó đặt các câu hỏi cho cả
lớp sau khi các học sinh này hoàn thành xong nhiệm vụ của mình như sau: “Bạn trả

lời như vậy có đúng không?” “Các em có đồng ý với câu trả lời đó của bạn
không?” “Có điểm nào sai hoặc thiếu không ?”… Ngoài những câu cơ bản, giáo
viên có thể sử dụng các câu hỏi phụ trong quá trình kiểm tra miệng. Nhờ những câu

13


hỏi bổ sung đó mà giáo viên có thể hình dung được chất lượng kiến thức của học
sinh.
* Sử dụng Bản đồ tư duy.
Như ta đã biết, kiểm tra miệng là việc diễn ra thường xuyên, liên tục trong
các tiết dạy. Vì vậy hoạt động này phải đa dạng để tránh sự nhàm chán đơn điệu,
tạo không khí sinh động trong lớp học và giúp học sinh học tập có hiệu quả hơn.
Tuỳ theo mỗi tiết học và tuỳ theo từng yêu cầu về kiểm tra kiến thức, kĩ năng
mà giáo viên có thể áp dụng thêm cách kiểm tra miệng như sau bằng cách sử dụng
Bản đồ tư duy. Sử dụng Bản đổ tư duy vừa giúp giáo viên kiểm tra được phần nhớ
lẫn phần thiếu của học sinh đối với bài học cũ. Vì thời gian kiểm tra bài cũ tương
đối ngắn nên các Bản đồ tư duy tôi thường sử dụng ở dạng thiếu thông tin, yêu cầu
học sinh điền các thông tin còn thiếu và rút ra nhận xét về mối quan hệ của các
nhánh thông tin với từ khóa trung tâm.
Ví dụ: Khi dạy bài 1“ Sự hình thành trật tự thế giới mới sau chiến tranh thế
giới thứ hai( 1945- 1949)” Phần II “ Sự thành lập Liên Hợp Quốc”. Lịch sử 12
Giáo viên yêu cầu học sinh hoàn thiện bản đồ tư duy sau:

14


Giáo viên chuẩn bị những sơ đồ trên bảng phụ, viết nhanh trên bảng, đưa
trên phần mềm PowerPoint… để không chỉ những em được gọi lên mà các em ở
dưới lớp cùng hoàn thành sau đó giáo viên thu bài, nhận xét và chấm điểm cho một

số học sinh.
- Tất nhiên, với kiểu kiểm tra bài cũ này để hoàn thành trọn vẹn thì tôi
thường xuyên hướng dẫn học sinh cách lập bản đồ, cách ghi chép, cùng học sinh
hoàn thiện những nội dung kiến thức đã học bằng Bản đồ tư duy nhằm đưa ra đúng,
đủ những tri thức mà học sinh cần nắm vững. Sau đó, học sinh phải trình bày được
những nội dung cần nắm vững trong bài học, học sinh dưới lớp tham gia nhận xét
bổ sung và giáo viên là người chốt lại kiến thức.
- Tùy theo lượng thời gian phân phối cho phần kiểm tra bài cũ và nội dung
kiến thức bài trước mà giáo viên còn cho học sinh hoàn thành trọn vẹn Bản đồ tư
duy dưới hình thức cuộc thi (học mà chơi, chơi mà học), học sinh nào nhanh nhất,
chính xác nhất sẽ được tuyên dương và điểm cao.
15


Qua đó, tôi thấy rằng ngay từ đầu học sinh đã rất hào hứng và nhiệt tình
tham gia, làm cho phần trả bài không còn là áp lực với học sinh, các em không phải
chỉ còn đọc thuộc lòng từng câu chữ, mà có sự thấu hiểu, biết phương pháp học.
3.2. Sử dụng Bản đồ tư duy trong việc dạy kiến thức mới
* Những vấn đề tồn tại
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển khả năng ghi nhớ, thông hiểu và
vận dụng kiến thức mới của học sinh, trong đó phương pháp dạy của thầy và cách
học của trò là yếu tố quyết định.
- Phương pháp dạy của giáo viên
- Sử dụng phương pháp truyền thống chủ yếu là giáo viên độc thoại, độc
quyền đánh giá, thuyết giảng làm học sinh nhàm chán không tập trung, chú ý
những gì giáo viên nói.
- Nội dung bám sát sách giáo khoa, ít liên hệ thực tiễn đời sống nên không
giúp các em ghi nhớ bài một cách tốt nhất.
- Giáo viên giữ vai trò chủ động điều khiển.
- Không phối hợp nhiều phương pháp dạy học trong một tiết dạy.

- Phương pháp, dụng cụ giảng dạy không khoa học.
- Gây áp lực đến với học sinh dẫn đến học sinh bị ức chế.
- Phương pháp học của học sinh:
- Chưa có sự chú trọng đến việc học bộ môn, học thuộc lòng một cách thụ
động, ít có sự liên tưởng,tư duy, liên hệ thực tế nên dễ quên đi những kiến thức vừa
học.
- Quan điểm các em học để đối phó, để kiểm tra, thi cử lấy điểm, thành tích.
- Trong quá trình học, đa số các em thụ động, ít phát biểu ý kiến, chỉ mải
nghe, ghi những gì mà giáo viên ghi lên bảng. Khi về nhà thì học thuộc bài một
cách máy móc .
16


- Phần lớn các em đợi gần đến thi hoặc kiểm tra mới học.
- Các em chưa biết tổ chức cách học theo nhóm, theo tổ.
* Sử dụng Bản đồ tư duy và một số biện pháp nhằm phát triển sự ghi nhớ,
thông hiểu, vận dụng kiến thức mới của học sinh.
Để nâng cao sự ghi nhớ, thông hiểu, vận dụng kiến thức mới của học sinh tôi
đã tác động đến nhiều mặt. Ở đây tôi tập trung tác động đến hai đối tượng quyết
định của quá trình dạy - học để chuẩn bị và bổ sung phương pháp mới sử dụng Bản
đồ tư duy hiệu quả mà tôi đã sử dụng
- Đối với GV:
+ Nắm được các yếu tố ảnh hưởng đến sự ghi nhớ cũng như nguyên nhân
dẫn đến sự quên của học sinh. Nắm được tâm sinh lý của học sinh THPT để có
phương pháp giảng day cho phù hợp với các em. Tạo bầu không khí học tập thoải
mái, sôi động, sinh động không gây áp lực cho các em để các em có thể ghi nhớ tốt
hơn.
+ Trong giờ lên lớp, giáo viên phải phối hợp nhiều phương pháp khác nhau
nhằm phát huy tối đa ưu điểm cũng như khắc phục khuyết điểm của từng phương
pháp từ đó giúp các em tiếp thu kiến thức mới được nhanh chóng. Cụ thể như phối

hợp: Phương pháp thuyết trình, vấn đáp, trực quan…
+ Ngoài những tài liệu trong sách giáo khoa, giáo viên cần tìm hiểu cung cấp
cho học sinh nhiều tư liệu tham khảo, để giúp học sinh ôn tập và củng cố những
kiến thức học ngay trên lớp một cách tốt hơn. Trong giờ học trên lớp, giáo viên có
thể những câu hỏi đơn giản mà thú vị nhằm kích thích học sinh tích cực học tập và
tư duy độc lập.
+ Tổ chức cho các em học theo nhóm để các em có cơ hội phát huy khả năng
độc lập của bản thân và tạo cơ hội cho các em có thể tự đánh giá, kiểm tra mức độ
nắm vững kiến thức lẫn nhau và của chính bản thân các em. Tạo mọi điều kiện
thuận lợi để các em có thể tự đánh giá, kiểm tra khả năng nắm tri thức của mình..
17


+ Giáo viên cho các em trình bày kiến thức mình có được, học sinh làm thực
hành để các em có thể vận dụng các kiến thức đã học vào thực tế.
- Đối với học sinh:
+ Chuẩn bị bài trước khi lên lớp.
+ Biết phân phối thời gian học tập hợp lý cho từng môn học.
+ Lựa chọn phương pháp học riêng cho mình để ghi nhớ bài thật tốt.
+ Biết liên hệ kiến thức đã học với thực tiễn.
+ Thường xuyên tổ chức học theo nhóm để trao đổi khả năng nắm vững các
kiến thức đã học.
+ Khi có những thắc mắc về bài học cần chủ động hỏi giáo viên giảng dạy.
+ Vào lớp cần phải năng động, tự tìm tòi, học hỏi, học cách học…
* Sử dụng Bản đồ tư duy
Từ đầu năm học, theo định hướng của ngành chống đọc chép, tôi đã giới
thiệu đến học sinh các kiểu ghi chép theo kiểu đề mục, kiểu trích dẫn, kiểu luận đề,
kiểu tự do. Thực tế, các kiểu ghi chép này các em cũng đã thực hiện rồi nhưng ít
được biết đến tên và tác dụng cũng như hiệu quả của từng kiểu ghi. Thông thường,
tôi nhận thấy ở trường học sinh thường được hướng dẫn ghi chép bài học theo kiểu

đề cương, trích dẫn và luận đề còn cách ghi chép theo kiểu tự do dành cho việc dự
hội thảo hay chuyên đề… Nhưng điều đáng quan tâm là các kiểu ghi chép trên nếu
được kết hợp với việc hệ thống kiến thức bài học theo kiểu Bản đồ tư duy sẽ giúp
học sinh nhớ lâu hơn, gây hứng thú và niềm đam mê học tập hơn cho học sinh, giúp
cho các kiến thức ấy "đi thẳng vào đầu" học sinh một cách nhanh chóng, hiệu quả
hơn. Để cải thiện việc ghi chép của mình, tôi đã yêu cầu học sinh cần lưu ý:
+ Làm bài tập về nhà trước khi đến lớp, đọc trước bài học mới.
+ Đi học đầy đủ, nếu bạn bỏ một buổi học thì bạn phải mượn vở của bạn
cùng lớp để ghi lại.
18


+ Ngoài các loại bút thông thường, học sinh cần trang bị thêm các loại bút dạ
quang, bút màu để làm nổi những thông tin quan trọng.
+ Dùng các ký hiệu để ghi bài nhanh hơn.
+ Chú ý lắng nghe những lời giảng của giáo viên. Không cần ghi lại mọi lời
giảng của giáo viên mà hãy tư duy để ghi những điều quan trọng nhất. Luôn động
não chứ đừng chỉ ghi chép như một cái máy.
+ Nếu bỏ lỡ thông tin nào, hãy cách ra vài dòng để bổ sung sau, bằng cách
hỏi lại giáo viên hay các bạn khác.
+ Dành khoảng thời gian để xem xét lại những ghi chép.
+ Ghi chép khi đọc một thông tin, một bài học mới nào đó ở sách giáo khoa
sẽ giúp bạn nhớ được các thông tin đó.
Để sử dụng Bản đồ tư duy trong khi dạy học kiến thức mới, tôi đã tổ chức
các hình thức lập bản đồ tư duy theo:
* Nội dung từng phần
Khi dạy nội dung kiến thức từng phần, chúng ta có nhiều cách để cung cấp
kiến thức cho học sinh, nhưng khi dạy với Bản đồ tư duy chúng tôi thường sử dụng
một số phương pháp sau:
- Hướng dẫn học sinh đọc sách giáo khoa để tìm ra các sự kiện, sau đó giáo

viên phân tích đào sâu....Giáo viên liệt kê các sự kiện lên Bản đồ tư duy để học sinh
trình bày hoàn chỉnh sự kiện.
Ví dụ: Khi dạy bài 13 Lịch sử 12 “ Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam
từ năm 1925 đến năm 1930” Đến phần II.2. “ Hội nghị thành lập Đảng” giáo viên
hướng dẫn học sinh lập Bản đồ tư duy theo các nội dung: Hoàn cảnh, nội dung, ‎ ‎y
‎nghĩa, cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.

19


*Bản đồ tư duy dạy toàn bài.
Trong nội dung chương trình môn lịch sử, có một số bài chúng ta có thể thực
hiện dạy toàn bài theo Bản đồ tư duy, chủ yếu là những bài mà sách giáo khoa trình
bày những khái niệm, những sự kiện có hệ thống, học sinh đọc sách giáo khoa có
thể trình bày được những khái niệm. Chúng ta có thể cho học sinh đọc sách giáo
khoa, giáo viên hướng dẫn học sinh vẽ Bản đồ tư duy vào vở và học bài theo Bản
đồ tư duy.
Ví dụ: Khi dạy bài 21- Lịch sử 12 “ Xây dựng CNXH ở miền Bắc, đấu tranh
chống đế quốc Mĩ và chính quyền Sài gòn ở miền Nam( 1954- 1965)”
Khi dạy học sinh hoàn toàn bằng bảng tôi thường dành một góc bảng bên phải
để cùng học sinh hoàn thiện Bản đồ tư duy.

20


Sau khi học xong mỗi phần với các kiến thức cần ghi nhớ thì Bản đồ tư duy
lại thêm những nhánh nữa. Khi kết thúc bài học mới cũng là lúc giáo viên và học
sinh đã hoàn thành xong Bản đồ tư duy cho bài học.
Khi dạy học sinh hoàn toàn bằng máy chiếu, tôi thường dùng bảng như một
“bảng nháp” để cùng học sinh hoàn thiện Bản đồ tư duy. Ngược lại, khi dùng bảng,

với những bài giảng có nội dung kiến thức ngắn, những lần đầu khi học sinh làm
quen với Bản đồ tư duy tôi vẽ trực tiếp trên phần mềm để học sinh dễ quan sát và
định hướng những công việc cần làm.
Bên cạnh đó, cũng có những tiết dạy tôi cho học sinh hoạt động nhóm: Sau
khi đã học xong nội dung kiến thức bài học, trước khi sang phần bài tập, củng cố
tôi cho học sinh hoàn thành Bản đồ tư duy theo nhóm hoặc hoàn thành theo kĩ thuật
“khăn trải bàn”.
Tuy nhiên, quan trọng nhất là cho dù thực hiện theo cách nào thì sau đó học
sinh phải lên trình bày, thuyết minh thông qua Bản đồ tư duy mà giáo viên và
học sinh hoặc nhóm mình đã hoàn thành. Học sinh khác nhận xét, bổ sung. Giáo
21


viên sẽ là người cố vấn, là trọng tài giúp học sinh hoàn chỉnh Bản đồ tư duy từ đó
dẫn dắt đến kiến thức trọng tâm của bài học. Giáo viên giới thiệu Bản đồ tư duy là
một sơ đồ mở nên không yêu cầu tất cả các nhóm học sinh có chung 1 kiểu Bản đồ
tư duy, tôi chỉ chỉnh sửa cho học sinh về mặt kiến thức và góp ý thêm về đường nét
vẽ và hình thức (nếu cần).
3.3. Sử dụng Bản đồ tư duy trong việc củng cố kiến thức
Củng cố bài giảng là một khâu quan trọng của bài giảng, là một yếu tố dẫn
đến sự thành công của bài giảng. Củng cố bài giảng giúp học sinh nhớ lại và khắc
sâu kiến thức hơn. Ngoài việc xác định kiến thức trọng tâm, HS còn có thể tự đánh
giá kết quả học tập của mình. Từ đó các em có thể điều chỉnh lại phương pháp học
sao cho phù hợp.
Bằng các phương pháp củng cố bài giảng cụ thể, giáo viên sẽ giúp học sinh
phát huy tính tích cực, chủ động trong việc tiếp thu nội dung bài, đồng thời mở
rộng và phát triển tư duy cho học sinh.
Củng cố bài giảng còn tạo điều kiện tương tác giữa giáo viên và học sinh.
Điều đó tạo hứng thú học tập cho học sinh, nuôi dưỡng bầu không khí lớp học, tạo
điều kiện để học sinh phát biểu ý kiến.

Một số phương pháp củng cố bài thường dùng:
+Củng cố bài giảng bằng thiết kế và sử dụng các sơ đồ, bảng biểu.
Biện pháp củng cố này giúp HS hiểu được kiến thức thông qua khả năng
phân tích, so sánh và móc nối các kiến thức.
Thường áp dụng với những bài mang tính so sánh hay tổng quát, có thể sử
dụng các sơ đồ, bảng biểu để hệ thống lại kiến thức.
+Củng cố bài giảng bằng việc sử dụng hệ thống câu hỏi, bài tập.
Biện pháp này đánh giá việc học của học sinh, rèn cho học sinh khả năng
diễn đạt. Nhưng sẽ tạo áp lực cho các học sinh tiếp thu chậm và không hiểu bài
ngay tại lớp. Phương pháp áp dụng đối với những bài học nhiều lý thuyết.
22


+Củng cố bài giảng bằng việc tổ chức các trò chơi.
Biện pháp này tạo sự vui vẻ, hứng khởi cho học sinh đối với môn học.
Nhưng có hạn chế là tốn nhiều thời gian để tổ chức cho lớp tham gia trò chơi.
Nguyên tắc cơ bản là trò chơi phải đơn giản, đi sâu vào vấn đề trọng tâm của bài.
+Củng cố bài giảng bằng cách cho học sinh tự tổng kết kiến thức.
Biện pháp củng cố này rèn cho học sinh kĩ năng trình bày vấn đề trước đám
đông và kĩ năng tóm lược vấn đề Phương pháp áp dụng với những bài nội dung đơn
giản, dễ tổng kết lại kiến thức.
Khi dạy xong bài 4- Lịch sử 12 (Các nước Đông Nam Á ) Giáo viên cùng
học sinh hoàn thiện BĐTD sau:

3.4. Sử dụng Bản đồ tư duy trong việc dạy tiết ôn tập, tổng kết kiến thức

23


* Những điểm cần chú ý về mặt phương pháp khi tiến hành bài ôn tập, tổng

kết
Bài ôn tập tổng kết không phải chỉ là sự tái hiện, giảng lại kiến thức cho học
sinh mà phải thể hiện được sự hệ thống hóa, khái quát hóa và vận dụng, nâng cao
toàn diện kiến thức của phần cần ôn tập cho học sinh. Vì vậy cần có sự xác định
mục tiêu rõ ràng cho bài ôn tập về kiến thức, k năng cần hệ thống, khái quát và
mức độ phát triển kiến thức cho phù hợp với khả năng nhận thức của học sinh.
Khi chuẩn bị bài ôn tập cần sắp xếp các kiến thức cần khái quát, hệ thống cho
một chương hay một phần theo hệ thống có logic chặt chẽ, theo tiến trình phát triển
của kiến thức, cùng các k năng cần rèn luyện.
Phương pháp dạy học được sử dụng chủ yếu trong giờ ôn tập là đàm
thoại tìm t i, sử dụng bài tập Lịch sử. Việc khái quát hóa kiến thức, phát triển tư
tưởng, năng lực nhận thức của học sinh đựơc điều khiển bằng các câu hỏi dẫn dắt
giúp học sinh tìm ra mối liên hệ giữa các kiến thức và khái quát chúng ở dạng tổng
quát nhất. Vì vậy giáo viên cần chuẩn bị một hệ thống câu hỏi cho từng phần kiến
thức, mối liên hệ giữa các kiến thức, vận dụng kiến thức, đào sâu phát triển kiến
thức. Các câu hỏi nêu ra phải rõ ràng, có tác dụng nêu vấn đề để học sinh trình bày
suy luận, thể hiện được khả năng tư duy khái quát của mình.
Sự trình bày các bài tổng kết: Tùy theo nội dung cần tổng kết và sự phát
triển của kiến thức, bài tổng kết có thể trình bày theo các đề mục, các vấn đề của
nội dung mang kiến thức cần ôn tập. Đồng thời bài tổng kết cũng có thể trình bày ở
dạng các bảng tổng kết, các sơ đồ thể hiện mối liên hệ các kiến thức giúp học sinh
dễ nhìn, dễ nhớ và hệ thống hóa kiến thức ở dạng khái quát cao. Khi xây dựng các
bảng tổng kết cần rõ ràng các sơ đồ dễ nhìn, đảm bảo tính khoa học và thẩm m .
Giáo viên học sinh cần có sự chuẩn bị chu đáo tỉ mỉ cho giờ ôn tập tổng kết:
Ngoài việc chuẩn bị nội dung, kiến thức, câu hỏi cho bài ôn tập, hệ thống kiến thức
đã đựơc trình bày trong sách giáo khoa, giáo viên cần chuẩn bị thêm một số kiến
24


thức để mở rộng, đào sâu kiến thức... Các kiến thức, bài tập được lựa chọn cần đảm

bảo trên cơ sở kiến thức phổ thông học sinh có thể hiểu vận dụng được, có tính chất
mở rộng, giải quyết được một phần thắc mắc học sinh đặt ra khi đọc các sách tham
khảo khác.
* Sử dụng Bản đồ tư duy
Bản đồ tư duy là một công cụ khá mạnh trong những tiết bài tập, ôn tập.
Thông thường tôi tiến trình theo sơ đồ: 1. Sơ đồ hóa kiến thức  2. Nội dung cần
ôn tập  3. Ôn tập tổng kết.
Bước 1. Thông thường giáo viên thường giao cho học sinh về nhà hoàn thiện
(Cách làm này cũng được áp dụng dạy kiến thức mới khi học sinh đã thành thạo với
Bản đồ tư duy) Trước khi vào nội dung 2 tôi dành thời gian kiểm tra sự chuẩn bị
cũng như kiểm tra sự ghi nhớ kiến thức của học sinh bằng cách gọi một vài học
sinh lên bảng trình bày những nội dung kiến thức mà mình đã thể hiện trong Bản
đồ tư duy. Các em thoải mái trình bày theo những ý tưởng đã sắp xếp, học sinh
khác và giáo viên chỉ làm thêm nhiệm vụ là bổ sung những nội dung còn thiếu
trong những phần đã học trong Bản đồ tư duy.
Bước 2. Giáo viên hướng dẫn học sinh ôn tập theo những chủ đề đã có trong
Bản đồ tư duy.
Bước 3. Giáo viên cho học sinh hoàn thiện Bản đồ tư duy của mình như phần
củng cố bài học.
Chú ý phân phối thời gian hợp lý: Thời gian 1 tiết học 45 phút, nên vấn đề
cần quan tâm để đạt hiệu quả là việc phân phối thời gian hợp lý. Do đó, Giáo viên
dùng thời gian của những bài học ngắn khoảng 5 - 9 phút để thực hiện.
Khoảng 2 - 4 phút: Các em bổ sung ‎ y tưởng riêng của mình và trao đổi với
các bạn cùng nhóm.
Khoảng 2 - 3 phút tiếp theo: Đại diện nhóm lên trình bày sơ đồ của nhóm
mình.
25



×