Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm SKKN phát triển mạng lưới trung tâm học tập cộng đồng góp phần xây dựng mô hình xã hội học tập ở tỉnh kiên giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (452.73 KB, 23 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ĐỀ TÀI:
" PHÁT TRIỂN MẠNG LƢỚI TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG
ĐỒNG GĨP PHẦN XÂY DỰNG MƠ HÌNH XÃ HỘI HỌC TẬP

2


Ở TỈNH KIÊN GIANG "

3


Trong những năm qua, sự nghiệp giáo dục (GD) trong tỉnh có bước phát triển cả về
quy mơ và mạng lưới trường lớp, nhưng so với yêu cầu và tiềm năng vẫn còn nhiều yếu
kém, bất cập. Sự ra đời của các Trung tâm học tập cộng đồng (TT HTCĐ) đã góp phần
thúc đẩy phong trào khuyến học tại địa phương và gắn với sự phát triển của tổ chức Hội
khuyến học (HKH). Tuy nhiên kết quả hoạt động của TT HTCĐ nhìn chung cịn nhiều
hạn chế. Hầu hết các TT chưa có trụ sở riêng, CB quản lý chủ yếu do HKH kiêm nhiệm.
Các TT HTCĐ được thành lập trước khi có Luật GD 2005 và Quy chế 09 nên q trình
hoạt động gặp nhiều khó khăn. Do đó phát triển mạng lưới các TT HTCĐ trên địa bàn
tỉnh là cần thiết trong quá trình thực hiên các mục tiêu phát triển GD trước mắt và lâu dài
của tỉnh Kiên Giang.

A. CÁC CHỦ TRƢƠNG VỀ XÂY DỰNG XHHT VÀ THỰC TRẠNG GIÁO DỤC
Ở TỈNH KIÊN GIANG
1. Chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc

4



- Luật Giáo dục 2005 (Đ 46)
- Quyết định 112/2005/QĐ-TTg ngày 18/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ về phê
duyệt Đề án xây dựng XHHT giai đoạn 2005-2010.
- Thông báo số 268/TB- VPCP ngày 24/12/2007 về Kết luận của Thủ tướng Nguyễn
Tấn Dũng tại cuộc họp về mơ hình tổ chức, quản lý và cơ chế tài chính của các TT
HTCĐ.
- Chỉ thị 11-CT/TW ngày 13/4/2007 của Bộ chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập.
- Chỉ thị 02/2008/CT-TTg ngày 8/1/2008 về đẩy mạnh phong trào khuyến học, khuyến
tài, xây dựng xã hội học tập.
- Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng xã, phường, thị trấn,
ban hành kèm theo QĐ số 09/2008/QĐ- BGDĐT ngày 24/3/2008 của Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT.

5


- Thông tư 40/2010/TT-BGDĐT ngày 30/12/2010 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về sửa
đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm học tập cộng
đồng xã, phường, thị trấn.
- Thông tư 96/2008/TT-BTC ngày 27/10/2008 của Bộ Tài chính Hướng dẫn việc hỗ
trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước cho các Trung tâm học tập cộng đồng.
- Chỉ thị 07-CT/TU ngày 28/7/2004 của Ban thường vụ tỉnh ủy Kiên Giang về tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác khuyến học.
- Chương trình hành động số 19-CTr/TU ngày 4/10/2007 của TUKG thực hiện Chỉ thị
11-CT/TW.
- Kế hoạch số 25/KH-UBND ngày 24/3/2008 của UBND tỉnh Kiên Giang về Đẩy
mạnh phong trào khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập từ nay đến năm 2010
và định hướng đến năm 2015.


2. Thực trạng giáo dục tỉnh Kiên Giang

6


2.1. Giáo dục phổ thơng, mầm non
Năm học 2011-2012 tồn tỉnh có 602 trường (MN 78, TH 304, THCS 169, THPT
51), có 93 trường đạt chuẩn quốc gia vói 8629 phòng học, đạt tỷ lệ 1,4 lớp/1 phòng học;
huy động 11.356 lớp với 316.128 học sinh; học sinh 6-14 tuổi đi học đạt 96% so với dân
số độ tuổi; huy động học sinh người dân tộc 37.173 em, chiếm tỷ lệ 11,67% so với học
sinh phổ thông.
Chất lượng giáo dục mầm non, phổ thông và tỷ lệ lên lớp, tốt nghiệp hàng năm ổn
định. Đội ngũ giáo viên được tăng cường về số lượng và được bồi dưỡng chuẩn hóa, đào
tạo nâng cao. Hiện tồn ngành giáo dục có trên 22 ngàn CB, GV, NV, trong đó có 17600
giáo viên.
2.2. Giáo dục nghề nghiệp và đào tạo nhân lực
- Tỉnh có 4 trường Cao đẳng, 1 trường Cao đẳng nghề, 5 trường TCCN và TC nghề.
Tỷ lệ sinh viên/1 vạn dân khoảng 100-120 SV; 34 cơ sở dạy nghề, (trong đó có 20 cơ sở
tư thục). Qui mơ đào tạo hằng năm bình quân trên 10.000 học sinh.

7


- Qua thống kê số thí sinh đăng ký dự thi (ĐKDT) và tỉ lệ thí sinh trúng tuyển trên
số thí sinh đăng ký thi, tỉnh Kiên Giang có tỷ lệ học sinh trúng tuyển vào đại học, cao
đẳng hàng năm khoảng 35% hs-40% trên tổng số 15.000 lượt hs ĐKDT. Trong đó mỗi
năm có gần 1000 học sinh trúng tuyển (hệ Cao đẳng) vào các trường Cao đẳng trong tỉnh.
2.3. Giáo dục thường xuyên
- Tỉnh Kiên Giang đã được Bộ Giáo Dục & Đào tạo công nhận đạt chuẩn

PCGDTH-ĐĐT vào tháng 12/2007. Liên tiếp hang năm tỉnh đều đạt chuẩn PCGDTHĐĐT mức độ 1, với tỷ lệ huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1 đạt từ 98% trở lên; tỷ lệ trẻ 11 tuổi
hồn thành chương trình tiểu học đat từ 87% trở lên.
Tỉnh đã dược công nhận đạt chuẩn quốc gia về PCGDTHCS vào tháng 12/2008 với
tổng số người trong độ tuổi 15-35 biết chữ đạt tỷ lệ 97,71%; tỷ lệ học sinh tốt nghiệp
THCS (2 hệ) 98,80%. Thanh niên, thiếu niên từ 15-18 tuổi có bằng tốt nghiệp THCS tỷ
lệ 80,55%.
- Hiện tồn tỉnh có 20 cơ sở dạy BTVH, 60 cơ sở dạy ngoại ngữ, tin học (NN-TH)
theo chương trình giáo dục thường xuyên (GDTX).

8


- Các cơ sở đào tạo trong tỉnh liên kết đào tạo với 10 trường ĐH, CĐ ngoài tỉnh cho
6000 SV. Liên kết với các huyện, doanh nghiệp trong tỉnh đào tạo trình độ Trung cấp cho
trên 1000 người. Có trên 4000 người đang học các chương trình đào tạo từ xa.
2.4. Những yếu kém, bất cập
+ Quy mô GDMN phát triển chậm. Chất lượng giáo dục phổ thơng cịn thấp so với
mặt bằng chung và có sự chênh lệch đáng kể giữa các địa bàn trong tỉnh.
+ Tỷ lệ học sinh bỏ học cao, kết quả công tác Phổ cập giáo dục trung học cơ sở
(PCGD THCS) chưa vững chắc, học sinh (HS) đi học đúng tuổi ở cấp trung học còn thấp.
+ Tỷ lệ lao động qua đào tạo thấp, lao động nông nghiệp chiếm 65-70% tổng số lao
động trong tỉnh, thời gian nơng nhàn cịn nhiều.
+ Giáo dục nghề nghiệp và đào tạo nguồn nhân lực chưa đáp ứng kịp nhu cầu lao
động của xã hội.
+ Hoạt động của các TT HTCĐ còn lúng túng; còn 3 huyện chưa có TT GDTX; cơ
sở dạy nghề cịn ít.

9



Nguyên nhân những yếu kém trên là do:
- Mạng lưới trường lớp không tập trung; đội ngũ giáo viên thiếu đồng bộ, một bộ
phận giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục cịn hạn chế về trình độ, năng lực.
- Trách nhiệm và năng lực tổ chức thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng
và Nhà nước về giáo dục và đào tạo của các ngành, các cấp còn nhiều hạn chế. Nhận thức
của một bộ phận nhân dân về vị trí, vai trị của giáo dục và đào tạo chưa đúng mức, một
số cịn tư tưởng trơng chờ, ỷ lại.
- Công tác quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo còn nhiều bất cập, chưa có đầu
mối quản lý thống nhất nguồn nhân lực của tỉnh, quản lý giáo dục nghề nghiệp và đào tạo
tách rời quản lý giáo dục phổ thông. Chưa quan tâm công tác giáo dục hướng nghiệp,
phân luồng HS sau THCS và đầu tư phát triển hệ thống GDTX.
3. Hội khuyến học với việc phát triển TT HTCĐ
- Từ năm 2004 Hội Khuyến học phối hợp với ngành GD và Chính quyền các cấp
chỉ đạo xây dựng TT HTCĐ xã, phường, thị trấn. Ngân sách NN hỗ trợ ban đầu 15 triệu

10


đồng/ một TT để mua sắm phương tiện làm việc. Nhiều TT được tổ chức, doanh nghiệp
tài trợ để xây dựng phòng học.
- Các TT HTCĐ đã tổ chức hoạt động với nhiều hình thức phong phú bồi dưỡng
cho trên 70000 lượt người lao động về các chuyên đề pháp luật, chính sách, khoa học kỹ
thuật, kỹ thuật sản xuất.

B. NỘI DUNG ĐỀ TÀI
1. Mục tiêu

+ Xây dựng TT. HTCĐ xã, phường, thị trấn nhằm tạo cơ hội cho thanh niên và
nhân dân được học tập, tiếp thu, cập nhật kiến thức áp dụng vào lao động sản xuất, góp
phần xóa đói giảm nghèo và nâng cao chất lượng cuộc sống.

+ Củng cố vững chắc kết quả công tác CMC, PCGD THCS, nâng cao dân trí và tạo
nguồn nhân lực cho địa phương.

11


+ Đẩy mạnh phong trào khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập (XHHT)
ở cơ sở.

Chỉ tiêu cụ thể:
 Nâng cao kết quả xoá mù chữ, phấn đấu tỷ lệ người biết chữ trong độ tuổi từ 15 trở
lên đạt trên 98% , trong đó đối với số người có độ tuổi từ 15-35 đạt tỷ lệ trên 99%;
đặc biệt tăng nhanh tỷ lệ xoá mù chữ đối với người dân tộc Khmer; người trong độ
tuổi lao động.
 Phấn đấu đạt tỷ lệ trên 80% số cán bộ xã , phường, thị trấn được học tập văn hoá, bồi
dưỡng cập nhật kiến thức về quản lý , pháp luật , kinh tế và xã hội nhằm giúp nâng
cao khả năng công tác.
 Đạt tỷ lệ trên 85% số người lao động trong các lĩnh vực nông nghiệp , lâm nghiệp,
ngư nghiệp được tiếp cận và thụ hưởng các chương trình bồi dưỡng giúp nâng cao
hiểu biết , khả năng lao động , sản xuất và nâng cao chất lượng cuộc sống.

12


 Đến năm năm 2015 có 90% TT HTCĐ hoạt động có hiệu quả.

2. Tổ chức và hoạt động của TT HTCĐ

2.1 Vị trí của TT HTCĐ trong hệ thống GDTX
+ TT. HTCĐ là cơ sở giáo dục thường xuyên trong hệ thống giáo dục ở địa

phương, phát triển theo chủ trương xã hội hóa giáo dục.
+ Có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khỏan riêng.

2.2 Nhiệm vụ
+ Củng cố chất lượng công tác CMC và PCGD.
+ Tuyên truyền, phổ biến kiến thức trong nhân dân.
+ Tham gia các chương trình, dự án phát triển KT-XH tại địa phương.

13


2.3 Hoạt động của TT HTCĐ
- Chương trình:
+ TT HTCĐ thực hiện các chương trình GDTX theo quy định.
+ Liên kết thực hiện các chương trình đào tạo, bồi dưỡng theo nhu cầu người học
- Kế hoạch: Giám đốc trung tâm xây dựng kế họach mở lớp hàng năm đề nghị UBND
cấp xã và phòng Giáo dục – Đào tạo phê duyệt.
- Tổ chức lớp học:

Căn cứ vào đối tượng, chương trình học tập và điều kiện CSVC,

trung tâm tổ chức các lớp học theo địa điểm, thời gian phù hợp.

2.4 Tổ chức và quản lý
- TT. HTCĐ không bố trí biên chế sự nghiệp giáo dục hoặc cán bộ chuyên trách, nhân sự
trung tâm gồm cán bộ quản lý, nhân viên và giáo viên làm việc theo chế độ kiêm nhiệm
và hợp đồng:

14



+ Giám đốc trung tâm: là Phó Chủ tịch UBND xã.
+ Phó Giám đốc trung tâm: Chủ tịch Hội khuyến học xã, Hiệu trưởng (phó HT)
trường Tiểu học, THCS.
+ 01 kế toán, 1 thủ quỹ: làm việc kiêm nhiệm.
+ Giáo viên: Là giáo viên do Phòng GD-ĐT biệt phái hoặc do Trung tâm hợp đồng.
+ Báo cáo viên, cộng tác viên: do Giám đốc trung tâm mời theo yêu cầu của từng
lớp học cụ thể.
- Phân cấp quản lý
+ UBND xã trực tiếp quản lý TT. HTCĐ.
+ Phòng GD-ĐT chỉ đạo, kiểm tra công tác chuyên môn.
+ Các TT dạy nghề, TT GDTX – HN, trường phổ thông trên địa bàn phối hợp thực
hiện các lớp tại TT. HTCĐ.

2.5 Cơ sở vật chất và kinh phí

15


- Cơ sở vật chất
+ Trung tâm đã có trụ sở riêng thực hiện quản lý theo quy định hiện hành.
+ Trung tâm chưa có trụ sở riêng được sử dụng trụ sở của xã hoặc hợp đồng cơ sở
để mở lớp.
+ Trung tâm được đầu tư xây dựng phòng học và phương tiện làm việc.
- Kinh phí
 Ngân sách NN hỗ trợ:
+ KP hỗ trợ mua sắm trang thiết bị ban đầu.
+ KP hoạt động thường xuyên: thực hiện theo thơng tư 96/2008/TT-BTC ngày
27/10/2008 của Bộ tài chính.
 Kinh phí vận động tài trợ của các tổ chức, cá nhân…


3. Giải pháp

16


3.1. Quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở Giáo dục thường xuyên trong hệ thống giáo
dục của tỉnh
- Củng cố TT GDTX cấp tỉnh trên cơ sở tăng cường tổ chức hoạt động theo quy
chế ban hành theo quyết định số 01/2007/QĐ-BGDĐT ngày 02 tháng 01 năm 2007 của
Bộ Trưởng Bộ GD-ĐT. Chuyển các Trung tâm kỹ thuật tổng hợp và hướng nghiệp (TT
KTTH-HN) huyện, thị hiện có thành Trung tâm giáo dục thường xuyên (TT GDTX),
thành lập mới TT GDTX cho các huyện chưa có. TT GDTX thực hiện đồng thời các
nhiệm vụ GD hướng nghiệp, dạy nghề và giáo dục thường xuyên.
- Từng bước hình thành mạng lưới các cơ sở GDTX trên khắp địa bàn bao gồm: TT
HTCĐ ở xã, TT GDTX ở huyện, TT dạy nghề ở huyện hoặc Trường nghề ở cụm huyện.
- Phát triển mơ hình TT HTCĐ trực thuộc sự chỉ đạo chun mơn của Phịng giáo
dục – đào tạo, đặt dưới sụ quản lý trực tiếp của UBND xã, cơ chế hoạt động theo chủ
trương xã hội hóa GD.
- Xây dựng quy chế lồng ghép các chương trình dự án giữa các ngành, đoàn thể với
TT HTCĐ nhằm tạo sự phối kết hợp cho hoạt động giáo dục cộng đồng.

17


- Hàng năm, có kế hoạch đầu tư tăng cường CSVC cho các TT thuộc hệ thống
GDTX trong kế hoạch xây dựng cơ bản của ngành GD.
3.2. Xây dựng các quy chế phối hợp giữa TT GDTX và TT HTCĐ
Nhiệm vụ của các TT GDTX là:
- Tư vấn, hướng dẫn các Trung tâm học tập cộng đồng trong việc thực hiện tốt nội

dung giáo dục.
- Phối hợp tổ chức các lớp học XMC và Sau XMC, Tin học, ngoại ngữ, dạy nghề
thường xuyên tại các TTHTCĐ.
- Cử giáo viên tham gia giảng dạy, cung ứng chương trình đào tạo, tài liệu học tập
nhằm thực hiện tốt chương trình giáo dục thường xuyện của các TTHTCĐ.
- Tổ chức bồi dưỡng, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, hướng dẫn
viên và cộng tác viên tại các TTHTCĐ trên địa bàn.

3.3. Đa dạng hóa các hình thức học tập

18


- Khuyến khích các cơ sở GD thực hiện chương trình GDTX để tạo điều kiện học
tập, bồi dưỡng thường xuyên cho người lao động.
- Mở rộng hình thức đào tạo vừa học vừa làm, đào tạo liên thông, liên kết đào tạo để
tạo điều kiện học tập cho người lao động có nhu cầu bồi dưỡng, chuẩn hóa trình độ
chuyên môn.
- Đẩy mạnh việc sử dụng các phương tiện thông tin – truyền thông, phương tiện phát
thanh – truyền hình để phát triển hình thức học từ xa.
- Tổ chức lớp học theo thời gian linh họat: học ban ngày, ban đêm, học vào các ngày
nghỉ.

3.4. Củng cố, kiện toàn tổ chức các TT HTCĐ được Hội khuyến học thành lập trước
năm 2008
- Khảo sát đánh giá lại chất lượng, hiệu quả hoạt động của các TT HTCĐ hiện có
(được HKH thành lập trước năm 2008).

19



- Hướng dẫn lập thủ tục đề nghị UBND cấp huyện ra QĐ thành lập theo Quy chế
09.
- Thực hiện phân cấp theo Nghị định 115/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính
phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục và Quy chế tổ chức và hoạt động
của TT HTCĐ.
- Ban hành các quy định và triển khai thống nhất về tổ chức, quản lý và kinh phí
hoạt động của TT HTCĐ trên địa bàn tỉnh.

3.5. Xây dựng đội ngũ giáo viên cho các cơ sở GDTX
- Tăng cường giáo viên cho các TT Giáo dục thường xuyên tỉnh, TT Ngoại ngữ - Tin
học, TT GDTX huyện, thị, biệt phái giáo viên kiêm nhiệm công tác phổ cập THCS sang
làm thư ký thường trực TT HTCĐ. Xây dựng chương trình và kế hoạch bồi dưỡng nghiệp
vụ giáo dục người lớn cho đội ngũ giáo viên , tình nguyện viên, cộng tác viên ở các cơ
sở GDTX. Bồi dưỡng giáo viên cốt cán dạy tiếng Khmer, Hoa.

20


- Huy động giảng viên, giáo viên ở các ngành khác tham gia làm CTV giảng dạy ở
các cơ sở giáo dục thường xuyên nhằm đáp ứng nhu cầu bồi dưỡng nâng cao kiến thức về
sản xuất kinh doanh cho người lao động trong độ tuổi ở các lĩnh vực công nghiệp, nông
nghiệp, ngư nghiệp, lâm nghiệp.

3.6. Phát triển chương trình, nội dung theo yêu cầu người học
- Ngành giáo dục cung cấp tài liệu học tập theo Chương trình đáp ứng yêu cầu
người học, cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ cho các TT GDTX, TT
HTCĐ.
- Chủ động phối hợp tổ chức các lớp dạy nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn
theo Quyết định 1956/QĐ-TTg.

- Tích cực tham gia cơng tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã.
C. MỘT SỐ KẾT QUẢ BƢỚC ĐẦU

21


1. Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các văn bản cụ thể hóa các chủ trương về
xây dựng XHHT và phát triển mạng lưới GDTX. Từ năm 2010, Sở GD&ĐT tham mưu
cho UBND tỉnh ban hành các Quyết định:
- QĐ chuyển các TT KTTH-HN huyện, thị thành các TT GDTX.
- QĐ số 02/2011/QĐ-UBND ngày 14/1/2011 về phân bổ kinh phí cho TT HTCĐ.
- QĐ số 35/2011/QĐ-UBND ngày 05/10/2011 về phụ cấp kiêm nhiệm đối với
CBQL các TT HTCĐ.
2. Củng cố các TT HTCĐ: trên cơ sở đánh giá thực trạng hoạt động của các TT
HTCĐ và Quy chế 09, các phòng GD&ĐT đã đề nghị UBND huyện ra QĐ thành lập TT
HTCĐ theo đúng trình tự, thủ tục quy định, đồng thời kiện toàn Ban quản lý và hỗ trợ
kinh phí hoạt động. Qua đánh giá của HKH 25% TT HTCĐ hoạt động Khá , 45% Trung
bình , 30%Yếu.
3. Chỉ đạo các hoạt động của TT HTCĐ, TT GDTX: Căn cứ vào nhiệm vụ năm
học, ngành giáo dục xây dựng kế hoạch năm học đối với GDTX, hướng dẫn hoạt động

22


của các TT GDTX, TT HTCĐ. Công tác chỉ đạo được lồng ghép với nhiệm vụ chuyên
môn thường xuyên của ngành, phối hợp chặt chẽ với Hội khuyến học duy trì các hoạt
động của TT HTCĐ.

KẾT LUẬN
1. Đất nước ta đang ở trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nền KT-XH. Xu

thế tồn cầu hóa và nền kinh tế tri thức đã tạo ra những cơ hội lớn, đồng thời đặt ra những
thách thức cho sự phát triển kinh tế, xã hội và giáo dục. Xây dựng XHHT là nhằm đáp
ứng yêu cầu mới về phát triển nguồn nhân lực và đẩy nhanh quá trình hội nhập quốc tế.
2. Xã hội học tập dựa trên nền tảng phát triển, đồng thời, gắn kết liên thông cả hai
bộ phận cấu thành: giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên, trong đó GDTX là bộ
phận quan trọng, làm tiền đề để xây dựng XHHT. Để xây dựng XHHT, mỗi cá nhân, tập
thể cần nhận thức rõ quyền lợi và trách nhiệm trong việc học tập thường xuyên, học liên
tục, học suốt đời, đẩy mạnh phong trào khuyến học, khuyến tài ở cơ sở.

23


3. Tỉnh Kiên giang có điểm xuất phát thấp về giáo dục, mặt bằng dân trí cịn thấp
và khơng đồng đều, nhưng lại là tỉnh có nhiều tiềm năng, thế mạnh để phát triển KT-XH.
Xây dựng XHHT, nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực là điều kiện quan trọng để phát huy
lợi thế nội lực, thúc đẩy quá trình phát triển KT-XH nhanh và bền vững, đưa tỉnh Kiên
giang trở thành tỉnh có vị trí cao trong khu vực và cả nước trong thời kỳ CNH, HĐH và
hội nhập. Phát triển mạng lưới các TT HTCĐ trên địa bàn tỉnh là công cụ quan trọng để
xây dựng XHHT.

24



×