Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm SKKN phương pháp giải nhanh một số dạng bài tập phần quy luật di truyền

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (320 KB, 16 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ĐỀ TÀI:
"PHƢƠNG PHÁP GIẢI NHANH MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP PHẦN
QUY LUẬT DI TRUYỀN"


A. Đặt vấn đề.
Năm học 2008-2009, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã thay sách giáo khoa bậc trung học
phổ thông đến khối lớp 12 ở tất cả các môn học. Đặc biệt trong cấu trúc đề thi ĐH, CĐ
với môn sinh học đều thuộc chương trình sinh học 12. Tuy là chỉ thuộc phạm trù kiến
thức sinh học 12 nhưng thực chất lại là toàn bộ kiến thức sinh học 11, 12 chương trình cũ,
vậy nên hệ thống lý thuyết và bài tập tương đối nặng đối với các em. Đặc biệt để có thể
làm tốt bài thi đại học thì các em cần trang bị những kĩ năng nhất định để giải bài tập.
Qua 8 năm liên tục dạy và ôn thi ĐH, BDHSG môn Sinh học 12 tại THPT3 Cẩm
Thuỷ tôi thấy việc giải được, giải nhanh và chuẩn bài tập sinh học là vấn đề còn có những
khó khăn nhất định. Đặc biệt thời gian để hướng dẫn các em làm tập chỉ có 4 tiết cho cả
chương trình sinh học 12. Trước thực trạng đó đòi hỏi giáo viên luôn phải tìm ra những
phương pháp giải mới phù hợp và đáp ứng được nhu cầu thời đại thi trắc nghiệm.
Giảng dạy tại trường vùng cao gặp phải không ít những khó khăn từ chất lượng đầu
vào trong tuyển sinh ,vì vậy khi dạy tôi luôn phải đơn giản hoá vần đề hay phải tìm ra
cách giải nào dơn giản nhất hay nhanh nhất để giúp các em có thể tiếp cận ,có thể áp
dụng phổ biến.
Trước thực trạng trên tôi đã tìm ra một số cách giải một số dạng bài tập sinh học vừa
nhanh, chính xác lại dễ áp dụng với mong muốn các em yêu thích bộ môn sinh học, tích
cực chủ động vận dụng giải thành công một số dạng bài tập trong chương trình và tự tin
hơn ở những kì thi phía trước. Với lí do trên tôi đã chọn đề tài
“ Phƣơng pháp giải nhanh một số dạng bài tập Phần quy luật di truyền ”


B. Gii quyt vn .


I. Thc trng ca vn nghiờn cu:
L GV t nim xuụi trc tip ging dy mụn Sinh hc trng vựng cao, tụi hiu
hn ai ht nhng khú khn m bn thõn v ng nghip gp phi. Phn ln l con em dõn
tc thiu s vựng kinh t c bit khú khn, trng non tr nờn c s vt cht thiu thn.
Nhng ngy u v trng 100% cỏc khi lp khụng cú nhu cu dy hc phự o
v bi dng nõng cao trong khi vn ny ó phỏt trin sụi ni nim xuụi t nhng
ngy tụi l hc sinh cp 2. V cho ti nm 2007-2008 trng mi bt u xõy dng c
phong tro ny vi 2 lp chn khi A,B v lp chn khi C.
Gỡ õy CSVC ca trng y v khang trang hn tuy nhiờn s lng HS cú nhu
cu hc v hng n thi H- C khụng nhiu v s lng HS theo hc khi B cng ớt.
Nhng phn kin thc bi tp sinh hc luụn l nhng vn khú vi cỏc em, c bit l
phn kin thc QLDT rt tru tng v khụng n gin chỳt no.
c hn vi hỡnh thc TNKQ v ni dung thi a dng phong phỳ, cỏc dng bi
tp mụn sinh hc qua mi nm mt khú hn.
Trc thc trng trờn tụi luụn trn tr l phi lm sao tỡm ra phng phỏp ging dy
giỳp kớch thớch cỏc em yờu thớch mụn sinh hc hn v cú th ging tt bi tp mụn sinh
theo yờu cu ca thi . lm c iu ny ngi thy luụn khụng ngng t hc v
sỏng to lm mi mỡnh bng cỏc cỏch dy, nhng cỏch gii hay v mi.
Bi vy dy hc chng Tớnh quy lut ca hin tng di truyn, khi dy lớ thuyt tụi
ó "ứng dụng CNTT hỗ trợ giảng dạy một số bài quy luật di truyền"
Khi dy v phng phỏp gii bi tp sau khi dy cho cỏc em cỏch gii theo t lun tụi ó
hng dn cỏc em Phng phỏp gii nhanh mt s dng bi tp
Phn quy lut di truyn
II. Cỏc gii phỏp thc hin.
- Nghiờn cu lớ thuyt, iu tra.
-Kim tra kt qu bng TNKQ c lp thớ nghim v i chng.
- S lý s liu rỳt ra kt lun.
III. Cỏc bin phỏp t chc thc hin.
1. Nghiờn cu lý thuyt.



a.Sưu tầm , mở rộng thêm các dạng bài tập
-Sách tham khảo : Các dạng toán và phương pháp giải bài tập trắc nghiệm sinh học 12 (
Phần quy luật di truyền )của tác giả Huỳnh Quốc Thành.
- Đề thi đại học từ năm 2008 – 2009 , 2009 – 2010, 2010-2011, 2011- 2012.
b.Trình bày phương pháp giải bằng hình thức tự luận .
c.Chia thành các dạng bài và trình bày cách giải bằng 2 phương pháp để đối chứng :
Trong đề tài của mình tôi chỉ trình bày 3 dạng bài tập phổ biến luôn gặp trong đề thi
ĐH- CĐ các năm.
Dạng 1: áp dụng phương pháp phân tích tần số alen của quần thể trong giải bài toán quy
luật di truyền.
2. Dạng 2 : Vận dụng toán tổ hợp để xác định kết quả phép lai nhiều cặp tính trạng.
3. Dạng 3 : Vận dụng phép nhân xs độc lập khi giải các bài toán tích hợp các quy luật
di truyền.
2. Thực nghiệm sƣ phạm.
Sử dụng phương pháp đối chứng , phiếu thăm dò
- Đưa ra bài tập điển hình áp dụng cho 2 lớp ban KHTN có lực học đồng đều nhau
Lớp 1 : Hướng dẫn học sinh chỉ sử dụng phương pháp sinh học bộ môn để giải và
phương pháp giải thông thường.
Lớp 2 : Hướng dẫn học sinh vận dụng phương pháp giải nhanh mới.
-Giáo viên nhận xét
-Phát phiếu thăm dò cho lớp 2 để lựa chọn phương pháp giải ưu việt nhất, gây đựơc hứng
thú cho học sinh nhiều nhất.
* Phạm vi áp dụng : Đề tài này đã áp dụng có hiệu quả cho đối tượng là học sinh
luyện thi Đại Học , và luyện đội tuyển học sinh giỏi các năm học :
2008 – 2009 , 2009 – 2010, 2010-2011, 2011- 2012, 2012- 2013 lớp 12 ban KHTN
trường tại THPT3 Cẩm Thuỷ– Thanh Hoá
3. Sử lý số liệu.
- Phân tích định tính: phân tích và khái quát những kiến thức của học sinh thông qua các
bài kiểm tra,qua các kì thi.



- Phân tích định lượng: so sánh bảng điểm giữa 2 lớp thực nghiệm và lớp đối chứng từ đó
rút ra kết luận.
IV.Phƣơng pháp giải các bài tập cụ thể :
Dạng 1: áp dụng phương pháp phân tích tần số alen của quần thể trong giải bài toán
quy luật di truyền.
Bài tập 1: Ở đậu Hà Lan, tính trạng hạt vàng là trội hoàn toàn so với tính trạng hạt
xanh. Gen quy định tính trạng nằm trên NST thường. Cho cây hạt vàng lai với cây hạt
xanh được F1 phân li theo tỉ lệ 1 hạt vàng : 1 hạt xanh . Sau đó cho F1 tạp giao thì tỉ lệ
kiểu gen và tỉ lệ kiểu hình F2 như thế nào?
Cách giải đã đƣợc áp dụng phổ biến trƣớc đây:
Quy ước gen : A: quy định hạt vàng, a : quy định hạt xanh.
F1 phân li theo tỉ lệ 1 hạt vàng : 1 hạt xanh là kết quả phép lai phân tích của Menđen 
KG hạt vàng đem lai là dị hợp : Aa.
P : Cây hạt vàng

x

Aa
Gp : (A,
F1:
TLKH :

Cây hạt xanh
aa

a)

a


1Aa : 1aa.
1 hạt vàng : 1 hạt xanh .

F1 tạp giao, có thể xảy ra 3 phép lai sau:
Phép lai 1:

Aa x Aa  1AA : 2Aa : 1aa ( 3 A- ; 1aa )

Phép lai 2:

aa x aa

Phép lai 3:

 4aa

2 ( Aa x aa)  4 Aa ; 4aa

( 4 A- ; 4aa )

Tỉ lệ kiểu gen F2 :

1 AA : 6Aa : 9 aa

Tỉ lệ kiểu hình F2

7 A- ; 9aa (7 hạt vàng : 9 hạt xanh)

Cách giải mới: khi áp dụng phƣơng pháp phân tích tần số alen quần thể

Xét F1 và xem F1 như một quần thể ngẫu phối ta có F1: 1Aa : 1aa.
Hay 0,5 Aa : 0,5 aa  PA = 0,5 : 2 = 0,25 = 1/4
qa = 0,5 + (0,5 : 2 ) = 0,75= 3/4
- F1 tạp giao : ( 0,5Aa : 0,5 aa ) x ( 0,5Aa : 0,5 aa )


GF1:

( 1/4 A, 3/4 a)

( 1/4 A, 3/4 a).

F2 : Tỉ lệ kiểu gen

1/16 AA : 6/16Aa : 9/16 aa

Tỉ lệ kiểu hình F2

7 A- ; 9 aa (7 hạt vàng : 9 hạt xanh).

Bài 2:Ở người, tính trạng nhóm máu do 3 alen IA, IB và I0 quy định. Trong QT
cân bằng di truyền có 25% số người mang nhóm máu O, 39% người nhóm B. Một cặp vợ
chồng đều có nhóm máu A sinh 1 người con, xác suất để đứa con này mang nhóm máu
giống bố mẹ.
Cách giải đã đƣợc áp dụng phổ biến trƣớc đây
Ta sẽ tính được ts IA, IO lần lượt là 0,2 và 0,5
Tỉ lệ KG IAIO trong Quần thể = 2pr = 2×0,2×0,5 = 0,2
→ Tỉ lệ KG IAIO trong nhóm máu A = 0,2/0,24=5/6
Tỉ lệ KG IAIA trong Quần thể = p2 = 0,22 = 0,04
→ Tỉ lệ KG IAIA trong nhóm máu A = 0,04/0,24=1/6

Để tính sác xuất của con ta phải tính sác xuất của bố, mẹ
TH1: IAIO × IAIO → 3 máu A : 1 máu O → nhóm máu A chiếm tỉ lệ 3/4
Xác suất đứa con có kiểu hình giống bố mẹ = (5/6).(5/6).3/4 = 25/48
TH2: IAIA × IAIA → 100% nhóm máu A
Xác suất đứa con có kiểu hình giống bố mẹ = (0,04/0,24).(0,4/0,24).1 = 1/36
TH3: IAIO × IAIA → 100% nhóm máu A
Xác suất đứa con có kiểu hình giống bố mẹ = 2.(0,2/0,24).(0,04/0,24).1 = 5/18
( Nhân 2 vì có 2 trường hợp: + Bố có KG IAIO , mẹ có KG IAIA
+ Mẹ có KG IAIA , bố có KG IAIO )
→ Xác suất cần tìm = 25/48 + 1/36 + 5/18 = 119/144
Cách giải mới: khi áp dụng phƣơng pháp phân tích tần số alen
Cặp vợ chồng nhóm máu A : ( P2IAIA : 2Pr IAIO)
( 0,04 IAIA : 0,2 IAIO)
Gp

:

x ( P2IAIA : 2Pr IAIO)
( 0,04IAIA : 0,2 IAIO)

(7/12 IA, 5/12IO) (7/12 IA, 5/12IO)


Xỏc sut sinh con nhúm mỏu O l : 5/12 x 5/12 = 25/ 144
Mt cp v chng u cú nhúm mỏu A sinh 1 ngi con, xỏc sut a con ny mang
nhúm mỏu ging b m l
1 - (25/144) = 119/144.
Bi 3:Cho r ng mt loi hoa, cỏc alen tri A, B phõn li c lp cú kh nng tng
hp ra cỏc enzim tng ng l enzim A, enzim B. Cỏc enzim ny tham gia vo con
ng chuy n hóa s c t ca hoa nh sau:

Cht khụng mu 1

_A
_B
enzim


Cht khụng mu 2 enzim




Sc t

cho giao phấn giữa 2 cây (p) thuần chủng đều có hoa màu trắng thu đ-ợc F 1
100% hoa đỏ; F1 tự thụ phấn thu đ-ợc F2..
chọn ngẫu nhiên 2 cây hoa đỏ ở F2 giao phấn với nhau; biết không có đột biến xảy ra.
Tính theo lí thuyết, xác suất để xuất hiện cây hoa đỏ ở f3 là bao nhiờu.
Cỏch gii
Quy c gen: A- B- :
A-bb , aaB- , aabb : Trng.
Ta cú s lai t P-> F1
P:

AA bb

x

aaBB


AaBb ()

F1:
F1x F1:

AaBb x

AaBb

F2 : 9 A- B- : 3A-bb : 3 aaB- : 1 aabb
chọn ngẫu nhiên 2 cây hoa đỏ ở F2 giao phấn với nhau.
ỏp dng phng phỏp phõn tớch tn s alen
( 1AABB : 2AABb : 2AaBB : 4AaBb) ( 1AABB : 2AABb : 2AaBB : 4AaBb)
<->

(3 AA : 6 Aa) (3 AA : 6 Aa)

GF2 : (2/3 A, 1/3 a) (2/3 A, 1/3 a)
F3: ( 4/9 AA : 4/9Aa : 1/9aa)
( 8/9A-; 1/9 aa )

(3BB : 6Bb) (3BB : 6Bb)
(2/3 B, 1/3 b)(2/3 B, 1/3 b)

( 4/9 BB : 4/9Bb : 1/9bb)
( 8/9 B- ; 1/9bb)

xác suất để xuất hiện cây hoa đỏ ở f3 là : 8/9A- x 8/9 B- = 64/81
Kt lun:



Cả 2 cách giải trên đều đi đến 1 kết quả , tuy nhiên cách giải thứ 2 có nhiều ưu điểm
mà tôi muốn đề cập.
Như vậy thay vì việc chia các trường hợp, và cộng tổng các kiểu hình ta chỉ việc
chuyển bài toán xử lí dưới góc độ quần thể thì mọi vấn đề trở nên đơn giản hơn, nhanh
gọn hơn và tính chính xác cao.
2. Dạng 2 : Vận dụng toán tổ hợp để xác định kết quả phép lai
nhiều cặp tính trạng
-Cơ sở : Có n phần tử chia thành nhiều nhóm , mỗi nhóm có a phần tử khác nhau thì số
loại nhóm có thể được tạo ra là : Can
Bài 4 : Trong trường hợp các gen phân li độc lập tác động riêng rẽ và các
trội là trội hoàn toàn

gen

Cho phép lai : AaBbCcdd x AabbCcDd . Hãy xác định ở đời con:
a.Tỉ lệ kiểu hình trội về 4 tính trạng ?
b.Tỉ lệ kiểu hình lặn về 3 tính trạng trội và 1 tính trạng lặn?
Lƣu ý :
- Không nên kẻ bảng để viết sơ đồ lai cho 23 x 23 kiểu tổ hợp
- Bản chất của phép lai AaBbCcdd
độc lập nhau

x

AabbCcDd phân li độc lập chính là 4 phép lai

Phép lai

Tỉ lệ kiểu gen


Tỉ lệ kiểu hình

Aa x Aa

1/4 AA : 2/4 Aa : 1/4 aa

3/4 A- : 1/4 aa

Bb x bb

1/2 Bb : 1/2 bb

1/2 B- : 1/2 bb

Cc x Cc

1/4 CC : 2/4 Cc : 1/4 cc

3/4 C- : 1/4 cc

dd x Dd

1/2 Dd : 1/2 dd

1/2 D- : 1/2 dd

Cách giải đã đƣợc áp dụng phổ biến trƣớc đây:
a. Tỉ lệ kiểu hình trội về 4 tính trạng là A-B-C-D= 3/4A- x 1/2B- x 3/4C- x 1/2D- = 9/64
b. Tỉ lệ kiểu hình lặn về 3 tính trạng trội và 1 tính trạng lặn:



gồm có các khả năng sau:A- B-C- dd = 3/4 A- x 1/2 Bb x 3/4C- x 1/2dd =9/64
A-bbC-D- = 3/4 A- x 1/2 bb x 3/4C- x 1/2D- = 9/64
A-B-ccD- =3/4 A- x 1/2 Bb x 1/4ccx 1/2D- = 3/64
aaB-C-D- =1/4 aa x 1/2 Bb x 3/4C-x 1/2D- = 3/64
->Tỉ lệ kiểu hình lặn về 3 tính trạng trội và 1 tính trạng lặn = 24/64 = 3/8
Cách giải mới: khi dùng toán tổ hợp:
Tôi chia thành 2 nhóm:

Nhóm 1 : (AaCc x AaCc)

Và Nhóm 2: ( Bbdd x bbDd)
a. Tỉ lệ kiểu hình trội về 4 tính trạng là
A-B-C-D- = C22 x3/4 A- x 3/4 C- x C22 x1/2 B- x 1/2 D- = 9/64.
b.Tỉ lệ kiểu hình lặn về 3 tính trạng trội và 1 tính trạng lặn:
gồm có các khả năng sau : 2 trội ở nhóm1 và 1 trội ở nhóm 2, 1 lặn nhóm 2
hoặc

1trội ở nhóm1, 1 lặn nhóm 1và 2 trội ở nhóm 2,

=C22 x3/4 x 3/4 x C12 x1/2 x 1/2 +C12 x3/4 x 1/4 x C22 x1/2 x 1/2 =
= 1x 3/4 x 3/4 x 2 x1/2 x 1/2 +2 x3/4 x 1/4 x 1x1/2 x 1/2 = 24/64 = 3/8
Thay vì những khả năng ở cách giải 1 ta dùng phép toán tổ hợp chỉ trong 1 thời gian
ngắn và kết quả không đổi.
Bài 5 : Cho phép lai giữa 2 cá thể ruồi giấm:
P:
AaBbDdXMXm
x AabbDdXmY . Biết 1 gen quy định 1 tính trạng ,
tính trạng trội là trội hoàn toàn. Hãy xác định ở F1:

a.

Tỉ lệ kiểu hình có 2 tính trạng trội.

b.

Tỉ lệ kiểu hình có 3 tính trạng trội và 1 tính trạng lặn.

Lƣu ý :
-Bản chất của phép lai AaBbDdXMXm
phép lai độc lập nhau

x AabbDdXmY phân li độc lập chính là 4


Phép lai

Tỉ lệ kiểu gen

Tỉ lệ kiểu hình

Aa x Aa

1/4 AA : 2/4 Aa : 1/4 aa

3/4 A- : 1/4 aa

Bb x bb

1/2 Bb : 1/2 bb


1/2 B- : 1/2 bb

Dd x Dd

1/4 DD : 2/4 Dd : 1/4 dd

3/4 D- : 1/4 dd

XMXm
XmY

x ¼ XMXm : ¼ XmXm ;¼ XMY : ¼ Xm Y ½ Trội : ½ lặn

Cách giải đã đƣợc áp dụng phổ biến trƣớc đây:
a.Tỉ lệ kiểu hình có 2 tính trạng trội.
gồm có các khả năng sau:
A-B-dd(XmXm hoặc Xm Y) = 3/4 A- x 1/2 B- x 1/4 dd x 1/2 = 3/64
A-bbD-(XmXm hoặc Xm Y) = 3/4 A- x 1/2 bb x 3/4 D- x 1/2 = 9/64
aaB-D-(XmXm hoặc Xm Y) = 1/4 aa x 1/2 B- x 3/4 D- x 1/2 = 3/64
aabbD-(XMXm hoặc XM Y) = 1/4 aa x 1/2 bb x 3/4 D- x 1/2 = 3/64
A-bbdd(XMXm hoặc XM Y) = 3/4 A- x 1/2 bb x 1/4 dd x 1/2 = 3/64
aaB-dd (XMXm hoặc XM Y) = 1/4 aa x 1/2 B- x 1/4 dd x 1/2 = 1/64
->Tỉ lệ kiểu hình có 2 tính trạng trội = 3/64 + 9/64+ 3/64+ 3/64 +3/6+ 3/64
= 22/64.
b. Tỉ lệ kiểu hình có 3 tính trạng trội và 1 tính trạng lặn.
gồm có các khả năng sau:
A-B-D-(XmXm hoặc Xm Y) = 3/4 A- x 1/2 B- x 3/4 D- x 1/2 = 9/64
aaB-D-(XMXm hoặc XM Y) = 1/4 aa x 1/2 B- x 3/4 D- x 1/2 = 3/64
A-B-dd(XMXm hoặc XM Y) = 3/4 A- x 1/2 B- x 1/4 dd x 1/2 = 3/64

A-bbD-(XMXm hoặc XM Y) = 3/4 A- x 1/2 bb x 3/4 D- x 1/2 = 9/64
->Tỉ lệ kiểu hình có 3 tính trạng trội và 1 tính trạng lặn
= 9/64 + 3/64 + 3/64 +9/64 = 24/64.


Thay vì những khả năng ở cách giải 1 ta dùng phép toán tổ hợp chỉ trong 1 thời gian
ngắn và kết quả không đổi như sau:
Cách giải mới: khi dùng toán tổ hợp:
Tôi chia thành 2 nhóm:
Nhóm 1 : (AaDd x AaDd)
Và Nhóm 2: ( BbXMXm x bbXmY)
a.Tỉ lệ kiểu hình lặn về 2 tính trạng trội và 2 tính trạng lặn:
gồm có các khả năng sau : 2 trội ở nhóm1 và 2 tính trạng lặn ở nhóm 2,
hoặc

2 tính trạng lặn ở nhóm1 và 2 trội ở nhóm 2

hoặc
1 tính trạng lặn ở nhóm1 và 1 trội ở nhóm 1 và 1 tính
trạng lặn ở nhóm2 và 1 trội ở nhóm 2
=C22 x 3/4 x 3/4 x C02 x1/2 x 1/2 + C02 x1/4 x 1/4 x C22 x1/2 x 1/2 +
C12 x 3/4 x 1/4 x C12 x1/2 x 1/2 = 22/64
b.Tỉ lệ kiểu hình có 3 tính trạng trội và 1 tính trạng lặn.
gồm có các khả năng sau : 2 trội ở nhóm1 và 1 trội ở nhóm 2, 1 lặn nhóm 2
hoặc

1trội ở nhóm1, 1 lặn nhóm 1và 2 trội ở nhóm 2,

C22 x 3/4 x 3/4 x C12 x1/2 x 1/2 + C12 x 3/4 x 1/4 x C22 x 1/2 x 1/2 =
= 1 x 3/4 x 3/4 x 2 x1/2 x 1/2 + 2 x 3/4 x 1/4 x 1 x 1/2 x 1/2 = 24/64

Kết luận :
Qua thực hiện 2 bài tập ví dụ với các kiểu gen phức tạp và dị hợp không đều ở 2
bên bố mẹ, 2 cách giải so sánh cho ta thấy nếu sử dụng quy tắc phân tích và nhân xs độc
lập sẽ phải chia nhiều khả năng phức tạp. Thay vì công việc đó ta nhóm những gen cho tỉ
lệ kiểu hình , kiểu gen giống nhau vào một nhóm, sau đó dùng công thức tổ hợp đem lai
hiệu quả : nhanh gọn và chính xác cao. Ưu điểm của phương pháp này càng thể hiện rõ
khi kiểu gen của phép lai càng phức tạp.
3. Dạng 3 : Vận dụng phép nhân xs độc lập khi giải các bài toán tích hợp các quy
luật di truyền


Trong đề thi ĐH rất ít gặp những bài tập đơn thuần một quy luật di truyền mà phần đa
là những bài tích hợp từ 2 quy luật di truyền trở lên. Trong khoảng thời gian 1 phút hoặc
hơn 1 phút làm sao để có thể nhanh chóng tìm ra đáp số của bài toán một cách chính xác.
Theo quy luật Menđen khi các gen nằm trên các NST khác nhau thì sẽ phân li độc lập.
Khi đó tỉ lệ kiểu hình thu được bằng tích xác suất các tính trạng hợp thành nó.Từ đó ta có
thể áp dụng để giải nhanh các dạng bài tâp sau:
a.Tích hợp giữa PLĐL và HVG:
Bài 6: Ở một loài thực vật, alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a
quy định thân thấp; alen B quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen b quy định hoa
vàng. Hai cặp gen này nằm trên cặp nhiễm sắc thể tương đồng số 1. Alen D quy định quả
tròn trội hoàn toàn so với alen d quy định quả dài, cặp gen Dd nằm trên cặp nhiễm sắc thể
tương đồng số 2. Cho giao phấn giữa hai cây (P) đều thuần chủng được F 1 dị hợp về 3 cặp
gen trên. Cho F1 giao phấn với nhau thu được F2, trong đó cây có kiểu hình thân thấp, hoa
vàng, quả dài chiếm tỉ lệ 1%. Biết rằng hoán vị gen xảy ra cả trong quá trình phát sinh
giao tử đực và giao tử cái với tần số bằng nhau. Tính theo lí thuyết, cây có kiểu hình thân
cao, hoa đỏ, quả tròn ở F2 chiếm tỉ lệ là?
Lƣu ý
Do alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp; alen B
quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen b quy định hoa vàng. Hai cặp gen này nằm

trên cặp nhiễm sắc thể tương đồng số 1.
Alen D quy định quả tròn trội hoàn toàn so với alen d quy định quả dài, cặp gen Dd
nằm trên cặp nhiễm sắc thể tương đồng số 2.
 Theo dữ liệu đề ra cặp Aa và Bb tuân theo quy luât liên kết không hoàn toàn, Dd di
truyền độc lập với 2 cặp Aa và Bb .
Cách giải
 Xét riêng các gen trên từng cặp NST ta có:
Ở cặp NST số 1 có : F2 có kiểu hình thân thấp, hoa vàng x ab/ab
Ở cặp NST số 2 có : F1 : Dd x Dd
F2 : 3/4 D- : 1/4 dd ( ¾ Tròn : ¼ dài).
Xét chung các cặp tính trạng trên 2 cặp NST ta có:
F2 , 1% kiểu hình thân thấp, hoa vàng, quả dài = x ab/ab x 1/4 dd


 x ab/ab = 0,01 : 1/4 = 0.04
 (A-; B-) = 0,5+ 0,04 = 0,54
 (A-; B-; D- ) = 0,54 (A-; B-) x 3/4 D- = 40,5 %
Bài 7: Ở một loài thực vật cho cơ thể có kiểu gen

AB
ab

Dd

Eh
eH

. Biết tần số trao đổi

chéo A và B là 10%; tần số trao đổi chéo giữa E và h là 20%.

a.

Khi cơ thể trên phát sinh giao tử thì giao tử ABdEH chiếm bao nhiêu %.

b. Khi cho p tự thụ phấn, mọi diễn biến trong quá trình phát sinh giao tử đực và cái
như nhau, Hãy xác định tỉ lệ kiểu hình mang 5 tính trạng trội?
Cách giải
AB
ab

cho các loại giao tử: AB = ab = 0,45
Ab = aB = 0,05.

Dd cho các loại giao tử D =d = 1/2 =0,5
Eh
cho
eH

các loại giao tử: Eh = eH = 0,4
EH = eh = 0,1.

 giao tử Ab d EH chiếm tỉ lệ : 0,05Ab x 0,5d x 0,1 EH = 0,0025
b.Tỉ lệ kiểu hình ab/ab dd eh/eh
ab/ab = 0,45 x 0,45 = 0,2025  ( A-; B- ) = 0,5 + 0,2025 = 0,7025
D- = 3/4 = 0,75
eh/eh = 0,1 x 0,1 = 0,01  ( E-; H- ) = 0,5 + 0,01 = 0,51

 ( A-; B- ) D- ( E-; H- ) = 0,7025 x 0,75 x 0,51 = 0,26 870625
b.HVG và LKGiới tính.
Bài 8:

Ở ruồi giấm, alen A quy định thân xám trội hoàn toàn so với alen a quy
định thân đen; alenB quy định cánh dài trội hoàn toàn so với alen b quy định cánh cụt;
alen D quy định mắt đỏ trội hoàn toàn so với alen d quy định mắt trắng. Thực hiện phép
lai P: AB/abX DX d x AB/ab X DY thu được F1. Trong tổng số các ruồi ở F1, ruồi thân
xám, cánh dài, mắt đỏ chiếm tỉ lệ 52,5%. Biết không xảy ra đột biến, theo lí thuyết, ở F1
tỉ lệ ruồi đực thân đen, cánh cụt, mắt đỏ là ?


Lƣu ý
alen A quy định thân xám trội hoàn toàn so với alen a quy định thân đen;
quy định cánh dài trội hoàn toàn so với alen b quy định cánh cụt

alen B

Hai cặp gen này nằm trên cùng 1 cặp nhiễm sắc thể tương đồng
alen D quy định mắt đỏ trội hoàn toàn so với alen d quy định mắt trắng, cặp gen này nằm
trên cặp NST giới tính.
 Theo dữ liệu đề ra cặp Aa và Bb tuân theo quy luât liên kết không hoàn toàn, Dd di
truyền độc lập với 2 cặp Aa và Bb.
Cách giải
Xét riêng gen trên cặp NST giới tính ta có:
P: X DX d x X DY
F1 : ¼ XDXD : ¼ XDXd ;¼ XDY : ¼ Xd Y
3 Đỏ : 1 trắng .
Xét chung các cặp tính trạng trên 2 cặp NST ta có:
Trong tổng số các ruồi ở F1, ruồi thân xám, cánh dài, mắt đỏ chiếm tỉ lệ 52,5%
(A-; B-; D- ) = x (A- ; B- ) x 3/4 D- = 52,5%
-> (A- ; B- ) = 0,525 : 3/4 = 0,7
(A-; B-) = 0,5+ aa/bb = 0,7


 aa/bb = 0,7 - 0,5 = 0,2
F1 tỉ lệ ruồi đực thân đen, cánh cụt, mắt đỏ: 0,2 aa/bb x 1/4 XDY = 0,05 = 5%
Kết luận :
Với phương pháp giải này có thể giải nhanh những bài toán tích hợp nhiều quy luật
di truyền với những kiểu gen phức tạp mà nếu sử dụng các phương pháp thông thường
trước đây phải mất rất nhiều thời gian và cũng khá vất vả mới có thể có đáp số chính xác.
V .Kiểm chứng – so sánh :
Học kì I năm học 2012 -2013, Khi luyện thi thi HSG chuyên đề bài tập phần quy
luật di truyền , tôi có chia nhóm ôn thi ĐH thành 2 nhóm


1 nhóm thực nghiệm gồm, 1 nhóm đối chứng cho đề tài của mình với 3 dạng bài tập ,tôi
đã thu được kết quả sau :
Dạng 1 (%)
G
K
< TB

Dạng 2(%)
TB G

Lớp đối 10
chứng
20

20

50 30
25


Lớp
thực
nghiệm

30

40 60
5

20
10

Dạng 3(%)
K

10

TB G

K

35 10
45
20

15 30
15


TB
15

35

25
20

Đặc biệt qua kì thi đại học các năm luôn có số HS đạt điểm 5 trở lên > 50% số tham
gia thi, trong đó năm nào cũng có HS đạt điểm 9 môn sinh.
Trong các kì thi HSG cấp tỉnh năm nào cũng có HS đạt giải cao và số HS dạt giải có
nhiều năm > 80%, đặc biệt với các dạng bài tập này các em rất tự tin và không bỏ lỡ cơ
hội ghi điểm.
Kết quả cụ thể về thi HSG qua các năm tôi trực tiếp dạy :
Thi MTCT

Kì thi HSG T3

Năm
2009

2008- Chưa tham gia thi

Có 4 giải trong đó cao nhất là
giải Ba

Năm
2010

2009- Có 3/5 em đạt giải


Có 5/6 em đạt giải trong đó

2 giải Ba

Cao nhất giải Nhì
( 17,5 điểm)

Năm
2011

2010- Có 3/4 em đạt giải trong đó Có 7/7 em đạt giải trong đó
có 2 giải Ba
có giải Nhì
HS có điểm
15,75điểm.

cao

nhất


Năm
2012

2011- 5/5 giải: 1 Nhất, 3 ba, 1 KK. 7/9 HS đạt giải.

Năm
2013


2012- 4/4 em đạt giải :2 Nhì, 5/8 HS đạt giải : 1 Nhì, 2Ba,
1Ba,1KK
2KK

Cao nhất 18/20điểm

C. Kết luận
Qua nhiều năm liên tục giảng dạy chương trình sinh học 12 (2007 – 2008) , (2008
-2009) , (2009 – 2010)( 2010-2011), (2011- 2012), (2012- 2013) ,
luyện thi Đại học cũng như bồi dưỡng học sinh giỏi tại trường THPT
Cẩm Thuỷ3 , khả năng tiếp thu và vận dụng của học sinh để giải các bài đã mang lại
những kết quả nhất định dù rằng Cẩm Thuỷ 3 là Trường THPT vùng cao với không ít
những khó khăn nhất định.
+ Số học sinh hiểu bài và vận dụng giải bài tập có hiệu quả cao dần thể hiện ở số
lượng cũng như chất lượng học sinh giỏi cấp tỉnh tăng theo hàng năm, trong đó có cả giải
Nhất , Nhì. Số lượng cũng như điểm thi của học sinh khối B vào các trường Đại học , cao
đẳng tăng trong đó có những HS đậu ĐH với điểm 8, điểm 9 môn sinh.
Nhiều HS tỏ ra rất vững vàng với những bài tập liên quan đến phương pháp đề cập
trong SKKN và hứng thú hơn với môn sinh học.
Tôi tin rằng không có phương pháp nào là hiệu quả tuyệt đối, mỗi người thầy khi
dạy không chỉ tìm ra phương pháp giải hay cho HS áp dụng, mà quan trọng hơn là phải
truyền đựơc sự đam mê, yêu thích mô học từ đó kích thích khả năng tư duy sáng tạo để
HS có thể tự tìm ra những phương pháp giải hay phù hợp với năng lực của bản thân.
SKKN được viết hoàn toàn theo suy nghĩ chủ quan từ cá nhân nên còn có những hạn
chế nhất định. Rất mong nhận được sự góp ý chân tình của đồng nghiệp để SKKN được
hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !




×