Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Vận dụng dạy học hợp tác trong dạy học bốn phép tính trên các số tự nhiên ở lớp 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (901.26 KB, 64 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

NGUYỄN THỊ THU HÀ

VẬN DỤNG DẠY HỌC HỢP TÁC
TRONG DẠY HỌC BỐN PHÉP TÍNH
TRÊN CÁC SỐ TỰ NHIÊN Ở LỚP 4

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phương pháp dạy học Toán ở Tiểu học

HÀ NỘI – 2016


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

NGUYỄN THỊ THU HÀ

VẬN DỤNG DẠY HỌC HỢP TÁC
TRONG DẠY HỌC BỐN PHÉP TÍNH
TRÊN CÁC SỐ TỰ NHIÊN Ở LỚP 4
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phương pháp dạy học Toán ở Tiểu học
Người hướng dẫn khoa học
PGS. TS NGUYỄN NĂNG TÂM

HÀ NỘI – 2016



LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Vận dụng dạy học hợp
tác trong dạy học bốn phép tính trên các số tự nhiên ở lớp 4” ngoài sự cố
gắng, nỗ lực của bản thân, tôi còn nhận được sự giúp đỡ, động viên, quan
tâm của thầy cô khoa Giáo dục Tiểu học trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
cùng với các thầy cô giáo và học sinh trường Tiểu học Đồng Xuân - Phúc Yên
- Vĩnh Phúc.
Đặc biệt, tôi xin được tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS. TS
Nguyễn Năng Tâm người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình để tôi
có thể hoàn thành khóa luận này.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn và kính chúc quý thầy cô cùng
các em học sinh sức khỏe, thành công trong cuộc sống.
Hà Nội, ngày 15 tháng 4 năm 2016
Sinh viên

Nguyễn Thị Thu Hà


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận “Vận dụng dạy học hợp tác trong dạy học
bốn phép tính trên các số tự nhiên ở lớp 4” là công trình nghiên cứu của
riêng tôi, dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS. TS Nguyễn Năng Tâm.
Các kết quả nghiên cứu được trình bày trong khóa luận này là trung thực
chưa từng được công bố trong bất kì khóa luận nào trước đây, những trích dẫn
tài liệu tham khảo trong khóa luận là được phép sử dụng.
Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 15 tháng 4 năm 2016
Sinh viên

Nguyễn Thị Thu Hà



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................ 2
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu .................................................................. 3
4. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 3
5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 3
6. Ý nghĩa của nghiên cứu................................................................................. 3
7. Những vấn đề sẽ bảo vệ ................................................................................ 3
8. Cấu trúc khóa luận ........................................................................................ 4
NỘI DUNG....................................................................................................... 5
Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN, CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN
DỤNG DẠY HỌC HỢP TÁC TRONG DẠY HỌC BỐN PHÉP TÍNH
TRÊN CÁC SỐ TỰ NHIÊN Ở LỚP 4 .......................................................... 5
1.1 Cơ sở lí luận ................................................................................................ 5
1.1.1 Dạy học hợp tác........................................................................................ 5
1.1.2 Đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học............................................. 14
1.2 Cơ sở thực tiễn .......................................................................................... 16
1.2.1 Chương trình và sách giáo khoa Toán 4 ................................................ 16
1.2.2 Dạy học bốn phép tính trên các số tự nhiên ở lớp 4 .............................. 18
1.2.3 Thực trạng dạy học nội dung bốn phép tính trên các số tự nhiên lớp 4. 20
Tiểu kết chương 1........................................................................................... 22
Chương 2 DẠY HỌC HỢP TÁC TRONG DẠY HỌC BỐN PHÉP TÍNH
TRÊN CÁC SỐ TỤ NHIÊN Ở LỚP 4......................................................... 23
2.1 Định hướng tổ chức dạy học hợp tác trong dạy học bốn phép tính trên các
số tự nhiên ở lớp 4 ........................................................................................... 23
2.1.1 Hoàn thiện kiến thức cũ ......................................................................... 23



2.1.2 Phát triển các kiến thức và kĩ năng mới của bài học.............................. 24
2.1.3 Luyện tập thực hành, củng cố kiến thức và ôn tập, hệ thống hóa kiến
thức đã học ...................................................................................................... 26
2.2 Quy trình dạy học hợp tác trong các tình huống dạy bốn phép tính trên các
số tự nhiên ở lớp 4 ........................................................................................... 27
2.2.1 Quy trình thực hiện dạy học hợp tác ...................................................... 27
2.2.2 Quy trình dạy học hợp tác trong dạy học bốn phép tính trên các số tự
nhiên ở lớp 4 .................................................................................................... 30
2.3 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả dạy học bốn phép tính trên các số tự
nhiên ở lớp 4 .................................................................................................... 41
2.3.1 Xác định kiến thức về bốn phép tính trên các số tự nhiên sử dụng
phương pháp dạy học hợp tác đạt hiệu quả..................................................... 41
2.3.2 Đổi mới phương pháp dạy học, sử dụng các phương tiện dạy học hợp lí42
2.3.3 Cung cấp cho giáo viên, học sinh những kiến thức cơ bản về dạy học
hợp tác ............................................................................................................. 43
2.3.4 Một số giáo án thể hiện vận dụng dạy học hợp tác trong dạy học bốn
phép tính trên các số tự nhiên ở lớp 4 ............................................................. 44
Tiểu kết chương 2........................................................................................... 56
KẾT LUẬN .................................................................................................... 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 58


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cùng với giáo dục nói chung, giáo dục tiểu học giữ vai trò quan trọng là
nền móng của hệ thống giáo dục quốc dân. Ở trường tiểu học, cùng với môn
Tiếng Việt, môn Toán là môn học quan trọng. Các kiến thức, kĩ năng của môn
Toán ở tiểu học có nhiều ứng dụng trong đời sống; chúng rất cần thiết để học
tốt các môn học khác ở tiểu học và chuẩn bị cho việc học tốt môn Toán ở bậc

trung học. Bên cạnh đó, Toán góp phần rất quan trọng trong việc giúp học
sinh phát triển tư duy, khả năng suy luận, trau dồi trí nhớ, giải quyết vấn đề có
căn cứ khoa học, chính xác.
Môn Toán tiểu học cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản về số
học, các yếu tố hình học, yếu tố thống kê, đại lượng và đo đại lượng, giải toán
có lời văn. Trong đó, số học là nội dung trọng tâm cơ bản của chương trình
môn Toán tiểu học, nó chiếm một khối lượng và thời lượng khá lớn trong toàn
bộ cấu trúc nội dung chương trình môn Toán tiểu học.
Dạy học nội dung số học nói chung và dạy học bốn phép tính trên số tự
nhiên ở bậc tiểu học nói riêng là hoạt động quan trọng trong quá trình dạy và
học toán. Đây là hoạt động xuyên suốt từ lớp một cho đến gần hết bậc tiểu
học, nó được dạy trong nhiều tiết học cũng như được trình bày xen kẽ với nội
dung khác như đại lượng, đo đại lượng, yếu tố hình học. Bốn phép tính này
được sử dụng hầu hết vào các khâu trong quá trình tính toán và được ứng
dụng rất nhiều trong đời sống. Việc dạy và học bốn phép tính trên số tự nhiên
ở tiểu học nhằm hình thành cho học sinh kỹ năng tính toán – kĩ năng quan
trọng cần thiết trong học tập, lao động và cuộc sống, phát triển năng lực tư
duy, suy luận logic và năng lực thực hành. Như vậy, bốn phép tính trên số tự
nhiên đóng vai trò chủ đạo trong tuyến kiến thức số học.

1


Để học sinh học tốt kiến thức về bốn phép tính trên các số tự nhiên, giáo
viên cần nắm vững đặc điểm tâm sinh lí học sinh, cấu trúc nội dung dạy học
bốn phép tính trong chương trình toán tiểu học cũng như nội dung dạy học
bốn phép tính trên các số tự nhiên. Đồng thời, giáo viên chú ý tổ chức giờ học
sao cho phát huy khả năng sáng tạo và tích cực hóa hoạt động của học sinh
bằng các phương pháp dạy học khác nhau.
Dạy học hợp tác là một trong những phương pháp dạy học tích cực có

nhiều ưu điểm và đạt hiệu quả cao trong quá trình giáo dục. Người học tiếp
thu được kiến thức thông qua các hoạt động tương tác khác nhau giữa người
học với người học, giữa người học với người dạy, giữa người dạy với môi
trường bên ngoài trong đó có sự hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các cá nhân.
Từ những lí do trên, đồng thời để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ sư phạm của bản thân, tôi xin chọn đề tài: “Vận dụng dạy học hợp tác
trong dạy học bốn phép tính trên các số tự nhiên ở lớp 4”.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc vận dụng dạy học hợp
tác trong dạy bốn phép tính trên các số tự nhiên ở lớp 4.
- Nghiên cứu đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học.
- Quy trình tổ chức hoạt động dạy bốn phép tính trên các số tự nhiên ở
lớp 4 vận dụng dạy học hợp tác.
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận và việc vận dụng dạy học hợp tác trong dạy bốn
phép tính trên các số tự nhiên ở lớp 4.
- Tìm hiểu đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học.
- Đề xuất giải pháp, quy trình rèn luyện năng lực hợp tác cho học sinh
trong dạy học bốn phép tính trên các số tự nhiên ở lớp 4.

2


3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu
Giáo viên và học sinh lớp 4 của trường tiểu học Đồng Xuân
3.2 Đối tượng nghiên cứu
Quá trình dạy học bốn phép tính trên các số tự nhiên theo hướng vận
dụng phương pháp dạy học hợp tác.

4. Giả thuyết khoa học
Nếu vận dụng tốt dạy học hợp tác trong dạy học bốn phép tính trên các
số tự nhiên lớp 4 và tìm ra được các giải pháp rèn luyện kĩ năng đó thì có thể
phát triển năng lực toán học cho học sinh tiểu học.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: đọc các tài liệu, giáo trình có liên
quan đến vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp điều tra: tìm hiểu thực trạng dạy học bốn phép tính trên
các số tự nhiên ở lớp 4.
- Phương pháp quan sát: thông qua dự giờ.
6. Ý nghĩa của nghiên cứu
- Hệ thống hóa lý luận về dạy học hợp tác, đặc điểm nhận thức của học
sinh tiểu học.
- Cung cấp thông tin về việc vận dụng dạy học hợp tác trong dạy học bốn
phép tính trên các số tự nhiên ở tiểu học.
- Đề xuất quy trình vận dụng hợp tác trong dạy học bốn phép tính trên
các số tự nhiên cho học sinh lớp 4.
7. Những vấn đề sẽ bảo vệ
- Sự cần thiết của việc vận dụng dạy học hợp tác cho học sinh.
- Lý luận và thực trạng của việc dạy học bốn phép tính trên các số tự
nhiên cho học sinh lớp 4.

3


- Một số giải pháp nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong
dạy học bốn phép tính trên các số tự nhiên cho học sinh lớp 4.
8. Cấu trúc khóa luận
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, khóa luận gồm hai
chương:

Chương 1 Cơ sở lí luận, cơ sở thực tiễn của việc vận dụng dạy học hợp
tác trong dạy học bốn phép tính trên các số tự nhiên ở lớp 4
Chương 2 Dạy học hợp tác trong dạy học bốn phép tính trên các số tự
nhiên ở lớp 4

4


NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN, CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN DỤNG
DẠY HỌC HỢP TÁC TRONG DẠY HỌC BỐN PHÉP TÍNH
TRÊN CÁC SỐ TỰ NHIÊN Ở LỚP 4
1.1 Cơ sở lí luận
1.1.1 Dạy học hợp tác
1.1.1.1 Khái niệm dạy học hợp tác
Thuật ngữ “hợp tác”
Theo từ điển Tiếng Việt, thuật ngữ “hợp tác” được hiểu là cùng chung
sức làm việc, giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau trong một công việc, một lĩnh vực nào
đó vì mục đích chung. Hợp tác biểu hiện ở việc mọi người cùng bàn bạc với
nhau trong công việc chung, phối hợp nhịp nhàng với nhau, biết về nhiệm vụ
của nhau và sẵn sàng hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau khi cần thiết.
Học hợp tác
Học hợp tác là một hình thức học tập tích cực. Học hợp tác được hiểu là
việc học sinh làm việc cùng nhau trong nhóm nhỏ để hoàn thành công việc
chung và các thành viên trong nhóm có quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, giúp đỡ
nhau để giải quyết các vấn đề khó khăn.
Thuật ngữ “nhóm”
Theo từ điển Tiếng Việt, nhóm nghĩa là nhiều người cùng tham gia vào
một hành động chung nào đó. Như vậy, nhóm là một tập hợp những cá nhân,

có ít nhất từ hai người trở lên, được liên kết với nhau trong một hoạt động
chung nhằm thực hiện một mục tiêu chung, giữa họ tồn tại những giá trị
chung và các nguyên tắc được tuân thủ.

5


Nhóm học hợp tác
Nhóm học hợp tác là một bộ phận cấu thành tập thể lớp học, bao gồm
những học sinh có chung nhiệm vụ học tập, đồng thời trong quá trình làm việc
chung sẽ hình thành mối quan hệ tình cảm, các chuẩn mực và quy tắc nhóm.
Dạy học hợp tác
Theo tác giả Trịnh Văn Biều [9, tr.90], hiện nay có hai quan niệm về dạy
học hợp tác: dạy học hợp tác là một tư tưởng mang tính định hướng và dạy
học hợp tác là một phương pháp dạy học. Trong phạm vi nghiên cứu của khóa
luận này, tôi xin trình bày theo quan niệm “dạy học hợp tác là một phương
pháp dạy học”.
Dạy học hợp tác là phương pháp dạy học phức hợp ứng với một nhóm
người học (phương pháp dạy học theo nhóm) và một số người thường dùng
cụm từ “phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm”.
Phương pháp dạy học hợp tác là phương pháp dạy học tích cực trong đó
giáo viên tổ chức và điều khiển các hoạt động học tập hợp tác của nhóm học
sinh, khuyến khích nhóm học sinh học tích cực theo khả năng để đạt được
những yêu cầu của học tập hợp tác, từ đó hình thành kiến thức, kĩ năng mới
của bài học.
Như vậy, phương pháp dạy học hợp tác đòi hỏi sự hướng dẫn của giáo
viên nhằm giúp đỡ học sinh nhận thức được nhiệm vụ học tập, tạo động lực
chung cho cả nhóm, phát triển các kĩ năng làm việc theo nhóm mà học sinh
cần có. Học hợp tác được sự đóng góp của các thành viên trong nhóm và tạo
ra được mối quan hệ hỗ trợ lẫn nhau giữa các thành viên.

Phương pháp dạy học hợp tác không đơn thuần là việc giáo viên chia học
sinh trong lớp thành các nhóm, điều khiển nhóm học sinh thảo luận một hay
một số vấn đề. Nó cũng không có nghĩa là học sinh ngồi với nhau thành từng
nhóm rồi giải quyết vấn đề chung một các riêng lẻ hoặc chỉ vài thành viên

6


trong nhóm giải quyết vấn đề của nhóm. Dạy học hợp tác cần tập hợp được sự
đóng góp của các thành viên trong nhóm, khuyến khích sự tương tác lẫn nhau
và tạo ra mối quan hệ cộng sinh giữa các thành viên. Dạy học hợp tác đòi hỏi
sự hướng dẫn của giáo viên với học sinh nhằm tạo động lực chung cho cả
nhóm, phát triển các kĩ năng làm việc theo nhóm mà học sinh cần đạt được.
1.1.1.2 Đặc điểm của dạy học hợp tác
Dạy học hợp tác là một phương pháp dạy học tích cực, được vận dùng
nhiều trong các tiết học của các môn học. Nó có những đặc điểm sau:
- Học sinh làm việc tập thể trong nhóm hướng đến mục tiêu chung.
- Sự tác động, hỗ trợ lẫn nhau giữa các thành viên trong nhóm.
- Người học chủ động, tích cực tham gia vào bài học, phát hiện kiến thức
mới.
- Không khí lớp học cởi mở, thân thiện.
- Rèn luyện cho học sinh tính tự giác, trách nhiệm đối với công việc
được giao.
- Phát triển kĩ năng giao tiếp, kĩ năng làm việc nhóm.
- Thông tin phản hồi cho hoạt động học tập đa dạng, kiến thức tiếp thu
mang tính khách quan cao.
Điểm nổi bật của dạy học hợp tác là sự chủ động tham gia vào công việc
chung của thành viên tìm tòi, phát hiện kiến thức dưới sự hướng dẫn của giáo
viên, đồ dùng học tập và các thành viên khác.
1.1.1.3 Một số hình thức chia nhóm học sinh trong dạy học hợp tác

Nhóm học sinh trong dạy học hợp tác là một phần quan trọng không thể
thiếu, tùy theo số lượng học sinh và yêu cầu của hoạt động để chia nhóm thích
hợp (mỗi nhóm 2 - 6 người, có cả nam và nữ trong nhóm). Có nhiều cách để
thành lập nhóm, không nên áp dụng một tiêu chí nhất định để chia nhóm và

7


không nên cố định nhóm trong suốt một năm học. Một số tiêu chí để chia
nhóm:
STT

Tiêu chí

Ưu, nhược điểm

Cách thực hiện

Học sinh tự chọn Ưu điểm:
nhóm
Nhóm tự
1



thành - Học sinh thích được thành lập

viên trong nhóm.

nhóm theo cách này.


nguyện,

- Công việc hoàn thành sớm, hiệu

chung mối

quả.

quan tâm

Nhược điểm:
- Dễ tạo sự cách biệt giữa các
nhóm trong lớp.
Đếm số, phát thẻ, Ưu điểm:
gắp thăm, sắp xếp - Các học sinh đều có thể học
theo màu sắc,..

2

chung nhóm với các học sinh

Nhóm ngẫu

khác.

nhiên

Nhược điểm:
- Khi mới bắt đầu có thể có bất

hòa giữa các thành viên trong
nhóm.

8


- Xé nhỏ một bức Ưu điểm:
tranh hay tài liệu - Cách tạo nhóm thỏa mái.
nào đó.

Nhược điểm:

- Phát mẫu xé nhỏ - Cần thời gian chuẩn bị, thời gian
3

Nhóm ghép cho mỗi học sinh.
hình

tạo nhóm.

- Học sinh ghép
mẫu xé nhỏ thành
bức

tranh

hoàn

hoàn chỉnh sẽ tạo
thành nhóm.

Có thể chia các Ưu điểm:
học sinh cùng sinh - Nhóm độc đáo, tạo niềm vui cho

4

Nhóm có

ra trong mùa đông, học sinh, giúp học sinh hiểu rõ

đặc điểm

mùa xuân, mùa hè, nhau hơn.

chung

… làm một nhóm.

Nhược điểm:
- Nếu sử dụng thường xuyên sẽ
gây nhàm chán.

5

Nhóm cố

Duy trì nhóm trong

định trong

một số tuần, một


một khoảng số tháng, được đặt
thời gian

tên riêng.

Ưu điểm:
- Nhóm hoạt động tốt.
Nhược điểm:
- Việc thay đổi nhóm gặp khó
khăn.

- Xếp nhóm có học Ưu điểm:

6

Nhóm đôi

sinh học khá ôn tập - Học sinh thỏa mái: học sinh khá

bạn cùng

cùng học sinh học được ôn luyện kiến thức, học sinh

tiến

kém hơn.

yếu kém được giúp đỡ.


- Học sinh học khá Nhược điểm:

9


đảm nhận vai trò - Tốn thời gian nếu học sinh
người hướng dẫn hướng dẫn sai.
hoạt động.
- Học sinh yếu hơn Ưu điểm:
Nhóm chia
7

theo năng
lực học tập

nhận các bài tập cơ - Học sinh tự xác định được mục
đích của mình.

bản.

- Học sinh khác Nhược điểm:
nhận thêm bài tập - Các nhóm học tập bị phân hóa
bổ sung.

thành nhóm giỏi và nhóm kém.

Áp dụng khi học Ưu điểm:
Nhóm chia
8


theo các
dạng học
tập

tập theo tình huống: - Học sinh hiểu rõ sở thích của
học sinh thích học bản thân.
tập với biểu tượng, Nhược điểm:
âm thanh hay hình - Học sinh chỉ học những gì mình
ảnh sẽ nhận bài tập thích, bỏ qua những nội dung
tương ứng.
Các

Nhóm có
9

bài tập
khác nhau

nhóm

khác.
thực Ưu điểm:

hiện các nhiệm vụ - Tạo điều kiện học tập theo kinh
khác nhau của một nghiệm với vấn đề đặc biệt quan tâm
Nhược điểm:

hoạt động.

- Áp dụng trong hoạt động hay dự

án lớn.
Trong nhóm chỉ có Ưu điểm:

10

Phân chia

học sinh nam hoặc

- Thích hợp khi học chủ đề đặc

học sinh

học sinh nữ

trưng cho học sinh nam và nữ.
Nhược điểm:

nam và nữ

- Lạm dụng có thể gây mất bình

10


đẳng giữa nam và nữ.
Bảng trên thể hiện một số tiêu chí chia nhóm, tùy hoạt động học và điều
kiện cơ sở vật chất, giáo viên tiến hành chia nhóm sao cho phù hợp.
1.1.1.4 Yêu cầu để dạy học hợp tác hiệu quả
Phương pháp dạy học hợp tác đạt được hiệu quả khi người dạy tổ chức

hoạt động hợp lí, người học tham gia tích cực vào quá trình học tập và một số
yếu tố khác:
- Chủ đề thảo luận vừa sức, có nhiều tình huống có thể xảy ra, cần sự
hợp tác, thống nhất ý kiến của các thành viên trong nhóm. Nhiệm vụ thảo luận
được nêu ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu. Kết quả thảo luận có thể được trình bày
dưới nhiều hình thức (bằng lời, bằng tranh vẽ, bằng tiểu phẩm, bằng văn bản
viết trên khổ giấy lớn) có thế do một người đại diện trình bày, cả nhóm hay
mỗi người trình bày một đoạn nối tiếp.
- Thời gian hợp lí đủ cho học sinh làm việc cá nhân, thảo luận chia sẻ
theo cặp/nhóm và tạo sản phẩm chung.
- Đồ dùng, dụng cụ để làm việc nhóm được chuẩn bị đầy đủ. Đảm bảo các
phương tiện, tài liệu đủ để học sinh hoạt động hiệu quả. Lớp học có thể bố trí cho
học sinh ngồi theo các nhóm riêng biệt tạo điều kiện cho việc thảo luận nhóm.
- Học sinh hiểu rõ nội dung, yêu cầu thảo luận. Nhóm trưởng điều hành,
quản lí các bạn khi làm việc nhóm. Các thành viên trong nhóm có thể luân
phiên nhau làm nhóm trưởng. Tùy theo nhiệm vụ học tập, học sinh có thể làm
việc các nhân và thảo luận nhóm khi cần thiết.
- Quy mô nhóm học sinh để học tập hợp tác có thể là: nhóm 2 người (cặp
đôi), nhóm 3 người (bộ ba), nhóm 4- 6 người (nhóm nhỏ), trên 6 người (nhóm
lớn, ít được sử dụng). Tùy từng nhiệm vụ học tập, thời gian, đồ dùng, yêu cầu
nhiệm vụ học tập mà giáo viên quyết định lựa chọn số thành viên trong nhóm
phù hợp.

11


- Giáo viên quan sát, kiểm tra, giúp đỡ các nhóm khi gặp khó khăn. Coi
trọng việc đánh giá quá trình và kết quả làm việc nhóm.
- Giáo viên hiểu rõ bản chất của phương pháp dạy học hợp tác.
1.1.1.5 Vai trò của giáo viên trong dạy học hợp tác

Trong dạy học hợp tác theo nhóm, giáo viên đóng vai trò là người hướng
dẫn, tổ chức các hoạt động, là người cố vấn, khuyến khích và gợi mở hoạt
động học của học sinh. Vì vậy, giáo viên cần:
- Xác định rõ mục tiêu kiến thức, kĩ năng học sinh cần đạt được qua hoạt
động nhóm. Giao nhiệm vụ cụ thể cho mỗi nhóm, chia nhóm. Chuẩn bị đầy
đủ đồ dùng, tài liệu học tập cho các nhóm.
- Thu thập thông tin về người học: người học đã có kiến thức, kĩ năng gì,
cần biết thêm kiến thức nào,…
- Sắp xếp không gian lớp học hợp lí: vị trí các nhóm, khu để tài liệu,
khoảng cách giữa các nhóm,…
- Giám sát, hỗ trợ, đánh giá kết quả thảo luận nhóm.
1.1.1.6 Ưu điểm, nhược điểm của dạy học hợp tác
a. Ưu điểm của dạy học hợp tác
Dạy học hợp tác nếu được tổ chức tốt, sẽ thực hiện được những chức
năng khác với dạy học cả lớp.
- Phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm góp phần rèn luyện tính tự
giác, tích cực và trách nhiệm của học sinh. Học nhóm, học sinh phải tự giác
giải quyết nhiệm vụ học tập, có trách nhiệm với nhiệm vụ và kết quả làm việc
của mình.
- Tạo ra cơ hội để học sinh hoà nhập, phát triển các kĩ năng cộng đồng.
Học sinh tập lắng nghe ý kiến của người khác, tập lắng nghe phản hồi về ý
kiến của chính mình. Dạy học hợp tác theo nhóm góp phần hình thành và phát
triển các mối quan hệ qua lại giữa học sinh, giúp học sinh tin tưởng, đoàn kết,
giúp đỡ lẫn nhau. Giúp học sinh nhút nhát tự tin hơn, rèn luyện kĩ năng diễn

12


đạt, kĩ năng trình bày; tạo cho các em sự tự tin, hứng thú trong học tập và sinh
hoạt. Vốn hiểu biết, kinh nghiệm xã hội của học sinh thêm phong phú, kĩ năng

giao tiếp, kĩ năng hợp tác được phát triển.
- Dạy học hợp tác tạo điều kiện cho học sinh phát triển, nâng cao năng
lực hợp tác, tự xác định trách nhiệm cá nhân đối với công việc chung của
nhóm. Học sinh được nêu quan điểm của mình, được nghe ý kiến của các bạn
khác, được trao đổi, bàn luận về các ý kiến khác nhau và đưa ra lời giải tối ưu
cho nhiệm vụ học tập. Kiến thức học sinh thu được sẽ bớt phần chủ quan,
phiến diện tăng tính khách quan khoa học; tư duy phê phán của học sinh được
rèn luyện và phát triển.
- Tạo điều kiện để học sinh phát huy hết khả năng của mình theo hướng
phân hoá trong dạy học. Các thành viên trong nhóm chia sẻ suy nghĩ, băn
khoăn, kinh nghiệm, hiểu biết của bản thân cùng nhau xây dựng nhận thức,
thái độ mới và học hỏi lẫn nhau. Kiến thức trở nên sâu sắc, bền vững, dễ nhớ
và nhớ nhanh hơn. Học sinh hào hứng khi có sự đóng góp của mình vào thành
công chung của cả lớp.
b. Nhược điểm của dạy học hợp tác
- Một số thành viên trong nhóm không tích cực, thụ động học tập do
nhút nhát hay vì lí do nào đó không tham gia vào hoạt động chung của cả
nhóm, nếu giáo viên không phân công hợp lí có thể dẫn đến tình trạng chỉ có
một vài học sinh khá làm việc.
- Ý kiến các nhóm có thể mâu thuẫn với nhau.
- Tốn nhiều thời gian cho việc thảo luận nhóm, khó kiểm soát tiến trình
giờ học
- Với những lớp có sĩ số đông, phòng học chật hẹp thì khó tổ chức hoạt
động nhóm. Khi nhóm thảo luận dẫn đến ồn ào, ảnh hưởng đến các nhóm khác.
Phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm đã được chứng minh là phương
pháp dạy học có hiệu quả, được sử dụng rộng rãi. Học nhóm, học sinh có cơ

13



hội trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm nhiều hơn, phát huy khả năng của bản thân,
kiến thức được khắc sâu hơn.
1.1.2 Đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học
Học sinh tiểu học có độ tuổi từ 6 đến 11 tuổi, từ một đứa trẻ mẫu giáo trở
thành học sinh phổ thông với bao điều mới mẻ cần khám phá, trẻ có nhiều
thay đổi về tâm lí. Sự phát triển các quá trình nhận thức ở học sinh tiểu học có
những bước tiến mới so với lứa tuổi mẫu giáo. Yêu cầu của bậc học phổ
thông đò hỏi ở trẻ có những khả năng nhất định của quá trình nhận thức.
Trong các hoạt động học tập mới ở trường tiểu học cùng với những nhận thức
học sinh có từ giai đoạn trước tạo nên những biến đổi và phát triển tâm lí mới
thể hiện rõ trong chức năng nhận thức của học sinh.
1.1.2.1 Tri giác
Tri giác ở học sinh tiểu học mang tính không chủ định, đại thể, ít đi vào
chi tiết: học sinh chú ý đến các chi tiết ngẫu nhiên mà không tìm ra được đặc
điểm, dấu hiệu đặc trưng của đối tượng. Tri giác gắn liền với các hành động,
hoạt động thực tiễn và mang tính xúc cảm, cảm xúc, học sinh thích tri giác
những hành động, những dấu hiệu mang xúc cảm cho các em. Khả năng tri
giác đánh dấu thời gian không gian còn hạn chế, khả năng quan sát còn yếu.
Tri giác của học sinh tiểu học phát triển trong quá trình học tập, theo
hướng ngày càng chính xác hơn, đầy đủ và có chọn lọc hơn. Học sinh các lớp
cuối tiểu học đã biết cách tìm ra các dấu hiệu đặc trưng của đối tượng, biết
phân biệt sắc thái của các chi tiết để đi đến phân tích, tổng hợp và tìm ra mối
liên hệ giữa chúng. Tri giác ở đây đã mang tính mục đích và có phương
hướng rõ ràng.
1.1.2.2 Tư duy
Điểm nổi bật trong tư duy của học sinh tiểu học là sự chuyển từ tư duy
cụ thể, trực quan sang tư duy trừu tượng, khái quát. Học sinh các lớp đầu tiểu

14



học chủ yếu là tư duy cụ thể dựa vào những đặc điểm trực quan của đối
tượng. Sang đến các lớp cuối tiểu học tư duy mang tính trừu tượng, khái quát
nhiều hơn. Như vậy, xuất phát điểm của tư duy học sinh tiểu học là trực quan,
cụ thể khi tiếp xúc với thực tế, học tập, trao đổi xã hội, đặc biệt là hoạt động
học trong nhà trường, tư duy được phát triển.
1.1.2.3 Tưởng tượng
Cũng như tư duy, tưởng tượng được hình thành, phát triển trong hoạt
động học tập và các hoạt động khác của học sinh. Tưởng tượng của học sinh
tiểu học được phát triển và phong phú hơn nhiều so với trẻ trước tuổi học.
Khuynh hướng chủ yếu trong sự phát triển tưởng tượng của học sinh
tiểu học là dần phản ánh một cách đúng đắn và đầy đủ hiện thực khách quan
trên cơ sở tri thức tương ứng. Tưởng tượng tiến dần đến phản ánh một cách
khái quát, sáng tạo hiện thực khách quan trên cơ sở của ngôn từ và hệ thống
kí hiệu khác.
1.1.2.4 Trí nhớ
Do hoạt động của hệ thống tín hiệu thứ nhất chiếm ưu thế, nên học sinh
tiểu học trí nhớ trực quan - hình tượng được phát triển hơn trí nhớ từ ngữ logic. Các em ghi nhớ tài trực quan tốt hơn tài liệu bằng lời. Học sinh tiểu học
trí nhớ không chủ định vẫn chiếm ưu thế trong ghi nhớ lẫn tái hiện tri thức,
nhất là ở các lớp đầu tiểu học. Học sinh có khả năng ghi nhớ máy móc rất tốt,
trẻ dễ nhớ và nhớ lâu những gì làm cho trẻ xúc cảm mạnh. Sự tái hiện những gì
đã ghi nhớ là một việc làm khó đối với học sinh tiểu học, vì thế cần dạy cho
học sinh sử dụng các biện pháp ghi nhớ, nhớ lại ngay từ những lớp đầu tiểu
học.
1.1.2.5 Chú ý
Chú ý không chủ định được phát triển mạnh và chiếm ưu thế ở học sinh
tiểu học. Chú ý của học sinh chưa bền vững, nhất là học sinh các lớp đầu tiểu

15



học. Sự chú ý của học sinh còn phụ thuộc vào nhịp độ học tập, nhịp độ học
tập quá nhanh hay quá chậm đều không thuận lợi cho tính bền vững và sự tập
trung chú ý. Khối lượng chú ý của học sinh tiểu học hẹp, sự phân phối chú ý
diễn ra một cách khó khăn nhưng khả năng phát triển chú ý chủ định và chú ý
sau chủ định ở học sinh tiểu học trong quá trình học tập là rất cao.
1.1.2.6 Ngôn ngữ
Ngôn ngữ của học sinh tiểu học phát triển mạnh cả về ngữ âm, ngữ pháp
và từ vựng. Trên cơ sở nhận thức được các âm tố, phát âm của học sinh tiểu
học chuẩn hơn hẳn so với sự phát âm của trẻ trước tuổi học. Vốn từ được mở
rộng và tăng lên đáng kể do được học nhiều môn và hiểu biết được mở rộng.
Khả năng hiểu nghĩa từ phát triển hơn và học sinh nắm được một số quy tắc
ngữ pháp cơ bản. Bên cạnh đó, hình thức mới của ngôn ngữ - ngôn ngữ viết
được hình thành và phát triển mạnh, kĩ năng đọc hoàn thiện.
Phát triển khả năng nhận thức là chỉ số chỉ sự phát triển tâm lí trẻ em.
Mỗi một giai đoạn lứa tuổi có đặc điểm phát triển riêng. Vì vậy, giáo viên cần
nắm vững đặc điểm nhận thức của học sinh trong từng giai đoạn, sử dụng
phương pháp dạy học phù hợp, tổ chức hoạt động học hợp lí để giúp học sinh
tiếp thu bài học dễ dàng.
1.2 Cơ sở thực tiễn
1.2.1 Chương trình và sách giáo khoa Toán 4
Chương trình Toán 4 (5 tiết/tuần x 35 tuần = 175 tiết) được chia làm 5
mảng kiến thức lớn, bao gồm:
1.2.1.2 Số học
a. Số tự nhiên. Các phép tính về số tự nhiên
- Lớp triệu. Đọc, viết, so sánh các số đến lớp triệu. Giới thiệu lớp tỉ.
- Tính giá trị biểu thức chứa chữ dạng: a + b; a - b; a x b; a : b; a + b + c;
a x b x c; (a + b) x c.
- Tổng kết về số tự nhiên và hệ thập phân.
16



- Phép cộng, phép trừ các số có năm, sáu chữ số không nhớ và có nhớ
đến ba lần. Tính chất giao hoán và kết hợp của phép cộng các số tự nhiên.
- Phép nhân các số có nhiều chữ số với số có không quá ba chữ số, tích
có không quá sáu chữ số. Tính chất giao hoán và kết hợp của phép nhân các
số tự nhiên, tính chất phân phối của phép nhân với phép cộng.
- Phép chia các số có nhiều chữ số cho số có không quá ba chữ số,
thương có không quá bốn chữ số (chia hết và chia có dư).
- Dấu hiệu chia hết cho 2, 3, 5, 9.
- Tính giá trị biểu thức số có đến ba dấu phép tính. Giải các bài tập dạng:
“Tìm x biết: x < a; a < b”.
b. Phân số. Các phép tính về phân số
- Giới thiệu khái niệm ban đầu về các phân số đơn giản. Đọc, viết, so
sánh các phân số; phân số bằng nhau.
- Phép cộng, phép trừ hai phân số có cùng hoặc không cùng mẫu số
(trường hợp đơn giản, mẫu số của tổng hoặc hiệu không quá 2 chữ số).
- Giới thiệu tính chất giao hoán, kết hợp của phép cộng phân số.
- Giới thiệu quy tắc nhân phân số với phân số, nhân phân số với số tự
nhiên (trường hợp đơn giản, mẫu số của tích không quá hai chữ số).
- Giới thiệu tính chất giao hoán, kết hợp của phép cộng phân số. giới
thiệu nhân một tổng hai phân số với một phân số.
- Giới thiệu quy tắc chia phân số cho phân số, chia phân số cho số tự
nhiên khác 0.
- Thực hành tính: tính nhẩm về cộng, trừ hai phân số cùng mẫu số, phép
tính không có nhớ, tử số của kết quả tính không có quá 2 chữ số; tính nhẩm về
nhân phân số với phân số, nhân phân số với số tự nhiên, tử số và mẫu số của
tích có không quá 2 chữ số, phép tính không có nhớ.
- Tính giá trị biểu thức có không quá ba dấu phép tính với phân số đơn
giản (mẫu số chung của kết quả tính không quá 2 chữ số).


17


c. Tỉ số
- Giới thiệu khái niệm ban đầu về tỉ số.
- Giới thiệu tỉ lệ bản đồ.
1.2.1.2 Đại lượng và đo đại lượng
- Bổ sung và hệ thống hóa các đơn vị đo khối lượng.
- Giới thiệu về diện tích và một số đơn vị đo diện tích (dm2, cm2, m2,
km2). Nêu mối quan hệ giữa m2 và cm2, m2 và km2.
- Thực hành đổi đơn vị đo đại lượng (cùng loại), tính toán với các số đo.
Thực hành đo, tập làm tròn số đo và tập ước lượng số đo.
1.2.1.3 Yếu tố hình học
- Góc nhọn, góc tù, góc bẹt. Nhận dạng góc trong hình đã học.
- Giới thiệu hai đường thẳng cắt nhau, vuông góc với nhau, song song
với nhau.
- Giới thiệu hình bình hành, hình thoi. Giới thiệu công thức tính diện tích
hình bình hành, hình thoi.
- Thực hành vẽ hình bằng thước và ê ke; cắt, gấp, ghép hình.
1.2.1.4 Yếu tố thống kê: giới thiệu bước đầu về số trung bình cộng
- Lập bảng số liệu và nhận xét bảng số liệu.
- Giới thiệu biểu đồ. Tập nhận xét trên biểu đồ.
1.2.1.5 Giải toán có lời văn
- Giải các bài toán có đến hai, ba bước tính có sử dụng phân số.
- Giải các bài toán có liên quan đến: tìm hai số khi biết tổng và hiệu của
chúng, tìm hai số khi biết tổng và tỉ của chúng, tìm hai số khi biết hiệu và tỉ
của chúng, tìm số trung bình cộng, các bài toán liên quan đến nội dung hình
học đã học.
1.2.2 Dạy học bốn phép tính trên các số tự nhiên ở lớp 4

1.2.2.1 Mục tiêu dạy học bốn phép tính trên các số tự nhiên ở lớp 4

18


Dạy học bốn phép tính trên các số tự nhiên trong chương trình lớp 4
nhằm giúp học sinh:
- Biết thực hiện phép cộng, phép trừ các số có đến năm, sáu chữ số
không nhớ và có nhớ đến ba lần. Tính chất giao hoán và kết hợp của phép
cộng các số tự nhiên.
- Hình thành kĩ năng thực hiện phép nhân các số có nhiều chữ số với số
có không quá ba chữ số, tích có không quá sáu chữ số.Tính chất giao hoán và
kết hợp của phép nhân các số tự nhiên, tính chất phân phối của phép nhân với
phép cộng.
- Biết thực hiện phép chia các số có nhiều chữ số cho số có không quá ba
chữ số, thương có không quá bốn chữ số (chia hết hoặc chia có dư).
- Tính được giá trị biểu thức số có đến ba dấu phép tính. Giải các bài tập
dạng: “Tìm x biết: x < a; a 1.2.2.2 Nội dung dạy học bốn phép tính trên các số tự nhiên ở lớp 4
a. Về phép tính
- Cộng, trừ các số có đến năm, sáu chữ số không nhớ và có nhớ đến ba lần.
- Củng cố phép nhân với số có một chữ số, phép chia cho số có một chữ số.
- Nhân số tự nhiên với số có đến ba chữ số (tích không có quá sáu chữ
số), chia số tự nhiên có đến sáu chữ số cho số tự nhiên có ba chữ số (chia hết
và chia có dư).
- Tính nhẩm trong phạm vi các bảng tính; nhân với 10, 100, 1000,…;
chia cho 10, 100, 1000,…; nhân số có hai chữ số với 11.
- Vận dụng tính chất giao hoán và kết hợp của phép cộng và phép nhân.
Tính chất nhân một tổng với một số, nhân một hiệu với một số để tính bằng
cách thuận tiện nhất.

b. Biểu thức

19


×