Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

SKKN một số phương pháp giúp học sinh lớp 10 học từ vựng và phát âm tiếng anh theo chuẩn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (661.61 KB, 24 trang )

Một số biện pháp giúp học sinh lớp 10 học từ vựng và phát âm Tiếng Anh theo chuẩn

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO LÀO CAI

TRƯỜNG PTDT NỘI TRÚ THCS - THPT BẮC HÀ

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH LỚP 10 HỌC TỪ VỰNG VÀ
PHÁT ÂM TIẾNG ANH THEO CHUẨN

Họ và tên tác giả: Nguyễn Trung Phương
Chức vụ: Tổ phó chuyên môn
Tổ chuyên môn: Tổ Văn – Sử - Anh – GDCD - AN
Đơn vị: Trường PTDT Nội Trú THCS – THPT Bắc Hà

Tháng 4 năm 2014

Nguyễn Trung Phương – Trường PTDT Nội Trú THCS – THPT Bắc Hà

1


Một số biện pháp giúp học sinh lớp 10 học từ vựng và phát âm Tiếng Anh theo chuẩn

MỤC LỤC
PHẦN THỨ NHẤT: ĐẶT VẤN ĐỀ
PHẦN THỨ HAI: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I: NHỮNG CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC ÁP DỤNG MỘT SỐ
BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH LỚP 10 HỌC TỪ VỰNG VÀ PHÁT ÂM
TIẾNG ANH THEO CHUẨN



3
4
4

1. Cơ sở lý luận của vấn đề:

4
4
4
4

1.1 - Các nghiên cứu trước đây
1.2 - Cơ sở lí luận
a - Học và lĩnh hội
b - Các giai đoạn dạy từ vựng và phát âm:

4

2. Thực trạng của vấn đề:
2.1 - Thuận lợi:
2.2 - Khó khăn:
a - Về phía học sinh:
b - Về phía giáo viên:
II: CÁC BIỆN PHÁP ĐÃ TIẾN HÀNH ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
THỰC TRẠNG “MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH LỚP 10 HỌC
TỪ VỰNG VÀ PHÁT ÂM TIẾNG ANH THEO CHUẨN”
1. Nội dung của sáng kiến:
2. Cách thức tiến hành:
A. Cấu tạo âm trong Tiếng Anh

B. Phát âm các nguyên âm
C. Sự phân vần trong Tiếng Anh (Syllable division)
D. Mẫu tự câm (Silent letters)
3. Kết quả thu được:
3.1 - Tiểu luận:
3.2 - Kết quả cụ thể:
PHẦN THỨ BA: PHẦN KẾT LUẬN
1. Kết luận chung:
2. Những kiến nghị:
3. Tài liệu tham khảo:

Nguyễn Trung Phương – Trường PTDT Nội Trú THCS – THPT Bắc Hà

5
5
5
5
6
6
6
6
8
9
12
14
16
16
16
18
18


2


Một số biện pháp giúp học sinh lớp 10 học từ vựng và phát âm Tiếng Anh theo chuẩn

MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH LỚP 10 HỌC TỪ VỰNG VÀ PHÁT
ÂM TIẾNG ANH THEO CHUẨN
PHẦN THỨ NHẤT: ĐẶT VẤN ĐỀ
Lý do chọn đề tài:
Phát âm chính xác là điều bắt buộc đối với bất cứ người học ngoại ngữ nào
bởi nếu người nói phát âm chính xác thì người nghe mới hiểu được. Và tương tự,
nếu người nói phát âm chính xác mà người nghe không nắm được các phát âm đó
thì cũng không sao hiểu được những gì mình nghe. Với Tiếng Anh , phát âm chính
xác càng tối quan trọng vì Tiếng Anh là ngôn ngữ đa âm. Nếu phát âm sai một từ
Tiếng Anh thì sẽ thành từ khác làm người nghe hiểu sai hoặc không hiểu được. Và
bộ sách giáo khoa mới Tiếng Anh THPT đã rất chú trọng vấn đề này: bên cạnh
thiết kế bài dạy về GRAMMAR, READING, WRITING như bộ sách giáo khoa cũ,
bộ sách giáo khoa mới còn có các phần SPEAKING, LISTENING và
PRONUNCIATION nhằm phát triển toàn diện các kỹ năng cho người học. Đây
chính là một trong những cái hay của bộ sách giáo khoa lần này. Vì vậy, nội dung
kiểm tra học sinh theo chương trình mới đương nhiên cũng bao gồm cả phần phát
âm( PRONUNCIATION). Trên thực tế, hầu hết học sinh rất đối phó với nội dung
này vì chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của phát âm cộng với hạn chế
khách quan về môi trường giao tiếp là hầu như không có. Về phía giáo viên, đây
cũng là nội dung dạy mới mà khi học chương trình phổ thông (cũ) chưa được tiếp
cận. Khi học đại học thì các giáo viên tương lai cũng không được học nhiều và
chuyên sâu về phát âm . Và các giáo viên dạy Anh Văn THPT hiện tại cũng không
có một tài liệu chuẩn để dạy ngữ âm nên phải tự tìm tòi nghiên cứu để phục vụ
cho việc giảng dạy phát âm của mình nên không tránh khỏi những khó khăn. Là

một giáo viên trực tiếp giảng dạy cho học sinh bộ môn Anh Văn nên tôi cũng rất
mong muốn được chia sẻ với tất cả các thầy cô giáo, đồng nghiệp dạy Anh văn về
việc dạy phát âm cho học sinh và cũng rất tâm huyết để giúp học sinh cải thiện khả
năng phát âm của mình. Đây cũng là lý do tại sao tôi chọn đề tài: “MỘT SỐ BIỆN
PHÁP GIÚP HỌC SINH LỚP 10 HỌC TỪ VỰNG VÀ PHÁT ÂM TIẾNG ANH
THEO CHUẨN” làm đề tài nghiên cứu của mình.

Nguyễn Trung Phương – Trường PTDT Nội Trú THCS – THPT Bắc Hà

3


Một số biện pháp giúp học sinh lớp 10 học từ vựng và phát âm Tiếng Anh theo chuẩn

PHẦN THỨ HAI: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I/ NHỮNG CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC ÁP DỤNG MỘT SỐ BIỆN
PHÁP GIÚP HỌC SINH LỚP 10 HỌC TỪ VỰNG VÀ PHÁT ÂM TIẾNG ANH
THEO CHUẨN:
1. Cơ sở lý luận của vấn đề:
1.1 - Các nghiên cứu trước đây
Cho đến nay đã có rất nhiều bài nghiên cứu, sách, báo đề cập về các khía cạnh
khác nhau của việc sử dụng trò chơi trong dạy và học tiếng Anh nói chung và từ
vựng, ngữ pháp nói riêng. Theo Wright, Betteridge và Buckby (2005) thì việc học
ngoại ngữ là một quá trình đòi hỏi người học phải nỗ lực liên tục và trò chơi sẽ tạo
ra được không khí thư giãn giúp người học duy trì hứng thú với việc học. Ngoài ra,
trong các sách “How to Use Games in Language Teaching” của Shelagh Rixon,
“Games for children”, “Teaching Languages to Young Learners”, “Children
Learning English” cũng đã nêu lên tầm quan trọng của việc phát âm chuẩn trong dạy
từ vựng cho trẻ và cách thức tiến hành dạy phát âm trên lớp như thế nào.
1.2 - Cơ sở lí luận

a - Học và lĩnh hội
“Để việc học phát âm Tiếng Anh có hiệu quả, việc thường xuyên nghe và
luyện phát âm theo giọng đọc chuẩn của người bản ngữ và giáo viên trên lớp là rất
cần thiết”. “Ngoài ra, người học cần được trang bị một số kiến thức cơ bản về cách
phất âm Tiếng Anh”. Nhưng các quy tắc phát âm Tiếng Anh thật không đơn giản.
Và “Tiếng Anh cũng không phải là một trong những ngôn ngữ mà người ta có thể
dựa vào các âm tiết trong từ để quyết định đánh trọng âm”. “Nhiều tác giả Tiếng
Anh đã cho rằng trọng âm từ của tiếng Anh khó dự đoán đến mức tốt nhất là coi
việc đánh trọng âm như một đặc tính riêng của từng từ và khi học mỗi từ thì người
ta cũng phải học cách đánh dấu trọng âm của từ ấy”. “Đây là một quan điểm xác
đáng và không có gì là cường điệu”. (Trích sách Hướng dẫn ôn tập thi Tốt Nghiệp
THPT năm học 2012-2013).
Do đó, việc đúc kết và đưa ra được những quy tắc phát âm súc tích và dễ hiểu
là rất hữu ích đối với học sinh.
b - Các giai đoạn dạy từ vựng và phát âm:
- Giai đoạn giới thiệu:
+ Giáo viên giới thiệu từ mới trong ngữ cảnh với càng nhiều từ học sinh đã
biết càng tốt. Điều này sẽ tạo cho học sinh có thể đoán được nghĩa của từ trong lần
đầu tiên tiếp xúc.
+ Giáo viên sẽ giúp học sinh biết được cách đọc và cách viết của từ. Điều
quan trọng của bước này là giáo viên cần phát âm và viết từ đúng.
Nguyễn Trung Phương – Trường PTDT Nội Trú THCS – THPT Bắc Hà

4


Một số biện pháp giúp học sinh lớp 10 học từ vựng và phát âm Tiếng Anh theo chuẩn

+ Giáo viên giới thiệu phần phiên âm quốc tế Tiếng Anh của các từ mới sau
đó yêu cầu học sinh luyện tập để hiểu rõ hơn cách đọc các từ đó.

- Giai đoạn luyện tập:
+ Giáo viên cần tạo ra một môi trường tích cực cho học sinh sử dụng với từ
mới dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Ở giai đoạn này, phạm lỗi cũng là quá trình
học sinh dần tiến bộ và bước này có vai trò giúp học sinh hình thành mối quan hệ
vững chắc giữ nghĩa của từ và hình thức của nó (bao gồm nói, đọc và viết) cũng như
cho học sinh biết cách sử dụng từ phù hợp.
- Giai đoạn trình bày
+ Giáo viên cần tạo cho học sinh cơ hội có trải nghiệm với từ một cách tự
do. Bước này sẽ góp phần giúp học sinh dần biến kiến thức học được thành của
mình.
2. Thực trạng của vấn đề:
- Hiện nay đất nước ta đã gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới WTO thì
việc biết Tiếng Anh và sử dụng được Tiếng anh sẽ giúp chúng ta có nhiều cơ hội để
nâng cao sự hiểu biết và phát triển về mọi mặt. Chính vì vậy môn ngoại ngữ nói
chung và Tiếng Anh nói riêng ngày càng trở nên quan trọng hơn.
- Trong thực tế khi giảng dạy, tôi nhận việc học tập và thực hành bộ môn
Tiếng Anh của các em học sinh còn gặp nhiều khó khăn. Các em chưa có khả năng
vận dụng kiến thức ngôn ngữ một cách chủ động trong việc giao tiếp ở trên lớp. Mặt
khác trong Tiếng Anh hiện tượng ngữ pháp, cấu trúc và từ vựng được thiết lập và
phát âm hoàn toàn khác so với Tiếng Việt. Cách viết và cách đọc của từ cũng hoàn
toàn khác nhau. Vị trí các từ để tạo thành câu cũng khác hẳn trong Tiếng Việt, do đó
gây khó khăn cho người học.
- Vì vậy những người làm công tác giảng dạy bộ môn ngoại ngữ cần phải
nghiên cứu, trao đổi để tìm ra những phương pháp dạy học hay mà phù hợp với từng
kiểu bài hoặc từng đối tượng học sinh. Để giúp cho các em dễ hiểu bài, dễ nhớ từ và
cấu trúc ngữ pháp, nên vì vậy tôi đã mạnh dạn áp dụng một số hoạt động trò chơi
trong khi giảng dạy và luyện tập Tiếng Anh. Để làm được điều này tôi đã gặp được
nhiều thuận lợi và có một số khó khăn cụ thể như sau:
2.1 - Thuận lợi:
- Nhà trường rất quan tâm đến việc giảng dạy bộ môn Tiếng Anh, tạo điều

kiện rất tốt cho giáo viên và học sinh như: Đài đĩa, sách giáo khoa, sách tham
khảo,..., lớp học được trang bị đầy đủ bàn ghế, thiết bị chiếu sáng ...
- Có tập thể: tổ, nhóm chuyên môn cùng bàn bạc trao đổi góp ý để có được
các bước tiến hành bài dạy tốt hơn.
- Tập thể học sinh ngoan ngoãn, đoàn kết và có ý thức học tập.
- Bản thân tôi thực sự cố gắng, nỗ lực phấn đấu và học hỏi thêm các đồng
nghiệp trong quá trình giảng dạy.
2.2 - Khó khăn:
a - Về phía học sinh:
- Nhìn chung trình độ nhận thức của các em chưa đồng đều, điều kiện và môi
trường sống của các em chưa đủ để giúp các em học tập tốt.
Nguyễn Trung Phương – Trường PTDT Nội Trú THCS – THPT Bắc Hà

5


Một số biện pháp giúp học sinh lớp 10 học từ vựng và phát âm Tiếng Anh theo chuẩn

- Một số các em chưa hiểu hết nghĩa Tiếng Việt, dẫn đến các em học trước
quên sau và đó là nguyên nhân chính làm cho chất lượng học tập của các em chưa
cao.
- Một số em tuy rất chăm chỉ học tập song chưa có phương pháp học sao cho
có hiệu quả, có thể tiếp thu kiến thức từng bài tốt nhưng chưa biết cách tổng hợp và
vận dụng các kiến thức về từ vựng, cấu trúc ngữ pháp để giao tiếp với bạn bè và
thầy cô.
b - Về phía giáo viên:
- Giáo viên còn chủ quan khi cho rằng mình đã dạy trọng tâm vào từng phần
trong các tiết học cụ thể, và học sinh đã hiểu bài là có thể thực hành tốt các cấu trúc
ngữ pháp cũng như từ vựng và giao tiếp tốt với bạn bè trong lớp.
- Trong thực tế việc áp dụng các bước, các tình huống giao tiếp cho học sinh

một cách triệt để trong quá trình dạy học còn gặp nhiều khó khăn. Điều đó đòi hỏi
phải có đầy đủ phương tiện, cơ sở vật chất và tùy thuộc vào trình độ của học sinh.
II/ CÁC BIỆN PHÁP ĐÃ TIẾN HÀNH ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ THỰC
TRẠNG “MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH LỚP 10 HỌC TỪ VỰNG VÀ
PHÁT ÂM TIẾNG ANH THEO CHUẨN“
1. Nội dung của sáng kiến:
- Dạy từ vựng và phát âm là dạy những thành phần ngôn ngữ nhỏ nhất trong
bất kỳ một thứ ngôn ngữ nào đó. Để sau một thời gian hay một quá trình học học
sinh có thể phát triển ngôn ngữ giáo tiếp của mình một cách sáng tạo. Do đó việc
luyện tập, thực hành sau khi quen với từ và cấu trúc mới là rất quan trọng và cần
thiết.
- Ngoài ra việc vận dụng tốt các kiến thức đã học như từ vựng và cấu trúc ngữ
pháp phải thông qua việc sử dụng hài hòa bốn kỹ năng cơ bản: Nghe, nói, đọc, viết
(Listening, speaking, reading and writing). Điều quan trọng là phải lấy học sinh làm
trung tâm, còn giáo viên chỉ là người hướng dẫn, học sinh chủ động tiếp thu kiến
thức.
- Phương pháp giảng dạy bộ môn tiếng Anh là một vấn đề giáo học pháp nên
phạm vi rất rộng. Trong sáng kiến này tôi chỉ muốn đề cập đến việc áp dụng một số
trò chơi cũng như một vài phương phát để giúp học sinh có thể học từ vựng và phát
âm chuẩn hơn nữa trong khi noi Tiếng Anh sau mỗi bài học.
2. Cách thức tiến hành:
Khi bắt đầu vào lớp 10, các em đối phó với việc học phát âm . Qua thực tế các
lớp tôi giảng dạy thì một số các em khi học đọc qua loa, đọc sai … rồi khi làm bài
thì theo ngôn ngữ của học sinh với nhau là “lụi” nghĩa là các em làm ngẫu nhiên chứ
không có hiểu biết gì. Số khác các em thì làm bằng sự hiểu biết của mình và số câu
đúng rất ít. Kết quả thể hiện kiểm tra về phát âm qua giờ kiểm tra miệng tôi phát
hand-outs cho học sinh và kiểm tra viết 15 phút và một tiết vào cuối tháng 9 tại lớp
10A năm học 2013 - 2014 như sau:
Nguyễn Trung Phương – Trường PTDT Nội Trú THCS – THPT Bắc Hà


6


Một số biện pháp giúp học sinh lớp 10 học từ vựng và phát âm Tiếng Anh theo chuẩn

STT
1
2
3
4
5
6


Kiểm tra miệng về phát âm
Họ và tên học sinh
Trần Trung Anh
Giàng Thế Công
Ngải Thị Gió
Lỳ Chin Nguyễn
Sùng Thị Sáo
Sin Thị Thân

Điểm
0
0
3
0
0
2


Trong bài kiểm tra 15’ : Đề gồm 3 câu về phát âm và tổng điểm của 3 câu
phát âm là 1,5 điểm (mỗi câu 0,5 điểm). Điểm số của 6 em trên như sau:

STT
1
2
3
4
5
6


Kiểm tra 15’ về phát âm
Họ và tên học sinh
Trần Trung Anh
Giàng Thế Công
Ngải Thị Gió
Lỳ Chin Nguyễn
Sùng Thị Sáo
Sin Thị Thân

Điểm
0,5
0
0,5
0
0
0


Đề kiểm tra 1 tiết gồm 6 câu về phát âm và tổng điểm của 6 câu phát âm là
1,5 điểm (mỗi câu 0,25 điểm). Điểm số của cũng 6 em trên như sau:

STT
1
2
3
4
5
6


Kiểm tra 45’ về phát âm
Họ và tên học sinh
Trần Trung Anh
Giàng Thế Công
Ngải Thị Gió
Lỳ Chin Nguyễn
Sùng Thị Sáo
Sin Thị Thân

Điểm
0,25
0
0,5
0
0
0,5

Với kết quả về kiểm tra ngữ âm rất thấp như trên, tôi luôn cho các em bài tập

kiểm tra về phát âm dạng trắc nghiệm trong các tiết học về phát âm và luôn yêu cầu
Nguyễn Trung Phương – Trường PTDT Nội Trú THCS – THPT Bắc Hà

7


Một số biện pháp giúp học sinh lớp 10 học từ vựng và phát âm Tiếng Anh theo chuẩn

học sinh đọc từng từ và giải thích cho câu trả lời lựa chọn của mình, sau đó sửa và
luyện chung bằng cách cho cả lớp luyện đọc lại với các từ sai. Phần “Post” của các
tiết học còn lại về Reading, Speaking, Lisening, Writing tôi cũng luôn cho bài tập về
phát âm để các em có nhiều cơ hội luyên tập và thực hành.
Đầu tiên để giúp học sinh làm quen với việc làm thế nào để có thể tự đọc các
từ phiên âm trong Tiếng Anh, tôi đã giới thiệu cho các em về hệ thống âm Tiếng
Anh trong biểu tượng phiên âm quốc tế (The sounds of English and the International
Phonetic Alphabet)
Phonetic symbols
Consonants

Vowels

p

pen, copy, happen

ɪ

kit, bid, hymn, minute

b


back, baby, job

e

dress, bed, head, many

t

tea, tight, button

æ

trap, bad

d

day, ladder, odd

ɒ

lot, odd, wash

k

key, clock, school

ʌ

strut, mud, love, blood


g

get, giggle, ghost

ʊ

foot, good, put



church, match, nature



fleece, sea, machine



judge, age, soldier



face, day, break

f

fat, coffee, rough, photo




price, high, try

v

view, heavy, move

ɔɪ

choice, boy

θ

thing, author, path



goose, two, blue, group

ð

this, other, smooth

əʊ

goat, show, no

s

soon, cease, sister




mouth, now

z

zero, music, roses, buzz

ɪə

near, here, weary

ʃ

ship, sure, national



square. fair, various

ʒ

pleasure, vision

ɑː

start, father

h


hot, whole, ahead

ɔː

thought, law, north, war

m

more, hammer, sum

ʊə

poor, jury, cure

n

nice, know, funny, sun

ɜː

nurse, stir, learn, refer

ŋ

ring, anger, thanks, sung

ə

about, common, standard


l

light, valley, feel

i

happy, radiate. glorious

Nguyễn Trung Phương – Trường PTDT Nội Trú THCS – THPT Bắc Hà

8


Một số biện pháp giúp học sinh lớp 10 học từ vựng và phát âm Tiếng Anh theo chuẩn
r

right, wrong, sorry, arrange

j

yet, use, beauty, few

suddenly, cotton

w

wet, one, when, queen

middle, metal


ʔ

(glottal stop)
department, football

u

ˈ

thank you, influence, situation

(stress mark)

Để đọc được các ký tự trong phiên âm quốc tế này tôi đã hướng dẫn học sinh
đọc nó cũng giống như đọc phát âm Tiếng Viết mà các em đã được học, ví dụ như:
TT Viết

Cách đọc trong Tiếng Việt

Ví dụ trong từ

01

i:

Đọc là ii nhưng dài, nặng và
nhấn mạnh

Feet /fi:t/ See /si:/


02

i

Đọc như i bình thường trong
Tiếng Việt

Alien /eiliən/ xa
lạ. Happy /’hæpi/

03

I

Đọc như i nhưng ngắn, dứt khoát Fit /fIt/ hợp, vừa. Sit /sIt/

04

e

Đọc như e bình thường

05

æ

Đọc là ea nối liền nhau và nhanh Bad /bæd/ Hat /hæt/

06


ɑ:

Đọc là a nhưng dài, nặng, nhấn
mạnh

07 ɒ, ɔ Đọc là o dứt khoát

Bed /bed/. Ten /ten/

Arm /ɑ:m/ . Fast /fɑ:st/
Got /ɡɒt/ . Shot /ʃɒt/

08

ɔ:

Đọc là o dài, nặng và nhấn mạnh Saw /sɔ:/ cưa, cái
cưa. Short /ʃɔ:t/

09

ʊ

Đọc là u ngắn và dứt khoát

Foot /fʊt/. Put /pʊt/

10


u:

Đọc là uu dài, nặng, mạnh

Food /fu:d/. Too /tu:/

11

u

Đọc là u bình thường

Actual
/´æktʃuəl/. Visual /´viʒuəl/

12

ʌ

Đọc là ă trong Tiếng Việt

Cup /cʌp/. Drum /drʌm/ cái
trống

13

ɜ:

Đọc là ơơ dài, nặng, nhấn mạnh


Bird /bɜ:d/. Nurse /nɜ:s/

14

ə

Đọc là ơ bình thường trong TV

Ago /ə´gəʊ/. Never /´nevə(r)/

Nguyễn Trung Phương – Trường PTDT Nội Trú THCS – THPT Bắc Hà

9


Một số biện pháp giúp học sinh lớp 10 học từ vựng và phát âm Tiếng Anh theo chuẩn

Đọc là êi hoặc ây trong Tiếng
Việt

15

ei

Page /peidʒ/. Say /sei/

16

əʊ, Đọc là âu trong Tiếng Việt
ou


17

ai

Đọc là ai trong Tiếng Việt

Five /faiv/. Sky /skai/

18



Đọc là ao trong Tiếng Việt

Flower /´flaʊə(r)/. Now /naʊ/

19

ɔi

Đọc là ooi trong Tiếng Việt

Boy /bɔi/. Join /dʒɔin/

20



Đọc là iơ hoặc là ia trong Tiếng

Việt

Here /hiə(r)/. Near /niə(r)/

21



Đọc là eơ liền nhau, nhanh, ơ hơi Care /keə(r)/. Hair /heə(r)/
câm

22

ʊə

Đọc là uơ hoặc ua trong Tiếng
Việt

Pure /pjʊə(r)/ tinh khiết. Tour
/tʊə(r)/

23

p

Đọc là pơ ờ trong Tiếng Việt

Pen /pen/. Soup /su:p/

24


b

Đọc là bờ nhanh, dứt khoát

Bad /bæd/. Web /web/

25

t

Đọc là thờ nhanh, gọn, dứt điểm Dot /dɒt/. Tea /ti:/

26

d

Đọc là đờ nhanh, gọn, dứt điểm

Did /did/. Stand /stænd/

27

k

Đọc là kha nhanh, gọn(giống
caa)

Cat /kæt/. Desk /desk/


28

ɡ

Đọc là gờ nhanh, dứt khoát

Bag /bæg/ cái cặp sách. Got
/ɡɒt/

29



Đọc là chờ nhanh, gọn, dứt điểm Chin /tʃin/. Match /mætʃ/ diêm

30



Đọc là giơ ngắn, dứt khoát

June /dʒu:n/. Page /peidʒ/

31

f

Đọc là phờ nhanh, dứt điểm

Fall /fɔ:l/. Safe /seif/


32

v

Đọc là vờ nhanh, gọn, dứt điểm

Voice /vɔis/. Wave /weiv/

33

ɵ

Đọc là tờdờ nối liền, nhanh, tờ

Bath /bɑ:ɵ/. Thin /ɵin/

Home /həʊm/. Low /ləʊ/

Nguyễn Trung Phương – Trường PTDT Nội Trú THCS – THPT Bắc Hà

10


Một số biện pháp giúp học sinh lớp 10 học từ vựng và phát âm Tiếng Anh theo chuẩn

hơi câm
34

ð


Đọc là đờ nhanh, nhẹ

Bathe /beið/. Then /ðen/

35

s

Đọc là xờ nhanh, nhẹ, phát âm
gió

Rice /rais/. So /səʊ/

36

z

Đọc là dơ nhẹ và kéo dài

Rose /rəʊz/. Zip /zip/ tiếng rít

37

ʃ

Đọc là sơ nhẹ, kéo dài hơi gió

She /ʃi:/. Wash /wɒʃ/


38

ʒ

Đọc là giơ nhẹ, phát âm ngắn

Measure /´meʒə/. Vision
/´viʒn/

39

h

Đọc là hơ nhẹ, âm ngắn, gọn

How /haʊ/. Who /hu:/

40

m

Đọc là mơ nhẹ, âm ngắn, gọn

Man /mæn/. Some /sʌm/

41

n

Đọc là nơ nhẹ, âm ngắn, gọn


No /nəʊ/. Mutton /´mʌtn/ thịt
cừu

42

ŋ

Đọc là ngơ nhẹ, dứt điểm

Singer /´siŋə/. Tongue /tʌŋ/ cái
lưỡi

43

l

Đọc là lơ nhẹ, ngắn, dứt điểm

Leg /leg/. Metal /´metl/ kim loạ

44

r

Đọc là rơ nhẹ, ngắn, dứt khoát

Red /red/. Train /trein/

45


j

Đọc là iơ liền nhau, nối dài

Menu /´menju:/. Yes /jes/

46

w

Đọc là guơ liền nhau, nhanh, gọn Wet /wet/. Why /wai/

Sau khi học sinh học thuộc các quy tắc phát âm này, tôi bắt đầu cho học sinh
chơi một số trò chơi để học sinh có thể ghi nhớ được các phiên âm quốc tế này, ví
dụ như:
appear

(v)

/ə'pir/

xuất hiện

cruel

(a)

/'kru:əl/


độc ác, ác nghiệt

equipment

(n)

/i'kwipmənt/

thiết bị

escape

(v)

/i'skeip/

trốn thoát

Nguyễn Trung Phương – Trường PTDT Nội Trú THCS – THPT Bắc Hà

11


Một số biện pháp giúp học sinh lớp 10 học từ vựng và phát âm Tiếng Anh theo chuẩn

excited

(a)

/ik'saitəd/


hào hứng, phấn khởi

festival

(n)

/'festəvəl/

ngày hội, lễ hội

folk tale

(n)

/foʊk teil/

chuyện dân gian

graze

(v)

/greiz/

gặm cỏ

look after

(v)


/luk æftər/

trông nom, chăm sóc

magically

(adv)

/'mæʤikəli/

kì diệu

mark

(n)

/mɑrk/

dấu vết

own

(v)

/oʊn/

có, sở hữu

rag


(n)

/ræg/

quần áo rách, vải vụn

sound

(v)

/soʊnd/

nghe như, nghe có vẻ

Tôi sẽ cắt phần từ mới thành các ô vuông nhỏ chia theo từng phần như: phần
chữ Tiếng Anh, phần Chức năng của từ, phần Phiên âm quốc tế, và phần Nghĩa của
từ rồi sau đó yêu cầu học sinh ghép các phần này vào với nhau theo đúng nghĩa,
phiên âm và từ Tiếng Anh.
Ví dụ:

sound
/ræg/
(v)
nghe như, nghe có vẻ
quần áo rách, vải vụn
(n)

Nguyễn Trung Phương – Trường PTDT Nội Trú THCS – THPT Bắc Hà


12


Một số biện pháp giúp học sinh lớp 10 học từ vựng và phát âm Tiếng Anh theo chuẩn

rag

/soʊnd/

Bên cạnh đó tôi cũng tìm tòi và dạy cho các em các quy tắc về phát âm từ
những quy tắc rất cơ bản mà rất hữu ích với các em mà hầu như các em không hề
biết gì về những quy tắc này cho đến những quy tắc phức tạp giúp các em có thể
hoàn thành các bài tập trong chương trình nhưng sách giáo khoa hay sách giáo viên
không đưa ra một chuẩn mực hay quy tắc nào . Xin mạo muội giới thiệu những quy
tắc phát âm tiếng Anh sau:
A. Cấu tạo âm trong Tiếng Anh:
Nguyên âm là yếu tố cơ bản trong việc cấu tạo thành các từ Tiếng Anh. Bất
kỳ một âm tiếng Anh nào cũng phải có sự hiện diện của nguyên âm. Từ được cấu
tạo hoàn chỉnh khi có sự phối hợp giữa nguyên âm và phụ âm.
Tiếng Anh được cấu tạo bằng các hình thức sau:
(1) Một nguyên âm đứng đầu một âm:
a. nguyên âm (vowel); eg: I [ai]
(tôi)
a [ə , ei] (một)
Oh! [əʊ] (ồ)
b. nguyên âm + phụ âm (consonant); eg: at [æt, ət] (ở, tại)
it [it]
(nó- chỉ vật)
c. nguyên âm + phụ âm + phụ âm ; eg: ask [ɑ:sk] (hỏi, yêu cầu)
and [ænd, ənd, ən] (và)

d. nguyên âm + phụ âm + phụ âm + phụ âm; eg: eight [eit] (tám)
Một nguyên âm đứng cuối một âm ( một hay nhiều phụ âm đứng trước
nguyên âm)
a. phụ âm + nguyên âm; eg: do [du:] (làm)
me [mi:] (tôi)
b. phụ âm + phụ âm + nguyên âm; eg: slow [sləu] (chậm)
stay [stei] ( ở lại)
c. phụ âm + phụ âm + phụ âm + nguyên âm; eg: spray [sprei] (phun, xịt)
d. phụ âm + phụ âm + phụ âm + phụ âm + nguyên âm; eg: schwa [∫wɑ:]
(âm không nhấn)
(3)
Một nguyên âm đứng giữa một âm:
a. phụ âm + nguyên âm + phụ âm; eg: let [let] (để cho)
sit [sit] (ngồi)
b. phụ âm + phụ âm + nguyên âm + phụ âm; eg: swim [swim](bơi)
clip [klip] (cái kẹp)
c. phụ âm + phụ âm + phụ âm + nguyên âm + phụ âm; eg: spread [spred]
(2)

Nguyễn Trung Phương – Trường PTDT Nội Trú THCS – THPT Bắc Hà

13


Một số biện pháp giúp học sinh lớp 10 học từ vựng và phát âm Tiếng Anh theo chuẩn

(trải ra, mở rộng)
d. phụ âm + nguyên âm + phụ âm + phụ âm; eg: call [kɔ:l] (gọi)
mill [mil] ( nhà máy)
e. phụ âm + nguyên âm + phụ âm + phụ âm + phụ âm; eg: height [hait] (

chiều cao
(4) Hai nguyên âm đứng giữa một âm:
phụ âm + nguyên âm + nguyên âm + phụ âm; eg: head [hed] (cái đầu)
coat [kəut] (áo khoác)
Do đó, khi phát âm một từ của Tiếng Anh, ta phải nhận định âm chính xác
của nguyên âm, rồi ta ghép với phụ âm đứng sau nguyên âm, sau cùng là ghép phụ
âm đứng sau
nguyên âm; eg: face [f ei s] (gương mặt)

3 1 2

B. Phát âm các nguyên âm:
B1/ Nguyên âm “a”:
(1) “a” phát âm [ei] khi có cấu trúc:
a. “a” + phụ âm + âm câm e*
+ e* : Trong bất kỳ chữ Tiếng Anh nào, mẫu tự “e” đúng cuối cũng là âm câm
, nghĩa là chúng ta không phát âm , trừ trường hợp “e” đi kèm với “c”, “s” hay “g”
thành ce, se hay ge thì phát âm thành âm gió (hissing sounds- ce phát âm [s], se phát
âm [s] hoặc [z]) , ge phát âm [dʒ]; eg:
age [eidʒ] (tuổi, thời đại)
race [reis] ( cuộc đua)
gate [geit] (cổng)
name [neim] (tên)
pane [pein] ( ô cửa kính)
decade ['dekeid] ( thập niên)
cake [keik] (bánh)
b. “a” + phụ âm + phụ âm + âm câm e*; eg: chance (cơ hội)
(2) “a” phát âm [e] trong các chữ: any ['eni] một vài
many ['meni] nhiều
area ['eəriə] khu vực

care [keə] cẩn thận
bare [beə] trơ trụi
(3) “a”phát âm [eə] khi có cấu trúc: “a” + phụ âm (+phụ âm); eg:back [bæk]
pan [pæn ]
(4) “a” phát âm [a] khi có cấu dạng ar, ast, aff, ath, alm; eg: part [pɑ:t]
fast [fɑ:st]
staff [stɑ:f]
Nguyễn Trung Phương – Trường PTDT Nội Trú THCS – THPT Bắc Hà

14


Một số biện pháp giúp học sinh lớp 10 học từ vựng và phát âm Tiếng Anh theo chuẩn

father ['fɑ:đə]
calm [kɑ:m]
(5)

(6)

“a” phát âm [ɔ:] khi có dạng al, alk, wa, qua; eg: call [kɔ:l]
chalk [t∫ɔ:k]
water ['wɔ:tə]
quality ['kwɔliti]
a” phát âm [i] khi có dạng –age ở cuối từ; eg: village ['vilidʒ]
cottage ['kɒtidʒ]
orphanage ['ɔ:fənidʒ]

B2/ Nguyên âm “e”:
(1) “e” phát âm [i:] khi có cấu trúc: “e” + phụ âm + mẫu tự “e” câm;

eg: scene
intervene
(2) “e” phát âm [e] khi có cấu trúc: “e” + phụ âm (+ phụ âm); eg: ten
pet
debt
send
(3) “e” phát âm [eə] xảy ra trước “re”; eg: there [đeə]
where [weə]
(ngoại lệ: here [hiə])
(3) “e” phát âm [a] trong chữ : sergeant
B3/ Nguyên âm “i”:
(1) “i” phát âm [i] xảy ra trước 1 hoặc 2 phụ âm theo cấu trúc:
“i” + phụ âm (+ phụ âm)
Eg: pin [pin]
ship [∫ip]
till [til]
ability [ə'biliti]
(2) “i” phát âm [ai] xảy ra ở từ 1 vần hoặc vị trí cuối 1 từ theo cấu trúc:
“i” + phụ âm + “e” câm
Eg: strike [straik]
file [fail]
provide [prə'vaid]
(3) “i” phát âm [i: ] xảy ra trong các từ mượn từ Pháp ngữ:
machine [mə'∫i:n]
routine [ru:'ti:n]
Nguyễn Trung Phương – Trường PTDT Nội Trú THCS – THPT Bắc Hà

15



Một số biện pháp giúp học sinh lớp 10 học từ vựng và phát âm Tiếng Anh theo chuẩn

police [pə'li:s]
marine [mə'ri:n]
(4) “i” phát âm [ə] xảy ra xảy ra trước “r” ( tạo thành “ir”)
Eg:
bird [bə:d]
shirt [∫ə:t]
circus ['sə:kəs]
B4/ Nguyên âm “o”:
(1) “o” phát âm [ɒ] khi có cấu trúc: “o” + phụ âm (+ phụ âm)
Eg: fossil ['f ɒsl]
coffee ['kɒfi]
(2) “o” phát âm [əu] khi có cấu trúc: “o” + phụ âm + “e” câm
Eg: hope [həup]
home [həum]
close [kləus]
(3) “o” phát âm [ɔ:] chủ yếu xảy ra trước “re” (tạo thành “ore” hoặc “or”)
Eg: store [stɔ:]
before [bi'fɔ:]
(4)“o” phát âm [ə:] xảy ra trước “r” khi “or” đứng sau “w”; eg: worm [wə:m]
worth [wə:θ]
(5) “o” phát âm [u] trong các chữ:
woman ['wumən]
wolf [wulf]
womanly ['wumənli]
wolverine ['wulvəri:n]
(6)“o” phát âm [u:] trong các chữ:
move [mu:v]
do [du:]

to [tu:, tu, tə]
who [hu:]
whose [hu:z]
whom [hu:m]
movie ['mu:vi]
(7)“o” phát âm [ʌ] khi sau “o” là m, n, v, the; eg: some [sʌm]
son [sʌn]
love [lʌv]
mother ['mʌđə]
B5/ Nguyên âm “u”:
(1) “u” phát âm [u] khi “u” đứng sau “l”, “r’, “j”; eg:

put [put]
full [ful]
(2) “u” phát âm [ju:] khi có cấu trúc:“u”+phụ âm + “e “ câm;
eg: tune [tju:n]
Nguyễn Trung Phương – Trường PTDT Nội Trú THCS – THPT Bắc Hà

16


Một số biện pháp giúp học sinh lớp 10 học từ vựng và phát âm Tiếng Anh theo chuẩn

tube [tju:b]
cube [kju:b]
+ “u” cũng phát âm [ju:] ở những vần nhấn giọng; eg:

human ['hju:mən]
duty ['dju:ti]
tuesday ['tju:zdi]


C/ Sự phân vần trong Tiếng Anh (Syllable division):
Muốn tự đọc được các từ Tiếng Anh một cách dễ dàng , chúng ta cần nhớ
phương pháp phân vần sau:
(1) Đầu tiên ta đếm xem trong từ có bao nhiêu:
- Nguyên âm đơn: a, e, i, o, u, y
- Nguyên âm đôi:
ai, ay
ie
au, aw
oa
ea
oi, oy
ee
ou
ei, ey
oo
eu, ew
ow
- Nguyên âm ba:
air, are
ear
ear+ phụ âm
eer

oar
our
oor
ower


là có bấy nhiêu vần.
(2) Nếu giữa 2 nguyên âm chỉ có 1 phụ âm , ta sẽ ghép phụ âm đó với nguyên
âm đứng sau nó; eg: pa/per ['peipə]
mo/ment ['moumənt]
stu/dent ['stju:dnt]
(3) Nếu giữa 2 nguyên âm chỉ có 2 phụ âm, ta phân làm 2 phần riêng biệt : 1
phụ âm ghép với nguyên âm đứng trước nó, 1 phụ âm ghép với nguyên âm đứng
sau nó;
eg: an/ger ['æηgə]
pen/cil ['pensl]
win/dow ['windou]
sup/per ['sʌpə]
(4) Nếu giữa 2 nguyên âm chỉ có 2 phụ âm, nếu “r” là phụ âm thứ nhất và phụ
âm thứ 2 có thể bất kỳ phụ âm nào ta cũng chia thành 2 phần riêng biệt: phụ âm “r”
ghép với nguyên âm đứng trước nó, phụ âm còn lại ghép với nguyên âm đứng sau
nó và nguyên âm có “r” sẽ được nhấn giọng; eg: par/ty ['pɑ:ti]
Nguyễn Trung Phương – Trường PTDT Nội Trú THCS – THPT Bắc Hà

17


Một số biện pháp giúp học sinh lớp 10 học từ vựng và phát âm Tiếng Anh theo chuẩn

bur/den ['bə:dn]
cor/ner ['kɔ:nə]
(5) Nếu giữa 2 nguyên âm chỉ có 1 phụ âm là “r” thì “r: thuộc về nguyên âm đứng
sau nó, nhưng nguyên âm đứng trước phải đọc thêm âm [ə] nếu là vần nhấn giọng;

eg: fu/ry ['fjuəri]
inqui/ry [in'kwaiəri]

(6) Khi 2 nguyên âm đọc chung 1 âm, thì không thể phân làm 2 phần riêng
biệt;
eg: read [ri:d]
goal [goul]
(7) Hai nguyên âm đi kèm với nhau , được phân làm 2 phần riêng biệt khi
phát âm mà chúng ta thường gặp là: e/ate ; eg: cre/te [kri:'eit]
o/ic ; eg: hero/ic [hi'rouik]
u/i ; eg: su/icide ['su:isaid]
i/ence; eg:sci/ence ['saiəns]
i/o ; eg: vi/olence ['vaiələns]
i/ate ; eg:associ/ate [ə'sou∫iit]
(8) Cuối từ có “le”, “re”, hoặc “”er” phải có 1 phụ âm đi kèm với nó để tạo
thành vần; eg: ar/ti/cle ['ɑ:tikl]
peo/ple ['pi:pl]
mus/cle ['mʌsl]
(9) Nếu giữa 2 nguyên âm có “qu” thì “qu” sẽ thuộc về nguyên âm đứng sau
nó; eg: li/quid ['likwid]
e/quality [i:'kwɔliti]
(10) “x” là 1 mẫu tự nhưng phát thành 2 phụ âm , theo nguyên tắc phân vần nó
thuộc về nguyên âm đứng trước nó, nhưng khi đọc thì thành 2 âm [ks] hoặc [gz];
eg: lu/xury ['lʌk∫əri]
an/xious ['æηk∫əs]
e/xotic [eg'zɔtik]
(11) Nếu “sc” không phát thành âm [s] hoặc [∫] thì được xem là 2 phụ âm , ta
phải phân làm 2 phần riêng biệt: 1 phụ âm ghép vào nguyên âm đứng trước nó, 1
phụ âm ghép vào nguyên âm đứng sau nó; eg:
mis/count ['miskaunt]
dis/covery [dis'kʌvəri]
(12) Phụ âm đứng trước “l”, “r” được đọc chung khi nó đứng đầu 1 từ;
eg: blue [blu:]

brain [brein]
crook [kruk]
(13) Khi có tiếp vĩ ngữ -ing và trước nó có chùm âm (cluster), ta ghép chùm âm
với _ing; eg:
trou/bling ['trʌbləs]
cen/tring ['sentriη]
Nguyễn Trung Phương – Trường PTDT Nội Trú THCS – THPT Bắc Hà

18


Một số biện pháp giúp học sinh lớp 10 học từ vựng và phát âm Tiếng Anh theo chuẩn

(14) Khi “g’ đi kèm với “i” hoặc “e” sẽ phát âm thành [dʒ]; eg: gi/ant ['dʒaiənt]
ge/ne/ral ['dʒenərəl]
gen/tle ['dʒentl]
gi/gan/tic [dʒai'gæntik]
D/ Mẫu tự câm (silent letters):
Trong Tiếng Anh có một số phụ âm câm trong các trường hợp sau. Do đó,
trong cách phiên âm người ta không ghi vào phần phiên âm:
(1) “b” là âm câm khi có dạng: -mb, -bt (khi “b” đi kèm với “m” và “t”);
eg:
comb [kəum]
dumb [dʌm]
debt [det]
doubt [daut]
(2) “c” là âm câm, xảy ra trong từ : muscle ['mʌsl]
(3) “d” là âm câm khi đứng giữa 2 phụ âm khác;
eg: handkercheif ['hæηkət∫if]
sandwich ['sænwidʒ]

(ngoại lệ: Wednesday ['wenzdi])
(4) “e” là âm câm khi đứng cuối từ;
eg: bite [bait]
ripe [raip]
(5) “g” được phát âm [n] khi “g” đứng trước “n” có dạng gn-, -gn; nhưng phát
âm là [η] khi có dạng -ng; eg: sign [sain]
champagne [∫æm'pein]
song [sɔη]
(6) “gh” là âm câm khi “gh” có dạng –gh, -ght (“gh” đứng cuối từ hoặc đi
với “t”)
eg:

high [hai]
plough [plau]
eight [eit]
height [hait]
(Ngoại lệ: cough [kɒf]
laugh [lɑ:f]
rough [rʌf]
enough [i'nʌf]
tough [tʌf]
chough [t∫ʌf]
trough [trɔf] )
(7) “h” là âm câm trong các từ sau đây:
honest ['ɒnist]

Nguyễn Trung Phương – Trường PTDT Nội Trú THCS – THPT Bắc Hà

19



Một số biện pháp giúp học sinh lớp 10 học từ vựng và phát âm Tiếng Anh theo chuẩn

honour ['ɒnə]
hour ['auə]
heir [eə]
John ['dʒɒn]
ɒ
Oh [əu]
(8) “k” là âm câm khi có dạng kn- và đứng đầu của một từ (chỉ phát âm âm
[n])
Eg: know [nəu]
knife [naif]
knee [ni:]
(9) “l” là âm câm khi có dạng -alf; eg: calf [kɑ:f]
-alv; eg: calves [kɑ:f]
-alm; eg: calm [kɑ:m]
-alk; eg: walk [wɔ:k]
-aulk; eg: caulk [kɔ:k]
-olk; eg: folk [fouk]
-ould; eg: could [kud]
-oln; eg: Lincoln ['liηkən]
(10) “n” là âm câm khi đứng sau “m” và có dạng –mn ở cuối từ;
eg: autumn ['ɔ:təm]
hymn [him]
(11) "p" là âm câm khi đứng dầu chữ và dạng ps-, pn- và pt-; eg: psalm [sɑ:m]
pneumatic [nju:'mætik]
ptisan [ti'zæn]
(12) "s" là âm câm khi đứng sau 1 nguyên âm và đứng trước 1 phụ âm;
eg: island ['ailənd] aisle [ail]

+"s" cũng là âm câm trong những từ sau:
debris ['debri:]
demesne [di'mein]
(13) "t" là âm câm khi có dạng -sten, -stle, -ft; eg:
listen ['lisn]
castle ['kɑ:sl]
often ['ɔfn]
(14) "r" là âm câm duy nhất trong từ : iron ['aiən], còn các trường hợp khác
“r” phát âm [r]
(15) “w” là âm câm khi đứng đầu 1 từ và đi kèm với “r” tạo thành “ wr”;
eg: write [rait]
wrap [ræp]
+ “w” cũng là âm câm trong các từ :
sword [sɔ:d]
two [tu:]
+ “wh” đọc là [h] khi “wh” đứng trước “o”; eg: who [hu:]
whose [hu:z]
Nguyễn Trung Phương – Trường PTDT Nội Trú THCS – THPT Bắc Hà

20


Một số biện pháp giúp học sinh lớp 10 học từ vựng và phát âm Tiếng Anh theo chuẩn

whole [houl]
+ “wh” đọc là [w] khi “wh” không đứng trước “o”; eg: when [wen]
why [wai]
where [weə]
what [wɔt]
III.


KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU:

3. Kết quả thu được:
3.1 - Tiểu luận:
- Nhìn chung khi giảng dạy Tiếng Anh ở các lớp, tùy theo tình hình học sinh
và thời gian có thể cho phép, tôi đã hướng dẫn các em học sinh vừa học từ vựng và
phát âm, vừa giúp các em nhớ lại các kiến thức cũ đã học ở các bài học trước. Đồng
thời giáo viên còn có thể sử dụng một số trò chơi để kiểm tra việc học bài cũ của
học sinh vào đầu giờ các tiết học.
- Qua các hoạt động trò chơi học sinh có thể tự đánh giá được kết quả học tập
và khả năng giao tiếp của chính bản thân mình và giáo viên biết được mặt mạnh,
yếu của các em để từ đó giúp các em học tập tốt hơn.
3.2 - Kết quả cụ thể:
- Qua những lần tiến hành luyện tập từ vựng và phát âm cho các em bằng các
trò chơi, thực hiện một cách nghiêm khắc theo đúng trình tự như vậy, tôi và học sinh
của tôi đã đạt được những kết quả nhất định. Kết quả tốt nhất chính là lớp học đã sôi
nổi hơn trước, học sinh đã hiểu bài và nhớ bài lâu hơn, nhiều học sinh còn yếu bộ
môn tiếng Anh nay đã mạnh dạn giao tiếp cùng bạn bè. Học sinh có thể nắm được
nội dung bài học đến 80% tại lớp.
- Với những áp dụng và những quy tắc như đã nêu trên , kết quả của các em
trên vào cuối kỳ I năm học 2013- 2014 như sau:
Kiểm tra miệng về phát âm
STT
Họ và tên học sinh
Điểm (điểm tối
đa: 10)
1
Trần Trung Anh
6

2
Giàng Thế Công
3
3
Ngải Thị Gió
8
4
Lỳ Chin Nguyễn
4
5
Sùng Thị Sáo
6
6
Sin Thị Thân
7


Kiểm tra 15’ số 4 về phát âm
Nguyễn Trung Phương – Trường PTDT Nội Trú THCS – THPT Bắc Hà

21


Một số biện pháp giúp học sinh lớp 10 học từ vựng và phát âm Tiếng Anh theo chuẩn

STT
1
2
3
4

5
6


STT
1
2
3
4
5
6


Họ và tên học sinh
Trần Trung Anh
Giàng Thế Công
Ngải Thị Gió
Lỳ Chin Nguyễn
Sùng Thị Sáo
Sin Thị Thân

Điểm(điểm tối
đa :1,5)
1
0
1,5
0,5
1
1,5


Kiểm tra 45’ số 3 về phát âm
Họ và tên học sinh
Điểm(điểm tối
đa:1,5)
Trần Trung Anh
1
Giàng Thế Công
0,5
Ngải Thị Gió
1,5
Lỳ Chin Nguyễn
0,75
Sùng Thị Sáo
1,25
Sin Thị Thân
1,5

Nguyễn Trung Phương – Trường PTDT Nội Trú THCS – THPT Bắc Hà

22


Một số biện pháp giúp học sinh lớp 10 học từ vựng và phát âm Tiếng Anh theo chuẩn

PHẦN THỨ BA: PHẦN KẾT LUẬN

1. Kết luận chung:
- Thủ thuật dạy từ vựng và phát âm Tiếng Anh cũng như việc thực hành các
cấu trúc ngữ pháp và từ vựng thông qua các trò chơi sẽ giúp cho các em học sinh dễ
nhớ từ và cấu trúc hơn. Các hoạt động trò chơi cũng giúp các em tập trung vào bài

học hơn và có hứng thú hơn với môn học hơn, đồng thời tạo môi trường và phát
triển được khả năng giao tiếp tiếng Anh cho các em. Từ đó học sinh học bài và tiếp
thu bài trên lớp, thực hành luyện tập không còn thụ động nữa.
- Thông qua mỗi trò chơi các em có cơ hội để giao lưu, trao đổi kiến thức,
củng cố vốn kiến thức ngữ pháp và từ vựng của mình. Từ đó giúp các em hình thành
kỹ năng kỹ xảo để thực hành tốt các hoạt động, các trò chơi, các bài tập trong các
giờ học lên lớp và khơi dậy lòng say mê hứng thú học tập bộ môn tiếng Anh hơn.
- Trong quá trình giảng dạy giáo viên cần biết kết hợp nội dung kiến thức với
các hình thức luyện tập ngôn ngữ sao cho thích hợp và có hiệu quả nhất. Giáo viên
có thể sử dụng các hoạt động trò chơi ngay cả khi kiểm tra bài cũ, dạy ngữ liệu mới,
đưa tình huống để giới thiệu chủ đề bài học ... và phối hợp với các bài tập nhằm
nâng cao trình độ cho học sinh để không ngây cho học sinh sự nhàm chán.
2. Những kiến nghị:
- Thường xuyên có những đợt bồi dưỡng về phương pháp dạy học cho giáo
viên, tổ chức chuyên đề giảng dạy nhằm mở rộng và trao đổi phương pháp giữa các
giáo viên, giữa các trường trong tỉnh.
3. Tài liệu tham khảo:
- Sách giáo khoa Tiếng Anh 10 (Hệ 7 năm)
- Sách giáo viên Tiếng Anh 10 (Hệ 7 năm)
- Các trò chơi và hoạt động luyện tập từ vựng (Vocabulary Games and
Activities), Harlow: Penguin English
Vì thời gian nghiên cứu và thực hiện sáng kiến này có hạn nên tôi không
tránh khỏi những thiếu sót. Tôi kính mong được sự góp ý của các thầy cô giáo và
các bạn đồng nghiệp để giúp tôi có những phương pháp giảng dạy hay hơn nữa.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Bắc Hà, tháng 4 năm 2014
Người thực hiện

Nguyễn Trung Phương


Nguyễn Trung Phương – Trường PTDT Nội Trú THCS – THPT Bắc Hà

23


Một số biện pháp giúp học sinh lớp 10 học từ vựng và phát âm Tiếng Anh theo chuẩn

Đánh giá xếp loại của hội đồng nhà trường:
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................

Nguyễn Trung Phương – Trường PTDT Nội Trú THCS – THPT Bắc Hà

24



×