BIÊN BẢN THẢO LUẬN NHÓM
Nhóm 01
Môn: Xã hội học giới
DANH SÁCH NHÓM
Nội dung: Gia đình nông dân.
•
Các công việc của phụ nữ làm trong 1 ngày.
Vừa là người sản xuất nuôi
sống gia đình, vừa là
người nội trợ trong
gia đình, Chăm sóc gia đình
chăm sóc con cái,
người già,
người ốm trong gia đình
Lao động nữ nông thôn là dạng lao động đa năng (có thể đồng thời làm tốt ở nhiều lĩnh vực: sản
xuất, kinh doanh, nội trợ, nuôi dạy con, chăm sóc người già, người ốm, tham gia quản lý, lãnh
đạo xã hội và cộng đồng…); có mặt ở mọi loại hình lao động trong đời sống xã hội nông thôn;
lao động nữ vượt trội về sự dẻo dai, bền bỉ, chăm chỉ, cần cù, kiên nhẫn; nhiều sáng tạo, năng
động, khéo léo và luôn tuân thủ, phục tùng các nguyên tắc, các qui định của người sử dụng lao
động và của đặc trưng ngành nghề; phù hợp với những việc làm ổn định có thu nhập chắc chắn,
đều đặn
•
Các công việc của nam làm trong 1 ngày.
Sản xuất,
h
Bảng 1: Bảng thời gian phân công lao động 24 giữa vợ và chồng, gia đình nông dân.Thành
viên trong gia đình. Tại Quang chiểu – Mường Lát - TH
Họ và Tên
Tuổi
Nghề nghiệp
Nguyễn Văn Cao
41
Nông dân
NguyễnThị Thùy
39
Nông dân
Nguyễn Văn An
27
Công nhân
Nguyễn Văn Anh
22
Sinh viên
h
Bảng 1: Phân tích theo mô hình 24
Thời gian
5h00
Vợ
Chồng
- Thức dậy, vệ sinh cá nhân, vào bếp chuẩn bị cơm
nước cho gia đình
5h30
6h00
-Nấu ăn sáng
- cho vật nuôi ăn.
Nấu ăn xong.
Thức dậy, hút thuốc lào, vệ sinh
cá nhân
6h30
Ăn sáng
Ăn sáng
7h00
Đi làm, đi xe đạp
Đi làm, xe máy
7h30
Tới nơi lam việc, làm việc luôn.
Uống nước chè, hút diếu thuốc lào
Ra đồng
Ra đồng
Nghỉ
Nghỉ
Đi chợ
Xem vật nuôi
Về nhà nấu cơm
Uống chè với bạn
12h00
Nấu cơm xong
Tắm rửa
12h30
Ăn cơm
Ăn cơm
Buổi trưa
11h30
12h30
Dọn dẹp đũa bát, nhà cửa
Ngủ
13h00
Ra đồng
Ra đồng
17h00
Đi lam về
Đi làm về
17h30
Đi chợ
Tắm rửa
18h00
Nấu ăn
Xem phim
18h30
Ăn cơm tối
Ăn cơm tối
Buổi chiều
19h00
Giặt đồ dọn dẹp
Uống nước, hút thuốc xem thờ sự
21h30
Nghỉ ngơi
Đi ngủ
Họp xóm hôm nao thì ngủ muộn sau
22h
22h00
Ngủ
Đánh giá, phân tích
•
•
Do tư tưởng trọng nam kinh nữ và quan niệm về những công việc lặt vặt, nội trợ
là công việc của đàn bà. Nên thời gian dành cho công việc của phụ nữ là nhiều
hơn đàn ông.
Mặc dù, đối với lao động nữ thời gian lao động kéo dài, cường độ lao động cao,
môi trường lao động nhiều ô nhiễm, môi trường văn hóa thấp kém… nhưng nhìn
chung thu nhập của họ thường thấp, không ổn định, bị phân biệt đối xử, chịu
nhiều áp lực và thường không được bảo hiểm
•
Còn người đàn ông thì có phần thảnh thơi hơn trong công việc kiếm thu nhập cho
gia đình. Đó là chưa so với công việc nội trợ, bếp núc, con cái của người phụ nữ.
•
Công việc của phụ nữ được chia ra ba loại:
- Công việc tái sản xuất: liên quan đến việc chăm sóc và duy trì hộ gia đình (mang thai, chăm sóc con cái, nấu
ăn, lấy củi, đi chợ, trông nom nhà cửa và chăm sóc sức khỏe cho gia đình). Đây là loại công việc thiết yếu để
duy trì cuộc sống tồn tại của con người nhưng ít khi coi đây là “công việc thực sự”.
- Công việc sản xuất: là các công việc (hoạt động) làm ra của cải vật chất và tinh thần, nhằm tạo ra thu nhập
hoặc để tự nuôi sống và tiêu dùng.
- Công việc cộng đồng: là các công việc (hoạt động) nhằm phục vụ cho các lợi ích của cộng đồng trong xã
hôi. Các cấp cộng đồng trong xã hội nông thôn bao gồm: xóm, làng, xã, huyện,…
•
Bảng 2: Tổng hợp thời gian sử dụng trong 24
Thời gian
Vợ
Chồng
Thời gian sản xuất
11h
9h
Thời gian tái sản xuất
5h
2h
Thời gian cộng đồng
0h
3h
Thời gian nghỉ ngơi
8h
10h
h
24
h
h
24
Bảng 3: Phân tích sử dụng thời gian phụ nữ và nam giới
STT
Công việc/hoạt động
Thời gian trung bình tuần
Nữ
1
Công việc tạo thu nhập : (ruộng, chăn nuôi…)
2
Làm thêm bên ngoài ( sau h chính)
3
Học tập và nâng cao kiến thức
4
5
49h
Nam
49h
Bảng 4: phân tích đánh giá mức độ vai trò
STT
Loại công việc
Mức độ tham gia
Vợ
1
Làm nông
2
Chăn nuôi
3
Nội trợ ( nấu cơm, việc nhà)
4
Hội họp làng xóm
5
Các hoạt động tập thể của xóm
Chồng
Công cụ 2: khả năng kiểm soát và tiếp cận quyền lực
Bảng 1: tiếp cận, kiểm soát nguồn lực và lợi ích.
Các nguồn lực và lợi ích
Phụ nữ
Tiếp cận
Nguồn lực/Đất đai
Nguồn vốn
Thông tin
Giáo dục
Lợi ích/thu nhập
Quyền lực
Quyết định công việc
Nam giới
Kiểm soát
Tiếp cận
Kiểm soát
Bảng 2: giải pháp tăng cường bình đẳng giới, tiếp cận, kiểm soát nguồn lực và lợi ích.
Tên nguồn lực và lợi ích
Mô tả các khoảng cách
Nguyên nhân
Giải pháp
Nguyên nhân
•
Phụ nữ là nạn nhân của những hủ tục, tập quán truyền thống lạc hậu, của tệ phân biệt đối xử trọng nam,
khinh nữ vẫn tồn tại thâm căn cố đế trong xã hội nông thôn; là người gánh chịu nặng nề nhất những mất
mát, tai họa do hậu quả của các cuộc chiến tranh mấy chục năm qua; vừa là người sản xuất nuôi sống gia
đình, vừa là người nội trợ trong gia đình, vừa là người tham gia các hoạt động quản lý, hoạt động cộng
đồng; là người sinh đẻ, chăm sóc con cái, người già, người ốm trong gia đình; trình độ học vấn thấp, sự hiểu
biết về kinh tế – xã hội hạn chế, ít có điều kiện tiếp cận và nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật, khoa
học và công nghệ; ít có điều kiện thụ hưởng các giá trị văn hóa tinh thần; bất bình đẳng với nam giới trong
việc tiếp cận và kiểm soát các nguồn lực phát triển kinh tế gia đình, cũng không phải là người quyết định
những vấn đề quan trọng của gia đình.