Tải bản đầy đủ (.pdf) (37 trang)

SKKN sử DỤNG sơ đồ tư DUY TRONG dạy học SINH học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 37 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO LÀO CAI

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƢ DUY TRONG DẠY HỌC SINH HỌC

Ở TRƢỜNG THPT

Họ và tên tác giả: Hoàng Thị Thúy Mai
Bộ môn: Sinh học
Chức vụ: TTCM
Đơn vị công tác: Trƣờng THPT số 2 Bảo Thắng
\
Bảo Thắng, tháng 5 năm 2014
1


I. ĐẶT VẤN ĐỀ
I.1. Lí do chọn đề tài.

Nhiệm vụ hàng đầu và quan trọng nhất của nghành Giáo dục và Đào tạo nói
chung và của mỗi giáo viên nói riêng là nâng cao chất lƣợng và hiệu quả giảng dạy.
Đổi mới phƣơng pháp giảng dạy chính là một biện pháp thiết thực nhằm nâng cao
chất lƣợng và hiệu quả dạy học. Đổi mới theo hƣớng: “ Ngƣời học là chủ thể ”,
“ Ngƣời học là trung tâm của quá trình giáo dục ” trong tiếp nhận kiến thức đã
đƣợc Bộ giáo dục - Đào tạo phát động, điều đó có nghĩa: “ Ngƣời học không chỉ
thu nhận kiến thức thụ động mà quan trọng là phải biết phƣơng pháp để thu nhận
kiến thức và vận dụng đƣợc kiến thức đó ” vào trong bài học và trong thực tế cuộc
sống.
Trong thực tế việc đổi mới phƣơng pháp dạy học hiện nay theo hƣớng phát huy
tính tích cực chủ động và sáng tạo của học sinh. Bên cạnh việc đổi mới trong
phƣơng pháp dạy thì việc đổi mới phƣơng pháp học của học sinh cũng rất quan


trọng. Nó góp phần làm cho tiết học trên lớp đạt hiệu quả hơn. Trên cơ sở đó, việc
hƣớng dẫn học sinh định hƣớng để xây dựng và củng cố, khắc sâu kiến thức một
cách hệ thống bằng sơ đồ đƣợc xem là một hình thức mới trong việc đổi mới
phƣơng pháp dạy học hiện nay.
Trong thời đại kinh tế vốn tri thức của nhân loại ngày càng nhiều, không
những thế còn luôn luôn đổi mới. Xu hƣớng chính của chiến lƣợc phát triển giáo
dục, đào tạo là: Giáo dục định hƣớng vào học tập, hoạt động nhận thức của học
sinh. Do vậy mà phải có phƣơng pháp giáo dục, dạy học phù hợp, hiệu quả.
Xuất phát từ mục đích đó, là giáo viên ai cũng trăn trở, làm sao phải tìm ra cho
mình một phƣơng pháp dạy học hữu hiệu nhất, phù hợp với đối tƣợng học sinh, gây
đƣợc hứng thú cho học sinh và giúp học sinh có một kết quả cao trong học tập là
một vấn đề rất khó.
Qua nhiều năm giảng dạy trực tiếp trên lớp, qua những buổi tập huấn trao đổi
kinh nghiệm giảng dạy, trao đổi chuyên môn với đồng nghiệp trong và ngoài
trƣờng, đặc biệt qua theo dõi việc thu nhận kiến thức của học sinh tại những lớp
mình dạy tôi thấy hơn lúc nào hết phải nhanh chóng đổi mới phƣơng pháp giảng
2


dạy để có thể đào tạo ra những thế hệ học sinh năng động trong mọi tình huống,
theo kịp cùng xu thế phát triển của thời đại, vì những lí do đó tôi đã trăn trở, tìm tòi,
thực nghiệm và mạnh dạn đề xuất đề tài “ Sử dụng SƠ ĐỒ TƢ DUY trong giảng
dạy môn sinh học ở trƣờng trung học phổ thông”
I.2. Mục đích nghiên cứu ( Tính cấp thiết của đề tài ).
Lâu nay việc dạy học trên lớp đƣợc thực hiện theo lối “ thầy đọc, trò chép”, học
sinh rời khỏi sự hƣớng dẫn của thầy thì không còn biết xử lí kiến thức nhƣ thế nào,
hậu quả của sự “ bị động” ấy là học sinh mất đi tính sáng tạo, tính logic trong học
tập…Cụm từ “ Đổi mới phƣơng pháp” luôn đƣợc đề cập đến trong các buổi hội
thảo, tập huấn của ngành, sau mỗi tiết dự giờ đồng nghiệp, nhƣng đổi mới nhƣ thế
nào trong từng nội dung kiến thức, đổi mới nhƣ thế nào với từng đối tƣợng học sinh

là một điều không dễ.
Sách giáo khoa viết theo chƣơng trình mới hiện nay hàm chứa một hệ thống
kiến thức và kĩ năng đòi hỏi học sinh phải đạt đƣợc qua kênh hình, kênh chữ và các
lệnh khá rõ ràng, điều đó tạo thuận lợi cho giáo viên đổi mới phƣơng pháp nhƣng
đồng thời cũng đòi hỏi ngƣời dạy phải tìm tòi, sáng tạo trong cách dạy. Từ những
trăn trở trên và qua thực tế giảng dạy để nhằm nâng cao khả năng tƣ duy, khả năng
lập luận và kĩ năng trình bày của học sinh, cùng với đặc thù bộ môn có lƣợng kiến
thức phong phú với nhiều quá trình và cơ chế nhƣ môn Sinh học, để học sinh có thể
nắm vững và đầy đủ kiến thức thì rất khó, nên việc hƣớng dẫn học sinh có thể hệ
thống kiến thức bằng sơ đồ, qua đó học sinh sẽ nhìn đƣợc tổng thể kiến thức một
cách ngắn gọn nhƣng đầy đủ, rút ngắn đƣợc thời gian ôn tập củng cố và ghi nhớ bài
nhanh hơn. Và tôi muốn chia sẻ kinh nghiệm mình đã thực hiện để quý đồng
nghiệp tham khảo.
I.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
I.3.1. Đối tƣợng
Sử dụng s đồ tƣ duy trong dạy học Sinh học đặc biệt là đối với lớp 12 trong
các tiết học, trong ôn tập, ra bài tập về nhà, củng cố kiến thức.
I.3.2 Phạm vi nghiên cứu
Sinh học trung học phổ thông trƣờng THPT số 2 Bảo Thắng.

3


I.4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá cơ sở lí luận về sơ đồ tƣ duy trong các tiết học, các giờ ôn tập,
ra bài tập về nhà nhằm tích cực hoá hoạt động của học sinh.
- Sử dụng sơ đồ tƣ duy để kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh ở nhà, kiểm tra
kiến thức cả chƣơng,…trong môn Sinh học trung học phổ thông.
I.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Bƣớc 1: Nghiên cứu lí thuyết:

Nghiên cứu tài liệu: Lí luận dạy học sinh học, tài liệu hƣớng dẫn sử
dụng bản đồ tƣ duy trong dạy học, các bài giảng trên các trang Web và các tài liệu
có liên quan để làm cơ sở lí luận cho đề tài.
- Bƣớc 2: Điều tra thực trạng:
Tìm hiểu thực trạng dạy và học ở trƣờng phổ thông qua việc trao đổi với đồng
nghiệp, với học sinh, qua dự giờ kiểm tra, tìm hiểu chất lƣợng học sinh.
- Bƣớc 3: Quan sát sƣ phạm: Quan sát hoạt động của học sinh, tìm hiểu nhu cầu
của học sinh, thu nhận kiến thức phản hồi từ học sinh để điều chỉnh phƣơng pháp
dạy và học cho phù hợp. Quan sát sƣ phạm để tìm hiểu hứng thú học tập của học
sinh, mức độ tích cực của học sinh trong giờ học.
- Bƣớc 4: Dùng phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm: Tiến hành soạn, giảng, kiểm
tra đánh giá học sinh tại trƣờng theo nội dung đề tài, kết hợp với xử lí số liệu, đối
chiếu, so sánh để kiểm nghiệm hiệu quả của đề tài.
- Bƣớc 5: Tổng kết kinh nghiệm: Tổng kết kinh nghiệm qua thực tế giảng dạy của
bản thân, trao đổi kinh nghiệm cùng đồng nghiệp, bổ sung kiến thức còn thiếu sót,
lập kế hoạch viết đề tài sáng kiến kinh nghiệm.
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
II.1. Cơ sở
II.1.1. Cơ sở lí luận.
- Một nhà giáo dục đã nói : " Học không phải là chỉ để biết mà học để biết, để
làm việc và học để cùng chung sống ". Đúng nhƣ vậy, học sinh hiện nay nói chung
và trong học môn Sinh học nói riêng khi học các kiến thức giải quyết các bài toán,
câu hỏi chỉ nắm đƣợc kiến thức nhƣng kỹ năng vận dụng các kiến thức đó cho thật
4


liên hoàn và theo nhiều dạng khác nhau thì học sinh rất lúng túng, không giải đƣợc.
Hoặc khi gặp các tình huống trong thực tế học sinh không giải quyết đƣợc, không
móc nối đƣợc các kiến thức đó liên quan đến nhau để giải quyết đƣợc vấn đề mà
mình đang mắc phải.

Hƣớng dẫn học sinh lập Sơ đồ tƣ duy trong thu nhận và củng cố kiến thức trong
quá trình học là phƣơng pháp giảng dạy mới lạ với chính bản thân nhiều giáo viên
cũng nhƣ học sinh nhƣng khi đƣợc áp dụng thành thục lại đạt hiệu quả rất cao trong
giảng dạy vì phƣơng pháp lập Sơ đồ tƣ duy có nhiều ƣu điểm:
- Hình thành cho học sinh lối tƣ duy mạch lạc, hiểu biết vấn đề một cách sâu sắc,
có tính logic, khoa học.
- Trực quan, dễ nhìn, dễ hiểu, dễ nhớ qua cả kênh hình và kênh chữ.
- Nhìn thấy “ bức tranh” tổng thể mà lại chi tiết.
- Kích thích hứng thú học tập của học sinh, đảm bảo giờ học sôi nổi, sinh động.
- Giúp mở rộng ý tƣởng, đào sâu kiến thức.
- Giảng dạy theo sơ đồ tƣ duy mang tính khả thi cao vì có thể vận dụng đƣợc với
bất kỳ điều kiện cơ sở vật chất nào của các nhà trƣờng. Có thiết kế trên giấy, bìa,
bảng bằng cách sử dụng bút chì màu, phấn màu hoặc cũng có thể thiết kế trên phần
mềm tạo Bản đồ tƣ duy.
- Thông qua trao đổi, học sinh sẽ học ở bạn, tự sửa kiến thức sai cho mình.
- Lâu dài hình thành kĩ năng phân tích kiến thức và vẽ sơ đồ cho học sinh.
Trong hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học hiện nay là tập trung thiết kế các hoạt
động sao cho học trò có thể tự lực khám phá, chiếm lĩnh các tri thức mới dƣới sự
chỉ đạo của thầy. Bởi một đặc điểm cơ bản của hoạt động học là ngƣời học hƣớng
vào việc cải biến chính mình, nếu ngƣời học không chủ động tự giác, không có
phƣơng pháp học tốt thì mọi nỗ lực của ngƣời thầy chỉ đem lại những kết quả hạn
chế.
II.1.2. Cơ sở thực tiễn
Dạy học và sự phát triển gắn bó chặt chẽ với nhau. Dạy học không chỉ nhằm
cung cấp cho học sinh một số lƣợng tri thức do nội dung chƣơng trình và sách giáo
khoa đã qui định, mà phải tổ chức cho học sinh lĩnh hội tri thức một cách tích cực,
chủ động, độc lập để phát triển tƣ duy khoa học, rèn luyện đƣợc trí thông minh, óc
sáng tạo, suy nghĩ linh hoạt. Đó là những phẩm chất trí tuệ của con ngƣời lao động
5



mới theo đúng mục tiêu đào tạo của nhà trƣờng, của cấp học khi mà đại bộ phận
học sinh tốt nghiệp bậc học này có thể ra đời tham gia lao động.
Giáo dục đạo đức tình cảm, thái độ hành vi trong ứng xử thân thiện với con
ngƣời, với lao động là thể hiện sự “dạy ngƣời thông qua dạy chữ”. Thông qua dạy
học bộ môn mà góp phần xây dựng nhân cách con ngƣời lao động mới, xây dựng
thế giới quan duy vật biện chứng cùng các phẩm chất về tinh thần, ý chí cho học
sinh trong hiện tại và ý chí vƣợt khó để hoàn thành mọi nhiệm vụ trong lao động,
nghiên cứu sau này.
Đổi mới phƣơng pháp kiểm tra, đánh giá là một hình thức của đổi mới phƣơng
pháp dạy học, và thông qua đó thì giáo viên phải có phƣơng pháp dạy sao cho phù
hợp. Việc đổi mới phƣơng pháp dạy cùng với sự hỗ trợ đắc lực của các phƣơng tiện
kĩ thuật đã và đang phần nào đạt đƣợc những yêu cầu đặt ra. Đặc biệt là phƣơng
pháp tổ chức hoạt động nhóm của học sinh dƣới sự hƣớng dẫn của giáo viên, dạy
giáo án điện tử, ứng dụng các phần mềm công nghệ thông tin vào giảng dạy. Tuy
nhiên, phƣơng pháp này đòi hỏi mất rất nhiều thời gian, trong khi một tiết học trên
lớp chỉ có 45 phút thì không đủ thời gian cho các hoạt động.
Do Sinh học là môn học đòi hỏi nhiều tƣ duy để suy luận và vận dụng thực tiễn,
kiến thức môn học đa dạng phong phú, đặc biệt là các quá trình về sự sống, các cơ
chế của quá trình, lƣợng kiến thức dài, đa phần là mới và khó, ngoài ra còn có
nhiều hình ảnh và đoạn phim mô tả các quá trình tƣơng đối trừu tƣợng trong sinh
học nhƣ các giai đoạn trong quá trình Đột biến gen, đột biến nhiễm sắc thể( NST ),
diễn biến quá trình phiên mã, các đặc trƣng của sinh thái học nhƣ quẫn thể, quần xã,
hệ sinh thái …Nhƣ vậy, trong quá trình dạy và học chúng ta sẽ thƣờng gặp một số
khó khăn:
+ Học sinh sẽ tập trung ghi bài mà không tham gia thảo luận nhóm, hoặc chỉ
tập trung thảo luận nhóm, trao đổi và quan sát hình ảnh mà không ghi bài. Nhƣ vậy,
học sinh không thể nắm đƣợc ý chính của bài để định hƣớng học tập.
+ Mặt khác, hạn chế của học sinh là chƣa biết cách học, cách ghi kiến thức vào
bộ não mà chỉ học thuộc lòng, học vẹt, thuộc một cách máy móc, thuộc nhƣng

không nhớ đƣợc kiến thức trọng tâm, không nắm đƣợc “ Sự kiện nổi bật ” trong bài
học, trong tài liệu tham khảo, hoặc không biết liên tƣởng, liên kết các kiến thức có
liên quan với nhau.
6


+ Để làm một bài kiểm tra theo hình thức tự luận đòi hỏi học sinh phải đảm
bảo đƣợc kiến thức trọng tâm và trình bày các vấn đề theo một hệ thống logic. Tuy
nhiên qua quan sát từ thực tế giảng dạy thì học sinh còn hạn chế trong việc tƣ duy
để lập luận và trình bày đầy đủ kiến thức.
Việc hƣớng dẫn học sinh lập “ SƠ ĐỒ TƢ DUY ” trong học tập hiệu quả trƣớc
tiên đòi hỏi ở giáo viên sự kiên trì, sự tìm tòi sáng tạo và sự phấn đấu vƣơn lên
không ngừng trong giảng dạy vì đây là phƣơng pháp mới với học sinh, thời gian
đầu chƣa quen các em lúng túng trong sắp xếp kiến thức để lập bản đồ vì vậy gây
mất thời gian, không khéo điều hành dễ gây mất trật tự, nhƣng khi học sinh đã hình
thành đƣợc kĩ năng lập bản đồ theo từng nội dung kiến thức thì việc dạy học sẽ trở
nên đơn giản hơn và đạt hiệu quả cao.
Với những cơ sở lí luận đã đọc đƣợc trong các tài liệu hƣớng dẫn đổi mới
phƣơng pháp, qua trao đổi cùng đồng nghiệp và qua thực nghiệm giảng dạy của
mình, tôi xin truyền đạt lại những kinh nghiệm mà mình đã có đƣợc trong quá trình
dạy học theo phƣơng pháp: “ Sử dụng SƠ ĐỒ TƢ DUY trong giảng dạy môn
sinh học ở trƣờng THPT ” dƣới đây.
II.2. Giải quyết vấn đề.
II.2.1. Giới thiệu đôi nét về sơ đồ tƣ duy
Sơ đồ tƣ duy ( Bản đồ tư duy, Lược đồ tư duy): là hình thức ghi chép sử
dụng màu sắc, hình ảnh để mở rộng và đào sâu các ý tƣởng. Sơ đồ tƣ duy là một
kĩ thuật hình họa với sự kết hợp giữa từ ngữ, hình ảnh, đƣờng nét, màu sắc phù hợp
với cấu trúc, hoạt động và chức năng của bộ não.
Đây là một công cụ tổ chức tƣ duy đƣợc tác giả Tony Buzan (Anh) nghiên cứu
kỹ lƣỡng và phổ biến rộng khắp thế giới, đã có 3 tỷ ngƣời đã từng xem và nghe

chƣơng trình giới thiệu của Ông, hơn 250 triệu ngƣời sử dụng phƣơng pháp này,
năm 2007 ông sang Việt nam giới thiệu về bản đồ tƣ duy trong chƣơng trình
“Ngƣời đƣơng thời” từ đó mở ra nhu cầu tìm hiểu về bản đồ tƣ duy trong làn sóng
học tập ở Việt Nam.
Bản đồ tƣ duy đã thể hiện ra bên ngoài cách thức mà não bộ chúng ta hoạt
động. Đó là liên kết, liên kết và liên kết. Mọi thông tin tồn tại trong não bộ của con
ngƣời đều cần có các mối nối, liên kết để có thể đƣợc tìm thấy và sử dụng, cũng
7


giống nhƣ trong cơ thể muốn truyền thông tin cần có sự kết nối của các nơron thần
kinh, khi có một thông tin mới đƣợc đƣa vào, để đƣợc lƣu trữ và tồn tại, chúng cần
kết nối với các thông tin cũ đã tồn tại trƣớc đó.
Việc sử dụng các từ khóa, chữ số, màu sắc và hình ảnh đã đem lại một công
dụng lớn vì đã huy động cả bán cầu não phải và trái cùng hoạt động. Sự kết hợp
này sẽ làm tăng cƣờng các liên kết giữa 2 bán cầu não, và kết quả là tăng cƣờng trí
tuệ và tính sáng tạo của chủ nhân bộ não.

Tony Buzan giới thiệu về Bản đồ tƣ duy.

Đa phần học sinh đƣợc chúng ta truyền thụ phƣơng pháp ghi chú truyền
thống theo kiểu liệt kê. Một cách thức thuần túy dùng não trái vào việc viết hết
dòng chữ này đến dòng chữ khác, khiến việc tiếp thu kiến thức trở nên nhàm chán,
đơn điệu và khó khăn.
Ngƣời ta khám phá ra rằng, từ lâu các thiên tài nhƣ Leonardo da Vinci đã
phát huy và tận dụng sự sáng tạo, hình ảnh, màu sắc, trí tƣởng tƣợng, sự liên tƣởng
trong các ghi chú của mình. Cách ghi chú bằng cả não bộ giúp gia tăng sức mạnh
sáng tạo và ghi nhớ của não bộ.
Trong quyển sách đầu tiên của Ađam Khoo “ Tôi Tài Giỏi, Bạn Cũng Thế ”
và trong các chƣơng trình đào tạo trẻ em và thiếu niên, Ađam Khoo dạy học sinh

cách sử dụng các dạng ghi chú bằng cả não bộ nhƣ Sơ Đồ Tƣ Duy (Mind Maps),
Đồ Thị Phát Triển (Flow Charts), Sơ Đồ Khái Niệm (Concept Maps), Lƣợc Đồ

8


Thời Gian (Time Lines) và Biểu Đồ (Diagrams) để giúp việc học trở nên thú vị và
hiệu quả hơn nhiều lần.
Ví dụ trong cuốn sách của ADđam khoo giới thiệu về bản đồ tƣ duy trong phần tế
bào học của môn Sinh lớp10

Theo Ađam Khoo thì các kiểu ghi chú bằng cả não bộ này giải phóng các
chức năng xử lý của não phải nhƣ màu sắc, sự sáng tạo, sự liên tƣởng, cảm xúc, trí
tƣởng tƣợng và luận lý. Chúng tôi phát hiện ra rằng, cách ghi chú này giúp học sinh
có thể tăng cƣờng trí nhớ lên đến 350% và đồng thời giúp học sinh tiết kiệm thời
gian đáng kể ( bởi vì một số lƣợng lớn thông tin đƣợc rút gọn trong vài từ khóa và
hình ảnh ).

9


Ví dụ trong cuốn sách của Ađam Khoo giới thiệu về bản đồ tƣ duy trong học
môn địa lý.

II.2.2. Phƣơng pháp hƣớng dẫn học sinh lập bản đồ tƣ duy
II.2.2.1.Làm quen với bản đồ tƣ duy
Giáo viên giới thiệu một số bản đồ tƣ duy cho các học sinh làm quen cùng
với dẫn dắt của giáo viên để các em định hƣớng cách thiết lập.
Hƣớng cho học sinh có thói quen khi tƣ duy lôgic theo hình thức sơ đồ hoá
trên bản đồ tƣ duy: Từ một vấn đề hay chủ đề chính đƣa ra các ý lớn thứ nhất, ý lớn

thứ hai, thứ ba... mỗi ý lớn lại có các ý nhỏ liên quan với nó, mỗi ý nhỏ lại có các ý
nhỏ hơn ... các nội dung kiến thức đƣợc trình bày trên các đƣờng nhánh có thể là
đƣờng thẳng hay đƣờng cong.
Ở vị trí trung tâm sơ đồ là một hình ảnh hay một từ khóa thể hiện một ý tƣởng
hay khái niệm chủ đạo. Ý trung tâm sẽ đƣợc nối với các hình ảnh hay từ khóa cấp 1
( Nhánh cấp 1) bằng các nhánh chính, từ các nhánh chính lại có sự phân nhánh đến
các từ khóa cấp 2 ( Nhánh cấp 2) để nghiên cứu sâu hơn. Cứ thế, sự phân nhánh cứ

10


tiếp tục và các khái niệm hay hình ảnh luôn đƣợc nối kết với nhau. Các vấn đề liên
quan đƣợc thể hiện bằng các nhánh có cùng màu sắc.
Có hai dạng thiết bản đồ tƣ duy: - Dạng nhánh trơn.
- Dạng nhánh hộp.
(Chú ý: Dạng nhánh trơn thƣờng đƣợc sử dụng cho trƣờng hợp các ý trình bày
có nội dung khá dài, còn dạng nhánh hộp thƣờng đƣợc sử dụng với kiến thức có
nhiều từ khóa ngắn gọn)

KHÁI QUÁT BẢN ĐỒ TƢ DUY DẠNG NHÁNH TRƠN

11


KHÁI QUÁT BẢN ĐỒ TƢ DUY DẠNG NHÁNH HỘP
II.2.2.2. Phƣơng pháp thiết kế trên bản đồ tƣ duy.
a. Vật liệu thiết kế:
- Bảng phấn: cần phấn màu với các màu khác nhau.
- Trên giấy: Cần bút màu với các màu khác nhau.
- Trên phần mềm Mindmap: Giáo viên có thể thiết kế trên phần mềm sau đó xuất

sang file Word hoặc dùng trên chƣơng trình Power point.
b. Các bƣớc thiết kế.
Bƣớc 1: Bắt đầu từ trung tâm với hình ảnh của chủ đề, hay có thể với một từ
khóa đƣợc viết in hoa, viết đậm. Hình ảnh chọn lọc phải diễn đạt đƣợc vấn đề cần
trình bày, từ đó kích thích não bộ sử dụng trí tƣởng tƣợng.
Bƣớc 2: - Nối các nhánh chính (cấp một) từ hình ảnh trung tâm.
- Nối các nhánh cấp hai từ nhánh cấp một.
- Nối các nhánh cấp ba từ nhánh cấp hai.
12


Các nhánh được nối bằng các đường kẻ thẳng, gấp khúc hoặc đường cong với
màu sắc khác nhau. Nhánh cấp 1, 2, 3 cùng chủ đề được thể hiện cùng một loại
màu.
Bƣớc 3: Mỗi từ khóa hoặc hình ảnh đƣợc sắp xếp trên một đƣờng kẻ hay đƣờng
cong một cách độc lập.
Bƣớc 4: Tạo ra một kiểu bản đồ riêng cho từng ý tƣởng của từng cá nhân
Kiểu đường kẻ, kiểu màu sắc, cách bố trí nhánh trơn hay nhánh hộp hoặc hình
ảnh,…( Có thể vẽ hình dạng theo ý thích của học sinh).
Bƣớc 5: Bố trí thông tin quanh hình ảnh trung tâm.
Bố trí phải cân đối, hợp lý khoa học, có thể để những khoảng trống đủ để bổ sung
những ý mới phát hiện.
c. Cách ghi chép và phƣơng pháp tƣ duy logic khi thiết kế bản đồ tƣ duy.
* Phƣơng pháp tƣ duy logic.
- Nghiên cứu kĩ nội dung kiến thức.
- Xác định rõ mục tiêu và trọng tâm của phần nội dung kiến thức đó ( Từ khóa )
- Xác định các ý chính cần lập thành sơ đồ:
+ Số ý chính đƣợc đánh số thứ tự để tránh trùng lặp ( Nhánh )
+ Mỗi ý chính ( Nhánh cấp 1) có bao nhiêu ý nhỏ hơn có liên quan trực tiếp
( Nhánh cấp 2), từ các ý nhỏ đƣợc cụ thể rõ hơn bằng bao nhiêu ý liên quan

( Nhánh cấp 3)...
* Cách ghi chép trên bản đồ tƣ duy.
- Chọn cụm từ hoặc hình ảnh cho các nhánh muốn thể hiện, nên dùng các từ khóa
hoặc viết cụm từ cần thiết một cách ngắn gọn. Nếu dùng hình ảnh phải chọn lọc
hình ảnh tiêu biểu thể hiện cho kiến thức trong từng nhánh.
- Thông tin đƣợc bố trí khoa học theo suy nghĩ logic, đặc biệt chú ý đến nguồn
gốc của thông tin, tính hệ quả của các thông tin đƣợc trình bày.
- Thông tin và đƣờng nhánh thể hiện cùng màu sắc, điều này kích thích não bộ
nhận biết thông tin cùng dạng dễ dàng hơn.
II.2.3. Vận dụng trong một số trƣờng hợp cụ thể
II.2.3.1. Phạm vi vận dụng.

13


- Giáo viên, học sinh có thể sử dụng bản đồ tƣ duy để nghiên cứu, hệ thống hoá
kiến thức mới hoặc ôn tập củng cố kiến thức cũ.
- Giáo viên có thể bố trí học sinh hoạt động nhóm hoặc hoạt động cá nhân trên lớp
học hoặc ôn luyện ở nhà.
II.2.3.2. Xây dựng bản đồ tƣ duy trong giảng dạy kiến thức mới.
Trong giảng dạy kiến thức mới có thể hƣớng dẫn học sinh xây dựng bản đồ tƣ duy
trong 2 trƣờng hợp:
a.Trƣờng hợp 1: Học sinh tự thiết lập bản đồ tƣ duy trên cơ sở nghiên cứu
thông tin, hình ảnh có sẵn dƣới sự giám sát của giáo viên.
Trƣờng hợp này đƣợc áp dụng khi kiến thức đƣợc sách giáo khoa viết đầy đủ rõ
ràng, nội dung kiến thức đơn giản.
Ví dụ trong dạy phần : Khái niệm quần thể sinh vật( SH 12 ban cơ bản )
- Giáo viên hƣớng dẫn học sinh lập bản đồ tƣ duy theo những định hƣớng đã nêu ở
trên.
- Yêu cầu học sinh nghiên cứu khái niệm quần thể sinh vật trong SGK

- Yêu cầu học sinh xác định từ trung tâm: Khái niệm quần thể
- Xác định các ý chính gồm: Cá thể sùng loài, môi trƣờng sống, thời gian, khả
năng sinh sản.
- Học sinh vẽ bản đồ trên giấy theo nhóm dƣới sự giám sát của giáo viên.
- Các nhóm trình bày sản phẩm của mình.
- Giáo viên nhận xét sản phẩm của các nhóm:
+ Về mặt kiến thức: Tính chính xác, logic của kiến thức.
+ Về mặt thẩm mĩ: Cách bố trí hình ảnh, cách ghi chép, sự phối hợp màu sắc...
- Cuối cùng giáo viên có thể đƣa ra bản đồ đầy đủ đã chuẩn bị sẵn để học sinh tham khảo.
( Chú ý không bắt buộc các em phải xây dựng bản đồ tư duy theo giáo viên, học
sinh có thể sáng tạo trong

14


Ví dụ: Bài 7: Tế bào nhân sơ ( SH 10 )
- Giáo viên hƣớng dẫn học sinh lập bản đồ tƣ duy theo những định hƣớng đã nêu ở
mục II.2.2.2.
- Yêu cầu học sinh nghiên cứu nội dung sách giáo khoa kết hợp với quan sát hình
7.2 (SGK).
- Yêu cầu học sinh xác định: Từ trung tâm hoặc hình ảnh chủ đề, các ý chính.
+ Từ trung tâm: TẾ BÀO NHÂN SƠ hoặc hình ảnh chủ đề:1 trực khuẩn.
+ Các ý chính: ( Nhánh cấp 1) Gồm đặc điểm và cấu tạo.
- Từ các ý chính yêu cầu học sinh tự phát triển các nhánh cấp 2, 3...
- Học sinh vẽ bản đồ trên giấy theo nhóm dƣới sự giám sát của giáo viên.
- Các nhóm trình bày sản phẩm của mình.
- Giáo viên nhận xét sản phẩm của các nhóm:
+ Về mặt kiến thức: Tính chính xác, logic của kiến thức.
+ Về mặt thẩm mĩ: Cách bố trí hình ảnh, cách ghi chép, sự phối hợp màu sắc...
- Cuối cùng giáo viên có thể đƣa ra bản đồ đầy đủ đã chuẩn bị sẵn để học sinh tham khảo.

( Chú ý không bắt buộc các em phải xây dựng bản đồ tư duy theo giáo viên, học
sinh có thể sáng tạo trong cách vẽ, cách trình bày, miễn kiến thức được trình bày
đủ, khoa học, logic...)

15


b.Trƣờng hợp 2: Học sinh thiết lập bản đồ tƣ duy trên cơ sở những gợi ý của
giáo viên.
Trƣờng hợp này đƣợc áp dụng khi kiến thức khó, mang tính cơ chế cần sự hƣớng
dẫn gợi mở của giáo viên.
Ví dụ: Trong dạy Bài 4: Đột biến gen – Sinh học 12, ban cơ bản.
- Giáo viên thực hiện phƣơng pháp giảng dạy vấn đáp gợi mở nhƣ một bài dạy
thông thƣờng đối với từng mục theo hệ thống kiến thức sách giáo khoa.
- Giáo viên hƣớng dẫn học sinh lập bản đồ tƣ duy theo những định hƣớng đã nêu ở
mục II.2.2.2.
- Yêu cầu học sinh xác định: Từ trung tâm hoặc hình ảnh chủ đề, các ý chính.
+ Từ trung tâm: ĐỘT BIẾN GEN hoặc hình ảnh chủ đề: Hình ảnh của 1đoạn
ADN có cặp nuclêôtit đột biến đƣợc đánh dấu.
+ Các ý chính: ( Nhánh cấp 1) - Các khái niệm.
- Các dạng đột biến gen.
- Nguyên nhân của đột biến gen
- Cơ chế đột của biến gen.
- Hậu quả đột của biến gen.
- Vai trò và ý nghĩa của đột biến gen
- Từ các ý chính yêu cầu học sinh tự phát triển các nhánh cấp 2, 3...
- Học sinh vẽ bản đồ trên giấy theo nhóm hoặc cá nhân dƣới sự giám sát của giáo
viên.
- Các nhóm trình bày sản phẩm của mình, nếu cho từng cá nhân vẽ bản đồ, giáo
viên cho học sinh đổi sản phẩm và tự sửa cho nhau

- Giáo viên nhận xét sản phẩm của các nhóm hoặc 1 số cá nhân:
+ Về mặt kiến thức: Tính chính xác, logic của kiến thức.
+ Về mặt thẩm mĩ: Cách bố trí hình ảnh, cách ghi chép, sự phối hợp màu
sắc...
- Cuối cùng giáo viên có thể đƣa ra bản đồ đầy đủ đã chuẩn bị sẵn để học sinh tham
khảo.

16


Ví dụ: Trong dạy Bài : Điều hòa hoạt động gen ( SH 12 )
- Giáo viên thực hiện phƣơng pháp giảng dạy vấn đáp gợi mở nhƣ một bài dạy
thông thƣờng đối với từng mục theo hệ thống kiến thức sách giáo khoa.
- Giáo viên hƣớng dẫn học sinh lập bản đồ tƣ duy theo những định hƣớng đã nêu ở
mục II.2.2.2.
- Yêu cầu học sinh xác định: Từ trung tâm hoặc hình ảnh chủ đề, các ý chính.
+ Từ trung tâm: ĐIỀU HÒA HOẠT ĐỘNG GEN hoặc hình ảnh chủ đề: Hình ảnh
của mô hình Operonlac.
+ Các ý chính: ( Nhánh cấp 1) - Khái niệm.
- Các cấp độ điều hòa
- Cấu trúc mô hình Operon
- Điều hòa hòa hoạt động gen ở sinh vật nhân sơ
- Từ các ý chính yêu cầu học sinh tự phát triển các nhánh cấp 2, 3...
- Học sinh vẽ bản đồ trên giấy theo nhóm hoặc cá nhân dƣới sự giám sát của giáo
viên.
- Các nhóm trình bày sản phẩm của mình, nếu cho từng cá nhân vẽ bản đồ, giáo
viên cho học sinh đổi sản phẩm và tự sửa cho nhau
- Giáo viên nhận xét sản phẩm của các nhóm hoặc 1 số cá nhân:
17



+ Về mặt kiến thức: Tính chính xác, logic của kiến thức.
+ Về mặt thẩm mĩ: Cách bố trí hình ảnh, cách ghi chép, sự phối hợp màu
sắc...
- Cuối cùng giáo viên có thể đƣa ra bản đồ đầy đủ đã chuẩn bị sẵn để học sinh tham
khảo.

II.2.3.3. Xây dựng bản đồ tƣ duy trong củng cố kiến thức.
Có thể áp dụng để củng cố kiến thức của một bài học hoặc của cả một chƣơng
tùy theo yêu cầu của giáo viên và tính logic của kiến thức.
* Ví dụ 1:
Củng cố kiến thức về đột biến cấu trúc NST sau khi học xong bài: Nhiễm sắc
thể và đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể.
Sau khi đã học xong bài: Nhiễm sắc thể và đột biến cấu trúc nhễm sắc thể.
- Giáo viên yêu cầu học sinh cho biết:
+ Có mấy dạng đột biến cấu trúc? Đó là những dạng nào?
+ Trong mỗi dạng nên những ý chính có liên quan: - Khái niệm.
- Cơ chế.
- Hậu quả.
- Vai trò...
- Học sinh dựa trên cơ sở các kiến thức đã học, tập hợp thành bản đồ củng cố kiến
thức.
- Sau khi học sinh lập bản đồ kiến thức, giáo viên có thể kiểm tra tại lớp hoặc học
sinh về nhà làm, giáo viên kiểm tra vào đầu giờ sau.
- Khi kiểm tra giáo viên nhận xét sản phẩm của các nhóm hoặc 1 số cá nhân:
18


+ Về mặt kiến thức: Tính chính xác, logic của kiến thức.
+ Về mặt thẩm mĩ: - Cách bố trí hình ảnh.

- Cách ghi chép.
- Sự phối hợp màu sắc...
- Cuối cùng giáo viên có thể đƣa ra bản đồ đầy đủ đã chuẩn bị sẵn để học sinh tham
khảo.

*Ví dụ 2:
Củng cố kiến thức về các loại đột biến sau khi học xong chƣơng I:
Cơ chế di truyền và biến dị.
- Giáo viên yêu cầu học sinh xác định từ trung tâm: ĐỘT BIẾN.
- Nêu những loại đột biến chính đã học ( Nhánh cấp 1):
+ Đột biến gen.
+ Đột biến nhiễm sắc thể.
- Trong các loại đột biến đó có những dạng nào?
+ Đột biến gen: ( dạng đột biến điểm )
- Thay thế 1 cặp nuclêôtit.
- Thêm cặp nuclêôtit.
- Mất cặp nuclêôtit.
+ Đột biến NST: - Đột biến cấu trúc: ( 4 dạng).
- Đột biến số lƣợng: ( 2 dạng)
19


Nguyên nhân, cơ chế, hậu quả của từng dạng?
- Trên cơ sở đó học sinh củng cố lại kiến thức về đột biến dƣới dạng sơ đồ một
cách hệ thống và khoa học.
( Phần lập bản đồ củng cố kiến thức giáo viên yêu cầu học sinh về nhà làm, sau đó
có sự kiểm tra, sửa chữa, tránh tình trạng học sinh không tham gia ôn tập mà giáo
viên không biết).

II.2.3. 4.Một số sơ đồ tƣ duy ví dụ minh họa khác

a. Sử dụng trong dạy kiến thức mới
- Dạy bài Môi trƣờng và các nhân tố sinh thái:

20


- Dạy khái niệm quần xã sinh vật.

- Dạy khái niệm: Hệ sinh thái.

21


b. Sử dụng trong củng cố kiến thức
- Củng cố chƣơng: Cá thể và quần thể sinh vật

22


II.2.3.5. Bài làm của học sinh.
Sau đây tôi xin giới thiệu một số bản đồ tƣ duy đã đƣợc học sinh lập trong
quá trình học sau khi đƣợc giáo viên hƣớng dẫn cách thiết lập theo phƣơng pháp
trên:

23


24



25


×